Professional Documents
Culture Documents
Bai Baomon DKQT
Bai Baomon DKQT
Đánh giá
STT Họ và tên MSSV Phân công công việc hoàn thành
(%)
Tìm hiểu về cảm biến
quang phản xạ gương, làm
Hoàn thành
1 Đậu Trọng Danh 41901076 word phần 1,
tốt
Tìm hiểu về mô hình hệ
thống, nguyên lý, làm ppt
Tìm hiểu về cảm biến
quang thu phát chung, làm
Nguyễn Quang word phần 1 Hoàn thành
2 41901134
Thanh Tìm hiểu về mô hình hệ tốt
thống, nguyên lý, làm word
phần 2
Tổng quan về cảm biến
quang, làm ppt phần 1 Hoàn thành
3 Trần Hải Vũ 41901150
Tổng quan về mô hình hệ tốt
thống, làm word phần 2
4 Nguyễn Văn Sang 41900727 Hoàn thành
Tìm hiểu về cảm biến tốt
quang khuếch tán, làm ppt
phần 1 Tìm hiểu về mô hình
hệ thống, code, làm ppt
i
phần 2
Ứng dụng và mô phỏng,
viết code
Hoàn thành
5 Trần Mình Duy 41901085 Tổng quan về mô hình hệ
tốt
thống code, nguyên lý, làm
word,
https://drive.google.com/file/d/1XOmruteJCUis8X72P9jauQDr7BzMydsP/view?
usp=share_link
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Hình dáng cảm biến quang thu phát chung..........................................................9
Hình 2.2 Nguyên lý hoạt động của cảm biến quang thu phát...........................................10
Hình 2.3 Hình dáng cảm biến quang phản xạ gương........................................................11
Hình 2.4 Nguyên lý hoạt động cảm biến quang phản xạ gương.......................................12
Hình 2.5 Nguyên lý hoạt động của cảm biến quang khếch tán.........................................14
iii
MỤC LỤC
2.1.1. Đặc điểm, Cấu tạo và nguyên lý hoạt động, thông số kỹ thuật.....................4
iv
2.3.2. Ưu,nhược điểm.............................................................................................9
3.1. Ưu điểm............................................................................................................. 11
v
PHẦN 1: CẢM BIẾN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CẢM BIẾN QUANG.
1.1. Giới thiệu.
Trong công nghiệp, số lượng vật thể hay sản phẩm di chuyển trên băng tải rất lớn từ
hàng trăm đến hàng nghìn tấn. Vì vậy, để kiểm đếm số lượng sản phẩm thủ công là hầu
như không thể thực hiện. Do đó, cảm biến quang đã được sử dụng nhiều trong công
nghiệp. Giúp chúng ta có thể đơn giản hóa việc kiểm đếm số lượng sản phẩm và độ chính
xác của nó cũng rất cao.
1.2. Khái niệm cảm biến quang.
Cảm biến quang trong tiếng Anh được gọi là (Photoelectric sensor) được tạo thành do
các linh kiện quang điện. Đây là một thiết bị phát ra chùm tia sáng chiếu vào vật thể và
thu nhận lại ánh sáng phản xạ về. Khi có sự thay đổi ở bộ phận thu, mạch điều khiển của
cảm biến quang sẽ cho ra tín hiệu ngay ở ngõ OUT. Cảm biến quang là thiết bị đóng vai
trò vô cùng quan trọng trong lĩnh vực công nghiệp tự động hóa. Nếu không có cảm biến
quang thì chúng ta khó có được tự động hóa.
Ngày nay, cảm biến quang được sử dụng rộng rãi ở nhiều nhà máy, xí nghiệp trong
công nghiệp. Với tính năng đặc biệt có thể phát hiện các vât thể từ xa, đo lường khoảng
cách đến các vật thể và tốc độ di chuyển của đối tượng đó.
1.3. Cấu tạo của cảm biến quang.
Thông thường, cấu tạo của cảm biến quang sẽ có 3 bộ phận chính là:
- Bộ phận thu sáng.
- Bộ phận phát sáng.
- Mạch xử lý tín hiệu đầu ra.
Bộ phận thu sáng: Thông thường bộ thu sáng là một phototransistor hay còn được gọi
là tranzito quang. Bộ phận này có nhiệm vụ cảm nhận ánh sáng và từ đó chuyển đổi
thành tín hiệu điện tỉ lệ. Hiện nay có rất nhiều loại cảm biến quang sử dụng mạch ứng
1
dụng tích hợp chuyên dụng ASIC. Mạch này tích hợp tất cả các bộ phận quang, mạch xử
lý, khuếch đại và chức năng vào một vi mạch (IC). Bộ phận thu có thể nhận ánh sáng một
cách trực tiếp từ bộ phát, hoặc ánh sáng phản xạ lại từ vật bị phát hiện đối với trường hợp
phản xạ khuếch tán.
Bộ phận phát sáng: Các loại cảm biến quang hiện nay hầu hết thường sử dụng đèn bán
dẫn LED và ánh sáng được phát ra thường sẽ ở dạng xung. Nhịp điệu xung giúp cảm biến
dễ dàng phân biệt được ánh sáng của cảm biến và ánh sáng từ các nguồn khác. Các loại
LED thông dụng nhất hiện nay là đèn LED đỏ, LED hồng ngoại hoặc LED laser. Một số
dòng cảm biến đặc biệt thì dùng đèn LED trắng hoặc màu xanh lá. Ngoài ra trong một số
trường hợp thì chúng ta cũng có thể thấy loại đèn LED vàng.
