Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 29

1

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG


KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

ĐỀ TÀI

PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA FINTECH ĐẾN HOẠT ĐỘNG


KINH DOANH CỦA MỘT NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VÀ THAM GIA PHẢN BIỆN BÁO CÁO CỦA
CÁC NHÓM NGHIÊN CỨU KHÁC

Giảng viên hướng dẫn : Tạ Thanh Huyền


Nhóm thực hiện : Nhóm 07
Lớp tín chỉ : 221FIN17A14
Đối tượng nghiên cứu : FINTECH, Agribank

Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2022


2

Danh sách nhóm 07

STT Họ và tên Mã sinh viên

1 Nguyễn Mậu Hiếu (Nhóm trưởng) 23A4010883

2 Nguyễn Ngọc Minh 23A4010876

3 Trương Xuân Vinh 23A4010731

4 Phạm Thị Thu Trang 23A4010870

5 Lê Kim Ngân 23A4010445

6 Đình Thúy Hằng 23A4020110


3

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU…………………………………………...........………………………….. 5

NỘI DUNG……………………………………………………….........…………… 6

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ FINTECH VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN

FINTECH TRÊN THẾ GIỚI TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY………..…… 6

1.1. Giới thiệu về Fintech …………………………………………..........……….. 6

1.1.1. Lịch sử hình thành…………………………………………………………………… 6

1.1.2. Chức năng……………………………………………………………………………... 7

1.1.3. Ứng dụng của Fintech………………………………………………..…...………… 7

1.2. Xu hướng phát triển của fintech trên thế giới thời gian gần đây.………… 8

1.3. Xu hướng phát triển của Fintech ở các NHTM Việt Nam……….....…….. 9

PHẦN II: MỐI QUAN HỆ GIỮA FINTECH VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

CỦA NGÂN HÀNG………………………………………………………………. 11

2.1. Mối quan hệ giữa ngân hàng và Fintech…………………………………… 11

2.2. Sự hợp tác giữa ngân hàng và Fintech………………………………..……. 11

2.2.1 Mối quan hệ cộng tác……………………………………………………..…..….… 11

2.2.2. Biểu hiện của sự hợp tác…………………………………………………………… 13

2.2.3. Lợi ích và hiệu quả thu về………………………………………………………….. 14


4

2.3. Sự cạnh tranh giữa ngân hàng và Fintech…………………………….……. 15

2.3.1. Mối quan hệ cạnh tranh……………………………………………………………. 15

2.3.2. Biểu hiện của sự cạnh tranh……………………………………………………..… 16

PHẦN III: TỔNG QUAN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TRONG HOẠT

ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG AGRIBANK……………………..………………. 18

3.1. Mục tiêu chiến lược trong ứng dụng công nghệ của Agribank…………… 18
3.2. Tổng quan về việc ứng dụng công nghệ trong hoạt động của Agribank… 18

3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển gắn liền với thời đại công nghệ trong

hoạt động của Agribank………………………………………………………………….. 19

3.2.2. Các hoạt động về việc ứng dụng công nghệ trong hoạt động của Agribank…. 20

3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank……………………...………. 22

3.3.1. Kết quả kinh doanh năm 2015 (trước khi áp dụng Fintech)…………….. 22

3.3.2. Kết quả kinh doanh năm 2021 (trước khi áp dụng Fintech)…………….. 22

3.4. Những ưu điểm và nhược điểm của việc ứng dụng Fintech vào hoạt

động ngân hàng……………………………………..……………….…………….. 23

PHẦN IV: GIẢI PHÁP VÀ ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC………………….……... 25

4.1. Các giải pháp Agribank áp dụng……………………………………….……. 25

4.2. Đề xuất chiến lược…………………………………………….…………….… 26

KẾT LUẬN…………………………………………………………………………. 28

Tài liệu tham khảo………………………………………………...……………….. 29


5

MỞ ĐẦU

Trong suốt thập kỷ qua, công nghệ tài chính đã phát triển rất nhanh chóng trên
toàn cầu. Những năm gần đây một làn sóng mới nổi lên khi các công ty khởi nghiệp tập
trung vào lĩnh vực công nghệ trong tài chính. Ứng dụng công nghệ tạo nên những kết
quả đột phá trong tài chính toàn diện là xu hướng tất yếu mà nhiều quốc gia đã nhận
thức rõ cơ hội xu hướng này đem lại. Fintech trở thành đại diện cho một cuộc cách
mạng kỹ thuật số có thể thay đổi toàn cảnh cách thức kinh doanh của ngành Tài chính
– Ngân hàng.

Trước xu thế hội nhập toàn cầu hóa đòi hỏi các ngân hàng phải tích cực nghiên
cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại nhằm đáp ứng chất lượng và thời gian phục
vụ. Fintech tại Việt Nam với những hình thức khá đơn giản và tập trung chủ yếu ở
những mảng thanh toán điện tử, các ứng dụng công nghệ số vào lĩnh vực ngân hàng. Vì
vậy việc làm rõ cơ hội và thách thức cho sự phát triển của Fintech là một trong những
vấn đề lớn được đặt ra. Từ đó đưa ra những khuyến nghị cụ thể chi tiết giúp các Ngân
hàng thương mại có cái nhìn tổng quan nhất và hỗ trợ cho sự phát triển của Fintech tại
Việt Nam.
6

NỘI DUNG

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ FINTECH VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN FINTECH


TRÊN THẾ GIỚI TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

1.1. Giới thiệu về Fintech

1.1.1. Lịch sử hình thành

Nền tảng cho sự ra đời và phát triển bùng nổ của Fintech

- Tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 tới niềm tin vào hệ thống
ngân hàng và dịch vụ tài chính truyền thống là rất lớn. Đồng thời, thị trường trở nên cởi
mở hơn đối với những dịch vụ tài chính mới, được đưa ra bởi các công ty khởi nghiệp.

- Kỳ vọng của khách hàng đối với dịch vụ tài chính. Khách hàng ngày càng quen
thuộc với trải nghiệm công nghệ số tiện ích do các công ty công nghệ như Google,
Amazon, Facebook và Apple cung cấp, do đó, họ cũng mong đợi những dịch vụ mới
có chất lượng tương đương, cho phép cá nhân hóa và số hóa các tương tác của khách
hàng từ nhà cung cấp dịch vụ tài chính.

