BT Nhómmmm

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 34

PHẦN I.

KIẾN THỨC CẦN NHỚ


1 | ĐỊNH NGHĨA CỦA THỐNG KÊ VÀ XÁC SUẤT
Khoa học thống kê liên quan đến việc thu thập, phân tích, giải thích và trình bày dữ liệu. Chúng
tôi xem và sử dụng dữ liệu trong cuộc sống hàng ngày của chúng tôi.
HOẠT ĐỘNG
Trong lớp học của bạn, hãy thử làm bài tập này. Yêu cầu các thành viên trong lớp viết ra thời
gian trung bình (tính bằng giờ, tính đến nửa giờ gần nhất) mà họ ngủ mỗi đêm. Người hướng
dẫn của bạn sẽ ghi lại dữ liệu. Sau đó, tạo một đồ thị đơn giản (được gọi là biểu đồ chấm) của
dữ liệu. Biểu đồ chấm bao gồm một đường số và các dấu chấm (hoặc điểm) nằm phía trên trục
số. Ví dụ: hãy xem xét dữ liệu sau: 5, 5.5, 6, 6, 6.5, 6.5, 7, 7, 8, 8, 9 .

Biểu đồ chấm cho dữ liệu này sẽ như sau:


BIỂU ĐỒ PHÂN BỐ TẦN SUẤT
THỜI GIAN NGỦ (TÍNH THEO GIỜ) TRUNG BÌNH MỖI ĐÊM

Biểu đồ chấm của bạn giống hay khác với ví dụ? Tại sao? Nếu bạn làm ví dụ tương tự trong
một lớp học tiếng Anh với cùng một số học sinh, bạn có nghĩ rằng kết quả sẽ giống nhau
không? Giải thích tại sao?
Dữ liệu của bạn phân cụm xuất hiện ở đâu? Bạn giải thích sự phân cụm như thế nào?
Các câu hỏi trên yêu cầu bạn phân tích và diễn giải dữ liệu của mình. Với ví dụ này, bạn đã
bắt đầu nghiên cứu thống kê.
Trong khóa học này, bạn sẽ học cách tổ chức và tóm tắt dữ liệu. Tổ chức và tóm tắt dữ liệu
được gọi là thống kê mô tả . Hai cách để tóm tắt dữ liệu là bằng đồ thị và bằng cách sử dụng số
(ví dụ: tìm giá trị trung bình). Sau khi bạn đã nghiên cứu xác suất và phân phối xác suất, bạn sẽ sử
dụng các phương pháp chính thức để rút ra kết luận từ dữ liệu “tốt”. Các phương pháp chính thức
được gọi là thống kê suy luận . Suy luận thống kê sử dụng xác suất để xác định mức độ tin cậy
của chúng ta rằng kết luận của chúng ta là đúng.
Giải thích hiệu quả dữ liệu (suy luận) dựa trên các quy trình để tạo ra dữ liệu và kiểm tra dữ
liệu một cách hiệu quả. Bạn sẽ gặp phải những gì dường như sẽ có quá nhiều công thức toán học
để giải thích dữ liệu. Mục tiêu của thống kê không phải để thực hiện nhiều phép tính bằng cách sử
dụng các công thức, mà là để hiểu được dữ liệu của bạn. Các phép tính có thể được thực hiện bằng
máy tính cầm tay hoặc máy vi tính. Sự hiểu biết phải đến từ bạn. Nếu bạn có thể nắm bắt thật kỹ

1
những điều cơ bản về thống kê, bạn có thể tự tin hơn vào những quyết định mà bạn đưa ra trong
cuộc sống.
MÔ HÌNH THỐNG KÊ
Thống kê, giống như tất cả các nhánh khác của toán học, sử dụng các mô hình toán học để mô
tả các hiện tượng xảy ra trong thế giới thực. Một số mô hình toán học là xác định. Các mô hình
này có thể được sử dụng khi một giá trị được xác định chính xác từ một giá trị khác. Ví dụ về mô
hình xác định là phương trình bậc hai mô tả gia tốc của ô tô khi dừng lại hoặc phương trình vi phân
mô tả sự truyền nhiệt từ bếp sang nồi. Những mô hình này khá chính xác và có thể được sử dụng
để trả lời câu hỏi và đưa ra dự đoán với mức độ chính xác cao. Chẳng hạn, các cơ quan vũ trụ sử
dụng các mô hình xác định để dự đoán chính xác lực đẩy mà tên lửa cần để thoát khỏi lực hấp dẫn
của Trái đất và đạt được quỹ đạo.
Tuy nhiên, cuộc sống không phải lúc nào cũng chính xác. Trong khi các nhà khoa học có thể
dự đoán chính xác thời gian mặt trời mọc tuy nhiên họ không thể nói chính xác nơi bão sẽ đổ bộ.
Các mô hình thống kê có thể được sử dụng để dự đoán những tình huống bất trắc hơn trong cuộc
sống. Các dạng mô hình hoặc hàm toán học đặc biệt này dựa trên ý tưởng có một giá trị này ảnh
hưởng đến một giá trị khác. Một vài mô hình thống kê là các hàm toán học chính xác hơn - một
bộ giá trị có thể dự đoán hoặc xác định bởi một bộ giá trị khác. Hoặc một số mô hình thống kê là
các hàm toán học trong đó một tập giá trị không xác định chính xác các giá trị khác. Các mô hình
thống kê rất hữu ích vì chúng có thể mô tả xác suất hoặc khả năng xảy ra một sự kiện và đưa ra
các kết quả thay thế nếu sự kiện đó không xảy ra. Ví dụ, dự báo thời tiết là ví dụ của mô hình thống
kê. Các nhà khí tượng học không thể dự đoán thời tiết ngày mai một cách chắc chắn. Tuy nhiên,
họ thường sử dụng các mô hình thống kê để cho bạn biết khả năng có mưa tại bất kỳ thời điểm nào
và bạn có thể chuẩn bị cho mình dựa trên xác suất này.
XÁC SUẤT
Xác suất là một công cụ toán học được sử dụng để nghiên cứu về tính ngẫu nhiên. Nó đề cập
đến cơ hội hay khả năng xảy ra của một sự kiện. Ví dụ, nếu bạn tung một đồng xu đồng chất bốn
lần, kết quả có thể không phải là hai lần mặt sấp và hai lần mặt ngửa. Tuy nhiên, nếu bạn tung
cùng một đồng xu 4,000 lần, kết quả sẽ gần bằng một nửa mặt sấp và một nửa mặt ngửa. Trên lý
1
thuyết, dự kiến xác suất của một lần tung bất kỳ là hoặc .5 . Mặc dù kết quả của một vài lần lặp
2
lại là không chắc chắn, nhưng có một kiểu kết quả xuất hiện thường xuyên khi có nhiều lần lặp
lại. Sau khi đọc về nhà thống kê người Anh Karl Pearson, người đã tung đồng xu 24, 000 lần với
kết quả là 12, 012 lần xuất hiện mặt ngửa, một lần khác ông tung đồng xu 2, 000 lần. Kết quả là
996
996 lần xuất hiện mặt ngửa. Phân số gần bằng .498 rất gần với .5 , xác suất mong đợi.
2000
Lý thuyết xác suất bắt đầu với việc nghiên cứu các trò chơi may rủi như poker. Dự đoán có
dạng xác suất. Để dự đoán khả năng xảy ra động đất, mưa hoặc liệu bạn có đạt điểm A trong khóa
học này hay không, chúng tôi sử dụng xác suất. Các bác sĩ sử dụng xác suất để xác định khả năng
một loại vắc xin gây ra căn bệnh mà vắc xin được cho là có thể ngăn ngừa. Một nhà môi giới chứng
khoán sử dụng xác suất để xác định tỷ suất lợi nhuận trên các khoản đầu tư của khách hàng. Bạn
có thể sử dụng xác suất để quyết định mua vé số hay không. Trong nghiên cứu thống kê, bạn sẽ sử

2
dụng sức mạnh của toán học thông qua các phép tính xác suất để phân tích và giải thích dữ liệu
của bạn.
2. CÔNG THỨC XÁC SUẤT
a. Định nghĩa (theo phương pháp cổ điển)
Định nghĩa 2.1
n(A)
Cho A   , xác suất của biến cố A ký hiệu P (A) xác định bởi: P (A)  (1) .
n 

Với n () là số trường hợp đồng khả năng của phép thử, còn n A là số trường hợp thuận
lợi của biến cố A xảy ra.

Ví dụ
Chọn ngẫu nhiên một quân bài từ một cỗ bài có 52 quân bài. Gọi A là biến cố quân bài
được chọn là quân bài bích và B là biến cố quân bài được chọn là quân bài mặt hình. Tính
P A và P B ?

Đáp án

n   52 .

Các kết quả thuận lợi cho biến cố A là n A  13 .

Các kết quả thuận lợi cho biến cố B là n B  12 .

