Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 36

MỘT SỐ VẤN ĐỀ ÔN TẬP

MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN


1. Đối tượng nghiên cứu, phương pháp, chức năng và sự cần thiết nghiên
cứu Khoa học kinh tế chính trị Mác – Lênin.
* Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin: là quan hệ sản
xuất trong sự tác động qua lại với lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng
nhằm tìm ra bản chất của các hiện tượng và quá trình kinh tế, phát hiện ra các
phạm trù, quy luật kinh tế ở các giai đoạn phát triển nhất định của xã hội loài
người.
* Phương pháp nghiên cứu KTCT:
a. Phương pháp duy vật biện chứng: Xem xét các hiện tượng và quá trình
kinh tế trong mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, phủ định và kế thừa,vận động và
phát triển không ngừng, phản ánh bản chất của quan hệ xã hội giữa người với
người trong sản xuất và trao đổi ở những giai đoạn và các hình thái KT – XH
nhất định.
b. Phương pháp trừu tượng hoá khoa học: Là sự gạt bỏ khỏi đối tượng
nghiên cứu những cái ngẫu nhiên, tạm thời, cá biệt, tập trung vào nghiên cứu
những cái bền vững, ổn định, điển hình để tìm ra bản chất của các hiện tượng và
quá trình kinh tế, hình thành các phạm trù và quy luật kinh tế chi phối sự vận
động của đối tượng nghiên cứu.
c. Phương pháp logic kết hợp với lịch sử: Nghiên cứu các hiện tượng và quá
trình kinh tế gắn với điều kiện lịch sử cụ thể và khái quát được tính hệ thống và
quy luật của nó. Lôgíc là sự phản ánh quá trình lịch sử một cách trừu tượng và
nhất quán về lý luận.
- Phương pháp logic kết hợp với lịch sử cho phép nghiên cứu đối tượng gắn
với quá trình hình thành, phát triển của các quan hệ giữa người với người trong
sản xuất và trao đổi.
c. Các phương pháp khác của khoa học xã hội
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Quy nạp, diễn dịch
- Hệ thống hóa, mô hình hóa...
* Chức năng của KTCT:
- Chức năng nhận thức: Chức năng này của kinh tế chính trị được thể hiện ở chỗ
nó cần phát hiện bản chất của các hiện tượng, quá trình kinh tế của đời sống xã
hội, tìm ra quy luật chi phối sự vận động của chúng, giúp con người vận dụng
các quy luật kinh tế một cách có ý thức vào hoạt động kinh tế nhằm đạt được
hiệu quả kinh tế, xã hội cao.
- Chức năng thực tiễn: chức năng nhận thức của kinh tế chính trị không có mục
đích tự thân. Nhận thức không chỉ để nhận thức mà nhận thức còn để phục vụ
cho hoạt động thực tiễn có hiệu quả. Đó là chức năng thực tiễn của kinh tế chính
trị.
- Chức năng tư tưởng: chức năng tư tưởng của kinh tế chính trị thể hiện ở chỗ
các quan điểm lý luận của nó xuất phát từ lợi ích và bảo vệ lợi ích của các giai
cấp hoặc các tầng lớp xã hội nhất định. Lý luận kinh tế Chính trị của giai cấp tư
sản đều phục vụ cho việc củng cố sự thống trị của giai cấp tư sản, biện hộ cho
sự bóc lột của chủ nghĩa tư bản.
- Chức năng phương pháp luận: Kinh tế chính trị là nền tảng lý luận cho tổ hợp
các khoa học kinh tế. Những kết luận của kinh tế chính trị biểu hiện ở các phạm
trù và quy luật kinh tế có tính chất chung là cơ sở lý luận của các môn kinh tế
chuyên ngành và các môn kinh tế chức năng. Đồng thời, kinh tế chính trị cũng
là cơ sở lý luận cho một số các môn học khác như: địa lý kinh tế, dân số học,
lịch sử kinh tế quốc dân, lý thuyết quản lý,…
* Sự cần thiết nghiên cứu:
- Người học hiểu được bản chất của các hiện tượng, quá trình kinh tế, quy luật
kinh tế và vận dụng lý luận đó vào thực tế.
- Cung cấp các luận cứ khoa học làm cơ sở cho sự hình thành đường lối, chiến
lược phát triển kinh tế, xã hội và các biện pháp, chính sách kinh tế cụ thể.
- Là cơ sở để hình thành tư duy kinh tế.
- Người học hiểu các đường lối phát triển kinh tế của đất nước và các chính sách
kinh tế cụ thể của Đảng và Nhà nước và tạo niềm tin vào đường lối, chiến lược,
chính sách đó và vào sự thành công của xã hội mới đang xây dựng.
2. Sản xuất hàng hóa: Khái niệm, điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất
hàng hóa, ưu thế của sản xuất hàng hoá. Liên hệ thực tiễn phát triển kinh
tế hàng hoá ở Việt nam.
* Khái niệm: Là kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm sản xuất ra dùng để
trao đổi, mua bán.
* Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá:
a) Phân công lao động xã hội: Là sự phân chia lao động xã hội ra thành
các ngành nghề khác nhau trong nền sản xuất xã hội, tạo ra sự chuyên môn hoá
sản xuất.
- Tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuất.
- Muốn thỏa mãn nhu cầu đa dạng thì cần trao đổi sản phẩm cho nhau.
b) Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những chủ thể sản xuất.
- Chế độ tư hữu cho phép người sản xuất có quyền chi phối TLSX và sản phẩm
của mình. Do đó, muốn sử dụng sản phẩm của người khác phải trao đổi.
* Ưu thế hàng hóa:
- Thúc đẩy sự năng động, sáng tạo của người sản xuất và thúc đẩy LLSX phát
triển
- Đẩy mạnh quá trình xã hội hoá sản xuất, thúc đẩy mở rộng quan hệ kinh tế và
văn minh xã hội.
- Thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh phát triển. Tạo ra nhiều hàng hoá,
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đa dạng của xã hội.
- Tạo điều kiện cho nền sản xuất lớn ra đời
* Liên hệ thực tiễn phát triển kinh tế hàng hoá ở Việt Nam:
Sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở của phân công lao động xã hội,
chuyên môn hóa sản xuất. Vì thế, nó khai thác được những lợi thế về tự nhiên,
xã hội, kỹ thuật của từng người, từng cơ sở sản xuất cũng như từng vùng, từng
địa phương. Bên cạnh đó, sự phát triển của sản xuất hàng hóa lại có tác động trở
lại, thúc đẩy sự phát triển của phân công lao động xã hội, làm cho chuyên môn
hóa lao động ngày càng tăng, mối liên hệ giữa các ngành, các vùng ngày càng
trở lên mở rộng, sâu sắc. Từ đó phá vỡ tính tự cấp tự túc, bảo thủ, trì trệ, lạc hậu
của mỗi ngành, mỗi địa phương làm cho năng suất lao động xã hội tăng lên
nhanh chóng
3. Hàng hóa: Khái niệm, phân loại thuộc tính của hàng hoá. Liên hệ thực
tiễn với hoạt động sản xuất một hàng hoá/dịch vụ.
* Khái niệm:
- Sản phẩm của lao động
- Thỏa mãn nhu cầu của con người
- Trao đổi, mua bán
* Phân loại: có 2 thuộc tính
- Giá trị sử dụng: Giá trị sử dụng là công dụng hay tính có ích của vật nhằm
thoả mãn nhu cầu nào đó của con người.
- Giá trị hàng hoá: là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh bên
trong hàng hóa. Giá trị là nội dung bên trong của hàng hóa, nó được biểu hiện ra
bên ngoài bằng việc hai hàng hóa có thể trao đổi được với nhau.
* Liên hệ thực tiễn:
4. Tiền tệ: Nguồn gốc, bản chất và chức năng của tiền tệ
* Nguồn gốc: Là kết quả của sự phát triển các hình thái giá trị trong trao đổi
* Bản chất: Tiền là một loại hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá
chung cho tất cả các loại hàng hóa. Nó là sự thể hiện chung của giá trị, đồng
thời nó biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hóa.
Khi giá trị của 1 hàng hóa được biểu hiện ở 1 số lượng tiền nhất
định thì số lượng tiền đó được gọi là giá cả của hàng hóa.
* Chức năng của tiền tệ:
- Thước đo giá trị
- Phương tiện lưu thông
- Tiền tệ thế giới
- Phương tiện thanh toán
- Phương tiện cất giữ
5. Quy luật giá trị: Nội dung, yêu cầu và tác dụng của quy luật giá trị trong
nền kinh tế thị trường.
* Khái niệm: Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và lưu
thông hàng hóa, ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự tồn tại và
phát huy tác dụng của quy luật giá trị.
* Yêu cầu: Yêu cầu chung của quy luật giá trị là việc sản xuất và trao đổi hàng
hóa phải dựa trên cơ sở hao phí sức lao động xã hội cần thiết.
* Nội dung: Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên
cơ sở giá trị của nó, tức là hao phí lao động xã hội cần thiết
+ Thứ nhất: Sản xuất hàng hóa được thực hiện theo sự hao phí sức lao
động xã hội cần thiết, tức là cần phải tiết kiệm lao động nhằm: đối với một hàng
hóa thì giá trị của nó phải nhỏ hơn hoặc bằng thời gian lao động xã hội cần thiết
để sản xuất ra hàng hóa đó, tức là giá cả thị trường của hàng hóa,
+ Thứ hai: Trong trao đổi hàng hóa phải tuân theo nguyên tắc ngang giá,
nghĩa là phải đảm bảo bù đắp được chi phí chí người sản xuất (chi phí hợp lý)
và đảm bảo hoạt động sản xuất đó có lãi để tiếp tục tái sản xuất.
* Tác động của quy luật giá trị:
– Thứ nhất: Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá trên thị trường.
Cung < cầu: giá cả lớn hơn giá trị, nghĩa là hàng hóa sản xuất ra có lãi,
bán chạy. Nếu Giá cả hàng hóa cao hơn giá trị sẽ làm cho mở rộng và đẩy mạnh
sản xuất để tăng cung; ngược lại cầu giảm vì giá cả của hàng hóa tăng.
Cung > cầu: hàng hóa sản xuất ra nhiều so với nhu cầu của thị trường, giá
cả thấp hơn giá trị, hàng hóa khó bán, sản xuất không có lãi. Vì vậy, người sản
xuất ngừng hoặc giảm sản xuất; nếu giá cả giảm thì cầu hàng hóa sẽ tăng.
Cung = cầu: giá cả trùng hợp với giá trị. Do đó, nền kinh tế người ta
thường gọi là “bão hòa”
– Thứ hai: Thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao
động, làm cho lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
6. Hàng hóa sức lao động: điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá và
hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động.
* Khái niệm: sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể
chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống và được
người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
* Điều kiện: 2 điều kiện
- Một là người lao động được tự do về thân thể.
- Hai là người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất để tự kết hợp với sức
lao động của mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao động.
* Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động:
– Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng do một số lượng lao động xã hội cần
thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định. Giá trị của hàng hóa
sức lao động được tạo thành bởi các yếu tố sau:
+ Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) để tái sản xuất
sức lao động
+ Phí tổn đào tạo người lao động
+ Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết bao gồm vật chất và tinh thần
của người lao động.
– Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng là để thỏa mãn nhu cầu của
người mua.
7. Sản xuất giá trị thặng dư: Phân tích quá trình sản xuất giá trị thặng dư
thông qua một ví dụ, làm rõ nguồn gốc bản chất của tư bản, giá trị thặng
dư, phương pháp sản xuất giá trị thặng dư và kết cấu giá trị của hàng hoá.
* Quá trình sản xuất:
Giả định sản xuất 10kg sợi cần 10kg bông, giá 10kg bông là 10 đô. Để
biến số bông đó thành sợi, một công nhân phải lao động trong 6 giờ và hao mòn
máy móc là 2 đô; giá trị sức lao động trong một ngày của người công nhân là 3
đô; trong một giờ lao động người công nhân đã tạo ra một giá trị là 0.5 đô; cuối
cùng, ta giả định rằng trong quá trình sản xuất sợi đã hao phí theo thời gian lao
động xã hội cần thiết.
Như vậy, nếu như quá trình lao động kéo dài đến cái điểm mà ở đó bù
đắp được giá trị sức lao động (6 giờ), tức là bằng thời gian lao động cần thiết thì
chưa có sản xuất giá trị thặng dư, do đó tiền chưa biến thành tư bản.