Thuật ngữ Fintech này xuất hiện từ sau năm 2008 nhưng đến nay khi công nghệ
4.0 nổ ra thì nó mới được thực sự quan tâm. Nó làm thay đổi các cách thức hoạt động
trong lĩnh vực tiền tệ, tài chính, ngân hàng và tập trung mạnh nhất vào lĩnh vực tài
chính. Fintech được mở ra như một linh vực hoàn toàn mới ảnh hưởng đến thị trường
tài chính nói riêng và ngân hàng nói chung. Fintech là sự kết hợp giữa Finance (tiền tệ,
tài chính) và Technology (công nghệ), hiểu nôm na là công nghệ tài chính. Giải thích
một cách đơn giản, thì fintech đề cập đến việc tận dụng sự sáng tạo công nghệ để sử
dụng trong các hoạt động, dịch vụ tài chính. Fintech không bắt nguồn từ những hệ thống
tiền tệ hiện có, mà nó đánh dấu sự xâm lấn của IT vào những hệ thống tiền tệ đó.
7

1.1.2. Chức năng

Ứng dụng kỹ thuật cao: Với những kỹ thuật tân tiến như AI hay Big data nhiều
khả năng giúp phân tích thói quen, hành vi của cá nhân yêu dùng. Từ đó vừa giảm được
kinh phí cho doanh nghiệp vừa đạt được đảm bảo chất lượng.

- Thay đổi thị trường lao động: yêu cầu về thị trường lao động đảm bảo chất lượng
sẽ tăng lên đáng kể, đòi hỏi các các cá nhân đó phải giỏi chuyên môn, đồng thời cả tài
chính lẫn kỹ thuật thông tin.

- Thay đổi các kênh giải pháp tài chính truyền thống: Minh chứng cho điều này là
sự tăng trưởng mạnh mẽ của các kênh giải pháp qua Internet: Mobile Banking, Internet
Banking, Ngân hàng kỹ thuật số,….

1.1.3. Ứng dụng của Fintech

Các sản phẩm nổi bật của Fintech

Hầu hết mọi sản phẩm thuộc lĩnh vực tài chính đều ứng dụng Fintech mang đến
cho người dùng nhiều trải nghiệm mới và tiện ích. Các sản phẩm nổi bật của Fintech
bao gồm:

Bitcoin – Đồng tiền điện tử

Bitcoin là một loại tiền tệ kỹ thuật số phân cấp. Việc trao đổi Bitcoin sẽ được diễn
ra trực tiếp với sự hỗ trợ của các thiết bị có kết nối internet mà không cần phải thông
qua bất kỳ tổ chức trung gian nào.

Khác với các loại tiền tệ điển hình, Bitcoin không có ngân hàng trung ương quản
lý. Đồng tiền điện tử này hoạt động dựa trên phương thức ngang hàng trên mạng
internet. Có nhiều sàn giao dịch Bitcoin được thành lập ra để các nhà đầu tư dễ dàng
8

thực hiện trao đổi mua bán đồng tiền này. Với nguồn cung được giới hạn ở mức 21 triệu
đồng Bitcoin nên đồng tiền này sớm được đón nhận và sử dụng rộng rãi.

Các loại ví điện tử

Ví điện tử là một tài khoản điện tử có vai trò như một phương tiện thanh toán trực
tuyến hỗ trợ khách hàng lưu trữ thông tin cá nhân, giao dịch mua bán hàng hóa nhanh
chóng và tiện lợi thông qua mạng internet. Trong vài năm trở lại đây, số lượng người
dùng ví điện tử tăng mạnh. Một số ví điện tử phổ biến trên toàn thế giới có thể kể tên
như: PayPal, Alipay, Google Wallet…

Lending Club – Dịch vụ cho vay vốn

Đây là một nền tảng cung cấp dịch vụ cho vay ngang cấp có ứng dụng công nghệ
tài chính tiên phong tại Mỹ. Theo đó, ứng dụng này kết nối những người có sẵn vốn
nhàn rỗi để cho vay và những người đang có nhu cầu cần tiền để giải quyết các vấn đề
tài chính mà không cần phải thông qua ngân hàng hay một tổ chức trung gian nào khác.

TransferWise – Dịch vụ chuyển tiền ngang cấp

TransferWise là dịch vụ chuyển tiền ngang cấp được ra đời vào tháng 1/2011 bởi
Kristo Käärmann và Taavet Hinrikus. Ban đầu, TransferWise được ứng dụng với mục
đích chuyển tiền sang nước ngoài tại London với mức phí hợp lý. Ngay sau đó, ứng
dụng này đã được phát triển rộng rãi ra nhiều nước và dần trở nên phổ biến trên toàn cầu.

1.2. Xu hướng phát triển của fintech trên thế giới thời gian gần đây

Trên thế giới, sự phát triển nhanh chóng của Fintech được đánh dấu bởi sự gia
tăng số lượng các công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực Fintech trong giai đoạn 2010 -
2016, đạt 4.000 doanh nghiệp vào năm 2015 (theo báo cáo của Moody).

Chỉ tính riêng trên thị trường châu Á, số lượng công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực
Fintech đã tăng từ 800 doanh nghiệp vào tháng 4/2015 lên 2.200 doanh nghiệp tính đến
cuối năm 2015 (theo báo cáo của McKinsey).
9

Đầu tư toàn cầu vào các công ty Fintech tăng nhanh, từ 9 tỷ USD với 319 giao
dịch vào năm 2010 lên 47 tỷ USD với 1.255 giao dịch vào cuối năm 2015. Tính đến
cuối năm 2016, đầu tư toàn cầu vào các công ty tài chính đạt 24,7 tỷ USD với 1.076
giao dịch, giảm tương ứng gần 50% và 14,3% so với năm 2015, do tâm lý thận trọng
của giới đầu tư trước những kết quả và tác động khó dự đoán của sự kiện cử tri Anh bỏ
phiếu rời Liên minh châu Âu (Brexit), bầu cử tổng thống Hoa Kỳ, suy giảm kinh tế tại
Trung Quốc, những biến động tỷ giá trong biên độ rộng và các yếu tố khu vực khác.

Đầu tư vào Fintech tập trung chủ yếu tại các thị trường phát triển như Hoa Kỳ,
châu Âu, nhưng đang có xu hướng chuyển dịch sang các thị trường mới nổi châu Á. Từ
năm 2010 - 2014, tổng vốn đầu tư vào Fintech tại Bắc Mỹ là 32,36 tỷ USD, tiếp theo là
Châu Âu với 9,9 tỷ USD, châu Á với 6,67 tỷ USD (theo William Garrity).

1.3. Xu hướng phát triển của Fintech ở các NHTM Việt Nam

Trong những năm gần đây, thế giới đã và đang chứng kiến sự bùng nổ của hoạt
động đầu tư vào lĩnh vực Fintech. Ở Việt Nam, các ứng dụng của Fintech đang tác động
đến hầu hết các lĩnh vực đặc biệt là các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng: từ hoạt động
cho vay, dịch vụ ngân hàng, quản trị rủi ro,... đến các giao dịch tần suất cao, dữ liệu
lớn. Điều đó đã ảnh hưởng đến cơ cấu thị trường và chiến lược phát triển của các tổ
chức tài chính, ngân hàng.