13 1 12 3
Do đó, P A   và P B   .
52 4 52 13

Ví dụ
Một lô hàng chứa 12 sản phẩm trong đó có 4 phế phẩm. Chọn ngẫu nhiên 2 sản phẩm từ
lô hàng này. Gọi A là biến cố cả hai sản phẩm là phế phẩm, B là biến cố cả hai sản phẩm là
chính phẩm. Tính P A và P B ?

Đáp án

Chọn 2 sản phẩm từ lô hàng có 12 sản phẩm có C 122  66 cách chọn.  n   66

Biến cố A có thể có C 42  6 cách chọn 2 phế phẩm từ lô hàng có 4 phế phẩm nên n A  6.

Biến cố B có thể có C 82  28 cách chọn 2 chính phẩm từ lô hàng có 8 sản phẩm nên
n B  28 .

3
n A 6 1 n B 28 14
Do đó, P A    và P B    .
n  66 11 n  66 33

b. Định nghĩa (theo chủ quan)


Định nghĩa 2.2
Xác suất chủ quan của một biến cố là mức độ tin tưởng của một cá nhân vào khả năng xảy
ra của biến cố đó.
Xác suất chủ quan của một biến cố được dùng khi biến cố đó chỉ có một cơ hội xảy ra, và nó
có thể xảy ra hoặc không xảy ra ở một thời điểm khác.

Định lý 2.1
Với A và B là hai biến cố bất kỳ, ta có:

P A  B  P A  P B  P AB (2)

Mở rộng: với A, B ,C là ba biến cố bất kỳ, ta có:

P A  B  C  P A  P B  P C  P AB  P BC  P CA  P ABC (3)

Ví dụ
Trong một trường đại học, 25% sinh viên rớt môn Toán, 15% sinh viên rớt môn Hóa và
10% sinh viên rớt cả hai môn Toán và Hóa. Chọn ngẫu nhiên một sinh viên của trường. Tính
xác suất để sinh viên rớt môn Toán hoặc môn Hóa.
Đáp án
Gọi T là biến cố sinh viên rớt môn Toán.
H là biến cố sinh viên rớt môn Hóa.

Ta có P T  0, 25; P H  0,15 và P TH  0,15 .

P T  H  P T  P H  P TH  0, 25  0,15  0,10  0, 30 .

3. MÔ PHỎNG, GIÁ TRỊ KÌ VỌNG, TỈ LỆ VÀ XÁC SUẤT CÓ ĐIỀU KIỆN


MÔ PHỎNG
Mô phỏng là đại diện của những thực nghiệm về xúc xắc, đồng xu, vật thể trong chiếc túi, hoặc
một trình tạo số ngẫu nhiên. Có sự tương đồng một một giữa kết quả của bản gốc thực nghiệm và
kết quả của mô phỏng thực nghiệm. Xác suất là một trong những kết quả trong bản gốc thực
nghiệm xảy ra là ước lượng được xác suất thực nghiệm của nó tương ứng với kết quả trong mô
phỏng thực nghiệm.

4
GIÁ TRỊ KÌ VỌNG
Định nghĩa 3.1
Giả sử rằng các kết quả của một thực nghiệm là các số thực (giá trị) được gọi là v1,v2,..., vn

và giả sử rằng các kết quả đó có xác suất là p1, p2,..., pn tương ứng. Giá trị kỳ vọng, E , của
thực nghiệm là tổng sau:
E = v1  p1  v2  p2  ...  vn  pn (4)

Ví dụ
Giả sử một công ty bảo hiểm có một yêu cầu nhỏ cho các tài xế có tuổi từ 16 đến 21 , như
bảng 1. Hỏi công ty cần trung bình bao nhiêu phí bảo hiểm để hòa vốn cho chi phí yêu cầu bồi
thường?
Bảng 1
Số tiền yêu cầu Xác suất
0 0.80
2000 đô 0.10
4000 đô 0.05
6000 đô 0.03
8000 đô 0.01
10000 đô 0.01
Đáp án
Sử dụng ký hiệu định nghĩa 1.2.1 cho giá trị kỳ vọng. Lấy n  6 (số loại yêu cầu) và số giá
trị v1,v2,..., vn , và xác suất p1, p2,..., pn được liệt kê ở bảng 2 như sau:

Bảng 2
V P

v1  0 p1  0.08

v2  2000 p2  0.10

v3  4000 p3  0.05

v4  6000 p4  0.03

v5  8000 p5  0.01

v6  10000 p6  0.01

Do đó, giá trị kì vọng là:


5
E  0(0, 80)  2000(0,10)  4000(0, 05)  6000(0, 03)  8000(0, 01)  10000(0, 01)  760 .

Từ giá trị yêu cầu bồi thường trung bình là 760 đô la, trung bình bảo hiểm ô tô nên trả là
760 đô la cho 1 người trên 1 năm để hòa vốn với chi phí yêu cầu bồi thường.

Ví dụ
Khi đến thăm một khu nghỉ mát, bạn sẽ nhận được một món quà. Xác suất và giá trị bán lẻ
đề xuất của nhà sản xuất của mỗi món quà như sau: món quà A , 1 trong 52000 ($9272.00);
món quà B , 25736 trong 52000 ($44.95) ; món quà C , 1 trong 52000 ($2500.00); món quà
D , 3 trong 52000 ($729.95); món quà E , 25, 736 trong 52000 ($26.99); món quà F , 3
trong 52000 ($1000.00); món quà G , 180 trong 52000 ($44.99); món quà H , 180 trong
52000 ($63.98); món quà I , 160 trong 52000 ($25.00) . Tìm giá trị kì vọng của món quà của
bạn.
Đáp án
Để tham quan một khu nghỉ dương, món quà A nhận được một trong 52, 000 du khách, vì
1
vậy xác suất nhận được món quà A là p  .
52000
Tương tự, chúng ta cũng có thể tính được xác suất cho mỗi món quà.
Chúng ta có thể lập bảng sau:

Bảng 3

Món quà Xác suất Giá trị bán lẻ đề xuất của nhà sản xuất Bility

1
A $9272.00
52000

25736
B $44.95
52000

1
C $2500.00
52000

3
D $729.95
52000

25736
E $26.99
52000

3
F $1000.00
52000

180
G $44.99
52000
6
180
H $63.98
52000

160
I $25.00
52000
Sử dụng giá trị từ bảng 3, giá trị kì vọng là:

1 25, 736 1 3
E .$9272.00  .$44.95  .$2500.00  .$729.95
52000 52000 52000 52000

25, 736 3 180


 .$26.99  .$1000.00  .$44.99
52000 52000 52000
180 160
 .$63.98  .$25.00
52000 52000
 $0.18  $22.25  $0.05  $0.04  $13.36  $0.06  $0.16  $0.22  $0.08
 $37.74
Vậy giá trị kì vọng cần tìm là $37.74 .

TỈ LỆ
Định nghĩa 3.2
Tỉ lệ cho sự kiện đối với biến cố có kết quả như nhau

Tỉ lệ thuận lợi của sự kiện E là n(E ) : n (E ) .

Tỉ lệ chống đối của sự kiện E là n(E ) : n(E ) .

Định lí 3.1
Tỉ lệ thuận lợi của sự kiện E là

P (E ) : 1  P (E ) hoặc P (E ) : P (E ) (5) .

Tỉ lệ chống đối của sự kiện E là

1  P (E ) : P (E ) hoặc P (E ) : P (E ) (6) .

Định lý 3.2
Nếu tỉ lệ thuận lợi của E là a : b , thì

a
P (E )  (7) .
a b

7
Ví dụ
Một lá bài được rút ngẫu nhiên từ bộ bài 52 lá tiêu chuẩn. Tìm các tỉ lệ rút được một thẻ K,
Q hoặc J.
Đáp án
Một bộ bài tiêu chuẩn chứa 52 lá bài, và một trong số đó là át chủ bài.
Gọi E là biến cố “rút được một thẻ K, Q hoặc J” và E là biến cố đối của biến cố E , là biến
cố “ không rút được thẻ K, Q hoặc J”.

Tập hợp các kết quả thuận lợi cho biến cố E là n E  3.4  12 .

Kết quả thuận lợi cho biến cố E là n E  52  12  40 .

Thay n E  12 và n E  40 vào n(E ) : n(E ) , ta được

n(E ) : n (E )  12 : 40  3 : 10 .
Vậy tỉ lệ rút được một thẻ K, Q hoặc J là 3 : 10 .
XÁC SUẤT ĐIỀU KIỆN
Định nghĩa 3.3
Xác suất điều kiện
Giả sử A và B là 2 sự kiện của không gian mẫu S sao cho P (B )  0 . Xác suất điều kiện
A xảy ra khi B xảy ra, chứng tỏ P (A | B ) :

P (A  B )
P (A | B )  (8) .
P(B )

Ví dụ
Trong một trường đại học, 25% sinh viên rớt môn Toán, 15% sinh viên rớt môn Hóa và
10% sinh viên rớt cả hai môn Toán và Hóa. Chọn ngẫu nhiên một sinh viên của trường.
a. Giả sử sinh viên rớt môn Hóa. Tính xác suất để sinh viên rớt môn Toán.
b. Giả sử sinh viên rớt môn Toán. Tính xác suất để sinh viên rớt môn Hóa.
Đáp án
Gọi T là biến cố sinh viên rớt môn Toán.
H là biến cố sinh viên rớt môn Hóa.