STT Chi phí sản xuất Chi phí của sản phẩm mới

1 – Tiền mua bông là 20$ - Giá trị của bông được chuyển vào sợi
là 20$

2 - Hao mòn máy móc là - Giá trị của máy móc được chuyển vào
4$ sợi 4$

3 - Tiền mua sức lao động - Giá trị do lao động của công nhân tao
trong một ngày là 3$ ra 12h lao động là 6$

Tổng 27$ 30$


cổng
=> toàn bộ chi phí của nhà tư bản để mua tư liệu sản xuất và sức lao động
là 27$. Trong 12h lao động, công nhận tạo ra một sản phẩm mới có giá trị bằng
30$, giá trị dôi ra là 3$. Trong đó, phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao
động là giá trị thặng dư.
=> Quá trình sản xuất giá trị thặng dư là quá trình sản xuất hàng hóa kéo
dài vượt quá một điểm mà ở đó giá trị sức lao động được bù đắp
* Nguồn gốc bản chất của tư bản:
- Tư bản: là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột công nhân làm
thuê
- Tư bản bất biến: (c) Trong quá trình sản xuất nhờ lao động cụ thể của công
nhân mà giá trị của nó chuyển nguyên vào giá trị sản phẩm mới, nghĩa là không
có sự thay đổi về lượng
- Tư bản khả biến (v): Tư bản khả biến không tái hiện ra, nhưng thông qua lao
động trừu tượng của người lao động làm thuê mà tăng lên, tức là có khả năng
biến đổi về lượng
* Nguồn gốc của giá trị thặng dư:
- Giá trị thặng dư: Là phần giá trị mới lớn hơn giá trị ứng ra ban đầu.
Giá trị thặng dư không xuất hiện trong lưu thông cũng không
xuất hiện ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời
không phải trong lưu thông
- Nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư là sức lao động, tư liệu sản xuất dù hiện đại
cũng chỉ là phương tiện để sản xuất ra giá trị thặng dư
* Phương pháp giá trị thặng dư
Thứ nhất: Về phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối. Đây là
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư bằng cách kéo dài thời gian lao động
thặng dư trong khi đó năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao
động tất yếu không thay đổi.
Thứ hai: Về phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối. Đây là
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư do rút ngắn thời gian lao động tất yếu
bằng cách hạ thấp giá trị sức lao động do đó tăng thời gian lao động thặng dư
lên trong điều kiện ngày lao động và cường độ lao động không đổi.
8. Tuần hoàn, chu chuyển của tư bản. Vận dụng vào quá trình tích lũy vốn
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong phát triển kinh tế ở nước ta hiện
nay.
* Tuần hoàn tư bản:
Tuần hoàn tư bản là sự vận động của tư bản trải qua ba giai đoạn (mua,
sản xuất, bán), lần lượt qua ba hình thái (tư bản tiền tệ, tư bản sản xuất, tư bản
hàng hoá), thực hiện ba chức năng (chuẩn bị điều kiện sản xuất m, sản xuất m,
thực hiện m) để rồi trở về hình thái ban đầu (tư bản tiền tệ) với giá trị không
những được bảo tồn mà còn tăng lên (m).
* Chu chuyển tư bản:
Chu chuyển tư bản là tuần hoàn tư bản được lặp đi lặp lại một cách có
định kỳ và đổi mới không ngừng. Phản ánh tốc độ vận động nhanh hay chậm
của tư bản
* Vận dụng vào quá trình tích luỹ vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong phát triển kinh tế ở nước ta hiện nay.
Để nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản, thu hồi vốn nhanh:
- Tăng tốc độ chu chuyển tư bản cố định, tận dụng tối đa công suất về máy
móc,thiết bị. Đẩy nhanh tốc độ xây dựng đưa công trình, máy móc vào sản xuất
càng sớm càng tốt.
Quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn nhanh sẽ góp phần phát triển việc
kinh doanh của doanh nghiệp
- Việc nghiên cứu tuần hoàn và chu chuyển tư bản sẽ giúp các doanh nghiệp tìm
ra các biện pháp phù hợp để tăng tốc độ chu chuyển vốn và đó chính là quá
trình sản xuất vốn.
- Tái sản xuất vốn mở rộng dẫn đến lợi nhuận doanh nghiệp tăng từ đó tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
- Góp phần tích cực đến sự phát triển của doanh nghiệp cũng như của nền kinh
tế đất nước.
9. Hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư: Lợi nhuận, lợi nhuận bình
quân, lợi nhuận thương nghiệp, lợi tức, địa tô trong nền kinh tế thị trường
tư bản chủ nghĩa.
* Lợi nhuận: (P)
- Chi phí sản xuất:
+ Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là phần giá trị của hàng hoá, bù lại giá
cả của những tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và giá cả của sức lao động đã được
sử dụng để sản xuất ra hàng hoá ấy. Đó là chi phí mà nhà tư bản đã bỏ ra để sản
xuất ra hàng hoá.
+ Kí hiệu: k (=c+v)
+ Vai trò quan trọng: bù đắp tư bản về giá trị và hiện vật đảm bảo điều
kiện cho tái sản xuất trong nền kinh tế thị trường; tạo cơ sở cho cạnh tranh, là
căn cứ quan trọng cho cạnh tranh về giá cả bán hàng giữa các nhà tư bản.
- Lợi nhuận bình quân:
+ Là số lợi nhuận bằng nhau của những tư bản như nhau đầu tư vào các
ngành khác nhau
+ Trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, lợi nhuận bình quân đã
trở thành căn cứ cho các doanh nghiệp lựa chọn ngành nghề, phương án kinh
doanh sao cho hiệu quả cao nhất
- Lợi nhuận thương nghiệp:
+ Bộ phận thương nghiệp: bộ phận chuyên môn hoá việc lưu thông hàng
hoá
+ Là số chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng hoá.
* Lợi tức:
- Là một phần của lợi nhuận bình quân mà người đi vay phải trả cho người cho
vay vì đã sử dụng lượng tiền nhàn rỗi của người cho vay
- Tư bản cho vay trong chủ nghĩa tư bản có đặc điểm:
+ Quyền sử dụng tách khỏi quyền sở hữu
+ Là hàng hoá đặc biệt
+ Là hình thái tư bản phiến diện nhất song được sùng bái nhất
* Địa tô tư bản chủ nghĩa:
- Tư bản kinh doanh nông nghiệp là bộ phận tư bản xã hội đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp
- Cũng thu được lợi nhuận bình quân; Phải trả một lượng tiền cho địa chủ vì đã
thuê đất của họ
- Ngoài lợi nhuận bình quân, còn thu được lợi nhuận siêu ngạch; lợi nhuận siêu
ngạch này phải cho địa chủ dưới dạng địa tô
- Các hình thức địa tô (RA): Địa tô chênh lệch: Địa tô chênh lệch I và địa tô
chênh lệch II; Địa tô tuyệt đối
- Giá cả đất đai = địa tô/tỷ suất lợi tích nhận gửi ngân hàng
10. Tích lũy tư bản: bản chất tích lũy, các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô
tích luỹ và quy luật chung của tích lũy trong nền kinh tế thị trường.
* Tích luỹ tư bản:
- Tích luỹ tư bản là tư bản hoá giá trị thặng dư, là biến một phần giá trị thặng dư
quay trở lại làm chức năng tư bản, thành tư bản phụ thêm để mở rộng sản xuất
- Nguồn gốc của tích luỹ tư bản là giá trị thặng dư, là lao động không công của
công nhân làm thuê
* Bản chất của tích luỹ tư bản:
- Xuất phát từ lợi ích tư bản mong muốn
- Tính liên tục và tái sản xuất
- Hướng đến tái sản xuất mở rộng
* Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ:
Thứ nhất: Về trình độ bóc lột giá trị thặng dư khi muốn tăng khối lượng giá trị
thặng dư, nhà tư bản phải tăng thêm máy móc, thiết bị và công nhân
Những nhà tư bản có thể không tăng thêm công nhân mà bắt số công nhân hiện
có tăng thời gian lao động và cường độ lao động; đồng thời, tận dụng một cách
triệt để công suất của số máy móc hiện có, chỉ tăng thêm nguyên liệu tương
ứng.
Thứ hai: Năng suất lao động
Năng suất lao động xã hội tăng lên thì giá cả tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng
giảm. Sự giảm này đem lại hai hệ quả cho tích luỹ: Một là, với khối lượng giá
trị thặng dư nhất định, phần dành cho tích luỹ có thể lấn sang phần tiêu dùng,
trong khi sự tiêu dùng của nhà tư bản không giảm mà vẫn có thể bằng hoặc cao
hơn trước. Hai là, một lượng giá trị thặng dư nhất định dành cho tích luỹ cũng
có thể chuyển hóa thành một khối lượng tư liệu sản xuất và sức lao động phụ
thêm nhiều hơn trước.
Thứ ba: Về chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng
Tư bản sử dụng là khối lượng giá trị những tư liệu lao động mà toàn bộ quy mô
hiện vật của chúng đều hoạt động trong quá trình sản xuất sản phẩm. Còn tư bản
tiêu dùng là phần giá trị những tư liệu lao động ấy được chuyển vào sản phẩm
theo từng chu kỳ sản xuất dưới dạng khấu hao. Do đó, có sự chênh lệch giữa tư
bản sử dụng và tư bản tiêu dùng. Sự chênh lệch này là thước đo sự tiến bộ của
lực lượng sản xuất.
Thứ tư: Quy mô của tư bản ứng trước
Với trình độ bóc lột không thay đổi, thì khối lượng giá trị thặng dư do khối
lượng tư bản khả biến quyết định. Do đó quy mô của tư bản ứng trước, nhất là
bộ phận tư bản khả biến càng lớn, thì khối lượng giá trị thặng dư bóc lột được
càng lớn, do đó tạo điều kiện tăng thêm quy mô của tích luỹ tư bản.
* Quy luật chung của tích luỹ tư bản:
- Lượng cầu về sức lao động tăng cùng với tích lũy tư bản trong điều kiện kết
cấu của tư bản không đổi.
- Sự giảm bớt tương đối bộ phận tư bản khả biến trong tiến trình tích lũy và tích
tụ đi kèm theo tiến trình đó
- Việc sản xuất ngày càng nhiều nhân khẩu thừa tương đối
11. Độc quyền trong nền kinh tế thị trường: Phân tích các đặc điểm của độc
quyền và những biểu hiện mới của nó trong thời đại ngày nay, bản chất,
đặc điểm của độc quyền nhà nước và biểu hiện mới hiện nay. Liên hệ với
thực tiễn nền kinh tế Việt Nam hiện nay
* Độc quyền trong nền kinh tế thị trường
- Độc quyền: là thuật ngữ chỉ hoạt động của kẻ mạnh khi nắm giữ trong tay lực
lượng kinh tế, kỹ thuật chủ yếu, đủ sức chi phối kẻ yếu.
- Tổ chức độc quyền là các xí nghiệp tư bản lớn hoặc liên minh giữa các xí
nghiệp lớn nắm trong phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hoá
nào đó, có khả năng hạn chế cạnh tranh, định giá cả độc quyền và thu lợi nhuận
độc quyền cao.
* Đặc điểm của độc quyền hiện nay
- Một là: Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
- Hai là: Tư bản tài chính và đầu sỏ tài chính
- Ba là: Xuất khẩu tư bản
- Bốn là: Sự phân chia thị trường thế giới
- Năm là: Sự phân chia lãnh thổ thế giới giữa các cường quốc đế quốc
* Biểu hiện của độc quyền ngày nay
Do sự phát triển của lực lượng sản xuất, của khoa học và công nghệ nên đã diễn
ra quá trình hình thành sự liên kết giữa các độc quyền theo cả chiều ngang và
chiều dọc, cả trong và ngoài nước. Từ đó, những hình thức tổ chức độc quyền
mới ra đời. Đó là Concern và các Conglomerate.
- Concern là tổ chức độc quyền đa ngành, thành phần của nó có hàng trăm xí
nghiệp có quan hệ với những ngành khác nhau và được phân bổ ở nhiều nước.
- Conglomerate là sự kết hợp của hàng chục những hãng vừa và nhỏ không liên
quan trực tiếp về sản xuất hoặc dịch vụ cho sản xuất, lĩnh vực hoạt động là kinh
doanh chứng khoán và kinh doanh tài chính
* Bản chất độc quyền nhà nước ngày nay
- Là sự can thiệp trực tiếp của nhà nước tư sản vào quá trình kinh tế
- Là sự dung hợp giữa bộ máy nhà nước và tổ chức độc quyền
- Là sự phụ thuộc của bộ máy nhà nước vào các tổ chức độc quyền
- Là hình thức vận động mới của QHSXTBCN
* Đặc điểm độc quyền nhà nước ngày nay
* Biểu hiện độc quyền nhà nước ngày nay
- Một là, sự kết hợp nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nước tư sản
- Hai là, hình thành và phát triển sở hữu nhà nước
- Ba là, sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản
* Liên hệ thực tiễn

12. Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam: Khái niệm, tính tất
yếu và đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam. Ưu thế, khuyết tật của KTTT? Tại sao phải hoàn thiện thể chế KTTT
định hướng XHCN ở Việt Nam? Giải pháp hoàn thiện?
* Khái niệm KTTT định hướng. XHCN Việt Nam
- Khái niệm: Kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế vận hành
theo các quy luật khách quan của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng
bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh; có sự điều tiết của nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
* Tính tất yếu:
- Thứ nhất, KTTT định hướng XHCN phù hợp với tính quy luật phát triển của
khách quan. Vì kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng
hóa, ở Việt Nam những điều kiện cho sự hình thành và phát triển của kinh tế
hàng hóa không mất đi mà còn phát triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu,
sự phát triển kinh tế hàng hóa tất yếu hình thành kinh tế thị trường.
- Thứ hai, KTTT có rất nhiều ưu việt, là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát
triển kinh tế, xã hội của đất nước. Dưới tác động của các quy luật thị trường nền
kinh tế luôn phát triển theo hướng năng động, kích thích tiến bộ kỹ thuật – công
nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản
phẩm.
- Thứ ba, mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với
nguyện vọng của nhân dân mong muốn một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh.
* Đặc trưng:
Về mục đích: Phát triển LLSX, xây dựng CSVC – KT của CNXH; nâng
cao đời sống nhân dân, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh”
Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế:
Nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong
đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác không
ngừng được củng cố, phát triển, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng,
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển phù hợp với
chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Về quan hệ quản lý nền kinh tế: NN quản lý và thực hành cơ chế quản
lý là nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới
sự lãnh đạo của ĐCS.
Về quan hệ phân phối:
• PP công bằng các yếu tố SX, tiếp cận và sử dụng các cơ hội và điều
kiện phát triển của mọi chủ thể KT để xây dựng XH mọi người đều giàu có
• PP kết quả làm ra chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả KT, theo mức
đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua hệ thống an sinh XH, phúc
lợi XH
Về gắn TTKT với CBXH một cách tự giác: Nền KTTT định hướng
XHCN ở VN phải gắn TTKT với CBXH; phát triển KT đi đôi với phát triển văn
hóa – xã hội; thực hiện tiến bộ và CBXH trong từng chính sách, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát triển của KTTT.
* Ưu điểm, khuyết điểm của nền KTTT
Ưu điểm:
- Nền kinh tế thị trường tạo động lực để các doanh nghiệp đổi mới, phát triển
công nghệ
- Nền kinh tế thị trường luôn có sự cạnh tranh vì vậy muốn tồn tại phải luôn có
giải pháp cải tiến
- Kinh tế thị trường tạo xu thế liên doanh, liên kết đẩy mạnh giao lưu kinh tế
giữa các nước
Nhược điểm:
- Kinh tế thị trường có thể dẫn tới bất bình đẳng trong xã hội
- Dễ dẫn đến mất cân bằng cung cầu dẫn đến khủng hoảng kinh tế
* Tại sao phải hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam?
Thể chế KTTT luôn luôn đi sau sự vận động, biến đổi của lực lượng sản
xuất mà ở đó lực lượng sản xuất kkhoong ngừng thay đổi và phát triển. Cho nên
việc hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN là công việc tất yếu và liên
tục.
Hay nói cách khác, để xây dựng thành công nền KTTT định hướng XHCN nhất
thiết phải liên tục hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế của nó.
Việc hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN xuất phát từ 3 nguyên
nhân cơ bản sau:
- Hệ thống thể chế KTTT định hướng XHCN chưa được đồng bộ: Do KTTT
mới được hình thành và đang phát triển nên thể chế KTTT định hướng XHCN ở
nước ta chưa đồng bộ. Chưa đồng bộ ở đây được thể hiện qua các mặt: thiếu
thống nhất, chồng chéo về nội dung, chức năng của thể chế.
- Hệ thống thể chế chưa đầy đủ: Khi chúng ta chuyển sang KTTT từ nền kinh tế
tập trung 1986, hệ thống thể chế kinh tế gồm luật pháp, quy tắc chuẩn mực, cơ
quan quản lý KT của nhà nước hay chủ thể kinh tế tất yếu sẽ phải điều chỉnh.
Mặc dù có sự điều chỉnh nhưng hệ thống thể chế của chúng ta vẫn chưa được
đầy đủ bởi thể chế luôn đi sau sự phát triển của lực lượng sản xuất.
- Hệ thống thể chế còn kém hiệu lực, chưa đủ mạnh, trình độ thấp: KTTT được
tạo lập bởi nhiều loại thị trường thành viên. Các loại thị trường thành viên của
chúng ta còn đang trong giai đoạn hoàn thiện hoặc ở trình độ thấp nên hệ thống
thể chế của chúng ta còn kém hiệu lực, hiệu quả thực thi chưa cao.
* Giải pháp:
- Cải thiện quy trình làm việc, đẩy nhanh quy trình giải quyết vấn đề, xử lý vấn
đề.
- Tin vào khả năng, năng lực của mỗi nhân viên
- Đẩy nhanh quá trình số hoá, chuyển đổi số quốc gia
13. Quan hệ lợi ích kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
ở Việt Nam: Bản chất, biểu hiện, vai trò, mối quan hệ, các nhân tố ảnh
hưởng, vai trò của Nhà nước trong đảm bảo hài hòa quan hệ lợi ích kinh tế.
* Quan hệ lợi ích kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Việt Nam
Khái niệm: Lợi ích là sự thỏa mãn nhu cầu của con người. Vậy lợi ích kinh tế
là lợi ích thỏa mãn nhu cầu vật chất của con người, nó thu được khi thực hiện
các hoạt động kinh tế của con người.
* Bản chất: Lợi ích kinh tế phản ánh mục đích và động cơ của các quan hệ giữa
các chủ thể trong nền sản xuất xã hội
* Biểu hiện: Gắn với chủ thể kinh tế khác nhau mà lợi ích kinh tế cũng biểu
hiện dưới những dạng khác nhau: lợi ích kinh tế của doanh nghiệp là lợi nhuận,
lợi ích kinh tế của người lao động là tiền công, lợi ích kinh tế của ngân hàng khi
cho vay tiền là lợi tức…
* Vai trò:
- Là động lực trực tiếp của các chủ thể kinh tế và hoạt động kinh tế - xã hội
- Là cơ sở thúc đẩy sự phát triển các lợi ích khác như lợi ích về tinh thần, văn
hóa, chính trị…
* Mối quan hệ:
Thống nhất:
- Sự thống nhất của quan hệ lợi ích kinh tế có được vì một chủ thể có thể trở
thành một bộ phận cấu thành của chủ thể khác. Vì vậy, lợi ích của chủ thể này
được thực hiện thì lợi ích của chủ thể khác cũng trực tiếp hoặc gián tiếp thực
hiện
- Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của các chủ thể chỉ được thực hiện
trong mối quan hệ và phù hợp với mục tiêu của các chủ thể khác. Khi các chủ
thể kinh tế hành động vì mục tiêu chung hoặc các mục tiêu thống nhất với nhau
thì các lợi ích kinh tế của các chủ thể đó thống nhất với nhau.
Mâu thuẫn:
- Các quan hệ lợi ích kinh tế mâu thuẫn với nhau vì các chủ thể kinh tế có thể
hành động theo những phương thức khác nhau để thực hiện các lợi ích của
mình. Sự khác nhau đến mức đối lập thì trở thành mâu thuẫn.
* Các nhân tố ảnh hưởng:
- Thứ nhất, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
- Thứ hai, địa vị của chủ thể trong hệ thống quan hệ sản xuất xã hội
- Thứ ba, chính sách phân phối thu nhập của nhà nước
- Thứ tư, hội nhập kinh tế quốc tế
* Vai trò của nhà nước:
- Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi
ích của các chủ thể kinh tế.
- Điều hòa lợi ích cá nhân - doanh nghiệp – xã hội
- Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát
triển xã hội
- Giải quyết mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế
14. CNH, HĐH: Khái niệm, mô hình CNH, tính tất yếu và nội dung công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Liên hệ thực tiễn địa phương/ Việt
Nam.
* Khái quát về CNH
- CNH: Là quá trình kinh tế trong đó một bộ phận nguồn lực quốc gia
ngày càng lớn, được huy động để xây dựng CCKT nhiều ngành với công nghệ
hiện đại, để chế tạo ra TLSX, có khả năng bảo đảm nhịp độ tăng trưởng cao và
sự tiến bộ về KT - XH
- CNH, HĐH: Là quá trình chuyển hóa một nền kinh tế với trình độ kỹ
thuật lạc hậu, lao động thủ công là chính thành nền kinh tế có trình độ kỹ thuật,
công nghệ mới tiên tiến, hiện đại, lao động có trình độ chuyên môn cao để nâng
cao NSLĐXH.
Tính tất yếu của CNH, HĐH ở Việt Nam
* CNH là quy luật phổ biến của sự phát triển LLSX XH của mọi quốc gia
- CNH trang bị TLSX, kỹ thuật công nghệ ngày càng hiện đại
- CNH nâng cao năng suất lao động
- CNH tạo ra nhiều của cải vật chất
* CNH, HĐH để xây dựng CSVCKT cho CNXH
- CSVCKT của một PTSX là hệ thống các yếu tố vật chất của LLSX XH,
phù hợp với trình độ kỹ thuật mà lực lượng lao động XH sử dụng.
- CSVCKT của CNXH là nền công nghiệp lớn hiện đại, CCKT hợp lý,
trình độ XHH cao dựa trên trình độ KHCN hiện đại được hình thành một cách
có kế hoạch và thống trị trong toàn bộ nền KTQD
* Phát triển LLSX dựa trên cơ sở những thành tựu khoa học, công nghệ mới,
hiện đại
- Trang bị CSVC,KT thông qua việc thực hiện CKH, ĐKH, TĐH
- Thực hiện CKH, tranh thủ ứng dụng thành tựu KHCN mới hiện đại
- Ưu tiên xây dựng và phát triển ngành công nghiệp sản xuất TLSX
- Ứng dụng những thành tựu KHCN mới hiện đại vào tất cả các
ngành, các vùng, các lĩnh vực của nền kinh tế
- Phát triển các ngành công nghiệp theo hướng hiện đại; đẩy mạnh CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn
- CNH, HĐH và ứng dụng KHCN mới, hiện đại phải được tiến hành đồng
bộ, cân đối giữa tất cả các ngành, các vùng và các lĩnh vực
- CNH, HĐH ở nước ta hiện nay phải gắn liền với phát triển kinh tế tri
thức
+ Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng
tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải,