Thứ nhất, các lĩnh vực dịch vụ mà ngân hàng cung cấp ngày càng có sự thâm
nhập mạnh mẽ của Fintech, trong đó bên cạnh những lĩnh vực truyền thống vốn là thế
mạnh của ngân hàng là thanh toán và cho vay, các ngân hàng đang tiếp tục phát triển
sang những lĩnh vực có nhiều tiềm năng khác như dịch vụ chuyển tiền quốc tế, cho vay
ngang hàng, gọi vốn cộng đồng,…

Thứ hai, hệ thống các NHTM tại Việt Nam đang đẩy mạnh đầu tư công nghệ
vào các dịch vụ hoạt động của mình để nâng cao tiện ích cũng như mức độ bảo mật cho
khách hàng.
10

Các NHTM áp dụng KYC (Know Your Customer), đây là một quy trình xác
định và xác minh danh tính khách hàng khi thực hiện mở tài khoản hoặc cần kiểm tra
theo định kỳ khi tạo các tài khoản ngân hàng để đảm bảo rằng khách hàng thực sự là
người mà họ đã đăng ký. Nhờ có eKYC mà người dùng có thể hoàn tất quy trình mở
tài khoản online một cách dễ dàng nhanh chóng tại bất cứ nơi nào có kết nối. Chính vì
vậy các ngân hàng như Agribank, VP Bank, Techcombank,... đã triển khai quy trình
eKYC thay thế cho KYC truyền thống để nâng cao trải nghiệm của khách hàng. eKYC
được thực hiện dựa trên quy trình KYC với sự hỗ trợ từ video call và các công nghệ trí
tuệ nhân tạo AI như: xác thực khuôn mặt để so khớp khuôn mặt với ảnh trên giấy tờ
tùy thân; xác thực sinh trắc học nhận diện ký tự để đọc và trích xuất các thông tin trên
giấy tờ đối chiếu thông tin cá nhân tức thời với cơ sở dữ liệu tập trung về danh tính
người dùng ... eKYC giúp cho ngân hàng tự động hóa quy trình điền thông tin đơn giản
hoá thủ tục rút ngắn thời gian xác thực khách hàng và đơn giản hóa quy trình tiếp nhận
khách hàng từ đó tiết kiệm được chi phí thời gian nguồn lực và mang lại trải nghiệm
người dùng tốt hơn đối với các dịch vụ của ngân hàng.

Không chỉ vậy, nhiều ngân hàng trong nước hiện nay đã ứng dụng các công
nghệ thành tựu của CMCN 4.0 như phân tích dữ liệu tiên tiến ( Advanced Analytics),
sử dụng điện toán đám mây, công nghệ học máy ( Machine learning), công nghệ chuỗi
khối vào hoạt động nghiệp vụ cụ thể giúp cho ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động,
tiết kiệm thời gian, chi phí, tăng cường tính bảo mật trong việc lưu trữ và quản lý dữ
liệu. Qua đó cải thiện hiệu suất làm việc của ngân hàng đồng thời tăng trải nghiệm hài
lòng với khách hàng khi sử dụng dịch vụ. Dịch vụ ngân hàng tự động, ứng dụng ngân
hàng thanh toán số đã được nhiều ngân hàng nghiên cứu triển khai. Tiêu biểu có thể kể
đến là ứng dụng ngân hàng số Cake của VP Bank, LiveBank của TPBank,,... đã ứng
dụng trí tuệ nhân tạo công nghệ học máy Chatbots .. vào hoạt động hỗ trợ giao dịch tư
vấn khách hàng 24/7. Bên cạnh đó với việc ứng dụng công nghệ QR code vào việc rút
11

tiền các ngân hàng đã nâng cao tính bảo mật khi loại bỏ hoàn toàn nguy cơ khách hàng
bị sao chép thông tin thẻ đánh cắp mã pin thông tin thẻ khi giao dịch tại các máy ATM.

Đặc biệt, công nghệ sổ cái (General Ledger - GL) và data mining cùng các phân
tích chuyên sâu giúp các NHTM ghi nhận một cách chi tiết đầy đủ các dữ liệu mà
NHTM muốn có về giao dịch thói quen hành vi khách hàng… qua đó đưa các dữ liệu
này trở thành nguồn thông tin hữu ích cho ngân hàng trong việc đánh giá phân tích hành
vi của khách hàng nhằm đưa ra các kế hoạch chiến lược kinh doanh hiệu quả.

PHẦN II: MỐI QUAN HỆ GIỮA FINTECH VÀ HOẠT ĐỘNG KINH


DOANH CỦA NGÂN HÀNG

2.1. Mối quan hệ giữa ngân hàng và fintech

*Cạnh tranh hay cộng tác:

- Theo thống kê của Statista cho thấy, trên thế giới có hơn khoảng 10.000 công ty
Fintech đang cạnh tranh với các ngân hàng trong lĩnh vực dịch vụ tài chính (tín dụng,
thanh toán , huy động vốn, quản lý tài sản,...)

- Tại Việt Nam, hiện có khoảng 40 công ty Fintech tham gia lĩnh vực cho vay
ngang hàng (P2P lending) và khoảng 40 công ty Fintech tham gia lĩnh vực thanh toán,
với các ví điện tử lớn là Momo, Moca, Viettel Pay, Zalo Pay,.... với hàng chục triệu
người sử dụng. Doanh thu của lĩnh vực Fintech năm 2020 đạt khoảng 10 tỷ USD và dự
báo năm 2021 đạt khoảng 15 tỷ USD khi nhiều sản phẩm đang gia tăng mạnh, nhất là
các thanh toán thông qua điện thoại di động, ví điện tử.

2.2. Sự hợp tác giữa ngân hàng và Fintech

2.2.1. Mối quan hệ cộng tác

Lý do phải hợp tác:


12

Thực tế cho thấy, các ngân hàng ở Việt Nam đang dần có xu hướng chuyển sang
hợp tác hơn là đối đầu với các công ty Fintech bởi họ nhận thức được:

- Thứ nhất, theo xu hướng phát triển chung của thế giới, ngành Ngân hàng Việt
Nam cũng hướng tới mô hình ngân hàng số, do đó các ngân hàng đang trong quá trình
chuyển đổi ngân hàng lõi, trang bị công nghệ cao, số hoá tài sản. Fintech lại có thế
mạnh vượt trội hơn ngân hàng trong lĩnh vực công nghệ, vậy nên để triển khai được mô
hình ngân hàng số, tất yếu dẫn tới sự phối hợp cùng các công ty Fintech trong việc phát
triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.