Mạch xử lý tín hiệu đầu ra: Mạch đầu ra chuyển tín hiệu tỷ lệ (analogue) từ tranzito
quang thành tín hiệu ON/OFF được khuếch đại. Khi lượng ánh sáng thu được vượt quá so
với mức ngưỡng được xác định thì tín hiệu ra của cảm biến được kích hoạt. Mặc dù hiện
nay một số loại cảm biến thế hệ trước tích hợp mạch nguồn và dùng tín hiệu ra là tiếp
điểm relay vẫn khá phổ biến. Ngày nay các loại cảm biến chủ yếu sẽ thường dùng tín hiệu
ra bán dẫn (PNP/NPN). Một số cảm biến quang còn có cả tín hiệu tỉ lệ ra nhằm phục vụ
cho các ứng dụng trong quá trình đo đếm.
1.4. Thông số kĩ thuật.
Loại cảm biến: Cảm biến thu – phát, phản xạ gương và phản xạ khuếch tán.
Nguồn cấp: các nguồn cấp phổ biến 12-24VDC, 24-240VAC ±10% 50/60Hz, 24-
240VDC ±10%.
Ngõ ra: Tiếp điểm relay 30VDC 3A, 250VAC 3A tải thuần trở.
Khoảng cách phát hiện: 15m đối với loại thu – phát; 0.1~3m, 0.1~5m đối với phản xạ
gương và 700mm đối với phản xạ khuếch tán.
Độ trễ: Lớn nhất 20% khoảng cách cài đặt định mức.
Vật phát hiện chuẩn: Vật mờ đục Ø15 mm đối với cảm biến thu-phát), Ø60 mm (phản
xạ gương), trong mờ (phản xạ khuếch tán).
Nguồn sáng: Sử dụng LED hồng ngoại 940nm, 850nm và LED đỏ (660 nm).
2
Chế độ hoạt động: Có thể lựa chọn Light ON hoặc Dark ON.
Chỉ thị hoạt động: Đèn led xanh lá (chỉ thị nguồn, sự ổn định), đèn led vàng (chỉ thị
hoạt động).
Điều chỉnh độ nhạy: Biến trở điều chỉnh.
1.5. Phân loại.
Có 3 loại cảm biến quang phổ biến :
- Cảm biến quang khuếch tán (diffuse reflection sensor)
- Cảm biến quang thu phát chung (through – beam sensor)
- Cảm biến quang phản xạ gương (retro – reflection sensor)
1.6. Ưu nhược điểm của cảm biến quang.
1.6.1. Ưu điểm của cảm biến quang.
Phát hiện vật thể từ một khoảng cách xa có thể lên tới 100m mà không cần tiếp xúc
trực tiếp với vật thể đó.
Ít bị hao mòn, tuổi thọ, tính ổn định và độ chính xác của cảm biến cao.
Có thể phát hiện nhiều vật thể khác nhau trong cùng một lúc.
Thời gian đáp ứng nhanh, có thể điều chỉnh độ nhạy tùy theo ứng dụng.
1.6.2. Nhược điểm của cảm biến quang.
Nếu sử dụng trong các môi trường có nhiều bụi thì cảm biến sẽ hoạt động không tốt.
Khoảng cách nhận biết vật phụ thuộc nhiều vào yếu tố màu sắc và hệ số phản xạ của
vật đó.
3
CHƯƠNG 2: CÁC LOẠI CẢM BIẾN QUANG.
2.1. Cảm biến quang thu phát chung.
Hình 2.1 Hình dáng cảm biến quang thu phát chung
2.1.1. Đặc điểm, Cấu tạo và nguyên lý hoạt động, thông số kỹ thuật.
Cấu tạo cơ bản gồm có 3 phần chính : Bộ phát ánh sáng, Bộ thu ánh sáng, Bo mạch
xử lý tín hiệu đầu ra.
Đặc điểm: Loại cảm biến quang thu phát độc lập là cảm biến ánh sáng không phản
xạ, để hoạt động được cần một con phát ánh sáng và một con thu ánh sáng lắp đối diện
với nhau. Đặc điểm của dòng cảm biến này là không bị ảnh hưởng bởi bề mặt, màu sắc,
khoảng cách phát hiện đến 60m.
Nguyên lý hoạt động:
Trạng thái không có vật cản: cảm biến phát ánh sáng và cảm biến thu ánh sáng.
Quá trình phát và thu ánh sáng liên tục với nhau.
Trạng thái có vật cản: cảm biến phát vẫn phát ánh sáng nhưng cảm biến thu ánh
sáng không thu được ánh sáng (bị vật cản che chắn).
4
Hình 2.2 Nguyên lý hoạt động của cảm biến quang thu phát
6
Khi cảm biến hoạt động bộ phát ánh sáng sẽ phát ánh sáng đến gương, sẽ có 2
trường hợp:
• Khi không có vật cản: thì gương sẽ phản xạ lại bộ thu ánh sáng.
• Khi có vật cản đi qua: thì sẽ làm thay đổi tần số của ánh sáng phản xạ hoặc bị mất
ánh sáng thu. Lúc này cảm biến sẽ xuất tín hiệu điện PNP, NPN,…
Hình 2.4 Nguyên lý hoạt động cảm biến quang phản xạ gương
7
Khả năng điều chỉnh, đinh vị đơn giản hơn so với các loại cảm biến quang khác.
Cảm biến quang phản xạ qua gương luôn là lựa chọn thích hợp và tối ưu cho khách
hàng. Đây là loại cảm biến quang có cơng dụng lớn và độ tin cậy cao.
Nhược điểm:
Khoảng cách phát hiện ngắn hơn loại thu phát(E3z-R: chỉ được 4-5m)
Vẫn cần 2 điểm lắp đặt cho cảm biến và gương.
2.2.3. Ứng dụng.
Phát hiện người và vật đi qua cửa ( giới hạn ở khoảng cách 5m nếu muốn xa hơn có
thể dùng loại thu phát riêng)
Xác định vị trí vật thể trên các băng tải, đếm sản phẩm…
2.3. Cảm biến khuếch tán.
2.3.1. Đặc điểm, Cấu tạo và nguyên lý hoạt động chung.