nâng cao chất lượng cuộc sống
+ Đặc điểm chủ yếu của nền kinh tế tri thức
- Tri thức trở thành LLSX trực tiếp, quyết định sự tăng trưởng và
phát triển nền kinh tế
- Cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động kinh tế dựa vào tri thức và
các thành tựu mới nhất của KH&CN
- Công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi và thông tin trở
thành tài nguyên quan trọng nhất của nền kinh tế
- Nguồn nhân lực được tri thức hóa; sự sáng tạo, đổi mới, học tập trở
thành yêu cầu thường xuyên
- Mọi hoạt động đều có liên quan đến vấn đề toàn cầu hóa kinh tế và tác
động tới mọi mặt của đời sống xã hội
* Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả
- CCKT: Là mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng và các TPKT.
Là tổng thể cơ cấu các ngành, các vùng và các thành phần kinh tế
+ Cơ cấu ngành KT (công-nông-dịch vụ) giữ vị trí quan trọng nhất
+ Chuyển dịch CC ngành KT theo hướng hiện đại là tăng tỷ trọng
ngành công nghiệp & dịch vụ và giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp
+ Chuyển dịch CCKT phải gắn liền với PCLĐ, chuyên môn hóa SX
- CCKT hợp lý, hiện đại và hiệu quả đáp ứng yêu cầu sau:
+ Khai thác, phân bổ và phát huy hiệu quả các nguồn lực trong nước, thu
hút có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài
+ Cho phép ứng dụng những thành tựu KH,CN mới, hiện đại vào các ngành, các
vùng và các lĩnh vực của nền KT
+ Phù hợp xu thế phát triển chung của nền kinh tế và yêu cầu của toàn cầu hóa
và hội nhập quốc tế.
* Tăng cường và củng cố QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
- Mục tiêu của CNH, HĐH là nhằm xây dựng CNXH -> xác lập địa vị
thống trị QHSX XHCN trong toàn bộ nền kinh tế
- CNH, HĐH thúc đẩy LLSX để xây dựng và hoàn thiện QHSX
XHCN
- Xây dựng CSVC,KT, phát triển LLSX phải đảm bảo phù hợp QHSX
trên cả 3 mặt:
+ Quan hệ sở hữu về TLSX
+ Quan hệ tổ chức quản lý
+ Quan hệ phân phối và trao đổi
15. Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam: Khái niệm, tính tất yếu, nội
dung, tác động, phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
của Việt Nam.
a. KN và tính tất yếu
● KN “Hội nhập kinh tế quốc tế”
● hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực
hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia
sẻ lợi ích, đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
● Tính tất yếu khách quan
● do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế
● toàn cầu hóa = quá trình tạo ra liên kết + sự phụ thuộc lẫn nhau ngày
càng tăng giữa các quốc gia trên thế giới
● toàn cầu hóa kinh tế là xu thế nổi trội nhất => vừa là trung tâm vừa là
cơ sở vừa là động lực thúc đẩy toàn diện
○ cụ thể: là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt
qua biên giới, tạo sự phụ thuộc lẫn nhau các nền kinh tế khác
● lý do hội nhập kinh tế quốc tế trở thành tất yếu khách quan:
○ toàn cầu hóa kinh tế: lôi cuốn các nước vào hệ thống phân công
lao động quốc tế => mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao đổi
gia tăng => nền kinh tế của các nước thành một bộ phận hữu cơ
và ko thể tách rời nền kinh tế toàn cầu
● hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra cơ hội để các quốc gia giải quyết các
vấn đề toàn cầu
● hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước
(đặc biệt là nước đang và kém phát triển)
● là con đường giúp cho các nước đang và kém phát triển tiếp cận và sử
dụng các nguồn lực bên ngoài, tận dụng thời cơ phát triển, thu hẹp
khoảng cách với các nước tiên tiến
● giúp mở cửa thị trường + thu hút vốn + thúc đẩy công nghiệp hóa +
tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và nâng cao mức thu nhập của dân cư
b. Nội dung HNKT
● chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả, thành công.
Hội nhập là tất yếu, tuy nhiên, đối với Việt Nam, hội nhập không phải bằng mọi
giá. Quá trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu. Quá
trình này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng
như các mối quan hệ quốc tế thích hợp.
Các điều kiện sẵn sàng về tư duy, sự tham gia của toàn xã hội, sự hoàn thiện và
hiệu lực của thể chế, nguồn nhân lực và sự am hiểu môi trường quốc tế; nền
kinh tế có năng lực sản xuất thực... là những điều kiện chủ yếu để thực hiện hội
nhập thành công.
● thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo đó, hội nhập
kinh tế quốc tế có thể được coi là nông, sâu tùy vào mức độ tham gia của một
nước vào các quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế quốc tế hoặc khu
vực. Theo đó, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế được chia thành các mức độ cơ
bản từ thấp đến cao là: Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA), Khu vực mậu dịch
tự do (FTA), Liên minh thuế quan (CU), Thị trường chung (hay thị trường duy
nhất), Liên minh kinh tế - tiền tệ...
Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối
ngoại của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng như: ngoại thương, đầu tư
quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ...
Phương hướng:
1. Nhận thức về quá trình VN HNKT
2. Xây dựng chiến lực và lộ trình HNKT
3. tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện
đầy đủ các cam kết của việt nam trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu
vực
4. Hoàn thiện thể chế kte và luật pháp:
5. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ:
16. Đánh giá về sự cần thiết học tập kinh tế chính trị Mác – Lênin.
Kinh tế chính trị có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Học tập môn kinh
tế chính trị giúp cho người học hiểu được bản chất của các hiện tượng và quá
trình kinh tế, nắm được các quy luật kinh tế chi phối sự vận động và phát triển
kinh tế; phát triển lý luận kinh tế và vận dụng lý luận đó vào thực tế, hành động
theo quy luật, tránh bệnh chủ quan, giáo điều, duy ý chí.
Học tập kinh tế chính trị, nắm được các phạm trù và quy luật kinh tế, là cơ sở
cho người học hình thành tư duy kinh tế, không những cần thiết cho các nhà
quản lý vĩ mô mà còn rất cần cho quản lý sản xuất kinh doanh ở các doanh
nghiệp của mọi tầng lớp dân cư, ở tất cả các thành phần kinh tế.
Học tập kinh tế chính trị, hiểu được sự thay đổi của các phương thức sản xuất,
các hình thái kinh tế – xã hội là tất yếu khách quan, là quy luật của lịch sử, giúp
người học có niềm tin sâu sắc vào con đường xã hội chủ nghĩa mà Đảng Cộng
sản Việt Nam và nhân dân ta đã lựa chọn là phù hợp với quy luật khách quan, đi
tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh trên đất
nước.
17. Đề xuất giải pháp để phát huy ưu điểm và hạn chế khuyết tật của kinh
tế thị trường.
Thứ 1: Nhà nước sử dụng các tổ chức kinh tế của như công cụ để khắcphục
và hạn chế những khuyết tật của kinh tế thị trường
Mô hình kinh tế thị trường luôn luôn tồn tại những khuyết tật cố hữu, gắn
liềnvới bản chất của nó mà chúng ta thường gọi là mặt trái của thị trường. Năng
lựcquản trị hiệu quả của Nhà nước thể hiện ở khả năng sử dụng các công cụ để
hạnchế những hệ quả tiêu cực do các “khuyết tật” đó gây ra. Sử dụng các tổ
chức kinhtế của Nhà nước chính là sự can thiệp vào thị trường bằng sức mạnh
vật chất củaNhà nước. Do đó, vấn đề tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và nâng cao
hiệu quả hoạtđộng của các doanh nghiệp Nhà nước, nhất là các tập đoàn kinh tế
và các tổngcông ty chính là “tái cấu trúc” lực lượng này để làm tốt vai trò tham
gia điều tiếtthị trường, cung cấp tốt hơn các loại hàng hóa và dịch vụ công cộng
phục vụ mụctiêu phát triển bền vững. Nhà nước đã thể hiện quyết tâm chính trị
trong chính sáchquản lý, đầu tư phát triển, chứ không phải để mặc doanh nghiệp
Nhà nước cânnhắc hiệu quả tài chính đơn thuần.
Thứ 2: Nhà nước đã thiết lập các cụm giải pháp riêng biệt
Các giải pháp về phát triển văn hóa, tạm gọi là như vậy, sẽ lệ thuộc vào tốc
độcải thiện về dân trí, về hiện đại hóa tập quán sinh hoạt, hiện đại hóa nhiều
quyđịnh, quy chế dưới luật để đưa hàng chục triệu người dân sống và làm việc
theopháp luật, có tác phong hiện đại, có đủ trình độ để sử dụng những trang
thiết bị,máy móc hiện đại của kết cấu hạ tầng thị trường hiện đại nói riêng và
của nền kinhtế nói chung.
- Cụm các giải pháp về nâng cao năng lực điều tiết của Nhà nước đối với kinhtế
thị trường, kinh nghiệm về minh bạch thông tin, cảnh báo sớm để canthiệp kịp
thời làm giảm tác hại của những chu kỳ kinh tế có thể lường trước là một nghệ
thuật mà các nền kinh tế phát triển đã rất thuần thục. Tiếp đến là trong điều hòa
các vấn đề xã hội, nhất là kìm chế sự phân hóa giàu nghèo, không ai khác ngoài
các chính sách của Chính phủ làm cho xã hội phát triển nhanh, nhưng hài hòa
giữa các tầng lớp nhân dân, làm cho mọi người đều được hưởng lợi từ kết quả
tăng trưởng kinh tế, đồng thời bảo đảm cho nền kinh tế phát triển vừa nhanh,
vừa hiệu quả và bền vững.
- Nhà nước đã sử dụng một hệ thống luật pháp điều lệ, mức hình phạt thậm chí
cả mức truy tố để giảm ô nhiễm môi trường.
- Ngoài ra nhà nước còn sử dụng cả chính sách quyền sở hữu công khai nguồn
tài nguyên, nếu gây ô nhiễm sẽ phải chịu chi phí theo giá thị trường.
Thứ 3: Nhà nước đã điều hành chính sách tài chính và chính sách tiền tệ
một cách độc lập nhằm điều tiết hoạt động kinh tế bằng cách kiểm soát việc
cung ứng tiền
Trong lịch sử, các nền kinh tế thị trường luôn rơi vào tình trạng bị đe dọa bởi
khi đồng tiền tăng giá đột ngột, khi nạn thất nghiệp phát triển cao, khi thì vừa có
tình trạng thất nghiệp vừa có tình trạng lạm phát.
Chính sách tài chính bao gồm các chính sách thuế và chi tiêu ngân sách của nhà
nước nhằm điều tiết chu kì kinh tế, đảm bảo công ăn việc làm, ổn định giá cả và