- Thứ hai, công nghệ chính là tiền đề để một ngành phát triển mạnh và lan tỏa
nhanh hơn. Do vậy, nếu ngân hàng không theo bước tiến của công nghệ sẽ trở nên tụt
hậu, việc phát triển cùng Fintech giúp cho ngân hàng hoạt động với tiến độ nhanh hơn,
giao dịch tốc độ tốt hơn, an toàn hơn, giảm thiểu được nhiều chi phí và tăng lợi nhuận.
13

- Thứ ba, bất kỳ một ngành nào đều có chung một mối quan tâm đó là khách hàng.
Nhưng thị hiếu của họ rất đa dạng, ngày càng đòi hỏi chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt
hơn với chi phí phải thật tiết kiệm, mới mẻ. Để đáp ứng yêu cầu của khách hàng, bắt
buộc các ngân hàng phải luôn thay đổi, phát triển dịch vụ, cập nhật xu hướng, đưa ra
những lựa chọn hợp lý với ý thích của khách hàng. Fintech là xu hướng trước mắt mà
các ngân hàng cần phải cập nhật.

2.2.2. Biểu hiện của sự hợp tác

Nhận thức được những thực tế trên, trong những năm trở lại đây, các NHTM ở
Việt Nam coi Fintech là đối thủ đã dần chuyển qua quan hệ hợp tác. Cụ thể:

- Thứ nhất, hiện nay một số ngân hàng đã, đang và sẽ sẵn sàng bắt tay cùng các
công ty Fintech, cả 2 với vai trò bù trừ cho nhau, hạn chế được những điểm yếu của
mình và tận dụng được lợi thế của đối tượng còn lại. Năm 2018, tại Việt Nam, 72% các
công ty công nghệ tài chính hợp tác với các ngân hàng trong kinh doanh và cung cấp
dịch vụ thay vì cạnh tranh trực tiếp. Ở phía ngân hàng cũng có những dấu hiệu tích cực
cho sự hợp tác.
14

Hình 1: Kết quả khảo sát quan hệ hợp tác của các ngân hàng

Từ biểu đồ, ta có thể thấy, 55% ngân hàng tiết lộ rằng họ đang là đối tác với các
công ty Fintech, 26% có ý định hợp tác trong vòng 12 tháng tới .

- Thứ hai, theo thống kê của NHNN, 72% công ty Fintech đã cùng với các ngân
hàng cung cấp các sản phẩm dịch vụ, 14% phát triển dịch vụ mới, và 14% sẵn sàng
cạnh tranh với ngân hàng. Thực tế tại Việt Nam cho thấy đa số các ngân hàng hiện nay
đều ký kết với các công ty Fintech để cung cấp dịch vụ thanh toán , chuyển tiền cho
khách hàng: MB bank liên kết với Viettel, TPBank hợp tác với MOMO,...

- Thứ ba, đối với ngân hàng Agribank - NHTM mà nhóm em đang nghiên cứu:
Bám sát tinh thần chỉ đạo của Chính phủ và NHNN Việt Nam về việc phối hợp cùng
phát triển với công ty Fintech, Agribank đã liên kết với các Fintech bổ sung tiện ích,
hoàn thiện các sản phẩm Internet Banking, Mobile Banking, liên kết sản phẩm dịch vụ,
… Trong đó Agribank đặc biệt chú trọng đến các đối tượng khách hàng trong lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn. Cùng lúc đó, đưa ra các sản phẩm dịch vụ tài chính tiện ích,
với “tốc độ nhanh” và kỹ thuật vượt trội kết hợp với sự đổi mới phong cách làm việc,
chuẩn hóa quy trình giao dịch, đơn giản hoá thủ tục, hồ sơ, tiết giảm chi phí ,... dựa trên
nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, tiên tiến góp phần phát huy hiệu quả hoạt động
kinh doanh của mình.

2.2.3. Lợi ích và hiệu quả thu về

Khi so sánh hoạt động của các NHTM thì ta có thể dễ dàng nhìn thấy được là:
Trước kia, khi chưa bắt tay làm việc cùng với Fintech, các NHTM rất dễ xảy ra trộm
cắp, gian lận; các quy trình, thủ tục được tiến hành thủ công, chậm chạp, và dễ bị lỗi,
chi phí dịch vụ cao. Tuy nhiên, sau khi có sự có mặt của Fintech, các NHTM đã chuyển
sang sử dụng công nghệ chip thông minh, áp dụng phương thức xử lý an toàn, nhanh
gọn, chi phí thủ tục giảm đáng kể và mức độ thuận tiện tăng lên. Sự hợp tác này đã mở
15

rộng đối tượng khách hàng cho NHTM bởi công nghệ giúp tiếp cận cho khách hàng ở
vùng sâu, vùng xa hoặc gặp khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ tài chính.

Các cơ quan quản lý và các ngân hàng cần xây dựng cơ chế khuyến khích, khuôn
khổ pháp lý cho sự hợp tác này. Theo khảo sát của ngân hàng Agribank, hầu hết các ý
kiến cho rằng ngân hàng truyền thống và kỹ thuật sẽ hội tụ, ranh giới sẽ được xoá bỏ.
Các công ty Fintech một mặt hợp tác cung cấp dịch vụ tài chính và giải pháp công nghệ,
hỗ trợ ngân hàng mở rộng thị phần cung ứng và phát triển dịch vụ số hoá.

2.3. Sự cạnh tranh giữa ngân hàng và Fintech

2.3.1. Mối quan hệ cạnh tranh

Cạnh tranh là yếu tố không thể thiếu trong tất cả các nền kinh tế, các ngành, lĩnh
vực của đời sống xã hội và trong ngành ngân hàng không phải là ngoại lệ. Đó là yếu tố
cần thiết cho sự phát triển, cạnh tranh lành mạnh góp phần nâng cao lợi ích xã hội thông
qua việc giảm giá và tăng cường chất lượng dịch vụ.

Ngay từ khi Fintech xuất hiện, các chuyên gia đã dự báo rằng làn sóng Fintech có
thể sẽ quật ngã các ngân hàng hoạt động theo kiểu truyền thống và chính các NHTM
cũng đã xem Fintech là đối thủ cạnh tranh bởi:

- Thứ nhất, Fintech đã dần phá vỡ các mô hình kết nối truyền thống khách hàng-
ngân hàng, tạo cho khách hàng nhiều lựa chọn hơn cho huy động vốn, thanh toán, ký
thác, mua bán tiền tệ, sử dụng dịch vụ với chi phí tiết kiệm nhất. Fintech đã và đang
tiếp tục tạo ra những thay đổi vô cùng ngoạn mục trên thị trường tài chính toàn cầu.
Theo Diễn đàn thanh toán điện tử, tại Châu Âu, dưới tác động của Fintech, 8 ngân
hàng hàng đầu đã sa thải khoảng 100.000 nhân viên vào đầu năm 2016. Các ngân hàng
như Barclays , Credit Suisse, Deutsche Bank và Standard Chartered đã mất khoảng 420
tỷ USD giá trị thị trường bởi sự lên ngôi của Fintech.
16

- Thứ hai, các sản phẩm từ Fintech và các ngân hàng thương mại mang tính chất
thay thế nhau. Theo quan điểm của Michael Porter về mô hình năm áp lực cạnh tranh
cho rằng áp lực kinh doanh của các nhóm đối tượng ngân hàng chính là sản phẩm thay
thế. Có thể nhận thấy, với thế mạnh về công nghệ của mình, các công ty Fintech tập
trung vào việc thu hút khách hàng từ các nền tảng công nghệ hiện đại, dễ nhìn, thiết kế
đẹp, và có thể được cá nhân hoá tối đa với người dùng. Những dịch vụ này góp phần
thỏa mãn cao nhu cầu nhu cầu cụ thể khách hàng nên họ dễ dàng có khuynh hướng
chuyển sang sử dụng dịch vụ từ công ty Fintech.

