Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo QLCTR
Báo Cáo QLCTR
A. MỞ ĐẦU
II. Sự cần thiết phải đánh giá thành phần CTR đô thị:
- Các dữ liệu nền bao gồm nguồn phát sinh, số lượng và thành phần chất
thải rắn
- Từ những dữ liệu nền, đề ra những phương án công nghệ và phương án
quản lý. Phương án quản lý bao gồm 3R (Reduce – Reuse – Recycle). Tám
(8) phương án kỹ thuật xử lý chất thải rắn bao gồm composting, phân hủy
kỵ khí (Anaerobic digestion), xử lý sinh học - cơ học (Mechanical –
Biological treatment), chôn lấp hợp vệ sinh (sanitary landfill), thiêu hủy – lò
đốt (Incinerator), tạo nhiên liệu từ chất thải (refuse derived fuel-RDF hay
solid recovered fuel-SRF), nhiệt phân (pyrolysis) và khí hoá (gasification).
- Như vậy cần phải xác định, đánh giá thành phần CTR đô thị để có thể đưa ra
những phương án xử lý kịp thời và hiệu quả nhất.
II.Lấy mẫu
- Nhân lực lấy mẫu:Trần Đặng Tuấn Kiệt,
Trần Hải Hà
- Dụng cụ lấy mẫu: bao nilong to, bao tải
- Phương pháp lấy mẫu: phương pháp ¼
- Tổng khối lượng mẫu
2,7+4,8+2+2=3.5=15 kg
B1: Đổ mẫu ra khỏi bao tải, đổ ra
bạt, trộn đều, dàn mỏng theo hình
tròn
+ Phương pháp bảo quản: đựng trong tải buộc đầu, để ở nhiệt độ môi trường.
+ Phương pháp vận chuyển: cho mẫu vào bao tải và mang đi tới địa điểm tập
kết mẫu (địa điểm làm thí nghiệm tại trường ĐH BK HN)
III. Phân tích mẫu:
- Phương pháp phân tích:
Xác định các thành phần vật lý của mẫu CTR theo IPCC
(Intergovernmental Panel on Climate Change)
- Kết quả phân tích và xử lý số liệu
1. Xác định khối lượng riêng:
m
Ƿ= V
Công thức:
𝜋
𝑉 = × (𝑅2 + 𝑟2 + 𝑅 × 𝑟) × ℎ = 19784,7858 (cm³)
3
m 3,24
Ƿ= V = 19784,7858 =1,638 ×10
−4
( )
kg
cm
3
kg
=¿ 163,8( 3 ¿
m
m 3,01
Ƿ= V = 19784,7858 =1,524 ×10
−4
( cmkg )=¿152,4 ( kgm ¿
3 3
Xác định thành phần vật lý của mẫu chất thải rắn
Khối lượng các thành phần rác mẫu 2 trong thùng sau khi phân loại:
Bảng: Thành phần vật lý CTR theo ICCP
4 Gỗ 42 36
5 Vải 14 0
9 Kim loại 13 15
10 Thủy tinh 0 54
4 Gỗ 0,79 0,41
5 Vải 0,26 0
Mẫu 1
0.24% 0.70%
36.34%
42.69%
5.53%
12.41%
0.26% 0.79% 1.03%
37.52%
46.61%
3.45%
0.41% 9.85%
1.37%
- Thành phần chất thải thực phẩm chiếm tỉ lệ phần trăm cao nhất 42,69% đến
46,61%.
- Rác thải được lấy tại khu ktx Bách Khoa vào cuối chiều nên rác thải chủ
yếu là rác thải thực phẩm do các quán ăn trong khu ktx vứt bỏ nên đã khiến
lượng rác thải này nhiều hơn những loại khác.
