Professional Documents
Culture Documents
De Thi Thu - Lan 1
De Thi Thu - Lan 1
De Thi Thu - Lan 1
Trong phòng thí nghiệm, hợp chất X1 có thể điều chế bằng cách cho khí Y3 đi qua dung
dịch muối X3 được tạo thành bởi nguyên tố X. Muối này cho kết tủa màu trắng khi cho tác dụng
với dung dịch đã axit hóa của bari clorua.
2. Viết phương trình cân bằng và chỉ rõ các tác nhân oxi hóa – khử, cùng nửa phản ứng oxi hóa –
khử tương ứng.
3. Khi thổi đồng thời các khí Y2 và Y3 đi qua dung dịch NaOH chỉ tạo ra duy nhất một sản phẩm
chính Y4, có chứa nguyên tố Y. Viết phương trình cân bằng của phản ứng.
4. Khi làm lạnh dung dịch Y4, kết tủa Y5 (chiếm 25,8% về khối lượng nguyên tố Y) được hình
thành. Xác định công thức của Y5.
Khi thổi đồng thời các khí Y2 và Y3 qua nước dẫn đến tạo thành dung dịch keo của nguyên
tố Y. Ngoài Y, dung dịch này còn chứa các loại anion khác nhau.
5. Vẽ cấu trúc của Y6, là một trong các anion này, biết rằng Y6 có thể được tạo ra bằng phản ứng
giữa một dung dịch Y4 và nguyên tố iot.
6. Việc thêm lượng lớn dung dịch nước của Y4 vào dung dịch nước của X3 dẫn đến sự mất màu từ
từ của một dung dịch và xuất hiện kết tủa X1. Viết phương trình cân bằng của phản ứng này.
7. Từ dung dịch điều chế được sau khi hòa tan X1 trong axit nitric 10 M, tinh thể màu xanh dương
X7 (chiếm 25,5% về khối lượng của nguyên tố X) được hình thành. Xác định công thức của X7 và
viết phương trình.
1
1. Xác định entanpy của quá trình truyền năng lượng từ diệp lục tố f sang diệp lục tố a. Đây là quá
trình thu nhiệt hay tỏa nhiệt?
Để xác định tỷ lệ của hai loại diệp lục tố trong Hệ quang hóa (Photosystem) II, chúng sẽ
được chiết xuất bằng metanol. Độ hấp thụ (A) được xác định ở hai bước sóng khác nhau trong một
ống cuvet có độ dài không xác định: A(665 nm) = 0,798 và A(707 nm) = 0,080. Các hệ số hấp thụ
ε của hai diệp lục tố được cho trong bảng dưới.
Coi quá trình truyền năng lượng kích thích giữa diệp lục tố a và f là phản ứng thuận
nghịch:
k1
⎯⎯⎯
F* + A ←⎯⎯ ⎯→ F + A* (1)
k−1
trong đó F và A lần lượt là diệp lục tố f và a, dấu hoa thị (*) biểu thị trạng thái electron bị kích
thích.
Để truyền năng lượng hiệu quả, hằng số tốc độ phản ứng k1 của quá trình phản ứng thuận
phải càng gần càng tốt với hằng số tốc độ phản ứng k–1 của quá trình phản ứng ngược.
Tỷ lệ k1/k–1 bằng với hằng số cân bằng nhiệt động K và bởi vậy nó phụ thuộc vào năng
lượng Gibbs tiêu chuẩn ΔrGo. Có hai cách để giảm năng lượng Gibbs của quá trình trong Hệ quang
hóa II so với năng lượng trong diệp lục tố được phân lập (trong đó ΔrG xâp xỉ ΔrH lấy kết quả từ
phần 1): 1) làm tăng entropy ΔrS của quá trình (giả thuyết 1), 2) làm giảm entanpy ΔrH của phản
ứng (giả thuyết 2).
Người ta có thể làm tăng entropy bằng cách truyền năng lượng từ một diệp lục tố f đến
nhóm diệp lục tố a lớn hơn. Giả sử rằng tất cả các diệp lục tố a có cùng mức năng lượng và không
tương tác với nhau. Diệp lục tố f nằm cân bằng với tất cả các diệp lục tố a.
3. Sử dụng công thức Boltzmann, hãy tính toán biến thiên entropy ΔrS và năng lượng Gibbs ΔrG
của quá trình truyền năng lượng trong Hệ quang hóa II ở nhiệt độ phòng (298 K).