Ta có P T  0, 25; P H  0,15 và P T  H  0,15 .

P T H 0,10 2
a. Xác suất để sinh viên rớt môn Toán là: P T | H    .
P H 0,15 3

8
P H T 0,10 2
b. Xác suất để sinh viên rớt môn Hóa là: P H | T    .
P T 0,25 5

Ví dụ
Gieo hai con xúc xắc. Tính xác suất để một trong hai con xúc xắc có số chấm 2 biết rằng
tổng số chấm ở hai con xúc xắc là 6 .
Đáp án

Ta có không gian mẫu   i, j | 1  i  6,1  j  6 .

Gọi B là biến cố tổng số chấm ở hai con xúc xắc là 6 và C là biến cố một trong hai con
xúc xắc có số chấm 2 .

Ta có B  1, 5 , 2, 4 , 3, 3 , 4, 2 , 5,1 và

C  2,1 , 2, 2 , 2, 3 , 2, 4 , 2, 5 , 2, 6 , 1,2 , 3, 2 , 4,2 , 5,2 , 6,2 .

Ta có C  B  2, 4 , 4,2 .

P C B 2
Do đó, P C | B   .
P B 5

9
PHẦN II. BÀI TẬP
Mô phỏng
1. Một chiếc máy chế kẹo cao su có màu khác nhau. Giả định đó là các con số nhỏ của kẹo cao su
được chia đều như nhau theo màu.
a. Ước tính có bao nhiêu viên bạn sẽ có thể có được một trong số các màu.
b. Cắt 8 mảnh giấy và đánh dấu chúng từ 1 đến 8 . Đặt những mảnh giấy đó vào một cái thùng.
Không cần nhìn, bốc 1 mảnh giấy và ghi lại nó. Bỏ lại tờ giấy, trộn lên lần nữa, và chọn lại lần
nữa. Lặp lại cho đến khi tất cả các số xuất hiện. Ghi lại bao nhiêu lần chọn. Lặp lại thực nghiệm
tổng cộng 10 lần và tính trung bình lần cần bốc.
Giải
a. Để ước tính số lượng viên kẹo cao su có màu khác nhau mà mỗi con số nhỏ của kẹo cao su
được chia đều nhau theo màu, ta có thể sử dụng phép chia lấy phần nguyên.
Giả sử có n màu khác nhau và mỗi màu có k viên kẹo cao su, vậy số lượng viên kẹo cao su
có màu khác nhau sẽ là:
Số lượng viên kẹo cao su có màu khác nhau là k .n .
Ví dụ: Nếu có 4 màu khác nhau và mỗi màu có 20 viên kẹo cao su, vậy tổng số lượng viên
kẹo cao su có màu khác nhau là:
Số lượng viên kẹo cao su có màu khác nhau là: 20.4  80 .
b. Để tính trung bình số lần cần để bốc tất cả các số từ 1 đến 8 , ta có thể thực hiện nhiều lần
thí nghiệm và tính trung bình số lần cần để bốc tất cả các số. Qúa trình này có thể được mô phỏng
bằng cách sử dụng chương trình máy tính.
Kết quả thực thi chương trình sẽ hiển thị trung bình số lần cần để bốc tất cả các số từ 1 đến 8
sau khi thực hiện 10 lần thí nghiệm.
2. Sử dụng Chương 11 hoạt động tích lũy, mô phỏng, mô phỏng lại vấn đề như sau.
1. Chọn 1 số từ 1 đến 8.
2. Bắt đầu và quan sát cho đến khi số được chọn ít nhất 1 lần.
3. Dừng lại và ghi lại số đã chọn.
4. Xóa những cái đã chọn và lặp lại.
5. Tính trung bình số lần cần chọn.
Giải
1. Chọn 1 số từ 1 đến 8: Chọn số 5.
2. Bắt đầu và quan sát cho đến khi số được chọn ít nhất 1 lần: Bắt đầu quan sát và số xuất hiện
lần đầu tiên là số 3.
3. Dừng lại và ghi lại số đã chọn: Dừng lại và ghi lại số 5.
4. Xóa những cái đã chọn và lặp lại quá trình: Xóa số 3 và lập lại quá trình.

10
5. Tính trung bình số lần cần chọn: Số lần cần chọn là số 5 (số đã chọn ban đầu) + 3 (số xuất
hiện lần đầu tiên) +1 (xuất hiện lần thứ hai) = 9.

9
Số lần trung bình cần chọn là  4.5 .
2
3. Một nhân viên mặc áo choàng nhận được 5 áo bông của nữ và trộn chúng lên. Cô ấy trở lại lấy
áo ngẫu nhiên. Làm theo các bước dưới đây để tìm được xác suất người phụ nữ nhận được ít nhất
một cái áo choàng.
1. Cắt 5 mảnh giấy, tất cả giống nhau và viết lên là A, B, C , D và E .

2. Đặt mảnh giấy vào thùng và trộn lên.


3. Bốc 1 mảnh giấy ra, cùng 1 lúc, không hoàn lại, và ghi lại.
4. Lặp lại bước 2, bước 3 là 25 lần.
5. Đếm số lần xuất hiện ít nhất một lần.
Từ mô phỏng này, xác suất gần đúng để ít nhất một phụ nữ nhận được áo khoác riêng là bao nhiêu?
Giải
Để tính xác suất người phụ nữ nhận được ít nhất một cái áo choàng, ta có thể sử dụng phương
pháp xác suất trực tiếp như sau:
- Tổng số khả năng lấy ra một áo bất kỳ trong thùng là 5.
- Số khả năng không chọn được áo của người phụ nữ là 4.
4
- Do đó, xác suất để không chọn được áo của người phụ nữ trong lần lấy ra đầu tiên là .
5
25
 4
- Xác suất để không chọn được áo của người phụ nữ trong cả 25 lần lấy ra là   .
 5
25
4
- Như vậy, xác suất để ít nhất một người phụ nữ nhận được áo khoác riêng là 1    .
5
25
4
Từ đó, ta có thể tính toán xác suất gần đúng theo công thức: Xác suất  1    .
5
Kết quả tính toán được xấp xỉ là 0.831 , tức là xác suất gần đúng để ít nhất một phụ nữ nhận
được áo khoác riêng là khoảng 0.831 (hoặc 83.1% ).
4. Bạn sẽ nướng một mẻ 100 chiếc bánh quy yến mạch. Bởi vì nho khô đắt tiền, bạn sẽ chỉ cho
150 quả nho khô vào bột và trộn đều bột. Làm theo các bước đã cho để tìm ra xác suất một chiếc
bánh quy không có nho khô.
i. Vẽ lưới 10  10 như hình minh họa. Mỗi ô được biểu diễn bằng một số có hai chữ số. Chữ
số đầu tiên là thang đo ngang và chữ số thứ hai là thang đo dọc. Ví dụ, 06 và 73 được hiển thị
trong hình.
9
8
11
7
6 06
5
4
3 73
2
1
0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9
ii. Dữ liệu đã cho là một phần của bảng các chữ số ngẫu nhiên. Cho mỗi số có hai chữ số trong
bảng, hãy đánh dấu  vào ô thích hợp trong lưới của bạn.
15 77 01 64 69 69 58 40 81 16
85 40 51 40 10 15 33 94 11 65
47 69 35 90 95 16 17 45 86 29
13 26 87 40 20 40 81 46 08 09
10 55 33 20 47 54 16 86 11 16
60 20 00 84 22 05 06 67 26 77
57 62 94 04 99 65 50 89 18 74
16 70 48 02 00 59 68 53 31 55
74 99 16 92 99 31 31 05 36 48
59 34 71 55 84 91 59 46 44 45
14 85 40 52 68 60 41 94 98 18
42 07 50 15 69 86 97 40 25 88
73 47 16 49 79 69 80 76 16 60
75 16 00 21 11 42 44 84 46 84
49 25 36 12 07 25 90 89 55 25
a. Đếm số ô vuông không có nho khô được chỉ định. Xác suất tìm thấy một cái bánh quy mà không
có nho khô là bao nhiêu?
b. Nếu máy tính của bạn có thể tạo số ngẫu nhiên, hãy tạo một bộ 150 số khác nhau và lặp lại thử
nghiệm này.
Giải
a.
i. Vẽ lưới 10  10 như hình minh họa. Mỗi ô được biểu diễn bằng một số có hai chữ số. Chữ
số đầu tiên là thang đo ngang và chữ số thứ hai là thang đo dọc.
9 09 19 29 39 49 59 69 79 89 99
8 08 18 28 38 48 58 68 78 88 98
7 07 17 27 37 47 57 67 77 87 97
6 06 16 26 36 46 56 66 76 86 96
5 05 15 25 35 45 55 65 75 85 95
4 04 14 24 34 44 54 64 74 84 94
3 03 13 23 33 43 53 63 73 83 93
2 02 12 22 32 42 52 62 72 82 92