tăng trưởng liên tục của nền kinh tế.
18. Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của một hàng hoá trên
cơ sở hiểu biết về hai thuộc tính của hàng hoá.
– Về giá trị sử dụng
Sản xuất phải chú trọng đến chất lượng của hàng hóa, mang lại giá trị sử dụng
tốt, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, đem đến cho khách hàng những trải
nghiệm tốt nhất khi sử dụng hàng hóa. Giá trị sử dụng phải làm cho hàng hóa
tốt, bền, đẹp, có nhiều công dụng, tính năng. Hiện nay, việc sản xuất hàng hóa ở
Việt Nam về cơ bản đã đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Tuy nhiên, bên
cạnh đó còn chưa đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Vì vậy, để sản xuất hàng hóa ngày càng nâng cao giá trị sử dụng thì chúng ta
cần chú trọng đến những vấn đề sau:
+ Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước. Tìm hiểu về những xu thế sản
xuất hàng hóa trên thị trường trong và ngoài nước.
+ Tiếp tục nâng cao tay nghề, chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong việc quản
lý, đào tạo nguồn nhân lực cho người lao động.
+ Đổi mới trao đổi công nghệ, sử dụng những công nghệ tiên tiến để tăng năng
suất sản xuất và đem đến những hàng hóa có giá trị sử dụng cao, đáp ứng những
nhu cầu của khách hàng.
– Về giá trị trao đổi của hàng hóa
Để thực hiện được giá trị trao đổi của hàng hóa hay nói cách khác là muốn bán
được hàng hóa sản xuất ra thì cần phải làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp
hơn giá trị xã hội mới có lãi. Do đó để làm được đều này cần thực hiện những
biện pháp như sau:
+ Tiến hành đổi mới kỹ thuật công nghệ, sử dụng những công nghệ tiến tiến vào
quá trình sản xuất làm tăng năng suất sản xuất và đem đến những chất lượng
hàng hóa cao, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, đồng thời tối đa hóa chi phí
sản xuất làm tăng giá trị trao đổi hàng hóa.
+ Hợp lý hóa sản xuất, tiết kiệm các nguồn lực trong sản xuất và kinh doanh.
+ Tăng năng suất lao động
Tóm lại, để đáp ứng nhu cầu đa dạng và ngày càng tăng của người tiêu dùng, thì
việc sản xuất hàng hóa cần phải coi trọng cả hai thuộc tính của hàng hóa để
không ngừng cải tiến chất lượng, mẫu mã, nâng cao giá trị sử dụng và đem đến
cho khách hàng giá cả sản phẩm phải chăng, hợp lý thúc đẩy quá trình trao đổi
hàng hóa trên thị trường. Trong nền kinh tế hàng hóa hiện nay, kinh tế hàng hóa
không thể thiếu được vì nó góp phần thúc đẩy kinh tế, giải quyết việc làm và sự
phân công lao động trong xã hội.
19. Đề xuất các phương hướng để sinh viên chuẩn bị tốt nhất các điều kiện
cho công việc trong tương lai trên cơ sở hiểu biết về lý luận hàng hoá sức
lao động.
Thứ nhất, sinh viên cần định hướng sơ bộ về nghề nghiệp của mình trong tương
lai. Sinh viên cần thay đổi nhận thức, hiểu được đầu ra của ngành học. Sinh viên
cần học những ngành nghề mà trong đó có sự đam mê, yêu thích của bản thân
và phù hợp với khả năng của mình. Cần xây dựng và phát triển về trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật, về phẩm chất đạo đức, năng lực thì mới có thể
tiếp cận nền kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế.
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng lao động, đồng thời phải có kiến thức về giá
trị sức lao động để có đạt được chế độ tiền lương hợp lý, qua đó có thể đảm bảo
cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, đáp ứng việc sản xuất va tái sản xuất sức lao
động.
20. Đề xuất các phương hướng vận dụng các phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vận dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư vào doanh nghiệp và nền kinh
tế học thuyết giá trị thặng dư của mác xây dựng dựa trên cơ sở nghiên cứu nền
sản xuất hàng hóa, đặc biệt là nền kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa. Dù cho
nước ta đang thực hiện nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa, nhưng đã nói
đến sản xuất hàng hóa thì ở đâu cũng đều sở hữu những đặc tính phổ biến, thì kể
đến giá trị và giá trị thặng dư. Sự khác nhau chỉ là trong những quan hệ kinh tế
khác nhau thì giá trị và giá trị thặng dư mang bản chất xã hội khác nhau. Vì vậy,
việc nghiên cứu và sử dụng phương pháp trong nền kinh tế hàng hóa tư bản chủ
nghĩa vẫn có ý nghĩa thực tiễn đối với nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa.
Áp dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối bằng cách tăng năng
suất lao động. dưới tác động của các quy luật kinh tế, ta cần phải không ngừng
hng dng những thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất để nâng cao năng
suất lao động, bên cạnh đó cần phải nâng cao trình độ và chú ý đến đãi ngộ đối
với người lao động. Ngoài ra, việc tích cực h]p lý hóa quy trình sản xuất, tìm
hiểu nhu cầu thị trường, nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh cũng
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất.
Tích cực sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch bằng cách áp dụng công nghệ mới
giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng thu được do áp dụng công nghệ
mới sớm hơn các xí nghiệp khác, làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn
giá trị thị trường của nó. Doanh nghiệp/ xí nghiệp nào tăng năng suất hoặc cải
tiến sản phẩm, đổi mới công nghệ trước thì sẽ thu được giá trị thặng dư siêu
ngạch. Đó là một hình thức khác của giá trị thặng dư tương đối, tuy có tính tạm
thời nhưng nó lại là một động lực mạnh mẽ để thúc đẩy doanh nghiệp đánh bại
đối thủ trong cạnh tranh. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng cần phải cân nhắc khi
áp dụng công nghệ mới vì không thì công nghệ nào áp dụng cũng có thể tạo ra
giá trị thặng dư siêu ngạch, ví dụ như : cần phân tích xem xét công nghệ mới sẽ
tạo ra giá trị như thế nào so với công nghệ cũ, công nghệ mới sẽ đòi hỏi những
điều gì và nên chọn loại công nghệ phù hợp với tính chất công việc của từng
khâu trong sản xuất.
21. Đề xuất các giải pháp mở rộng quy mô sản xuất cho doanh nghiệp trên
cơ sở lý luận tích lũy tư bản.
Đầu tiên, doanh nghiệp cần biết khai thác sức lao động của các công nhân, nhân
sự trong doanh nghiệp mình. Khi tỷ suất giá trị thặng dư tăng sẽ tạo được tiền
đề để tăng quy mô giá trị thặng dư. Từ đó mà tạo điều kiện để tăng quy mô tích
lũy.Để nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư, ngoài sử dụng các phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư tương đối, các doanh
nghiệp cần sử dụng các biện pháp như cắt xén tiền công, tăng ca tăng kíp, tăng
cường độ lao động của công nhân.... Các biện pháp này giúp doanh nghiệp thu
được một lượng giá trị thặng dư dôi ra nhờ sức lao động của công nhân.
Thứ hai, các doanh nghiệp cần tăng năng suất lao động xã hội lên. Nếu năng
suất lao động xã hội tăng lên, thời gian lao động tất yếu sẽ giảm xuống. Khi đó,
Khi đó, lương của công nhân cũng sẽ bị giảm theo, kéo theo cả sự giảm giá trị
của sức lao động. Giá cả tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng vì vậy mà cũng
đồng thời giảm. Hệ quả là, với số thặng dư dôi ra được, phần dành cho tích luỹ
có thể tăng lên trong khi tiêu dùng của các nhà tư bản không giảm, thậm chí còn
cao hơn trước đây. Thêm vào đó, lượng thặng dư dành cho tích luỹ cũng có thể
chuyển hoá thành một khối lượng tư liệu sản xuất và sức lao động phụ thêm lớn
hơn.Những yếu tố vật chất của tư bản như thế đã tăng lên. Đặc biệt, khi năng
suất lao động cao thì lao động quá khứ sẽ được sử dụng nhiều hơn, đồng thời
biểu hiện dưới hình thức có ích mới, làm cho tư bản càng có thêm nhiều chức
năng.
Thứ ba, các doanh nghiệp cần khai thác hiệu quả máy móc. Ta biết rằng các
thiết bị máy móc tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất, nhưng mức độ hao
mòn của chúng rất ít, chỉ dần dần chứ không phải như nguyên nhiên vật liệu.
Giá trị của các thiết bị ấy do đó được chuyển dần vào từng sản phẩm. Sự chênh
lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản đã tiêu dùng cũng hình thành từ đó. Máy
móc thiết bị càng hiện đại, tối tân thì sức phục vụ, hơn nữa còn là phục vụ
không công càng lớn, giá trị sức lao động của con người sẽ giảm, đồng nghĩa
mức chênh lệch giữa hai loại tư bản càng lớn. Các doanh nghiệp vì vậy mà sử
dụng được những thành tựu của lao động quá khứ ngày càng nhiều, tất nhiên
những lao động không công nằm dưới sự điều khiển của công nhân. Chúng
được tích luỹ lại cùng với quy mô ngày càng tăng của tích luỹ tư bản.
Thứ tư, các doanh nghiệp cũng cần nắm rõ được thị trường. Nếu nắm được thị
trường thì doanh nghiệp sẽ kinh doanh vào mặt hàng được thị trường chuộng,
lúc đó hàng hóa sẽ được bán ra thuận lợi, tư bản thu vào của doanh nghiệp ngày
càng lớn.
22. Quan điểm của bạn về bản chất và xu hướng vận động phát triển của
chủ nghĩa tư bản.
Chủ nghĩa tư bản càng phát triển, trình độ xã hội hóa của lực lượng sản xuất
ngày càng cao thì quan hệ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất
ngày càng trở nên chật hẹp so với nội dung vật chất ngày càng lớn lên của nó.
Theo sự phân tích của C.Mác và V.I.Lênin, đến một chừng mực nhất định, quan
hệ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa sẽ bị phá vỡ và thay vào đó là một quan hệ
sở hữu mới - sở hữu xã hội (sở hữu công cộng) về tư liệu sản xuất được xác lập
để đáp ứng yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất. Điều đó cũng có nghĩa là
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa sẽ bị thủ tiêu và một phương pháp sản
xuất mới - phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa sẽ ra đời và phủ định
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.