- Thứ ba, ngành ngân hàng có tính cạnh tranh vô cùng khốc liệt, nay lại thêm đối
thủ mới là Fintech. Điều này có thể tạo ra nhiều hơn những rủi ro cho các ngân hàng
như: mất thị phần do có đối thủ cạnh tranh mới tham gia vào thị trường, có thêm áp lực
lên các lợi nhuận biên dẫn đến giảm lợi nhuận, gia tăng rủi ro vận hành và những rủi ro
về gian lận, sai sót trong quá trình vận hành.

2.3.2. Biểu hiện của sự cạnh tranh

Fintech đã phát triển thành làn sóng ở nhiều nước trên thế giới, ứng dụng Fintech
ngày càng trở nên phổ biến mang lại không chỉ cơ hội, mà còn có những bất lợi cho
ngành ngân hàng của Việt Nam nói riêng và ngân hàng thế giới nói chung. Những tiến
bộ công nghệ và dự báo về sự ra đời của những sản phẩm thay thế trong giao dịch ngân
hàng và ứng dụng trong dịch vụ thanh toán của ngân hàng nói trên sẽ diễn ra trong
nhiều năm tới:

- Thứ nhất, thanh toán điện tử qua ngân hàng sẽ nhanh chóng thay thế các phương
tiện thanh toán truyền thống như tiền mặt, séc, thẻ tín dụng và ATM trong những năm
tới. Thanh toán điện tử tạo điều kiện cho khách hàng tiết kiệm thời gian, chi phí giao
dịch khi mọi thứ đều sẵn có, trong tầm tay, tại chỗ và tức thì.

Báo cáo của ngân hàng Thế giới năm 2017 cho thấy, sự dịch chuyển nhu cầu
thanh toán của khách hàng từ kênh truyền thống sang kênh điện tử đã vượt ngưỡng 50%
17

trên toàn cầu, kênh thanh toán điện tử đã trở thành kênh chủ đạo tại các nước phát triển
với tỷ lệ trên 86% khách trưởng thành có tài khoản sử dụng.

Hình 2: Cơ cấu sử dụng thanh toán điện tử và không thanh toán điện tử
tại các nước phát triển, đang phát triển và trên toàn thế giới năm 2017

- Thứ hai, hợp đồng và văn bản bằng giấy sẽ bị thay thế tác động lớn đến quản lý
rủi ro và quản lý hồ sơ trong ngân hàng.

Sự ra đời của chữ ký số đã hình thành 1 giải pháp mới cho các doanh nghiệp nói
chung - ký kết hợp đồng thông qua công nghệ điện toán đám mây. Hợp đồng bao gồm
thông tin định danh của các bên có liên quan, khả năng thanh toán theo hợp đồng mà
không cần phải in, scan hay fax. Khi hình thức này trở nên phổ biến, quy trình quản lý
hợp đồng sẽ có sự thay đổi ngoạn mục, thúc đẩy hiệu suất làm việc tốt hơn, tác động
rất lớn đến các doanh nghiệp và NHTM. Các quy trình quản lý nội bộ bị thay đổi, trình
độ tác nghiệp và trình độ chuyên môn của cán bộ trong ngân hàng phải được nâng lên.

- Thứ ba, thị phần của các ngân hàng có thể bị giảm sút do có sự chia sẻ của các
công ty Fintech
18

Tuy nhiên, xu hướng này cũng đang đặt ra thách thức lớn cho cộng đồng ngân
hàng bởi các công ty Fintech cạnh tranh thu hút khách hàng, mở rộng thị phần, đặc biệt
là trong các giao dịch cho vay trực tuyến, cho vay ngang hàng, quản lý tài chính, quản
lý danh mục đầu tư… lĩnh vực trước đây được coi là hoạt động kinh doanh truyền thống
của riêng các NHTM. Do đó, nếu các NHTM không chủ động ứng dụng công nghệ
mới, đầu tư trang thiết bị hiện đại thì sẽ mất thị phần, khách hàng.

PHẦN III: TỔNG QUAN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(AGRIBANK)

3.1. Mục tiêu chiến lược trong ứng dụng công nghệ của Agribank

Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã và đang tác động sâu sắc đến mọi lĩnh
vực của đời sống kinh tế - xã hội, trong đó có nội dung về chuyển đổi số. Chuyển đổi
số vừa là cơ hội, nhưng cũng vừa là thách thức nếu như chưa nhận thức đúng, đầy đủ.

Với mục tiêu chung đã được xác định tại Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ
Agribank lần thứ X nhiệm kỳ 2020- 2025, đó là: “Đổi mới sáng tạo, tiếp tục xây dựng
Agribank hiện đại và hội nhập, tập trung đầu tư, ứng dụng công nghệ hiện đại gắn với
đổi mới mô hình tổ chức hướng tới ngân hàng số; cán bộ, đảng viên, người lao động
Agribank đổi mới nhận thức và cùng hành động từ những việc nhỏ nhất gắn với công
việc chuyên môn hàng ngày để mục tiêu Ngân hàng số của Agribank sớm trở thành
hiện thực, trực tiếp góp phần vào thành công của quá trình chuyển đổi số cùng nền kinh
tế đất nước”.

3.2. Tổng quan về việc ứng dụng công nghệ trong hoạt động của Agribank

Trước sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin trong cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 đang tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội và hoạt động ngân hàng,
19

Agribank trong thời gian qua cũng đã chủ động nghiên cứu, hợp tác và ứng dụng các
công nghệ mới, hiện đại vào hoạt động thanh toán và sự ra đời của nhiều mô hình dịch
vụ thanh toán mới như Mã phản hồi nhanh (QR code), thanh toán di động, thanh toán
phi tiếp xúc… đã đem lại cho người sử dụng những trải nghiệm mới mẻ với sự tiện ích
và chi phí hợp lý. Các sản phẩm công nghệ lĩnh vực thanh toán của Agribank góp phần
không nhỏ trong việc thực hiện chiến lược tài chính toàn diện quốc gia, đẩy mạnh thanh
toán không dùng tiền mặt, cùng ngành ngân hàng thực hiện thành công chuyển đổi số,
đưa công nghệ số trở thành động lực phát triển kinh tế, xã hội.