- Đây cũng là loại chất thải có tải trọng lớn và tỷ lệ nước thải trong chất thải
này là khá cao. Mặc dù là loại chất thải rắn dễ phân huỷ những lại được thải
bỏ cùng với các loại rác thải khác nên việc sử lý cũng trở nên khó khăn hơn,
nước rỉ rác từ các túi chứa rác chủ yếu do chất thải thực phầm gây ra. Nước
này nếu đi vào mạch nước ngầm sẽ làm ô nhiễm nguồn nước thế nên các bãi
chôn lấp luôn phải có hệ thống xử lý nước rỉ rác. Ngoài ra chất thải thực
phẩm phân huỷ rất nhanh có thể sau 12 tiếng đã xuất hiện các mùi khó chịu.
Vậy nên loại rác thải này cần phải được xử lý riêng, một phương pháp được
áp dụng khá phổ biến để xử lý chất thải này đó là làm phân compost.
- Bên cạnh rác thải thực phẩm thì rác thải plastic cũng chiếm tỉ trọng khá cao
36.34% đến 37,52%.
- Loại rác thải này được lấy từ khu ktx Bách Khoa nên chủ yếu là các hộp
đựng đồ ăn mang về.
- Plastic đang ngày càng được sử dụng nhiều bởi sự tiện lợi và giá thành rẻ, tuy
nhiên tuy nhiên lại đem đến quá nhiều hệ luỵ đến môi trường nếu không được
xử lý triệt để.
- Ngoài ra plastic là một loại rác khó phân huỷ và phân huỷ rất
chậm nếu không được phân loại trước khi đem đi chôn lấp hay
thiêu đốt sẽ để lại hậu quá rất lớn.
- Giấy bìa carton cũng xuất hiện nhiều chủ yếu sinh ra từ vỏ hộp của các loại
đồ dùng trong gia đình. Loại rác thải này hoàn toản có thể dễ dàng phân loại
và tái chế vừa giảm lượng rác thải vừa tiết kiệm được tài nguyên.
- Lá và cành cây xuất hiện chủ yếu do việc dọn dẹp đường phố nhưng không
chiếm nhiều.
- Kim loại và thuỷ tinh 2 loại rác này thì khá ít trong rác thải đô thị tuy nhiên
do ít nên thường không được phân loại và gom đi tái chế dẫn đến thất thoát
tài nguyên mà lại còn làm cho việc xử lý khó khăn hơn.
Số liệu phân tích thực tế : Khối lượng riêng tính được = 163,8 kg/𝑚3. Hơi ít so
với khối lượng riêng của rác thải đô thị: Khối lượng riêng thay đổi phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như: Vị trí địa lý, mùa trong năm, thời gian lưu giữ chất thải,
sử dụng phương pháp ¼ 2 lần nên khối lượng bị giảm đi. Do đó, cần phải thận
trọng khi lựa chọn giá trị thiết kế.
Có thể sảy ra sai sót trong quá trình tháo tác, sai số dụng cụ, cách đặt cân, sự tiêu
hao rác trong quá trình đảo trộn phân chia nên kết quá chưa chính xác 100%.
Khối lượng rác lấy thí nghiệm khá bé, thời gian thu thập mẫu vật ngắn nên
chưa đánh giá được đặc trưng của khu vực sinh hoạt
Xác định, đánh giá thành phần CTR đô thị để có thể đưa ra những phương án
xử lý kịp thời và hiệu quả nhất. Là công đoạn quan trọng để quyết định pp xử
lý.
Phân công công việc:
BÀI 2: THÍ NGHIỆM PHÂN HỦY BÁN HIẾU KHÍ PHẦN CHẤT
THẢI THỰC PHẨM CỦA CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ
A. MỞ ĐẦU
Giới thiệu về chất thải phát sinh từ chợ dân sinh Những năm gần đây,
hoạt động mua, bán ở các chợ trên địa bàn tỉnh luôn nhộn nhịp, hàng hóa đa
dạng... Vì thế, lượng rác thải phát sinh tại các chợ ngày càng nhiều. Chất thải
phát ra từ chợ dân sinh chủ yếu là chất thải không nguy hại: chủ yếu là rác
thải thực phẩm và đồ đựng là túi ni lông... Chất thải thực phẩm bao gồm các
thức ăn thừa, rau, quả… loại chất thải này mang bản chất dễ bị phân hủy sinh
học, quá trình phân hủy tạo ra các chất có mùi khó chịu, đặc biệt trong điều
kiện thời tiết nóng ẩm.