Cấu tạo thì cơ bản gồm có 3 phần chính : Bộ phát ánh sáng, Bộ thu ánh sáng, Bo
mạch xử lý tín hiệu điện.
Đặc điểm :Thiết bị cảm biến quang phản xạ khuếch tán là loại cảm biến có bộ thu
và phát chung. Thường được dùng để phát hiện các vật thể trên hệ thống máy móc tự
động. Giám sát các thiết bị đã được lắp đúng vị trí hay chưa. Đặc điểm nổi bật là bị
ảnh hưởng bởi bề mặt, màu sắc, khoảng cách tối đa 2m
Nguyên lý hoạt động:
Trạng thái báo phát hiện vật cản: cảm biến phát ánh liên tục từ bộ phát đến bề mặt vật
cản. Ánh sáng phản xạ đi ngược về vị trí thu sáng
Trạng thái không vật cản: Khi không có vật cản đi vào, ánh sáng không phản xạ về vị
trí thu được hoặc bề mặt vật không phản xạ ánh sáng về vị trí thu.
8
Hình 2.5 Nguyên lý hoạt động của cảm biến quang khếch tán
9
Sử dụng cho các bãi giữ xe tự động
10
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG CỦA CẢM BIẾN QUANG
11
Hình 3.2 Ứng dụng cảm biến quang.
3.1. Ưu điểm.
Phát hiện vật thể không cần tiếp xúc. Khoảng cách xa nhất có thể tới 100m
Tuổi thọ cao, ổn định và chính xác cao cũng như ít bị hao mòn theo thời gian
Phát hiện được phần lớn các vật chất rắn
Thời gian đáp ứng nhanh & có thể tuỳ chỉnh được độ nhạy theo mong muốn
Có nhiều nhà cung cấp khác nhau.
3.2. Nhược điểm.
Cảm biến báo ảo khi dính bụi bẩn trên bề mặt
Cảm biến quang chỉ hoạt động trong một vài điều kiện cụ thể cho từng loại. Màu
sắc và độ phản xạ phụ thuộc rất nhiều vào độ chính xác của cảm biến.
Cần phải có kinh nghiệm để chọn đúng loại cho từng ứng dụng cụ thể
12
13
CHƯƠNG 4: MÔ PHỎNG PHẦN MỀM PROTEUS.
4.1. Thiết kế mạch đo lường.
14
RE.0 dùng để kích Relay cấp nguồn cho động cơ kéo băng tải. Ngắt ngoài RB0 (kết nối
với senser) đếm số lượng sản phẩm đã đi qua băng chuyền và hiển thị trên 2 led bảy đoạn.
Ban đầu khi khi cấp nguồn, giá trị hiển thị là 00. Ngõ ra RE.0 kích mức cao, cấp
nguồn băng chuyền chạy
Nếu sản phẩm đếm được lên tới 100, ngõ ra RE.0 reset xuống mức thấp, dừng
băng chuyền không đếm sản phẩm nữa nếu cảm biến bị bị tác động. (công dụng này giúp t
quản lý được sản phẩm cần làm ra, hoặc cần sản xuất).
Nhấn nút B1(Reset) giá trị hiển thi đặt lại 00. Chân ngõ ra RE.0 kích mức cao băng
tải tiếp tục chạy . Như một quy trình kép kiến cứ tiệp tục như thế và hiển thị sản phẩm
trên led 7 đoạn.
4.4. Sơ đồ khối hệ thống.
15
4.5. Sơ đồ giải thuật của hệ thống.
16
Hình 4.2 Kết quả đếm sản phẩm
17
Hình 4.3 Kết quả reset băng chuyền
18
PHỤ LỤC I: CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU KHIỂN
#include <16f877a.h>
#Fuses hs
#use delay(clock=20M)
#define rl pin_e0
#define rst pin_b7
void hienthi()
{
output_d(ma7doan[dem/100]); output_low(pin_c2); delay_ms(1);
output_high(pin_c2);
output_d(ma7doan[dem/10%10]); output_low(pin_c1); delay_ms(1);
output_high(pin_c1);
output_d(ma7doan[dem%10]); output_low(pin_c0); delay_ms(1);
output_high(pin_c0);
}
#int_ext
void ngat_ngoai()
{
if(tt==1) dem++;
}
19
void main()
{
set_tris_b(0xff); set_tris_c(0x00);
set_tris_d(0x00); set_tris_e(0x00);
enable_interrupts(global); enable_interrupts(int_ext);
ext_int_edge(int_ext_l2h);
dem=99; tt=1;
while(true)
{
if(tt==1)
{
output_high(rl);
if(dem>=100) tt=0;
}
else output_low(rl);
if(input(rst)==0)
{
tt=1;
dem=0;
}
hienthi();
}
}
20
21
MỤC LỤC
PHẦN 2: ĐIỀU KHIỂN QUÁ TRÌNH...............................................................................5
CHƯƠNG 4: LỰA CHỌN VAN ĐIỀU KHIỂN VÀ CƠ CẤU TRUYỀN ĐỘNG VAN. 10
5.1. Cảm biến siêu âm đo mức hiển thị Dinel ULM-70 (hãng Dinel CH Séc)..............16
1
5.1.6. Cách lắp đặt cảm biến.....................................................................................20
9.4.1. Mô tả...............................................................................................................51
PHỤ LỤC.........................................................................................................................55
3
MỤC LỤC HÌNH ẢNH
2. 1: Sơ đồ công nghệ hệ thống...........................................................................................6
3. 1: Sơ đồ khối...................................................................................................................9
4. 1: Van cửa..................................................................................................................... 11
4. 2: Cấu tao van cửa........................................................................................................12
4. 3: Phần motor của van cửa............................................................................................13
4. 4: Phần van cơ của van cửa...........................................................................................13