3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển gắn liền với thời đại công nghệ trong
hoạt động của Agribank

Agribank được thành lập ngày 26 tháng 3 năm 1988. Lúc mới thành lập, ngân
hàng mang tên là Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Cuối năm 1996, ngân
hàng đổi tên thành tên Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (gọi
tắt là Agribank). Lĩnh vực hoạt động chính của ngân hàng là nông nghiho, nông thôn
và đối tượng khách hàng chính là người nông dân.

Thông qua chủ động thực hiện đầu tư tín dụng và cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân
hàng tiện ích, Agribank đang mở ra cơ hội cho hàng triệu người nông dân Việt Nam
được tiếp cận với kỹ thuật nông nghiệp hàng đầu trên thế giới, ứng dụng thành quả cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0 vào sản xuất, kinh doanh, góp phần đưa nền nông nghiệp
Việt Nam có những bước tiến lớn trong gia nhập nền nông nghiệp toàn cầu.

● Tháng 9/2015: Ra mắt hệ thống phát hành và thanh toán thẻ chip theo chuẩn
EMV với chủ đề “Công nghệ kết nối tương lai”.

● 2017: Tập trung đẩy mạnh việc triển khai dự án E-Banking để xây dựng nền tảng
dịch vụ đa kênh hoàn chỉnh, giúp khách hàng có thể sử dụng dịch vụ ngân hàng
qua nhiều kênh khác nhau, đặc biệt là Internet Banking và Mobile Banking.
20

● 2019: Chính thức ra mắt ứng dụng E-Mobile Banking với hệ sinh thái các tính
năng đa dạng

● 2022: Agribank đã thực hiện khai trương Agribank Digital - dịch vụ Ngân hàng
số hoạt động 24/7 tại Agribank chi nhánh Hà Nội. Đây cũng là chi nhánh đầu
tiên trong hệ thống Agribank triển khai dịch vụ này.

3.2.2. Các hoạt động về việc ứng dụng công nghệ trong hoạt động của Agribank

3.2.2.1. Đối với hoạt động cho vay

Trả lãi vay thông qua ứng dụng E-Mobile Banking

Ứng dụng công nghệ Agribank đã áp dụng đưa vào tính năng trả nợ tiền vay trên
ứng dụng E-Mobile Banking nhằm tối thiểu thời gian ra quầy giao dịch trực tiếp của
ngân hàng và giúp cho khách hàng có thể thuận tiện, dễ dàng khi thanh toán khoản nợ
vay ngân hàng. Khách hàng cũng có thể biết được thời hạn trả và số tiền cần trả sau
mỗi kỳ vay giúp dễ dàng kiểm soát tài chính và thời gian trả nợ vay của mình.

Vay tiền thông qua thẻ ATM của Agribank

Từ năm 2021, Agribank đã cho vay tiền qua thẻ ATM. Đây là hình thức vay tiền
ngân hàng Agribank được khách hàng tin tưởng và sử dụng nhiều bởi vì nhanh chóng,
đơn giản, có mức lãi suất hấp dẫn và còn tiết kiệm được thời gian đến điểm giao dịch
của khách hàng.

Ưu điểm:

● Vì đây là hình thức vay tín chấp nên khách hàng không cần phải có tài sản
đảm bảo hoặc thế chấp và cũng không cần đơn bảo lãnh từ công ty.

● Khách hàng chỉ cần có thẻ ATM đang hoạt động tại ngân hàng Agribank.

● Hạn mức vay vốn mà khách hàng được vay có thể cao hơn so với số tiền mà
khách hàng đang có trong thẻ ATM, lên đến 50 triệu đồng.
21

● Thời gian cho vay được kéo dài liên tục, tối đa lên tới 36 tháng.

3.2.2.2. Đối với dịch vụ thanh toán

Phát hành hệ thống Agribank Real Time Payments – Hệ thống thanh toán giá trị
thấp thời gian thực là hệ thống do Agribank phát triển và vận hành từ tháng 5 năm 2020.
Năm 2021, hệ thống xử lý 670 nghìn giao dịch với tổng giá trị hơn 10 nghìn tỷ đồng.
Những giao dịch được xử lý tức thời hoặc theo thời gian thực (báo hoàn thành tức thời,
chuyển tiền được ngay và nhận tiền được ngay). Điều này giúp kết nối khách hàng
doanh nghiệp, cơ quan Chính phủ, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ công ích như một
kênh thanh toán, trung gian thanh toán tiện ích để thanh toán thu/chi ngân hàng, chi trả
các khoản trợ cấp xã hội, các khoản thanh toán cố định như điện, nước, dịch vụ bưu
chính,....

Là ngân hàng dẫn đầu về số lượng khách hàng giao dịch thanh toán trên thị trường
liên ngân hàng, Agribank Real Time payments là nền tảng mạnh mẽ, bổ sung thêm cho
kênh thanh toán liên ngân hàng giá trị thấp cho Agribank với nhiều tiện ích mới cho
khách hàng, từ đó tăng khả năng đáp ứng và mở rộng dịch vụ thanh toán cho khách
hàng.

3.2.2.3. Ứng dụng trong liên kết với hệ thống các ngân hàng

Về ứng dụng nhiều công nghệ hiện đại để phát triển mảng ngân hàng bán lẻ, chỉ
trong một thời gian ngắn, Agribank đã nghiên cứu, phát triển và cung cấp nhiều sản
phẩm ngân hàng tiện ích dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại đến khách hàng như:
Dịch vụ ngân hàng lưu động, Internet Banking, Mobile Banking, QR Pay, Samsung
Pay, rút tiền bằng mã QR code, gửi tiền và mở sổ tiết kiệm qua kênh ATM/CDM…,
giúp khách hàng thực hiện được các giao dịch một cách đơn giản, an toàn, nhanh chóng
và tiện lợi hơn. Agribank cũng hợp tác chặt chẽ với các công ty tài chính – công nghệ
FinTech như VNPay, Momo, ZaloPay, BankPlus, Payoo, SamsungPay…, nhằm tận
22

dụng mô hình kinh doanh tinh gọn, hướng tới trải nghiệm khách hàng và sự đổi mới,
sáng tạo của FinTech.

Về đẩy mạnh triển khai các giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt, Agribank
đã triển khai hàng loạt hệ thống công nghệ, sản phẩm dịch vụ thanh toán hiện đại như:
Thanh toán biên mậu với các quốc gia có chung đường biên giới; thanh toán song
phương với các ngân hàng thương mại, với Kho bạc Nhà nước; thu ngân sách nhà nước
với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước; thanh toán hóa đơn (thu
tiền điện, nước, cước viễn thông… tự động qua tài khoản ngân hàng); chuyển khoản,
thanh toán hóa đơn qua tin nhắn SMS; Internet Banking; E-Mobile Banking (chuyển
khoản, nạp tiền điện thoại, ví điện tử, thanh toán bằng QR); thẻ thanh toán…, góp phần
tích cực cùng ngành ngân hàng đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt theo chủ
trương của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước.