- Bỏ mẫu vào thùng ( chú ý nhấc thùng lên cách mặt đất khoảng
30 cm rồi thả cho rơi xuống. Lặp đi lặp lại 3-4 lần cho tới khi
đầy thùng. ta cân được 7,44 Kg ( trong đó nắp nặng 0,1Kg )
- Chia, chọn mẫu theo phương pháp ¼: ( 2 lần )
- Bỏ mẫu vào thùng ( chú ý nhấc thùng lên cách mặt đất khoảng
30 cm rồi thả cho rơi xuống. Lặp đi lặp lại 3-4 lần cho tới khi
đầy thùng, ta cân 3 lần liên tiếp được các giá trị:
- Lần 1: 7,44 Kg
- Lần 2: 7,44 Kg
- Lần 3: 7,44 Kg
- Đo nhiệt độ lần 1( phải đo ở nhiều điểm trong thùng rồi lấy giá
trị trung bình): 26,3˚C: 26,1˚C; 26,5˚C, 26oC
- Nhiệt độ môi trường: 25,2˚C
VS ≈ 66,5%
Kết luận
Sau thí nghiệm phân hủy thì TS tăng và VS cũng có xu hướng tăng bởi lượng
bay hơi sau quá trình phân hủy
Bản phân công
Quá trình đo thông số chất thải thực phẩm của chất thải rắn đô thị
msấy 2,38
TS= ×100 %= × 100 %
mbđ 22
TS ≈10,81%
- Phương pháp xác định VS: Sau khi sấy ở điều kiện như trên
• Bước 1: Nung mẫu chất thải trong chén sau khi sấy trong lò
nung ở điều kiện 550 độ C đến khi trọng lượng không đổi
(1h). Xác định trọng lượng mẫu sau khi nung.
• Bước 2: Tính lương chất rắn mất đi sau khi nung TS ở 550
độ C trong 1h.
m sấy−mnung 2,38−0,75
VS= ×100 %= ×100 %
msấy 2,38
VS ≈ 68,48%
Thể tích 𝑉𝐶𝑇𝑅 ( thể tích CTR còn lại chiếm chỗ trong thùng sau thời
gian xác định )
Khối lượng: độ chênh lệch khối lượng CTR trước và sau khi thí
nghiệm
Nhiệt độ: dùng nhiệt kế để đo Thể tích nước rích: sử dụng ống đong
Bảng số liệu qua 8 ngày đo
Ngày Cân Độ lún theo Nhiệt Nhiệt Thể
nặng ngày (cm) độ độ tích
rác môi rác nước
(kg) trường (˚C) rác
(˚C) (ml)
13/4/2023 6,7 7,2 24,3 38,5 170
3
14/4/2023 6,8 13 24,3 32,4 250
7
17/4/2023 5,8 19,8 25,3 28,6 750
6
18/4/2023 5.4 19 25,8 28,9 335
6 5.8
5.4
khối lượng rác (kg)
4.96 4.9
5 4.3 4.13
4
3
2
1
0
1 2 3 4 5 6 7 8
Axis Title
độ sụt lún của rác trong 8 ngày
30
24.5 25
25
22
15 13
10
7.2
0
1 2 3 4 5 6 7 8
35 32.47
28.66 28.9 28.76 29.63 28.73 29.26
30
Nhiệt độ oC
25
20
15
10
5
0
1 2 3 4 5 6 7 8
600
Thể tích nước rác (ml)
500
390
400
335
300 250 230
170 190 180
200
100
0
1 2 3 4 5 6 7 8