Tuy nhiên, những thay đổi của chủ nghĩa tư bản hiện nay nói lên rằng, chủ
nghĩa tư bản vẫn đang tiếp tục điều chỉnh để thích ứng trước những biến động,
mâu thuẫn bên trong và ngoài nước. Những điều chỉnh mới của chủ nghĩa tư
bản ở trên đã cho chúng ta thấy, chủ nghĩa tư bản trước mắt vẫn tiếp tục tồn tại
và phát triển, mặc dù sự phát triển này không phải là vĩnh hằng và không phải là
vô hạn. Do vậy, đồng thời với việc vững tin rằng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa
cộng sản cuối cùng sẽ thay thế chủ nghĩa tư bản, cũng cần phải nhận thức đầy
đủ về tính lâu dài của quá trình này, cần chuẩn bị kỹ càng cho khả năng cùng
chung sống, vừa có hợp tác, vừa có đấu tranh với chủ nghĩa tư bản, đồng thời
tham khảo kinh nghiệm của chủ nghĩa tư bản để xây dựng thành công nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

Mặt khác, cũng phải nhận thức rằng chủ nghĩa tư bản trong quá trình phát triển
của nó vẫn luôn luôn hàm chứa một nhân tố: tự hạn chế và tự phủ định đo chính
mâu thuẫn cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa sinh ra. Mặc dù
chủ nghĩa tư bản ngày nay đã có điều chỉnh nhất định trong quan hệ sở hữu,
quản lý và phân phối, và ở một chừng mực nhất định, sự điều chỉnh đó cũng đã
phần nào làm giảm bớt tính gay gắt của mâu thuẫn này. Song tất cả những điều
chỉnh ấy vẫn chưa vượt ra khỏi khuôn khổ của quan hệ sản xuất tư bản chủ
nghĩa. Vì vậy, mâu thuẫn vẫn không bị thủ tiêu, đối kháng về lợi ích trong quá
trình sản xuất vẫn còn đó, mâu thuẫn giai cấp vẫn tồn tại… Bên cạnh mâu thuẫn
cơ bản vốn chưa giải quyết được lại xuất hiện thêm nhiều mâu thuẫn mới phát
sinh, đẩy chủ nghĩa tư bản vào những khó khăn mới về kinh tế, chính trị, xã hội
dưới nhiều hình thức khác nhau, đặc biệt là trong những năm cuối thế kỷ XX và
đầu thế kỷ XXI. Đó là mâu thuẫn giữa năng lực sản xuất vô hạn với tiêu dùng
và khả năng thanh toán hạn chế; mâu thuẫn giữa khả năng sản xuất vô hạn với
nguồn tài nguyên hạn chế; mâu thuẫn giữa nhu cầu nhất thể hóa kinh tế quốc tế
và lợi ích quốc gia; mâu thuẫn giữa các nước chủ nghĩa tư bản trung tâm với các
nước ngoại vi... Những mâu thuẫn này diễn ra đồng thời, vẫn là những thách
thức và đe dọa sự tồn vong của chủ nghĩa tư bản.