4. 5: Bảng quy đổi kích thước...........................................................................................16
7. 1: Sơ đồ đấu dây...........................................................................................................44
7. 2: Bản vẽ P&ID............................................................................................................45
8. 1: Sơ đồ cấu trúc...........................................................................................................46
5
PHẦN 2: ĐIỀU KHIỂN QUÁ TRÌNH
Như chúng ta đã biết, nguồn nước vô cùng quan trọng với cuộc sống con người. Nước
sạch đóng vai trò vô cùng quan trọng trong cơ thể người, vì nước chiếm đến 70 - 80%
trọng lượng cơ thể. Nước có khả năng cung cấp nguồn chất khoáng, vận chuyển chất dinh
dưỡng cần thiết cho các tế bào, nuôi dưỡng tế bào trong mọi hoạt động trong cơ thể. Nước
sạch mà hàng ngày chúng ta thường sử dụng có chứa rất nhiều các chất khoáng có lợi cho
sức khỏe. Nước sạch được coi là dung môi sống của các phản ứng hóa học trong cơ thể,
tham gia quá trình chuyển hóa và các phản ứng trao đối chất nhằm xây dựng và duy trì tế
bào. Các tế bào có thể hoạt động và thực hiện các chức năng của mình là do được hòa tan
trong dung môi. Nước có khả năng đào thải các độc tố, các chất cặn bã mà các cơ quan, tế
bào không thể hấp thu và được đưa ra ngoài thông qua đường nước tiểu và phân. Nước
còn có khả năng ổn định nhiệt độ cơ thể, phân phối hơi nóng của cơ thể. Nước làm cơ thể
giải phóng nhiệt độ khi nhiệt độ môi trường cao hơn so với nhiệt độ cơ thể. Ngoài ra,
nước còn có tác dụng bôi trơn nơi tiếp xúc với các đầu nối, bao hoạt dịch và màng bao,
làm cho các khớp linh động. Nó còn có tác dụng giảm xóc cho mắt, tủy sống kể cả thai
nhi trong nước ối. Vì vậy, sử dụng nguồn nước sạch trong sinh hoạt, trong ngành sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con người là yếu tố quyết
định đến sức khỏe của mỗi người và cả cộng đồng. Thế nên hôm nay chúng em chọn đề
tài: Điều khiển và cung cấp nước cho khu dân cư trong nhà máy
Hệ thống gồm có:
o Sử dụng cảm biến mức đo mức nước trong bồn.
o Sử dụng cảm biến lưu lượng đo lượng nước chảy trong ống.
o Điều khiển van và máy bơm.
6
o Lập trình trên TIA portal và giám sát hệ thống thông qua Wincc.
7
Cấu trúc hệ thống:
3 bồn nước: Chứa nước bồn ban đầu, chứa nước sử dụng trong chung cư và bồn chứa
nước chất thải chung cư và thải ra môi trường
3 cảm biến mực nước: cảm biến lưu lượng nước để dễ dàng điều chỉnh mực nước xả vảo
và xả ra của hệ thống nhầm cung cấp nước một cách hợp lý cho chung cư, không để dư
thừa hay lảng phí nước sinh hoạt.
3 máy bơm: Đây là thiết bị dùng để bơm nước nhầm cấp nước cho các bồn chứa nước
trong hệ thống.
1 van nước: Van dùng để xả nước vào hệ thống giúp ta tinh chỉnh hiệu quả mức nước vào
ra của hệ thống cung cấp nước.
Hoạt động chung của hệ thống: hệ thống hoạt động dựa trên 3 quy trình như lấy nước từ
bồn nước hệ thống 1, cung cấp nước cho bồn chứa 2 (Bồn chứa nước của hệ thống chung
cư Hoàng Anh Gia Lai 3) và cuối cùng là xa nước về bồn chứa 3 (Bồn chứa hệ thống
nước thải) và chạy ra bên ngoài cống thoát nước.
Thứ nhất ban đầu hệ thống lấy nước từ bồn chứa 1 (Giải sử bồn chứa 1 là nguồn cung cấp
nước chính cho hệ thống chung cư) khi đó máy bơm 1 sẽ hoạt động, van sẽ mở ra và nước
được chảy vào bồn chứa 2 (bồn chứa nước cung cấp nước sinh hoạt cho chung cư) ta quy
định mức nước đầy trên mô phỏng PLC Scada theo ý muốn.
8
Khi máy bơm 1 chạy nước sẽ được xả vào bồn chứa 2. Tiếp đến khi mức nước bồn 2 đạt
tới 50% thì hệ thống dừng cung cấp nước, van đóng lại và bắt đầu xả nước cung cấp cho
các hộ chung cư (minh họa bồn chứa 3 là lượng nước chung cư dùng). Khi mức nước bồn
2 ở mức 10% cảm biến bồn 2 sẽ hoạt động và máy bơm 2 sẽ hoạt động (máy bơm 1 và 2
thay phiên nhau cung cấp nước cho hệ thống tránh việc dùng 1 cảm biến dễ bị hỏng). Sau
khi đã cung cấp nước cho chung cư bồn chứ 3 đạt đến mức nước 50% sẽ tự động xả nước
và dưới 10% sẽ dừng việc xã nước và việc cấp nước diễn ra tiếp tục tuần tự , ngoài ra với
việc xã nước bồn 3 có ý nghĩa như việc xã nước thải của các hộ chung cư ra cống rảnh để
thải ra môi trường
9
3.2. Sơ đồ khối từ sơ đồ công nghê
3. 4: Sơ đồ khối
10
CHƯƠNG 4: LỰA CHỌN VAN ĐIỀU KHIỂN VÀ CƠ CẤU
TRUYỀN ĐỘNG VAN
4. 5: Van cửa
Cơ cấu truyền động van: điện (motor)
4.1.1. Giới thiệu van cửa điều khiển bằng điện
Van điều khiển bằng điện là loại van sử dụng động cơ điện để cung cấp mô men xoắn tạo
ra hoạt động đóng mở cho van. Van điều khiển điện là loại van công nghiệp đóng/mở tự
động không cần đến sức người.