Trong Hệ quang hóa II, entanpy của quá trình truyền năng lượng có thể khác với của các
diệp lục tố được phân lập. Đại lượng này có thể được xác định từ sự phụ thuộc nhiệt độ đối với tốc
2
độ phân rã huỳnh quang của diệp lục tố a. Trong điều kiện thí nghiệm, tỷ lệ kd(T2) / kd(T1) của
hằng số tốc độ phân rã huỳnh quang kd tại hai mức nhiệt độ khác nhau sẽ bằng với tỷ lệ hằng số
cân bằng K(T2) / K(T1) trong phản ứng (1).
4. Xác định entanpy của quá trình truyền năng lượng trong hệ quang hóa II, cho biết hằng số tốc
độ phân rã huỳnh quang sẽ giảm đi 1,46 lần khi nhiệt độ giảm từ 30oC xuống 5oC.
5. Cho biết giả thiết (1) hay (2) giúp giải thích rõ hơn về dữ liệu thực nghiệm.
6. Ở tỷ lệ a / f tối thiểu nào thì quá trình truyền năng lượng tự phát từ diệp lục tố f đã được kích
thích sang diệp lục tố a sẽ có thể xảy ra trong hệ quang hóa II tại nhiệt độ phòng? Gợi ý. ΔrG phải
bằng không.
Câu 3 (3 điểm)
Thời gian gần đây, các loại xe điện cá nhân như xe đạp, xe đạp, xe một bánh, xe tay ga hay
thậm chí cả xe hơi chạy bằng điện đã trở nên rất phổ biến ở các thành phố lớn, bao gồm cả Hà
Nội. Loại phương tiện nói trên đều sử dụng pin sạc, loại pin này sẽ chuyển đổi năng lượng hóa học
của các phản ứng oxy hóa khử thành công năng dưới dạng điện.
Pin lithium-ion, trong đó các ion Li+ sẽ được chuyển từ điện cực âm sang cực dương thông
qua chất dẫn điện, là loại pin phổ biến nhất so với các pin natri-, magiê- và ion-nhôm. Một trong
số các đặc tính quan trọng của pin ion đó là công suất riêng của pin được xác định bằng tỷ lệ của
điện tích truyền trong pin Q so với khối lượng m của các hạt mang điện và được tính theo đơn vị
milli ampe-giờ trên gam (1 mAh/g = 3,6 C/g).
1. Không thông qua tính toán chi tiết, chỉ bằng lập luận và tính toán đơn giản hãy sắp xếp các pin
ion đã đề cập phía trên theo thứ tự giảm dần về công suất riêng. Tính công suất riêng, Q/m của loại
pin đứng đầu trong chuỗi đã sắp xếp.
Hầu như tất cả các pin lithium đều sử dụng cấu trúc ma trận than chì xen kẽ với lithium để
làm điện cực âm, trong đó các nguyên tử lithium nằm giữa các lớp than chì. Hình dưới đây cho
thấy một mảnh cấu trúc tinh thể của hợp chất giữa lithium và cacbon theo tỉ lệ hợp thức lí tưởng.
Các đường kẻ mỏng chỉ ra giới hạn của một ô mạng đơn vị với thể tích của ô mạng đơn vị là 59.5
A3 (1 A = 10–10 m). Các nguyên tử lithium nằm trên các cạnh thẳng đứng, còn các nguyên tử
cacbon nằm ở các cạnh ngang và các mặt trong mặt phẳng nằm ngang.
2. Xác định công thức của hợp chất này. Tính khối lượng riêng (mật độ khối lượng) của lithium
trong đó (theo đơn vị g×cm–3).
3. Hỗn hợp oxit liti-coban là vật liệu phổ biến dùng làm điện cực dương cho pin ion. Sử dụng các
công thức của các điện cực CLix và Li1–xCoO2,, hãy viết các bán phản ứng diễn ra tại catot và anot
trong quá trình xả pin và viết phương trình phản ứng tổng cộng.
Dung dịch của một muối lithium trong dung môi hữu cơ (chẳng hạn như propylene
carbonate) là chất điện phân điển hình dùng trong các pin lithium-ion:
3
4. Cho biết dung môi này có (những) đặc tính nào (protic, aprotic, phân cực, không phân cực hay
bất đối). Đề xuất phản ứng khi tổng hợp trực tiếp chất này từ cacbon dioxit.