Tuy nhiên, như C.Mác và V.I.Lênin đã nhận định: phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa không tự diệt vong và phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa cũng
không tự phát hình thành mà phải được thực hiện thông qua cuộc cách mạng xã
hội, trong đó giai cấp có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo cuộc cách mạng xã hội này
chính là giai cấp công nhân.
23. Nhận xét về đặc trưng riêng có của kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
– Thứ nhất là mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam.

+ Để có thể phân biệt nền kinh tế thị trường của nước ta so với nền kinh tế thị
trường khác phải nói đến mục đích chính trị mục tiêu kinh tế xã hội mà Đảng và
nhân dân đã chọn. Mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam là nhằm thực hiện dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh.

– Thứ hai là vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa

+ Các thành phần kinh tế độc lập với nhau bình đẳng với nhau trước pháp luật.
Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển.

+ Ngoài ra mỗi thành phần kinh tế chịu sự tác động của các quy luật kinh tế
riêng bên cạnh tính thống nhất giữa các thành phần kinh tế cũng có sự khác
nhau thậm chí có thể có mâu thuẫn khiến cho nền kinh tế thị trường ở nước ta
có khả năng phát triển theo những hướng khác nhau. Các thành phần kinh tế
khác nhau dựa trên các quan hệ sở hữu khác nhau và thường đại diện cho những
giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau. Do đó trong quá trình cùng phát triển chúng
đan xen đấu tranh mâu thuẫn và phát triển theo những khuynh hướng khác
nhau. Vì vậy kinh tế nhà nước phải giữ vai trò chủ đạo là để giữ vững định
hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế

– Thứ ba là hoạt động quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa:

+ Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đại diện cho đa số nhân dân trong xã
hội và phải bảo vệ quyền lợi, lợi ích của nhân dân.

+ Quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, bằng chiến lược, kế hoạch, chính sách
đồng thời sử dụng cơ chế thị trường, các hình thức kinh tế và phương pháp quản
lý kinh tế thị trường để kích thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất, phát huy
tính tích cực và khắc phục những tiêu cực, hạn chế do cơ chế thị trường mang
lại, bảo vệ lợi ích của nhân dân và xã hội.