3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank

3.3.1. Kết quả kinh doanh năm 2015 (trước khi áp dụng Fintech)

- Tổng tài sản đạt 874.807 tỷ đồng.

- Lợi nhuận trước thuế đạt 3.183 tỷ đồng.

- Tiền gửi khách hàng là 763.361 tỷ đồng.

- Tổng nguồn vốn huy động đạt 804.259 tỷ đồng.

- Dư nợ tín dụng đạt 604.849 tỷ đồng; trong đó cho vay lĩnh vực nông thôn là
444.460 tỷ đồng, chiếm 73,48% tổng dư nợ cho vay của Agribank.

3.3.2. Kết quả kinh doanh năm 2021 (sau khi áp dụng toàn diện Fintech)

- Tổng tài sản đạt 1.695.933 tỷ đồng, tăng 93,863% so với năm 2015

- Lợi nhuận trước thuế đạt 14.502 tỷ đồng, tăng 355,607 % so với năm 2015
23

- Tiền gửi khách hàng đạt 1.542.504 tỷ đồng, tăng 102,05% so với trước khi áp
dụng Fintech.

- Tổng nguồn vốn huy động đạt 1.580.777 tỷ đồng, tăng 96,55% so với năm 2015.

- Dư nợ tín dụng đạt 1.313.839 tỷ đồng, tăng 88,15% so với năm 2015; trong đó
cho vay lĩnh vực nông thôn đạt 873.703 tỷ đồng, chiếm 66,5% tổng dư nợ cho vay của
Agribank. Việc dư nợ cho vay ngành nông thôn giảm trong cơ cấu cho vay của
Agribank có thể là tác dụng của việc áp dụng Fintech khi cơ cấu cho vay trở nên đa
dạng hơn. Fintech giúp các thông tin về các khoản vay của Agribank trở nên dễ tiếp cận
và các thủ tục cho vay đơn giản hơn.

3.4. Những ưu điểm và nhược điểm của việc ứng dụng Fintech vào hoạt động
ngân hàng

*Ưu điểm:

Thứ nhất, các công ty Fintech là động lực khiến các ngân hàng thương mại chuyển
đổi số mạnh mẽ hơn nhằm đáp ứng các nhu cầu ngày càng đa dạng và khắt khe hơn của
khách hàng, từ đó thu hút các khách hàng mới và tạo lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng.

Thứ hai, ngân hàng có thể tận dụng các công nghệ hỗ trợ và giải pháp trên của
Fintech nhằm ứng dụng các công nghệ mới vào các dịch vụ tài chính. Trong xu hướng
hiện nay, các ngân hàng đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ tiên tiến để cung cấp các
sản phẩm và dịch vụ tài chính sáng tạo, chẳng hạn như trí tuệ nhân tạo (AI), học máy
(ML), phân tích dữ liệu nâng cao, công nghệ sổ cái phân tán (DLT),...

Thứ ba, thúc đẩy quá trình cải tổ hệ thống ngân hàng đó là việc mở rộng tệp khách
hàng và có thể chăm sóc khách hàng tốt hơn. Nhờ ứng dụng các công nghệ mới, những
dịch vụ tài chính có thể được cung cấp cho nhiều người hơn với tốc độ nhanh hơn, hiệu
quả hơn và chi phí thấp hơn

*Nhược điểm:
24

Thứ nhất, sự xuất hiện của công ty Fintech có thể khiến hệ thống ngân hàng phải
đối mặt với các rủi ro chiến lược. Việc các công ty Fintech tham gia thị trường khiến
thị trường dịch vụ ngân hàng bị phân mảnh, làm gia tăng rủi ro đối với lợi nhuận của
các ngân hàng riêng lẻ. Các tổ chức tài chính truyền thống sẽ mất một phần đáng kể thị
phần hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận nếu các công ty Fintech ứng dụng hiệu quả công nghệ
và cung cấp các dịch vụ với chi phí thấp, đáp ứng tốt hơn kỳ vọng của khách hàng

Thứ hai, sự tăng cường hoạt động Fintech dẫn tới gia tăng sự phụ thuộc lẫn nhau
giữa các bên tham gia thị trường (ngân hàng, công ty Fintech và các thành phần khác)
và cơ sở hạ tầng của thị trường dẫn đến gia tăng rủi ro hoạt động. Điều này có thể khiến
sự kiện rủi ro công nghệ thông tin leo thang thành khủng hoảng hệ thống, đặc biệt ở
những lĩnh vực dịch vụ tập trung vào một hoặc một số tổ chức chi phối. Sự gia nhập
của các công ty Fintech vào thị trường dịch vụ ngân hàng làm tăng độ phức tạp của hệ
thống và gia tăng rủi ro chung của hệ thống do có thể những công ty Fintech mới gia
nhập có chuyên môn và kinh nghiệm hạn chế trong việc quản lý rủi ro công nghệ thông
tin.

Thứ ba, sự xuất hiện của công ty Fintech có thể khiến hệ thống ngân hàng gặp phải
rủi ro tín dụng thông qua dịch vụ cho vay ngang hàng. Công nghệ cho vay ngang hàng
sẽ có hiệu quả lớn nhất khi đề cập đến hoạt động cho vay mạo hiểm, một lĩnh vực không
phải là phạm vi hoạt động ưu tiên của ngân hàng, hoặc một phương án duy nhất có thể
vay được tiền trong trường hợp ngân hàng từ chối cho vay.
25

PHẦN IV: GIẢI PHÁP VÀ ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC

4.1. Các giải pháp Agribank áp dụng


Cũng như các ngân hàng khác, Agribank không nằm ngoài cuộc đua nâng tầm
trải nghiệm dịch vụ, hòa nhịp thời đại phát triển kinh tế số.
- Tận dụng lợi thế của công nghệ, Agribank xây dựng một hệ sinh thái số hướng
đến mọi nhu cầu trong cuộc sống của khách hàng, thu hẹp khoảng cách giữa khách hàng
và dịch vụ ngân hàng trong thời đại số hiện nay.
- Mới đây, Agribank đưa vào trình làng “công nghệ” một sản phẩm đột phá mang
tên Agribank Digital, tích hợp mô hình cửa hàng tiện lợi tại Kios Agribank Digital
24/07. Với 06 chức năng chính là định danh, đăng ký thông tin sinh trắc học (khuôn
mặt, vân tay); đăng ký mở tài khoản trực tuyến; đăng ký dịch vụ Ngân hàng điện tử;
đăng ký vay vốn trực tuyến; các giao dịch tài chính bằng sinh trắc học như nộp tiền tài
khoản, thanh toán, chuyển khoản, chuyển tiền 24/7, gửi tiết kiệm,… Agribank Digital
là một mô hình chi nhánh Ngân hàng thu nhỏ, phù hợp với nhiều địa bàn khác nhau,
đặc biệt là địa bàn nông nghiệp, nông thôn mà Agribank đang phục vụ.
- Để tăng cường mức độ cạnh tranh trong xu thế số hóa, Agribank tăng cường hoạt
động liên kết hợp tác, ký kết các thỏa thuận hợp tác với các đối tác, công ty FinTech
như VNPay, Momo, BankPlus, Payoo, SamsungPay… qua đó cho phép khách hàng dễ
dàng thực hiện giao dịch thanh toán hàng ngày (trả tiền taxi, điện, nước, viễn thông,
học phí, viện phí, chuyển tiền,..) từ điện thoại, máy tính có kết nối Internet mà không
cần đến phòng giao dịch ngân hàng; tạo thuận lợi cho khách hàng ở khu vực nông thôn,
vùng sâu, vùng xa được tiếp cận dịch vụ tài chính.. Để đáp ứng nhu cầu phát triển thanh
toán không dùng tiền mặt của nền kinh tế, Agribank đã ký kết các thỏa thuận hợp tác
với các đối tác để phát triển dịch vụ E-banking, thu hộ, chi hộ đồng thời triển khai thí
điểm mở rộng lắp đặt máy bán hàng tự động thanh toán bằng mã QR, hợp tác thu hộ,
chi hộ ví điện tử TrueMoney…
26