5. Trong xe điện, một điện cực dương đã được cải tiến, LiNixMnyCo1–x–yO2 sẽ được sử dụng trong
các pin của xe. Hãy xác định x và y (kết quả viết đến hai chữ số thập phân), biết hàm lượng khối
lượng của các kim loại trong điện cực là: Li – 7,19%, Ni – 20,08%, Mn – 18,79%.
Phương tiện chạy bằng điện không trực tiếp gây ô nhiễm bầu không khí của thành phố.
Tuy nhiên, năng lượng điện không hoàn toàn là loại năng lượng "xanh", bởi lẽ trong quá trình sản
xuất thông qua đốt cháy nhiên liệu thì cacbon dioxit sẽ được giải phóng vào khí quyển. So sánh sự
thân thiện với môi trường của ba phương tiện: xe đạp điện, xe ô tô điện và xe thông thường với
các đặc điểm sau:
6. Với mỗi phương tiện, hãy tính toán khối lượng CO2 thải ra không khí (do chính phương tiện
thải ra hoặc phát sinh trong quá trình sản xuất năng lượng điện) trên mỗi quãng đường 1 km.
Phương trình trên chỉ đúng với dung dịch đã pha loãng. Đối với hỗn hợp có tỷ lệ muối :
nước lớn hơn, cần phải sử dụng giản đồ pha. Đối với hai chất làm tan băng phổ biến nhất là NaCl
và CaCl2, giản đồ pha của dung dịch nước muối trong điều kiện nhiệt độ âm được trình bày dưới
đây. Các giản đồ pha này là giống nhau về mặt định tính, các pha được hiển thị trong hình.
2. Ở các nhiệt độ tối thiểu nào thì NaCl và CaCl2 có thể được sử dụng để làm tan băng? Cần bao
nhiêu gam muối để làm tan 1 kg băng ở nhiệt độ này (trong từng trường hợp sử dụng 2 loại muối
nói trên)?
Ngoài đời thực, độ dày của lớp băng trên các tuyến phố thường khác nhau và chúng ta
không thể đo trực tiếp chúng trong quá trình rải chất làm tan băng được. Việc này chính là nguyên
nhân gây giảm hiệu quả của quy trình làm tan băng.
3. Giả sử rằng độ dày của lớp băng trên mặt đường dao động từ 2 đến 7 mm và người ta rắc đều
CaCl2 lên bề mặt băng. Xác định nhiệt độ thấp nhất có thể làm tan lớp băng có độ dày trong
khoảng 2-7 mm sao cho không còn băng hoặc muối rắn sót lại. Cần bao nhiêu CaCl2 (đơn vị tính
g/m2) để làm điều này?
5
Câu 5 (3,5 điểm)
Theo phân tích hóa học, thủy tinh hồng ngọc chứa natri, kali, silic, oxy, lưu huỳnh, selen,
cadmium và nguyên tố X chưa biết.
1. Màu của thủy tinh hồng ngọc được tạo ra bởi các hạt nano hình thành trong quá trình nung một
mẫu thủy tinh thành phẩm. Không xét tới nguyên tố X, hãy đưa ra ba công thức có thể của các hạt
nano chứa hai hoặc ba nguyên tố trong loại thủy tinh hồng ngọc nói trên.
Nguyên tố X được đưa vào loại thủy tinh hồng ngọc nói trên dưới dạng chất X1, đây là một
loại bột trắng, không tan trong nước. Axit clohydric chuyển đổi chất này thành X2. Khi thêm dung
dịch amoni cacbonat vào dung dịch X2 sẽ dẫn đến hình thành tinh thể kết tủa có màu trắng X3. Xử
lý nhiệt X3 (10,00 g) sẽ cho ra X1 (7,41 g). Các sản phẩm khác của phản ứng này là cacbon dioxit
và 0,99 g chất lỏng không màu X4 thường được sử dụng rộng rãi làm dung môi.
2. Chất X1 thuộc loại hợp chất nào?
3. Viết công thức của chất X4.
4. Xác định công thức của X1 và X3, xác định tên nguyên tố X. Trình bày các phép tính toán.
5. Viết công thức của chất Х2.
6. Viết các phản ứng của X1 với HCl và NaOH.
7. Hình dưới đây trình bày quang phổ hấp thụ của ba loại thủy tinh. Quang phổ nào tương ứng với
của loại thủy tinh hồng ngọc?