– Thứ tư kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện đa dạng
hóa các hình thức phân phối.

+ Tại Việt Nam hiện đang thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao
động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực
khác và thông qua phúc lợi xã hội. Cơ chế phân phối này tạo động lực để kích
thích các chủ thể kinh tế nâng cao hiệu quả hoạt động, sản xuất, kinh doanh,
đồng thời hạn chế những bất công trong xã hội.

+ Do trình độ của lực lượng sản xuất còn chưa đồng đều nên tồn tại nhiều hình
thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, do đó tất yếu cần có sự tồn tại đa dạng về
quan hệ phân phối.
– Thứ năm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đồng thời với bảo đảm công bằng
xã hội nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

+ Nền kinh tế luôn gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, giáo dục, xây
dựng con người và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.

+ Nền kinh tế đó luôn có sự gắn kết chặt chẽ chính sách kinh tế với chính sách
xã hội, phát triển kinh tế với nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, mọi
người đều có cơ hội và điều kiện phát triển toàn diện. Đây cũng là một trong
những mục tiêu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thể
hiện sự khác biệt so với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa về việc phân cực
giàu nghèo, phân hóa xã hội.

Ngoài ra nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế độc
lập, tự chủ đi đôi với chủ động hội nhập quốc tế, kết hợp nội lực và ngoại lực
thành nguồn lực tổng hợp để phát triển đất nước.

24. Đánh giá về thành tựu của phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Đất nước đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Đất nước ta
chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay,
trong đó có những thành tựu nổi bật của phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam có thể kể đến như:
- Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục phát triển; kinh tế
vĩ mô ổn định, vững chắc hơn, các cân đối lớn của nền kinh tế cơ bản được bảo
đảm, tốc độ tăng trưởng duy trì ở mức khá cao; quy mô và tiềm lực nền kinh tế
tăng lên, chất lượng tăng trưởng được cải thiện. Nhận thức về nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng đầy đủ hơn. Hệ thống pháp luật,
cơ chế, chính sách tiếp tục được hoàn thiện phù hợp với yêu cầu xây dựng nền
kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế. Các yếu tố thị trường và các loại
thị trường từng bước phát triển đồng bộ, gắn với thị trường khu vực và thế giới.
Nhiều rào cản tham gia thị trường được dỡ bỏ; môi trường đầu tư, kinh doanh
được cải thiện rõ rệt, khởi nghiệp sáng tạo và phát triển doanh nghiệp khá sôi
động. Doanh nghiệp nhà nước từng bước được sắp xếp, tổ chức lại có hiệu quả
hơn; kinh tế tư nhân ngày càng khẳng định là một động lực quan trọng của nền
kinh tế; kinh tế tập thể từng bước đổi mới gắn với cơ chế thị trường; kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài phát triển nhanh, là bộ phận quan trọng của nền kinh tế
nước ta... Hội nhập kinh tế quốc tế phát triển sâu, rộng trên nhiều cấp độ, đa
dạng về hình thức, ký kết nhiều hiệp định thương mại song phương, đa phương
thế hệ mới; xuất, nhập khẩu, thu hút vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh, đóng
góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế và sự phát triển của đất nước.

- Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, còn một số hạn chế, khuyết
điểm: Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn nhiều vướng
mắc, bất cập; nhiều doanh nghiệp nhà nước chậm thực hiện cơ cấu lại và đổi
mới cơ chế quản trị; phần lớn doanh nghiệp tư nhân có quy mô nhỏ, trình độ
công nghệ thấp, năng lực tài chính và quản trị yếu; nhiều doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài công nghệ trung bình, gia công, lắp ráp, thiếu gắn kết,
chuyển giao công nghệ, thúc đẩy doanh nghiệp trong nước phát triển; đổi mới
và phát triển kinh tế hợp tác còn chậm, nhiều hợp tác xã chưa làm tốt vai trò liên
kết, hỗ trợ kinh tế hộ; thực hiện cơ chế giá thị trường đối với một số hàng hóa,
dịch vụ công còn lúng túng; một số loại thị trường, phương thức giao dịch thị
trường hiện đại chậm hình thành và phát triển, vận hành còn nhiều vướng mắc,
chưa hiệu quả, nhất là thị trường các yếu tố sản xuất; hội nhập kinh tế quốc tế
hiệu quả có mặt chưa cao...
25. Đánh giá về quan điểm hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Các quan điểm chỉ đạo, chủ trương lớn được Đảng và Chính phủ quán
triệt về quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và gia nhập vào các FTA là:
Thứ nhất, hội nhập kinh tế là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác
phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế và góp phần tích cực vào phát triển kinh
tế, củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc, thúc đẩy phát triển văn hóa, xã hội; hội nhập trong các lĩnh vực
phải được thực hiện đồng bộ trong một chiến lược hội nhập quốc tế tổng thể với
lộ trình, bước đi phù hợp với điều kiện thực tế và năng lực của đất nước.
Thứ hai, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát
huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập, tự chủ
và định hướng xã hội chủ nghĩa bảo vệ lợi ích dân tộc; an ninh quốc gia, giữ gìn
bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường.
Thứ ba, đẩy nhanh nhịp độ cải cách thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế
phù hợp với chủ trương, định hướng của Ðảng và Nhà nước, chủ động xây dựng
các quan hệ đối tác mới, tham gia vào các vòng đàm phán mới, thúc đẩy các
quan hệ hợp tác kinh tế song phương, khu vực và đa phương.
Thứ tư, xây dựng và triển khai chiến lược, tham gia các khu vực mậu dịch
tự do với các đối tác kinh tế - thương mại quan trọng trong một kế hoạch tổng
thể với lộ trình hợp lý, phù hợp với lợi ích và khả năng của đất nước. Chủ động
xây dựng và thực hiện các biện pháp bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhà nước,
doanh nghiệp và người tiêu dùng trong nước.
Thứ năm, đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ với các đối tác, nhất là
các đối tác có tầm quan trọng chiến lược đối với sự phát triển và an ninh của đất
nước, đưa khuôn khổ quan hệ đã xác lập đi vào thực chất, tạo sự đan xen gắn
kết lợi ích giữa nước ta với các đối tác.
Thứ sáu, chủ động và tích cực tham gia các thể chế đa phương, góp phần
xây dựng trật tự chính trị và kinh tế công bằng, dân chủ, ngăn ngừa chiến tranh,
xung đột, củng cố hòa bình, đẩy mạnh hợp tác cùng có lợi. Trong đó, đặc biệt
chú trọng việc tham gia xây dựng Cộng đồng ASEAN, phát huy vai trò của Việt
Nam trong ASEAN và các cơ chế, diễn đàn do ASEAN giữ vai trò trung tâm,
nhằm tăng cường đoàn kết, gia tăng liên kết nội khối, củng cố quan hệ hợp tác
với các bên đối thoại của ASEAN, thúc đẩy xu thế hòa bình, hợp tác và phát
triển trong khu vực.
Trên cơ sở các chủ trương, định hướng lớn mà Đảng và Chính phủ đã đặt
ra về hội nhập kinh tế quốc tế, ta đã chủ động và tích cực tham gia vào các thiết
chế kinh tế đa phương và khu vực, với các dấu mốc quan trọng như gia nhập
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), là thành viên sáng lập của Diễn
đàn kinh tế Á – Âu (ASEM), trở thành thành viên của Diễn đàn Hợp tác Kinh tế
châu Á – Thái Bình Dương (APEC) và đặc biệt là gia nhập Tổ chức Thương
mại thế giới (WTO), đánh dấu sự hội nhập toàn diện vào nền kinh tế toàn cầu.
Cho đến nay Việt Nam đã thiết lập được quan hệ thương mại tự do với
hầu hết các nước đối tác quan trọng nhất trên thế giới, tạo cơ sở vững chắc cho
việc tăng cường và thúc đẩy trao đổi thương mại – đầu tư song phương cũng
như và tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế trong khu vực và trên toàn cầu.
Việc đề ra chủ trương tăng cường hội nhập quốc tế về kinh tế là một
hướng đi đúng đắn, sáng suốt, thiết thực mà Đảng đã lựa chọn, thể hiện một sự
thay đổi thức thời trong tư duy và bắt kịp với xu thế của thời đại. Đây là định
hướng chiến lược lớn của Đảng nhằm thực hiện nhiệm vụ xây dựng nền kinh tế
Việt Nam ngày càng phát triển và vững mạnh. Việc thực hiện chủ trương của
Đảng về hội nhập quốc tế nói chung và hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng với
nhiều thành tựu góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội,
gia tăng sức mạnh tổng hợp quốc gia, giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an
toàn xã hội; cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế là minh chứng rõ nét nhất cho con đường đúng đắn, sáng suốt
mà Đảng đã lựa chọn.

You might also like