-Có hai loại van chính đó là đóng mở On/Off (đóng/mở hoàn toàn) và đóng mở tuyến tính
(theo góc mong muốn). Việc đóng mở tuyến tính thường dùng trong hệ thống thống
đường ống cần sự điều tiết lưu lượng dòng chảy.
11
4.1.2. Cấu tạo
Cấu tạo được chia làm hai phần: Phần chuyền động bằng điện và phần van đóng mở trực
tiếp lưu chất.
13
Trục van quay sẽ tạo thành các góc mở khác nhau (khi đó chúng ta có van điều tiết
lưu lượng, van điều khiển theo góc mở, van điều khiển điện tuyến tính) hoặc có thể
làm cho trục van quay đúng một góc 90 độ (đối với van điều khiển ON/OFF) sẽ
làm cho van chuyển sang trạng thái đóng sang mở hoặc ngược lại, khi chúng ta
muốn chuyển lại trạng thái của van thì chúng ta sẽ chuyển tiếp điểm điện trên bộ
điều khiển.
Khi có dòng điện chạy qua, van có thể đóng hoặc mở hoàn toàn hay đóng mở ở
một góc nhất định. Khi van được mở ở chế độ hoàn toàn, công tắc hành trình sẽ
được kích hoạt, động cơ điện sẽ ngừng việc nhận nguồn điện ở đầu vào. Và ở quá
trình đóng van cũng tương tự vậy. Công tắc hành trình sẽ tự ngắt khi van được
đóng hoàn toàn. Điều này giúp độ an toàn của van được nâng lên rất nhiều, phòng
tránh việc cháy nổ, chập điện ở nhiều hệ thống.
4.1.4. Ưu điểm và nhược điểm
Ưu điểm:
+ Không làm giảm áp suất hệ thống khi mở hoàn toàn.
+ Là loại van được sử dụng rộng rãi trong các hệ thống đường ống và hoạt động dựa trên
truyền động của thiết bị truyền động bằng điện để điều chỉnh dòng chảy một cách tự
động. Khả năng đóng mở từ xa tiện lợi, tiết kiệm được thời gian, chi phí thuê nhân công,
công sức vận hành hơn so với các dòng van đóng mở thủ công.
+ Van có tiêu chuẩn chống thấm nước IP68 nên có thể lắp đặt ngoài trời và những không
gian có độ ẩm cao, bụi bẩn IP67 tiện lợi, khả năng cách điện, nhiễm từ tốt.
+ Van điều khiển bằng mô-tơ điện có tốc độ đóng mở chậm nên không sảy ra hiện tượng
sock áp, không gây ra tình trạng rung giật đường ống.
+ Hoạt động ổn định.
+ Chất liệu kim loại với độ bền cao, sử dụng liên tục trong thời gian dài mà không lo bị
hư hại.
+ Giá thành hợp lý, các bộ phận dễ sửa chữa, thay thế đơn giản
Nhược điểm:
14
+ Sử dụng nguồn điện nên thường có nguy cơ cháy nổ cao hơn so với các dòng van cổng
điều khiển bằng khí nén.
+ Chi phí đầu tư ban đầu lớn, nếu là cả một hệ thống cần nhiều thiết bị hoạt động cùng
một lúc.
+ Khả năng đóng mở thường từ 5-10s tùy vào mẫu mã.
+ Độ ồn cao, không có công tắc phân biệt trạng thái đóng mở từ xa.
4.1.5. Ứng dụng
Van điều khiển bằng điện được sử dụng trong hệ thống tự động hóa, trong các
nhà máy xử lý nước thải, nhà máy điện, nhà máy lọc dầu, khai thác mỏ và quá
trình hạt nhân, và đường ống.
Van điều khiển bằng điện xuất hiện trong một số ngành công nghiệp. Thông
thường, chúng được sử dụng trong các ứng dụng công nghiệp liên quan đến sản
xuất, máy bơm và nhiều loại nhà máy xử lý kỹ thuật bao gồm:
– Các nhà máy dầu khí thượng nguồn, trung lưu và hạ lưu.
– Nhà máy xử lý nước thải.
– Nhà máy điện.
– Nhà máy thực phẩm và đồ uống.
– Nhà máy Bột giấy và và sản xuất giấy.
4.2. Thông số kỹ thuật
Kích thước van: DN50, DN65, DN80, DN100, DN12, DN150, DN200,
DN250, DN300, DN350, DN400, DN500 DN800-DN1000-DN1200.
Chất liệu thân van: gang, thép, inox 304
Trục, đĩa: Inox 304
Bộ phận làm kín: EPDM, PTFE
Kiểu kết nối: Mặt bích
Nhiệt độ làm việc: -29 ºC ~ 420ºC
Áp xuất làm việc:0.25 ~ 6.4 Mpa (1Mpa=10bar)
15
Môi trường sử dụng: Nước, dầu, khí, hơi nước, các chất rắn dạng hạt…
Bộ điều khiển điện: hợp kim cao cấp, bên ngoài phủ sơn epoxy
Điện áp: 220V,380V
Hoạt động: ON/OFF, tuyến tính
16
CHƯƠNG 5: LỰA CHỌN CẢM BIẾN
5.1. Cảm biến siêu âm đo mức hiển thị Dinel ULM-70 (hãng Dinel CH Séc).
Cảm biến này đo mức liên tục
17
5.1.2. Cấu tạo
ULM-70N-02 2m
ULM-70N-06 6m
ULM-70N-10 10m
19
ULM-70N-20 20m
Dãy đo mức liên tục từ 0-20 m ( tùy loại cảm biến) nước có thể calib lại bất
kỳ mức nước nào trong dãy đo nàu.
Cài đặt bằng phần mềm chuẩn HART hoặc cài đặt bằng nút nhấn có trên
thiết bị.