12
1 01 11 21 31 41 51 61 71 81 91
0 00 10 20 30 40 50 60 70 80 90
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9
ii. Dữ liệu đã cho là một phần của bảng các chữ số ngẫu nhiên. Cho mỗi số có hai chữ số trong
bảng, hãy đánh dấu  vào ô thích hợp trong lưới của bạn. Bảng 4 là một ví dụ về việc lấy 100
chiếc bánh quy yến mạch từ người đánh bột và sự xuất hiện ngẫu nhiên của nho khô trong bánh
quy. Ô không có dấu  là một chiếc bánh quy không có nho khô.
Bảng 4
9 x x xx xxx xxxxx x x xxx
8 x xx xx x xx x x
7 xx x xxx x x xx x x
6 x xxxxxxxxx xx xx xx xxx
5 x xxx xxxx x xx xxxx xx x xx x
4 x x x xx x x xx xxx xx
3 x xx x
2 x x x xx x x x
1 x xxx x xxx x x x xx x
0 xxxx xx xxx xxxxxx xx xxx x x xx
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Vì có 24 ô không có đánh dấu  và số ô là 100 , nên xác suất nhận được bánh quy không có
nho khô là:

24
P .
100
b. Sử dụng trình tạo ngẫu nhiên số, tạo 150 số từ 00 đến 99 , sẽ được bảng dưới đây:
79 38 19 26 56 07 75 87 31 50
68 49 46 57 89 66 29 42 53 19
95 22 67 64 11 25 63 61 85 33
97 76 38 57 23 23 73 03 15 15
96 31 95 20 84 37 35 35 25 71
57 57 21 38 95 15 49 26 64 96
52 83 79 64 04 49 14 96 10 28
97 63 45 39 32 63 37 29 48 47
67 17 54 54 77 38 71 15 16 92
36 90 73 47 94 35 99 55 81 33
05 43 01 13 12 24 83 85 34 87
14 19 07 69 81 63 17 82 53 76
i. Áp dụng các hướng dẫn, để minh họa và viết số thích hợp có hai chữ số:
9 09 19 29 39 49 59 69 79 89 99
8 08 18 28 38 48 58 68 78 88 98
7 07 17 27 37 47 57 67 77 87 97
6 06 16 26 36 46 56 66 76 86 96
5 05 15 25 35 45 55 65 75 85 95

13
4 04 14 24 34 44 54 64 74 84 94
3 03 13 23 33 43 53 63 73 83 93
2 02 12 22 32 42 52 62 72 82 92
1 01 11 21 31 41 51 61 71 81 91
0 00 10 20 30 40 50 60 70 80 90
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9
ii. Bây giờ, hãy nhìn vào bảng đã cho với các số ngẫu nhiên. Hãy đánh dấu  vào ô thích hợp
với lưới mới cho mỗi số xuất hiện trong bảng các chữ số ngẫu nhiên.
Bảng 5 là một ví dụ về việc lấy 100 chiếc bánh quy yến mạch từ một người đánh bột và sự xuất
hiện ngẫu nhiên của nho khô trong bánh quy. Ô không có dấu  là một chiếc bánh quy không có
nho khô.
Bảng 5
9 xxx xx x xxxx x xx x xxx
8 x xxxx x x x xx x
7 xx xxxx xxxxx xx xxxx xx x xxx xx
6 x x xx x x xx x xxx xxxx
5 x xxxx xxx xxx x x x xx xxx
4 x xx x x xx xxx xx xx
3 xx x xx xx xx xx xxxxx xx xxx
2 x x x x x xx x x
1 xx x x xx x xx x
0 x xx xx x x xx
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Vì có 20 ô không có dấu  và số ô là 100 , nên xác suất nhận được một chiếc bánh quy không
có nho khô là:

20
P .
100
5. Một cặp vợ chồng trẻ đang lên kế hoạch cho gia đình của họ và họ muốn có một đứa con cho
mỗi giới tính. Trung bình họ phải dự định sinh bao nhiêu con để có ít nhất một trai và một gái.
a. Mô tả một mô phỏng có thể sử dụng để trả lời các câu hỏi trên.
b. Thực hiện ít nhất 30 lần thử nghiệm mô phỏng và ghi lại kết quả của bạn.
c. Lặp lại phần (a) và (b) bằng cách sử dụng mô phỏng, hoạt động thao tác của chương 11.
Giải
a. Giả thiết, khi có bé trai và bé gái là như nhau, tình huống này có thể mô phỏng dưới dạng
đồng xu. Chúng ta xem mặt sấp T đại diện cho bé trai và ngửa G đại diện cho bé gái, trong
mô phỏng thực nghiệm này, chúng ta tung đồng xu cho đến khi một bé trai hoặc một bé gái.
b. Phía dưới chúng ta tạo ra mô phỏng của 30 gia đình bởi tung đồng xu. Khi câu hỏi được
câu trả lời là đã tìm được xác suất của gia đình có một bé trai và một bé gái được tô màu cam ở
bảng 6 dưới đây:

14
Bảng 6

TT TG GT GT GT GT

GTG TGTG GTTG TG TTTT TG

TG TT GTG TGT TG GGTT

TGG GTGT TG TTTG TTGG TTGG

TG GT GGGG TT TGT TGT

c. Có 30 gia đình, trong đó có 12 gia đình có một trai và một gái, do đó xác suất để cặp vợ
12
chồng trẻ có được một bé trai và một bé gái là hoặc 40% .
30
6. Từ dữ liệu đã cho, tính giá trị mong đợi của kết quả.

Kết quả  2000 0 1000 3000


Xác suất 1 1 1 1
4 6 4 3
Giải
Từ dữ liệu đã cho ta thấy rằng các giá trị đã cho  2000 , 0 , 1000 và 3000 có xác suất tương
1 1 1 1
ứng là , , và .
4 6 4 3
Giá trị kỳ vọng là

E = v1  p1  v2  p2  ...  vn  pn
1 1 1 1
 2000.  0.  1000.  3000.
4 6 4 3
 500  0  250  1000
 750
Vậy giá trị kì vọng của kết quả là 750 .
7. Một nghiên cứu về việc tham dự một trận bóng đá cho thấy mô hình sau đây. Giá trị kỳ vọng
của việc tham dự một trận bóng đá là bao nhiêu?
Thời tiết Sự tham dự Xác suất của thời tiết
Cực kỳ lạnh 30000 0.06
Lạnh 40000 0.44
Ôn hòa 52000 0.35
Ấm áp 65000 0.15
Giải

Lấy n  4 (số thời tiết) và số tham dự v1, v2,..., vn , và xác suất p1, p2,..., pn được liệt kê ở bảng
4 như sau:

15
Bảng 7
V P
v1  30000 p1  0.06
v2  40000 p2  0.44
v3  52000 p3  0.35
v4  65000 p4  0.15

Do đó, giá trị kỳ vọng là:

E = v1.p1  v2 .p2  ...  vn .pn


 30000. 0, 06  40000. 0, 44  52000. 0, 35  65000. 0,15
 1800  17600  18200  9750
 47350
Vậy giá trị kì vọng của việc tham dự một trận bóng đá là 47350 .
8. Người chơi tung một con xúc xắc đồng chất và nhận được một số đô la tương đương với số
chấm hiển thị trên mặt của con xúc xắc.
a. Nếu trò chơi có giá 1 đô la cho 1 lần chơi, thì người chơi nên mong đợi bao nhiêu để thắng cho
mỗi lần chơi?
b. Nếu trò chơi có giá 2 đô la cho 1 lần chơi, thì người chơi nên mong đợi bao nhiêu để thắng mỗi
lần chơi?
c. Số tiền nhiều nhất mà người chơi nên chuẩn bị trả để chơi trò chơi và không bị mất tiền về lâu
dài là bao nhiêu?
Giải
Khi tung một con xúc xắc đồng chất thì có 6 kết quả có thể xảy ra.

Số phần tử của không gian mẫu là n   6 .

a. Nếu trò chơi tốn 1 đô la cho một lần chơi thì người chơi có thể nhận được 0 đô la khi xúc
xắc có kết quả là 1 chấm, 1 đô la khi xúc xắc cho kết quả 2 chấm, 2 đô la khi xúc xắc cho kết
quả 3 chấm, 3 đô la khi xúc xắc cho kết quả 4 chấm, 4 đô la khi xúc xắc cho kết quả 5 chấm,
5 đô la khi xúc xắc cho kết quả 6 chấm.
Do đó, giá trị kỳ vọng là:

1 1 1 1 1 1
E  0.  1.  2.  3.  4.  5.
6 6 6 6 6 6
1 2 3 4 5
0    
6 6 6 6 6
15 5
 
6 2
b. Nếu trò chơi tốn 2 đô la cho một lần chơi thì người chơi có thể nhận được  1 đô la khi xúc
xắc có kết quả là 1 chấm, 0 đô la khi xúc xắc cho kết quả 2 chấm, 1 đô la khi xúc xắc cho kết

16
quả 3 chấm, 2 đô la khi xúc xắc cho kết quả 4 chấm, 3 đô la khi xúc xắc cho kết quả 5 chấm,
4 đô la khi xúc xắc cho kết quả 6 chấm.
Do đó, giá trị kỳ vọng là:

1 1 1 1 1 1
E  1.  0.  1.  2.  3.  4.
6 6 6 6 6 6
1 1 2 3 4
 0   
6 6 6 6 6
9 3
 
6 2
3
Vậy nếu trò chơi có giá 2 đô la cho 1 lần chơi, thì người chơi nên mong đợi để thắng mỗi
2
lần chơi.
c. - Nếu tốn 1 đô la cho một lần chơi.