- Agribank cũng là một trong những ngân hàng đầu tiên ứng dụng công nghệ định
danh điện tử eKYC góp phần đơn giản hóa quy trình mở tài khoản, nâng cao trải nghiệm
sử dụng sản phẩm đối với khách hàng. Thông qua ứng dụng Agribank E-Mobile
Banking, công nghệ định danh điện tử eKYC đã giúp khách hàng mở tài khoản từ xa
một cách nhanh chóng. Trong quá trình triển khai eKYC, Agribank đã ứng dụng các
công nghệ trí tuệ nhân tạo hiện đại nhất như công nghệ đọc dữ liệu hình ảnh (OCR),
công nghệ nhận diện gương mặt (FAC)… Qua đó góp phần giảm thiểu một số thủ tục
giấy tờ, giải tỏa áp lực trong khâu vận hành, nhất là đối với nhân viên tại quầy giao
dịch, nâng cao năng suất làm việc tại ngân hàng. Đây cũng là cơ hội để hệ thống
Agribank mở rộng phạm vi tiếp cận khách hàng, đặc biệt là phục vụ tốt hơn đối tượng
khách hàng truyền thống khu vực nông thôn, vùng sâu vùng xa có thể dễ dàng mở tài
khoản và trải nghiệm các tiện ích từ các dịch vụ ngân hàng điện tử.
Sự kết hợp giữa hệ thống Ngân hàng và các tổ chức Fintech đem lại lợi ích thiết
thực về giảm chi phí, tăng tiện ích cho khách hàng và góp phần đắc lực phổ cập tài
chính tại địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Đây cũng là một trong những mục tiêu
nhằm thúc đẩy tài chính toàn diện, hướng tới các đối tượng chưa hoặc ít có cơ hội tiếp
cận các sản phẩm, dịch vụ tài chính ngân hàng. Liên kết với các tổ chức Fintech đang
trở thành xu thế trong cuộc hội nhập cách mạng Công nghệ 4.0.
4.2. Đề xuất chiến lược
Một là, khi ứng dụng Fintech vào hoạt động, các ngân hàng cần đảm bảo xây
dựng môi trường kiểm soát và áp dụng các quy trình quản lý rủi ro đầy đủ và toàn diện.
Sự an toàn, lành mạnh và ổn định của ngân hàng có thể được tăng cường bằng cách
thực hiện các chương trình giám sát để đảm bảo rằng ngân hàng có cơ cấu quản trị hiệu
quả, cùng các quy trình quản lý rủi ro rõ ràng, qua đó quản lý và giám sát một cách
thích hợp những rủi ro phát sinh liên quan đến Fintech.
Hai là, tiếp tục đầu tư vào cơ sở hạ tầng CNTT, kỹ thuật hiện đại và ứng dụng
công nghệ ngân hàng tạo nền tảng cho phát triển ngân hàng số, đồng thời đào tạo về
27

nguồn nhân sự chuyên môn cao. Đây là hướng đi nâng cao giá trị, khả năng thích ứng
và đổi mới sản phẩm và dịch vụ trong ngân hàng.
Ba là, liên quan đến rủi ro bên thứ ba, các ngân hàng cần áp dụng những thông lệ
quản lý rủi ro phù hợp và xử lý mọi hoạt động được thuê ngoài hoặc hỗ trợ bởi bên thứ
ba, bao gồm cả các công ty Fintech và các biện pháp kiểm soát đối với các dịch vụ thuê
ngoài được duy trì theo cùng tiêu chuẩn như các hoạt động mà ngân hàng tự tiến hành.
các ngân hàng có thể giảm thiểu rủi ro bằng cách mở rộng văn hóa quản lý rủi ro của
mình cho các bên thứ ba.
28

KẾT LUẬN

Sự phát triển của công nghệ đã thách thức các mô hình tổ chức tài chính truyền
thống, buộc các ngân hàng thương mại phải đẩy nhanh cải cách và nâng cấp công nghệ
của họ. Mặc dù điều này đã làm mất đi rất nhiều hướng phát triển kinh doanh và cơ hội
của các định chế tài chính truyền thống, đặc biệt là các ngân hàng thương mại, nhưng
nó cũng đã mang lại sự phát triển mới và thúc đẩy cải cách bên trong các ngân hàng
thương mại.

Đứng trước những thay đổi này, ngân hàng Agribank có cả những thuận lợi và khó
khăn khi áp dụng những công nghệ hoàn toàn mới vào toàn bộ hệ thống ngân hàng này.
Với những suy nghĩ về cạnh tranh hay hợp tác, ngân hàng Agribank đã dần dần đưa
công nghệ này vào hệ thống của mình và tạo ra những kết quả vượt trội. Điều này chính
là những lợi ích to lớn mà Fintech mang lại, để không chậm chân trong cuộc đua chuyển
đối số của ngành ngân hàng.
29

TÀI LIỆU THAM KHẢO

https://mona.media/fintech-la-gi/

https://infofinance.vn/fintech-la-gi/

https://tailieu.vn/doc/xu-huong-phat-trien-fintech-tren-the-gioi-va-anh-huong-cua-no-
den-nganh-ngan-hang-viet-nam-2449911.html

https://hirudolab.com/khai-niem-fintech-la-gi-thuc-hien-chat-luong-chien-luoc-
marketing-fintech-voi-3-bi-kip/

http://sob.ueh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/11/19.-DANG-THI-NGOC-LAN.pdf

https://baoxaydung.com.vn/hoat-dong-kinh-doanh-agribank-6-thang-dau-nam-2022-
dat-nhieu-ket-qua-quan-trong-kha-toan-dien-tren-cac-linh-vuc-336953.html

https://www.agribank.com.vn/vn/ve-agribank/tin-tuc/dtl

You might also like