Màn hình hiển thị loại OLED với độ phân giải 128 x 64 pixel.
21
5. 6: Cách lắp đặt theo kích thước bể chứa
Ở hình này ta phải chú ý đến chiều rộng của cổ bồn chứa mà tính toán theo công
thức của nhà sản xuất để lắp đặt thiết bị đúng tiêu chuẩn kỹ thuật mới đem lại hiệu
quả cao nhất.
Khi lắp sensor siêu âm đo mức chất lỏng; ta cũng nên lắp đặt ở các vị trí tránh xa
nơi bơm nước vào,tránh xa vật cản,cánh khuấy; để tránh tình trạng dòng chảy làm
nhiễu tín hiệu sóng siêu âm.Hoặc không lắp cho các bồn chứa chất rắn,dễ gây ra
sai lệch thông tin.
22
Hình 5. 1: Điểm chết của cảm biến siêu âm
ULM-70N-02 150mm
ULM-70N-06 250mm
ULM-70N-10 400mm
ULM-70N-20 500mm
Điểm chết của cảm biến siêu âm là khoảng cách gần cảm biến nhất,vùng mà cảm biến
siêu âm không thể nào phát hiện ra,tính toán ra khoảng cách được,hoặc có thể phát
hiện nhưng bị sai.
5.1.7. Cài đặt cảm biến
23
* Lưu ý: Tín hiệu của cảm biến siêu âm từ 4mA – 20mA tương ứng 0m – max số đo
của mã sản phẩm,do đó tín hiệu của cảm biến siêu âm sẽ bị ngược do cảm biến siêu
âm đọc khoảng cách từ cảm biến đến mức chất lỏng có trong bồn,20mA là vị trí gần
cảm biến nhất,4mA là vị trí xa cảm biến nhất.
5.2. Cảm biến đo mức nước CLS-23
24
5. 6: Cấu tạo cảm biến mức CLS-23
5.2.3. Đặc điểm
+ Được thiết kế để phát hiện giới hạn mức cho chất lỏng dẫn điện và chất lỏng
không dẫn điện.
+ Thân cảm biến có kích thước nhỏ gọn – lắp được cho nhiều nơi có không gian
hẹp.
+ Cảm biến độ nhạy cao lắp trực tiếp vào bình chứa, bồn chứa, bể chứa và đường
ống.
25
+ Có chỉ thị trạng thái LED.
26
Cấp bảo vệ: IP68
Cấp an toàn: SIL 1
Ren kết nối: M18, M20, G3/8, G1/2, NPT
Vật liệu: PP, FEP, AISI 303
Cáp tín hiệu loại: PVC 2x 0,34mm² (3x 0,34 mm² – output P) silicone 2x 0,5mm²
Trọng lượng: 45-190g
Khi có nhu cầu báo đầy nước trong bồn, thì ta lắp một con cảm biến phía trên
thành bồn (mức cao nhất khi nước đầy).
27
Còn nếu trường hợp, muốn vừa báo đầy vừa báo cạn, thì lắp cả hai con cảm biến báo mức
nước đầy cạn CLS-23, một con ở phía dưới và một con phí trên.
28
5.3. Cảm biến lưu lượng điện từ AMF-900
29
5. 6: Cấu tạo cảm biến lưu lượng AMF-900
5.3.3. Nguyên lý hoạt động
Bên trong phần cảm biến có 2 đầu nam châm và 2 điện cực đặt đối xứng nhau. Khi cấp
nguồn cho bộ hiển thị, một phần điện năng sẽ truyền tới 2 cực nam châm để tạo ra từ
trường và khi có dòng chất lỏng chảy qua phần cảm biến những điện tích âm và điện tích
dương trong chất lỏng sẽ bị hút tách biệt về 2 đầu điện cực, đồng thời đâm xuyên qua bức
từ trường nam châm. Cho nên nó sẽ sinh ra một hiệu điện thế giữa 2 đầu điện cực và
mạch hiển thị bên trong cảm biến sẽ nhận tín hiệu điện áp sau đó chuyển thành giá trị lưu
lượng hiển thị trên đồng hồ.
5.3.4. Ưu điểm và nhược điểm
Ưu điểm:
Nhược điểm:
30
+ Đôi khi trong quá trình đo xảy ra hiện tượng xung nhiễu do bị ăn mòn => giá trị đọc sẽ
không chính xác.
31
5. 6: Cảm biến đo độ đục trong
-Cảm biến chất rắn lơ lửng: đo độ đục cao, được sử dụng phổ biến cho các ứng dụng nước
thải.
32
5. 6: Cảm biến háp thụ
33
5. 6: Cấu tạo cảm biến đo độ đục trong
5.4.2. Thông số kỹ thuật
34
5.4.3. Nguyên lý hoạt động
Sử dụng phương pháp ánh sáng tán xạ ngược. Chúng có một đèn LED và hai đầu dò
ánh sáng được đặt ở các góc 90 và 135 độ. Các hạt rắn trong môi trường làm cho ánh
sáng tới do đèn phát ra bị tán xạ. Độ đục hoặc hàm lượng chất rắn của môi trường
được tính toán từ lượng ánh sáng tán xạ mà đầu báo nhận được. Máy phát hiển thị
tổng giá trị cuối cùng hoặc giá trị chất rắn lơ lửng trong đơn vị mong muốn.
35
CHƯƠNG 6: LỰA CHỌN MÁY BƠM VÀ BỘ ĐIỀU KHIỂN
6.1. Chọn máy bơm
6.1.1. Tiêu chuẩn chọn máy bơm
Dựa trên các thông số đã tính được lưu lượng và cột áp cũng như đã thiết kế xong bể thu
nước thải, việc lựa chọn dòng bơm nước thải sẽ phụ thuộc và nhà thầu hoặc chủ công
trình sẽ mua dòng máy nào có thể lựa chọn các dòng và các loại khác nhau.