Lấy W đại diện cho chiến thắng, khi đó W  2, 3, 4, 5, 6

1 1 1 1 1 5
P W       .
6 6 6 6 6 6

5 1
Vì thế (khoảng 83% ) thời gian bạn sẽ thắng và là thời gian bạn sẽ thua. Nếu bạn chơi 6
6 6
lần, bạn sẽ thắng 5 lần và thua 1 lần. Vì vậy, trận thắng của bạn trên đô la là 5.5  1  1  25 .
Do đó, bạn sẽ thắng được 25 đô la nếu chơi 6 lần.
- Nếu tốn 2 đô la cho một lần chơi.

Lấy W đại diện cho chiến thắng, khi đó W  3, 4, 5, 6 .

1 1 1 1 4
P W      .
6 6 6 6 6
4 2
Vì thế (khoảng 67% ) thời gian bạn sẽ thắng và là thời gian bạn sẽ thua. Nếu bạn chơi 6
6 6
lần, bạn sẽ thắng 4 lần và thua 2 lần. Vì thế trận thắng của bạn trên đô la là 4.4  2  2  16 .
Do đó, bạn sẽ thắng được 16 đô la nếu chơi 6 lần.
9. Một sinh viên đang xem xét nộp đơn xin hai học bổng. Học bổng A trị giá 1000 đô la và học
bổng B trị giá 5000 đô la. Chi phí liên quan đến việc nộp đơn là 10 đô la cho học bổng A và 25
đô la cho học bổng B . Xác suất nhận học bổng A là 0, 05 và cho học bổng B là 0, 01 .

a. Giá trị kỳ vọng của sinh viên khi nộp đơn xin học bổng A là bao nhiêu?
b. Giá trị kỳ vọng của sinh viên khi nộp đơn xin học bổng B là bao nhiêu?
c. Nếu sinh viên chỉ có thể đăng ký một học bổng, cô ấy nên nộp đơn xin học bổng nào?
Giải

17
Học bổng A B
Xác suất 0, 05 0, 01

Sử dụng ký hiệu định nghĩa cho giá trị kỳ vọng. Lấy n  2 và số giá trị v1, v2,..., vn , và xác
suất p1, p2,..., pn được liệt kê như Bảng 8:
Bảng 8
V P
v1  1000 p1  0, 05
v2  5000 p2  0, 01

a. Giá trị kỳ vọng của sinh viên khi nộp học bổng A là

E  v1.p1  1000.0, 05  50 .

b. Giá trị kỳ vọng của sinh viên khi nộp đơn xin học bổng B là

E  v2 .p2  5000.0, 01  50 .

c. Vì cả 2 giá trị kỳ vọng của A và B đều bằng nhau mà chi phí liên quan đến việc nộp đơn
là 10 đô la cho học bổng A và 25 đô la cho học bổng B nên sinh viên nên nộp đơn xin học
bổng B .
Tỉ lệ
10. Trong hai tỉ lệ sau, tỉ lệ nào là tỉ lệ thuận lợi hơn, 50 : 50 hay 100 : 100 ? Giải thích.
Giải
Tỉ lệ thuận lợi của 50 : 50 và 100 : 100 là như nhau.

a
Giải thích: Theo định lý 1.2.2, Nếu tỉ lệ thuận lợi của E là a : b , thì P (E )  nên tỉ lệ
a b
50 50 1
thuận lợi của 50 : 50 là P E1    .
50  50 100 2

100 100 1
Tương tự, tỉ lệ thuận lợi của 100 : 100 là P E 2    .
100  100 200 2

1
Do P E1  P E 2  nên 50 : 50  100 : 100 . Vì vậy, tỉ lệ thuận lợi này là như nhau.
2
11. Ném hai con xúc xắc.
a. Tìm tỉ lệ có lợi cho các sự kiện sau đây.
i. Nhận được tổng số chấm là 7 .
ii. Nhận được tổng số chấm lớn hơn 3 .
iii. Nhận được tổng số chấm là một số chẵn.
b. Tìm tỉ lệ không xảy ra của mỗi sự kiện trong phần a .
Giải
18
Không gian mẫu  khi ném hai con xúc xắc được trình bày trong Hình 1a) và tổng các
chấm (các số ở đầu mũi tên) trong Hình 1b).

Số phần tử của không gian mẫu n   36 .

Hình 1
a. Sử dụng thông tin trong Hình 1, ta dễ dàng tìm được các dữ kiện sau đây:
i. Gọi A là biến cố “nhận được tổng số chấm là 7 ”.

n A 6 1
Ta có: n   36 và n A  6 nên P A    .
n  36 6

1  1 1 5
Tỉ lệ có lợi của sự kiện E  : 1    :  1 : 5 .
6  6  6 6

ii. Gọi B là biến cố “nhận được tổng số chấm lớn hơn 3 ”.

n B 33 11
Ta có: n   36 và n B  33 nên P B    .
n  36 12

11  11  11 1
Tỉ lệ có lợi của sự kiện E  : 1    :  11 : 1 .
12  12  12 12

iii. Gọi C là biến cố “nhận được tổng số chấm là một số chẵn”

n C 18 1
Ta có: n   36 và n C  18 nên P C    .
n  36 2

1  1 1 1
Tỉ lệ có lợi của sự kiện E  : 1    :  1 : 1 .
2  2  2 2

b. Từ các tỉ lệ có lợi ở phần a ) đã tìm được:

 1 1 5 1
i. Tỉ lệ chống đối của sự kiện E  1   :  :  5 : 1 .
 6  6 6 6

19
 11  11 1 11
ii. Tỉ lệ chống đối của sự kiện E  1   :  :  1 : 11 .
 
12  12 12 12

 1 1 1 1
iii. Tỉ lệ chống đối của sự kiện E  1   :  :  1 : 1 .
 2  2 2 2

12. Ném 1 con xúc xắc 1 lần.


a. Nếu mỗi mặt có khả năng xuất hiện như nhau thì xác suất nhận được 5 chấm là bao nhiêu?
b. Tỉ lệ có lợi cho việc nhận được điểm 5 là bao nhiêu?
c. Khả năng không nhận được 5 chấm là bao nhiêu?
Giải

a. Một con xúc xắc có 6 mặt nên không gian mẫu  là:   1,2, 3, 4, 5, 6  n   6 .

Gọi E là biến cố “ xuất hiện mặt 5 chấm”.

Do đó, E có thể được biểu diễn bằng tập hợp sau: E  5 .

Số phần tử của tập hợp E là n E  1 . Có nghĩa là chỉ có một kết quả thuận lợi.

Thay n E  1 và n   6 vào biểu thức 7 , ta được:

n E 1
P E   .
n  6

b. Theo định nghĩa 3.2 về tỷ lệ thuận lợi sự kiện E là n E : n E * .

Một con xúc xắc có 6 mặt nên không gian mẫu  có 6 phần tử n   6 và một trong số đó
là số 5 .
Gọi E là biến cố “ nhận được điểm 5”.

Tập hợp các kết quả thuận lợi là E  5  n E  1 có nghĩa là chỉ có một kết quả thuận
lợi cho sự kiện E .
Vậy E là sự kiện bù của E .
Gọi E là biến cố “ nhận được điểm 1, 2, 3, 4 hoặc 6 ”.

Số kết quả có thể xảy ra là n E  6  1  5 .

Thay các giá trị vào * ta được: n(E ) : n(E )  1 : 5 .

c. Một con xúc xắc có 6 mặt nên không gian mẫu  có 6 phần tử n   6 và một trong số
đó là số 5 .
Gọi E là biến cố “ nhận được điểm 5”.
20
Tập hợp các kết quả thuận lợi là E  5  n E  1 có nghĩa là chỉ có một kết quả thuận
lợi cho sự kiện E .
Vậy E là sự kiện bù của E .
Gọi E là biến cố “ nhận được điểm 1, 2, 3, 4 hoặc 6 ”.

Số kết quả có thể xảy ra là n E  6  1  5

Thay các giá trị vào 2 ta được n(E ) : n(E )  5 : 1 .

13. Trong mỗi phần, bạn được cung cấp xác suất chẵn E . Tìm tỉ lệ có lợi cho sự kiện E và tỉ lệ
không thuận lợi với sự kiện E .

3 1 5
a. b. c.
5 4 6
Giải
Gọi E là biến cố trong không gian mẫu  và E là biến cố đối cho E .