Tính toán NPSH là điều cần thiết để ngăn chặn sự xâm thực, nâng cao hiệu suất và đảm
bảo hiệu suất máy bơm tối ưu. Khi chọn máy bơm phù hợp nhất cho một ứng dụng cụ thể,
điều quan trọng là đảm bảo rằng NPSHa lớn hơn NPSHr để tránh xâm thực. Nói cách
khác, hệ thống phải có sẵn một lượng áp suất phía đầu hút lớn hơn mức yêu cầu của máy
bơm.
- Chú thích:
NPSH – Được hiểu là chiều cao cột áp hút của bơm được thiết kế dư.
NPSHa – Là chiều cao cột áp hút thực của hệ thống máy bơm nước bao gồm: áp suất
thuỷ tĩnh + áp suất bề mặt – áp suất bay hơi của sản phẩm – (tổn áp trên đường ống +
van + thiết bị + qua các co và khớp nối).
NPSHr – Là chiều cao cột áp hút thực tối thiểu của bơm khi mà cột áp toàn phần đã
giảm xuống 3% do áp suất hút thấp và do sự hình thành bọt khí trong lòng bơm,
NPSHR thường được cung cấp bởi nhà sản xuất bơm.
NPSHa được tính bằng công thức sau:
NPSHa = Ha ± Hz – Hf + Hv – Hvp
Với
– Ha: Áp suất tuyệt đối, thường là áp suất khí quyển, được tác dụng lên bề mặt chất
lỏng.
– Hz: Khoảng cách giữa bề mặt chất lỏng trong bể và đường tâm máy bơm.
– Hf: Tổn thất do ma sát trong đường ống hút.
– Hv: Vận tốc đầu ở cổng hút bơm.
36
– Hvp: Áp suất hơi tuyệt đối của chất lỏng ở nhiệt độ bơm.
Ngoài ra để chọn bơm còn dựa vào công suất, lưu lượng, và môi trường làm việc…
Các loại máy bơm:
- Bơm ly tâm.
- Bơm hút chân không.
- Bơm trục vít.
- Bơm định lượng.
- Bơm màng khí nén.
- Bơm từ.
- Bơm thùng phuy.
- Bơm chìm.
- Bơm bánh răng.
- Bơm cánh khế.
6.1.2. Chọn máy bơm cho đề tài
1. Máy bơm tại trạm nước bơm thô:
Chọn máy bơm chìm Pentax DTRT 550.
37
Thông số kỹ thuật:
Sơ đồ đặc tính:
6. 7: Sơ đồ đặc tính
38
Nguyên lý hoạt động của máy bơm chìm:
Máy bơm chìm đẩy nước lên bề mặt bằng cách biến lực đẩy ly tâm từ các bánh công
tác thành động lực tạo ra năng lượng áp suất. Điều này được thực hiện khi nước được tràn
vào bơm: Đầu tiên nước đi vào thông qua của hút, tràn đến buồng bơm nơi các cánh quạt
đẩy nước thông qua bộ khuếch tán. Từ đó, nước được đẩy lên bề mặt.
Ưu điểm:
- Không cần phải mồi nước như các dòng bơm đặt cạn vì nó đã bị chìm trong nước.
- Máy bơm chìm cũng rất hiệu quả vì chúng không cần phải tốn nhiều năng lượng để
hút nước vào bơm.
- Áp suất nước tự đẩy nước vào buồng máy bơm, do đó “tiết kiệm” rất nhiều năng lượng
tiêu thụ.
Nhược điểm:
- Chúng phải được đặt chìm ngập hoàn toàn trong nước.
- Nước cùng với rác, cát, và các tạp chất bị cuốn vào động cơ, làm thiết bị không sử dụng
được cho đến khi nó được sửa chữa.
39
Thông số kỹ thuật:
Nhiệt độ nước: Lên đến 90oC
Chủng loại: Bơm công nghiệp
Cột cáp: 29,7 – 17,2 m
Lưu lượng: 0 – 195 m3/h
Công suất: 15kW / 20 HP
Cân nặng: 129 Kg
Ồng vào/ra: 100 / 80 mm
Nguồn điện: 3 Pha / 50Hz
Cấp độ chống nước: IP 55
Sơ đồ đặc tính:
40
Ưu điểm:
- Công suất lớn, ít xảy ra xung đột trong đường ống, thường được sử dụng trong công
nghiệp hóa chất.
- Kích thước nhỏ gọn, không cần sử dụng thêm hộp giảm tốc.
- Dễ dàng lắp đặt, tháo rời, tiện lợi cho quá trình sửa chữa, di chuyển.
- Độ an toàn cao.
Nhươc điểm:
- Bánh công tác phải luôn được bao phủ trong chất lỏng để hoạt động như thiết kế. Vì vậy
máy bơm có thể không hoạt động hiệu quả đối với chất lỏng nhớt hoặc không nhất quán.
6. 7: PLC S7-1200
41
6.2.1. Giới thiệu
- PLC S7-1200 ra đời để thay thế, cải thiện những tính năng còn thiếu sót của dòng PLC
S7-200. Được thiết kế nhỏ gọn, chi phí thấp, và một tập lệnh mạnh giúp những giải pháp
hoàn hảo hơn cho ứng dụng sử dụng với S7-1200.
- PLC S7-1200 cung cấp một cổng PROFINET, hỗ trợ chuẩn Ethernet và TCP/IP.
- Các thành phần của PLC S7-1200 bao gồm:
3 bộ điều khiển nhỏ gọn với sự phân loại trong các phiên bản khác nhau giống như
điều khiển AC, RELAY hoặc DC phạm vi rộng.
2 mạch tương tự và số mở rộng ngõ vào/ra trực tiếp trên CPU làm giảm chi phí sản
phẩm.
13 module tín hiệu số và tương tự khác nhau bao gồm (module SM và SB).