3
a. Xác suất của sự kiện E đã cho với P E  .
5
Cho thấy rằng chúng ta có thể mong đợi rằng sự kiện E sẽ xảy ra ba trong số năm lần và
không xảy ra hai trong năm lần.

Vì vậy, số kết quả thuận lợi là n E  3 và số kết quả bất lợi là n E  2 .

Theo định lý 3.1, tỉ lệ thuận lợi cho sự kiện E là P E : P E hoặc P E : 1  P E .

3
Ta tìm P E bằng cách thay P E  vào P E  1  P E , ta được
5

3 5 3 2
P E  1   =
5 5 5 5
Vậy tỉ lệ thuận lợi cho sự kiện E là

3 2 3 5 3
P E :P E  :  .  .
5 5 5 2 2
Tỉ lệ không thuận lợi cho sự kiện E là

2 3 2 5 2
P E :P E  :  .  .
5 5 5 3 3

1
b. Xác suất của sự kiện E đã cho với P E  .
4
1
Ta tìm P E bằng cách thay P E  vào P E  1  P E , ta được
4

21
1 4 1 3
P E  1   = .
4 4 4 4
Vậy tỉ lệ thuận lợi cho sự kiện E là

1 3 1 4 1
P E :P E  :  .  .
4 4 4 3 3
Tỉ lệ không thuận lợi cho sự kiện E là

3 1 3 4 3
P E :P E  :  .  3
4 4 4 1 1
5
c. Xác suất của sự kiện E đã cho với P E  .
6

5
Ta tìm P E bằng cách thay P E  vào P E  1  P E , ta được
6
5 6 5 1
P E  1   = .
6 6 6 6
Vậy tỉ lệ thuận lợi cho sự kiện E là

5 1 5 6 5
P E :P E  :  .   5.
6 6 6 1 1
Tỉ lệ không thuận lợi cho sự kiện E là

1 5 1 6 1
P E :P E  :  .  .
6 6 6 5 5
14. Trong mỗi phần, bạn được cung cấp các tỉ lệ sau có lợi cho sự kiện E . Tìm P (E ) .

a. 9 : 1 b. 2 : 5 c. 12 : 5
Giải
Sử dụng định lý 3.1, ta tìm được các tỉ lệ có lợi của sự kiện E sau đây:

9 9
a. P E  
9  1 10

2 2
b. P E  
25 7

12 12
c. P E  
12  5 17
15. Hai viên xúc xắc đồng chất được tung lên và tổng các dấu chấm được ghi lại. Trong mỗi phần,
đưa ra một ví dụ về một sự kiện có tỉ lệ nhất định có lợi cho nó.
a. 1 : 1 b. 1 : 5 c. 1 : 3
Giải

22
a. Tỷ lệ có lợi cho E là 1 : 1 nên số kết quả thuận lợi n E  1 và số kết quả bất lợi là

n E  1.

Do đó, n E  n E  1  1  2 , ta thấy không gian mẫu S có 2 phần tử.

Hai viên xúc xắc đồng chất được tung lên và tổng các dấu chấm được ghi lại. Ví dụ: Gọi E là
biến cố “ tổng số chấm là 7”
Nếu chúng ta lấy tổng đó ( 1 và 6 , hoặc 2 và 5 , hoặc 3 và 4 ) chúng ta có một kết quả thuận
lợi. Bất kỳ cặp dấu chấm nào với nhau khác nhau đều không thuận lợi do số lần tung là 2 .
Xác suất biến cố E là

1 1
P E   .
11 2

b. Tỷ lệ thuận lợi cho E là 1 : 5 nên số kết quả thuận lợi là n E  1 và số kết quả bất lợi là

n E  5.

Do đó, n E  n E  1  5  6 , ta thấy không gian mẫu  có 6 phần tử.

Hai viên xúc xắc đồng chất được tung lên và tổng các dấu chấm được ghi lại. Ví dụ: Gọi E là
biến cố “ tổng số chấm là 7”
Nếu chúng ta lấy tổng đó ( 1 và 6 , hoặc 2 và 5 , hoặc 3 và 4 ) chúng ta có một kết quả thuận
lợi. Bất kỳ cặp dấu chấm nào với nhau khác nhau đều không thuận lợi do số lần tung là 6.
Trong 6 lần ném, chúng ta nhận được một cặp mang lại cho chúng ta kết quả bằng 7 . Trong
5 lần khác, tổng số chấm khác 7 .
Xác suất biến cố E là

1 1
P E   .
15 6

c. Tỷ lệ thuận lợi cho E là 1 : 3 nên số kết quả thuận lợi là n E  1 và số kết quả bất lợi là

n E  3.

Do đó, n E  n E  1  3  4 , ta thấy không gian mẫu S có 4 phần tử.

Hai viên xúc xắc đồng chất được tung lên và tổng các dấu chấm được ghi lại. Ví dụ: Gọi E là
biến cố “ tổng số chấm là 7 ”
Nếu chúng ta lấy tổng đó ( 1 và 6 , hoặc 2 và 5 , hoặc 3 và 4 ) chúng ta có một kết quả thuận
lợi. Bất kỳ cặp dấu chấm nào với nhau khác nhau đều không thuận lợi do số lần tung là 4 .
Trong 4 lần ném, chúng ta nhận được một cặp mang lại cho chúng ta kết quả bằng 7 . Trong
ba lần khác, tổng số chấm khác 7 .

23
Xác suất biến cố E là

1 1
P E   .
1 3 4
Xác suất có điều kiện
16. Biểu đồ cho thấy một không gian mẫu S gồm các kết quả và sự kiện có khả năng xảy ra như
nhau A và B . Tìm các xác suất sau.
a. P (A) b. P (B ) c. P (A | B ) d. P (B | A)

Giải
Từ biểu đồ, chúng ta lập bảng số lượng kết quả trong mỗi biến cố và xác suất của các sự kiện ở
bảng sau:
Bảng 9

Biến cố E n E P E

15
S n S  15 P S  1
15
8
A n A 8 P A 
15

n B 6
6 2
B P B  
15 5
3 1
AB n AB  3 P AB  
15 5

n B A  3
3 1
B A P B A  
15 5

8
a. P A  .
15
6 2
b. P B   .
15 5

24
1
P AB 1
c. P A | B   5  .
P B 2 2
5

3
P B A 3
d. P B | A   15  .
P A 8 8
15
17. Con quay được quay một lần. (Tất cả các góc ở tâm đều bằng 60 ).

a. Xác suất nó dừng lại tại 4 là bao nhiêu?


b. Nếu bạn được cho biết nó sẽ dừng lại ở một số chẵn, thì xác suất nó quay vào số 4 là bao nhiêu?
c. Nếu bạn được cho biết nó sẽ dừng lại ở một số lẻ, thì xác suất nó quay vào số 4 là bao nhiêu?
Giải
a. Xác suất con quay dừng lại tại số 4 là:

60 1
P 4   .
360 6

b. Nếu nó dừng lại ở một số chẵn thì ta có: n   2, 4, 6 .

1
Xác suất nó quay vào số 4 là: P 4  .
3

c. Nếu nó dừng lại ở một số lẻ thì ta có: n   1, 3, 5 .

Xác suất nó quay vào số 4 là: P 4  0 .

18. Một thùng chứa ba quả bóng màu đỏ và năm quả bóng màu xanh. Một quả bóng sẽ được rút
ra và loại bỏ. Sau đó, quả bóng thứ hai được rút ra.
a. Xác suất để quả bóng thứ hai được rút ra có màu đỏ là bao nhiêu nếu lần đầu tiên bạn rút ra một
quả bóng màu đỏ?

25
b. Xác suất để rút ra quả bóng thứ hai có màu xanh nếu quả bóng thứ nhất có màu đỏ là bao nhiêu?
c. Xác suất để rút ra quả bóng thứ hai có màu xanh nếu quả bóng thứ nhất có màu xanh là bao
nhiêu?
Giải

a. Vì quả bóng được rút ra và loại bỏ (lần lượt) nên không gian mẫu n   8.7  56 .

Gọi A là biến cố “quả bóng thứ hai được rút ra có màu đỏ”

Vì lần đầu tiên rút ra một quả bóng màu đỏ và loại bỏ nên ta có n A  C 31C 21  3.2  6 .

Xác suất để quả bóng thứ hai được rút ra có màu đỏ là

n A 6 3
P A    .
n  56 28

b. Gọi B là biến cố “quả bóng thứ hai rút ra có màu xanh”.

Vì lần đầu tiên rút ra một quả bóng màu đỏ và loại bỏ nên ta có n B  C 31.C 51  15 .

Xác suất để rút ra quả bóng thứ hai có màu xanh là

n B 15
P B   .
n  56

c. Gọi C là biến cố “quả bóng thứ hai được rút ra có màu đỏ” .

Vì lần đầu tiên rút ra một quả bóng màu xanh và loại bỏ nên ta có n C  C 51C 41  20 .

Xác suất để quả bóng thứ hai được rút ra có màu xanh là

n C 20 5
P C    .
n  56 14

19. Một con xúc xắc sáu mặt được ném. Xác suất để nó hiển thị 2 chấm là bao nhiêu nếu bạn biết
những điều sau đây?
a. Nó hiển thị một số chẵn.
b. Nó hiển thị một số nhỏ hơn 5 .
c. Nó không hiển thị số 6 .
d. Nó hiển thị số 1 hoặc 2 .
e. Nó hiển thị một số chẵn nhỏ hơn 4 .
f. Nó hiển thị một số lớn hơn 3 .
Giải
Gọi E là biến cố “hiển thị 2 chấm”.

26
Tập hợp các kết quả thuận lợi cho biến cố E là E  2 nên n E  1 .

a. Khi tung một con xúc xắc sáu mặt, để nó hiển thị một số chẵn có 3 kết quả thuận lợi là 2, 4, 6
nên không gian mẫu là:

  2; 4; 6  n   3 .

Xác suất để biến cố E xảy ra là:

n E 1
P E   .
n  3

Vậy xác suất để nó hiển thị mặt 2 chấm là 33, 3% nếu bạn biết nó hiện thị một số chẵn.

b. Khi tung một con xúc xắc sáu mặt, để nó hiển thị một số nhỏ hơn 5 có 4 kết quả thuận lợi là
1, 2, 3, 4 nên không gian mẫu là

  1;2; 3; 4  n   4 .

Xác suất để biến cố E xảy ra là:

n E 1
P E   .
n  4

Vậy xác suất để nó hiển thị 2 chấm là 25% nếu bạn biết nó hiện thị một số nhỏ hơn 5 .
c. Khi tung một con xúc xắc sáu mặt, để nó không hiển thị số 6 có 5 kết quả thuận lợi là
1, 2, 3, 4, 5 nên không gian mẫu là:

  1;2; 3; 4; 5  n   5 .

Xác suất để biến cố E xảy ra là:

n E 1
P E   .
n  5

Vậy xác suất để nó hiển thị 2 chấm là 20% nếu bạn biết nó không hiển thị số 6 .
d. Khi tung một con xúc xắc sáu mặt, để nó hiển thị số 1 hoặc 2 nên không gian mẫu là:

  1; 2  n   2 .

Xác suất để biến cố E xảy ra là:

n E 1
P E   .
n  2

Vậy xác suất để nó hiển thị 2 chấm là 50% nếu bạn biết nó hiển thị số 1 hoặc 2 .
e. Khi tung một con xúc xắc sáu mặt, để nó hiển thị một số chẵn nhỏ hơn 4 nên không gian
mẫu là:

27
  2  n   1.

Xác suất để biến cố E xảy ra là:

n E 1
P E    1.
n  1

Vậy xác suất để nó hiển thị 2 chấm là 100% nếu bạn biết nó hiện thị một số chẵn nhỏ hơn 4.
f. Gọi B là biến cố “hiển thị số lớn hơn 3 ”.

Các kết quả thuận lợi cho biến cố B là B  4, 5, 6 nên n B  3 .

Để tìm xác suất biến cố E xảy ra trong trường hợp biến cố B xảy ra thì ta cần xét tập E  B :

E  B  2  4, 5, 6   .

Vì E  B   nên n E  B   .

Xác suất để biến cố E xảy ra là:

n E B 0
P E |B    0.
n B 3

Vậy xác suất để nó hiển thị mặt 2 chấm là 0% nếu bạn biết nó hiển thị số lớn hơn 3.
CÁC VẤN ĐỀ
20. Sơ đồ đã cho sau đây là sơ đồ cây xác suất cho một thí nghiệm. Không gian mẫu
S  {a,b, c, d}. Ngoài ra, sự kiện A  {a,b, c} và sự kiện B  {b, c, d } . Tìm các xác suất sau.

a. P (A) b. P (B ) c. P (A  B )

d. P (A  B ) e. P (A | B ) f. P (B | A)

Giải

a. Không gian mẫu S chứa các phần tử S  a,b, c, d và biến cố A  a, b, c .

28
Từ sơ đồ cây xác suất, chúng ta có thể thấy rằng:

1 1 1 3 2 2
P A  .  .  .
3 4 3 4 3 5
1 1 4
  
12 4 15
3

5

b. Không gian mẫu S chứa các phần tử S  a,b, c,d và biến cố B  b, c,d .

Từ sơ đồ cây xác suất, chúng ta có thể thấy rằng:

1 3 2 2 2 3
P B  .  .  .
3 4 3 5 3 5
1 4 2
  
4 15 5
11

12

c. Không gian mẫu S chứa các phần tử S  a,b, c,d .

Biến cố A  a, b, c và biến cố B  b,c,d .

Từ sơ đồ cây xác suất, chúng ta có thể thấy rằng:

1 3 2 2
P AB  .  .
3 4 3 5
1 4
 
4 15
31

60

d. Không gian mẫu S chứa các phần tử S  a,b, c,d

Ta có Biến cố A  a,b, c và biến cố B  b, c,d .

Từ sơ đồ cây xác suất, chúng ta có thể thấy rằng:

1 1 1 3 2 2 2 3
P AB  .  .  .  .
3 4 3 4 3 5 3 5
1 1 4 2
   
12 4 15 5
1
e. Xác suất có điều kiện để biến cố A xảy ra với điều kiện là biến cố B xảy ra, được kí hiệu
là P A | B .

Từ sơ đồ cây xác suất, chúng ta có thể thấy rằng:

29
31
P AB 31
P A|B   60  .
P B 11 55
12
f. Xác suất có điều kiện để biến cố A xảy ra với điều kiện là biến cố B xảy ra, được kí hiệu
là P B | A .

Từ sơ đồ cây xác suất, chúng ta có thể thấy rằng:

31
P AB 31
P B |A   60  .
P A 3 36
5
21. Trong World Series, đội thắng 4 trong 7 trận là đội chiến thắng.
a. Bạn sẽ đồng ý hay không đồng ý với tuyên bố sau đây? Triển vọng cho một chuỗi trận dài giảm
đi khi các đội bị đối đầu chặt chẽ.
b. Nếu xác suất để đội Liên đoàn Mỹ thắng trận là p , thì xác suất để đội đó thắng loạt trận trong
bốn trận là bao nhiêu?
c. Nếu xác suất đội tuyển Liên đoàn quốc gia thắng trận là q , thì xác suất để đội đó thắng loạt trận
trong bốn trận là bao nhiêu?
(Ghi chú: q  1  p )

d. Xác suất để chuỗi kết thúc ở 4 trò chơi là bao nhiêu?


e. Hoàn thành bảng sau để biết tỉ lệ nhất định.
Tỉ lệ ủng hộ
Liên đoàn Mỹ 1:1 2:1 3:1 3:2
p
q

P (Liên đoàn Mỹ trong 4 games)


P (Liên đoàn quốc gia trong 4 games)
P (Chuỗi 4 trò chơi)
f. Bạn có thể nêu kết luận nào từ bằng chứng này về tuyên bố ở phần (a)?
Giải
a. Đồng ý với tuyên bố “Triển vọng cho một chuỗi trận dài giảm đi khi các đội bị đối đầu chặt
chẽ”.
b. Đặt sự kiện A là chiến thắng của Liên đoàn Mỹ, sự kiện B là chiến thắng của Liên đoàn
quốc gia, P (A)  p và P (N )  q .

30
Nếu xác suất để đội Liên đoàn Mỹ thắng trận là p , thì xác suất để đội đó thắng loạt trận trong
bốn trận là P  p 4q 3 .

c. Nếu xác suất đội tuyển Liên đoàn quốc gia thắng trận là q thì p  q  1 hay q  1  p .

Xác suất để đội đó thắng loạt trận trong bốn trận là


4 22 2
P  q 4p 3  1  p p3  1  p p 3  p 2  2p  1 p 3 .

d. Để chuỗi trận kết thúc sau 7 trận, mỗi đội phải thắng 3 trong số 6 trận đầu. Điều này có thể
xảy ra theo C 63  20 cách. Sau đó người thứ 7 có thể đi đến một trong hai đội thực hiện tổng 40
cách
Gọi đội A là Liên đoàn Mỹ, B là Liên đoàn quốc gia.

1
Vì cả 2 đội ngang sức nhau. Xác suất Liên đoàn mỹ thắng là p At  và xác suất Liên
2
1
đoàn quốc gia thắng là p Bt  .
2
Xác suất để chuỗi kết thúc 4 trò chơi thì một đội phải thắng liên tiếp 4 trận.