2 module giao tiếp RS232/RS485 để giao tiếp thông qua kết nối PTP.
Bổ sung 4 cổng Ethernet.
Module nguồn PS 1207 ổn định, dòng điện áp 115/230 VAC và điện áp 24 VDC
- Các dòng chính của PLC S7-1200:
S7-1200 có 5 dòng là CPU 1211C, CPU 1212C và CPU 1214C, CPU 1215C, CPU
1217C.
6.2.2. Một số tính năng
+ Cổng truyền thông Profinet (Ethernet) được tích hợp sẵn:
- Dùng để kết nối máy tính, với màn hình HMI hay truyền thông PLC-PLC.
- Dùng kết nối với các thiết bị khác có hỗ trợ chuẩn Ethernet mở.
- Đầu nối RJ45 với tính năng tự động chuyển đổi đấu chéo.
- Tốc độ truyền 10/100 Mbits/s.
- Hỗ trợ 16 kết nối ethernet, TCP/IP, ISO on TCP, và S7 protocol.
+ Các tính năng về đo lường, điều khiển vị trí, điều khiển quá trình:
- 6 bộ đếm tốc độ cao (high speed counter) dùng cho các ứng dụng đếm và đo lường,
trong đó có 3 bộ đếm 100kHz và 3 bộ đếm 30kHz.
42
- 2 ngõ ra PTO 100kHz để điều khiển tốc độ và vị trí động cơ bước hay bộ lái servo
(servo drive).
- Ngõ ra điều rộng xung PWM, điều khiển tốc độ động cơ, vị trí valve, hay điều
khiển nhiệt độ
- 16 bộ điều khiển PID với tính năng tự động xác định thông số điểu khiển (auto-
tune functionality).
CHƯƠNG 7: SƠ ĐỒ ĐẤU DÂY VÀ BẢN VẼ P&ID
7.1. Sơ đồ đấu dây
43
7. 8: Sơ đồ đấu dây
7.2. Bản vẽ P&ID
7. 8: Bản vẽ P&ID
44
CHƯƠNG 8: CHỌN PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN
8.1. Phương pháp điều khiển
- Phương pháp điều khiển hồi tiếp.
- Dấu hiệu: Trong sơ đồ cấu trúc điều khiển, có cảm biến đo biến cần điều khiển và phản
hồi tín hiệu về bộ điều khiển, tạo ra vòng điều khiển hồi tiếp.
Ưu điểm:
Đơn giản,bất chấp nhiễu.
Yêu cầu ít kiến thức về quá trình.
Độ chính xác cao
Nhược điểm:
Độ trễ cao.
Cần tín hiệu hồi tiếp.
Nhiễu,không đo được nhiễu.
8.2. Sơ đồ cấu trúc điều khiển
8. 9: Sơ đồ cấu trúc
45
CHƯƠNG 9: ĐIỀU KHIỂN GIÁM SÁT SCADA
9.1. Định nghĩa địa chỉ vào ra và các vùng nhớ
9.1.1. Ngõ vào:
46
9.1.3. Vùng nhớ M:
47
9.2. Lưu đồ giải thuật
Khi máy bơm 1 chạy nước sẽ được xả vào bồn chứa 2. Tiếp đến khi mức nước bồn 2 đạt
tới 50% thì hệ thống dừng cung cấp nước, van đóng lại và bắt đầu xả nước cung cấp cho
các hộ chung cư (minh họa bồn chứa 3 là lượng nước chung cư dùng). Khi mức nước bồn
2 ở mức 10% cảm biến bồn 2 sẽ hoạt động và máy bơm 2 sẽ hoạt động (máy bơm 1 và 2
thay phiên nhau cung cấp nước cho hệ thống tránh việc dùng 1 cảm biến dễ bị hỏng). Sau
khi đã cung cấp nước cho chung cư bồn chứ 3 đạt đến mức nước 50% sẽ tự động xả nước
và dưới 10% sẽ dừng việc xã nước và việc cấp nước diễn ra tiếp tục tuần tự , ngoài ra với
việc xã nước bồn 3 có ý nghĩa như việc xã nước thải của các hộ chung cư ra cống rảnh để
thải ra môi trường.
49
9.4. Giao diện SCADA
9.4.1. Mô tả
Giao diện SCADA gồm bảng điều khiển chung, các nút nhấn điều khiển từng máy bơm
và các mực nước đặt cho chế độ auto. Ngoài ra còn có hìnhảnh hiển thị thể tích và lưu
lượng nước trong các bể. Bên cạnh đó, các thiết bị được hiển thị trên màn hình SCADA
gồm có nguồn nước, các bể chứa nước và bể chứa chất thải, các máy bơm, các van chấp
hành, cảm biến mức được đặt ở các bể: bể nguồn, bể chứa, bể chất thải.
50
9.4.2. Các thành phần
Bảng điều khiển hệ thống: lựa chọn chế độ điều khiển và bật tắt mô phỏng.
51
BƠM 1_switch: Bật tắt bơm 1
BƠM 2_switch: Bật tắt bơm 2
Slider_level: Điều chỉnh nước nước nguồn ở chế độ mô phỏng
MIN_field: Nhập thông số mức nước tối thiểu
TT_field: Hiển thị mức nước dạng phần trăm của bể 1
Bơm 1_symbol: Thể hiện trạng thái máy bơm 1
Bơm 2_symbol: Thể hiện trạng thái máy bơm 2
Bar_level_1: Thể hiện mức nước trực quan của bể 1
Cụm bể chứa 2 (bể phân phối):
52
Cụm bể chứa 3 (bể chất thải):
53
PHỤ LỤC
- Link video thuyết trình nhóm:
54
55
56
57
Hàm đọc giá trị analog:
58
Hàm chế độ Auto:
59
Hàm chế độ Manual:
60
Hàm mô phỏng SIMULATION:
61