 1 4 1  1 4 1
p At     , p Bt    
 .
 2  16  2  16

Nếu kéo dài 4 trò chơi thì đội A hoặc đội B thắng và xác suất cho là

1 1 1
P  P At  P Bt    .
16 16 8
22. a. Trong World Series gồm 5 trận, Liên đoàn Mỹ có thể giành chiến thắng theo 4 cách
NAAAA, ANAAA, AANAA và AAANA . Ở đây, sự kiện A là chiến thắng của Liên đoàn
Mỹ, sự kiện N là chiến thắng của Liên đoàn quốc gia. Nếu P A  p và P N  q thì xác suất
của mỗi dãy là bao nhiêu? Xác suất để Liên đoàn Mỹ chiến thắng trong chuỗi 5 trận là bao nhiêu?
b. Tương tự, có 4 cách mà Liên đoàn Quốc gia có thể giành chiến thắng (xác minh điều này). Xác
suất để Liên đoàn quốc gia thắng trong 5 trận là bao nhiêu?
c. Xác suất chuỗi kết thúc sau 5 trò chơi là bao nhiêu?
Giải
a. Theo đề bài, sự kiện A là chiến thắng của Liên đoàn Mỹ, sự kiện N là chiến thắng của Liên
đoàn quốc gia. Nếu P A  p và P N  q thì xác suất của dãy NAAAA là

P NAAAA  P N P A P A P A P A  q.p.p.p.p  qp 4 .

Xác suất của dãy ANAAA, AANAA và AAANA là như nhau:

P ANAAA  P AANAA  P AAANA  qp 4 .

31
Xác suất để Liên đoàn Mỹ chiến thắng trong chuỗi 5 trận là

P AAAAA  P A P A P A P A P A  p.p.p.p.p  p 5 .

b. Có 4 cách để Liên đoàn Quốc gia có thể giành chiến thắng là

ANNNN , NANNN , NNANN và NNNAN .

Nếu P A  p và P N  q thì xác suất của dãy ANNNN là:

P ANNNN  P A P N P N P N P N  p.q.q.q .q  pq 4 .

Xác suất của dãy NANNN , NNANN và NNNAN là như nhau nên ta có kết quả

P NANNN  P NNANN  P NNNAN  pq 4 .

Xác suất để Liên đoàn Quốc gia có thể giành chiến thắng trong 5 trận là:

P NNNNN  P N P N P N P N P N  q .q .q .q .q  q 5 .

c. Xác suất của kết quả cuối cùng NNNNN là:

P NNNNN  P N P N P N P N P N  q .q .q .q .q  q 5 .

Xác suất của kết quả cuối cùng AAAAA là:

P AAAAA  P A P A P A P A P A  p.p.p.p.p  p 5 .

23. a. Có 10 cách mà Liên đoàn Mỹ có thể giành chiến thắng trong World Series gồm sáu trận.
(Có 10 nhánh chứa bốn nhánh A và hai nhánh N , trong đó nhánh cuối cùng là A ). Nếu P (A)  p
và P (N )  q , xác suất để Liên đoàn Mỹ vô địch World Series trong sáu trận là bao nhiêu?

(Ghi chú: q  1  p )

b. Ngoài ra còn có 10 cách mà đội tuyển Liên đoàn quốc gia có thể giành chiến thắng trong chuỗi
6 trận. Xác suất của biến cố này là bao nhiêu?
c. Xác suất để World Series kết thúc sau 6 trận là bao nhiêu?
Giải
a. Giả sử sự kiện A là chiến thắng của Liên đoàn Mỹ, sự kiện N là chiến thắng của Liên đoàn
Quốc gia.

Nếu P A  p và P N  q thì xác suất của kết quả cuối cùng NAAAA là:

P NAAAA  P N P A P A P A P A  q.p.p.p.p  q.p 4

b. Xác suất của các kết quả có thể có là ANAAAA , AANAAA và AAANAA .
Xác suất để Liên đoàn Mỹ thắng trong chuỗi 6 trận là:

P AAAAAA  P A P A P A P A P A P A  p.p.p.p.p.p  p 6

Xác suất của kết quả có thể có là NANNNN , NNANNN và NNNANN .


32
Xác suất để Liên đoàn Mỹ thắng trong chuỗi 6 trận là:

P NNNNNN  P N P N P N P N P N P N P N  q .q .q .q .q .q  q 6 .

c. Giả sử sự kiện A là chiến thắng của Liên đoàn Mỹ, sự kiện N là chiến thắng của Liên đoàn
Quốc gia.

Nếu P A  p và P N  q thì xác suất của kết quả cuối cùng NNNNNN là

P NNNNNN  P N P N P N P N P N P N P N  q .q.q .q .q .q  q 6

và xác suất của kết quả cuối cùng là:

P AAAAAA  P A P A P A P A P A P A  p.p.p.p.p.p  p 6 .

24. a. Có 20 cách để đội Liên đoàn Mỹ giành chiến thắng trong World Series kéo dài bảy trận. Nếu
P (A)  p và P (N )  q , xác suất chiến thắng của Liên đoàn Mỹ là bao nhiêu?

b. Xác suất chiến thắng của Liên đoàn quốc gia là bao nhiêu?
c. Xác suất để World Series diễn ra cả 7 trận là bao nhiêu?
Giải
a. Vì trong trường hợp này ta đang xét trường hợp đơn giản, chúng ta sử dụng thuộc tính nhân
của xác suất cho biết xác suất của kết quả cuối cùng có được bằng cách nhân các xác suất của
trường hợp đơn giản hơn được tạo thành.
Có 20 cách để đội Liên đoàn Mỹ giành chiến thắng trong trò chơi có 4 chữ A và 3 chữ N
(sự kiện A là chiến thắng của Liên đoàn Mỹ, sự kiện N là chiến thắng của Liên đoàn quốc gia),
trong đó chữ cuối cùng là A .

Nếu P A  p và P N  q thì xác suất của mỗi dãy là p 4q 3 .

Xác suất chiến thắng của Liên đoàn Mỹ là

P  20p 4q 3 .

b. Vì trong trường hợp này, chúng ta đang xét các trường hợp đơn giản hơn, chúng tôi sẽ sử
dụng Thuộc tính nhân của xác suất, cho biết xác suất của kết quả cuối cùng có được bằng cách
nhân các xác suất của trường hợp đơn giản hơn được tạo thành.
Có 20 cách để đội Liên đoàn Quốc gia giành chiến thắng trong trò chơi có 4 chữ N và 3
chữ A (sự kiện A là chiến thắng của Liên đoàn Mỹ, sự kiện N là chiến thắng của Liên đoàn
quốc gia), trong đó chữ cuối cùng là N .

Nếu P A  p và P N  q thì xác suất của mỗi dãy là q 4 p 3 .

Xác suất chiến thắng của Liên đoàn quốc gia là

P  20p 3q 4 .

c. Giả sử sự kiện A là chiến thắng của Liên đoàn Mỹ, sự kiện N là chiến thắng của Liên đoàn
Quốc gia.

33
Nếu P A  p và P N  q thì xác suất của kết quả cuối cùng NNNNNNN là

P NNNNNNN  P N P N P N P N P N P N P N  q .q .q .q .q.q.q  q 7 .

và xác suất của kết quả cuối cùng là:

P AAAAAAA  P A P A P A P A P A P A P A  p.p.p.p.p.p.p  p 7 .

26. Một công ty bán đồ ăn nhanh đã đặt năm giải thưởng khác nhau vào các hộp đồ ăn nhẹ của
mình, mỗi giải là một món đồ chơi. Giả sử rằng số lượng đồ chơi của mỗi loại như nhau, thì bạn
nên mua bao nhiêu hộp đồ ăn nhẹ để có tất cả năm đồ chơi?
a. Mô tả cách sử dụng Hoạt động thao tác, Mô phỏng, ở chương 11 để thực hiện mô phỏng vấn đề
này
b. Thực hiện mô phỏng ít nhất 30 thử nghiệm và ghi lại kết quả của bạn.
Giải
a. Để thực hiện mô phỏng vấn đề này, ta có thể sử dụng hoạt động thao tác và mô phỏng như
sau:
Bước 1: Chuẩn bị 5 hộp đồ ăn nhẹ và đánh số thứ tự từ 1 đến 5.
Bước 2: Đặt 5 hộp đồ ăn nhẹ lên một cái bàn và đánh số từ 1 đến 5.
Bước 3: Đặt 5 đồ chơi lên bàn và đánh số thứ tự từ 1 đến 5.
Bước 4: Lấy một đồ chơi và đặt vào hộp đồ ăn nhẹ số 1, tiếp tục lấy đồ chơi và đặt vào hộp đồ
ăn nhẹ số 2, tiếp tục lấy đồ chơi và đặt vào hộp đồ ăn nhẹ số 3, tiếp tục lấy đồ chơi và đặt vào
hộp đồ ăn nhẹ số 4, tiếp tục lấy đồ chơi và đặt vào hộp đồ ăn nhẹ số 5 đồ chơi đều đặt vào hộp đồ
ăn nhẹ.
Bước 5: Lập lại bước 4 ít nhất 30 lần để có được kết quả chính xác.
b. Sao khi thực hiện ít nhất 30 thử nghiệm, ta có thể tính toán số lượng hộp đồ ăn nhẹ cần
mua để có thể chứa tất cả 5 đồ chơi. Ví dụ, nếu trong 30 lần thử nghiệm, ta thấy rằng 25 lần cần
3 hộp đồ ăn nhẹ và 5 lần cần 4 hộp đồ ăn nhẹ, thì ta có thể kết luận rằng cần mua ít nhất 3 hộp đồ
ăn nhẹ để chứa tất cả 5 đồ chơi.

34

You might also like