Professional Documents
Culture Documents
giáo trình nghiêm cứu khoa học
giáo trình nghiêm cứu khoa học
giáo trình nghiêm cứu khoa học
37
gần và tương lai xa. Cả hai cách đặt vấn đề như vậy làm nổi bật lên ý nghĩa của vấn
đề khoa học và làm rõ tính cấp thiết phải giải quyết của đề tài.
b.2) Mục đích nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu là mục tiêu mà đề tài hướng tới, là định hướng chiến
lược của toàn bộ những vấn đề cần giải quyết trong đề tài. Mục đích của các đề tài
nghiên cứu trẻ em thường đặt ra là nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình
chăm sóc và giáo dục trẻ nhằm phát triển tâm lý, hình thành và phát triển hoàn diện
nhân cách ở trẻ em.
b.3) Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
- Khách thể nghiên cứu:
Nghiên cứu khoa học là khám phá thế giới. Toàn bộ các ngành khoa học phối
hợp với nhau thực hiện công việc ấy trong thời gian tương đối lâu dài. Đối với một
đề tài khoa học cụ thể, ta chỉ có thể giải quyết một phần mối quan hệ, một thuộc
tính nào đó của thế giới khách quan mà thôi, đó chính là khách thể nghiên cứu.
Xác định khách thể nghiên cứu là xác định giới hạn để hướng dẫn đề tài tới mục
tiêu.
- Đối tượng nghiên cứu:
Đó là đối tượng trực tiếp của nhận thức, là cái phải khám phá bản chất và tìm
quy luật vận động. Đối tượng nghiên cứu của một đề tài cụ thể là một bộ phận của
khách thể. Khách thể chứa đối tượng, cùng một khách thể có thể có nhiều đối tượng
nghiên cứu. Có sự chuyển đổi giữa khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
phụ thuộc vào phạm vi nghiên cứu của chúng ta. Ví dụ: trong nghiên cứu trẻ em,
khách thể nghiên cứu có thể là: nghiên cứu sự phát triển các phẩm chất nhân cách
của trẻ mẫu giáo lứa tuổi trước tuổi học, còn đối tượng nghiên cứu có thể là: nghiên
cứu sự phát triển và biểu hiện các nét tính cách của trẻ mẫu giáo các giai đoạn lứa
tuổi; đối tượng nghiên cứu trên lại có thể là khách thể nghiên cứu khi chúng ta chọn
đối tượng nghiên cứu hẹp hơn: nghiên cứu tính tích cực, tính độc lập, tính kiên trì,
tính mục đích... trong một hoạt động nào đó của trẻ.
Quan hệ giữa khách thể và đối tượng là quan hệ bao trùm:
Khách thể là A
A
38
Đối tượng là B.
B
41
trên những tài liệu khách quan, chính xác, có độ tin cậy cao và tuân theo các quy
tắc logic, từ đó rút ra những luận điểm chân thực.
Tài liệu lý thuyết được thu thập và xử lý phải theo chiến lược phù hợp với
yêu cầu của đề tài, làm cơ sở lý thuyết cho đề tài, đồng thời nó là một trong những
nhiệm vụ của quá trình nghiên cứu.
b) Thu thập, xử lý các tài liệu thực tiễn
Cùng với quá trình tìm hiểu cơ sở lý thuyết của đề tài, nhà nghiên cứu tiến
hành việc thu thập các tài liệu thực tiễn, bằng con đường trực tiếp điều tra, quan sát,
thực nghiệm, nghiên cứu sản phẩm hoạt động v.v. bằng phương pháp nghiên cứu
thực tiễn thu được những tài liệu chân thực, phục vụ cho đề tài.
c) Tổ chức thực nghiệm khoa học
Thực nghiệm là chứng minh giả thuyết, kiểm tra các luận điểm khoa học đã
được rút ra từ các phương pháp nghiên cứu khác nhau, cho nên thực nghiệm phải
được tiến hành một cách thận trọng, nghiêm túc và nhiều khi phải tiến hành nhiều
lần ở nhiều địa bàn khác nhau, để các nghiên cứu đạt đến mức khách quan nhất.
Tất cả những tài liệu lý thuyết, thực tế và kết quả thực nghiệm được xử lý
nghiêm túc và viết thành văn bản. Với những đề tài khoa học lớn, ở những giai
đoạn này, người ta tổ chức Hội thảo, tiếp xúc chuyên gia. Các cuộc sinh hoạt như
thế giúp rất nhiều cho các tác giả hoàn thiện công trình của mình.
1.1.3. Giai đoạn hoàn thành công trình khoa học
Giai đoạn kết thúc quá trình nghiên cứu là giai đoạn thể hiện toàn bộ kết quả
nghiên cứu bằng một văn bản chính thức. Văn bản khoa học là một tài liệu trình
bày theo đúng mọi yêu cầu, kỹ thuật, nội dung khoa học, vừa có độ chính xác cao,
vừa có tư tưởng học thuật, đem lại nhiều điều mới mẻ cho khoa học, có tính thực
tiễn, có khả năng ứng dụng vào cuộc sống. Đề tài khoa học phải thực hiện tốt các
nhiệm vụ nghiên cứu, đưa ra được các luận chứng, các kiến giải khoa học, chứng
minh được các giả thuyết đã nêu ban đầu. Đề tài phải được thực hiện bằng các
phương pháp phong phú, chính xác, đem lại những tài liệu đáng tin cậy.
42
1.2. Logic cấu trúc một công trình nghiên cứu khoa học GDMN.
Bản chất của một công trình nghiên cứu khoa học là chứng minh lôgic. Bất
kỳ một công trình nghiên cứu khoa học nào, xét về mặt cấu trúc cũng đều có 3 bộ
phận hợp thành: Luận đề, luận cứ và luận chứng.
1.2.1. Luận đề:
Luận đề là điều cần chứng minh trong một nghiên cứu khoa học. Luận đề trả
lời cho câu hỏi “Cần chứng minh điều gì?”. Về mặt lôgic học luận đề là một phán
đoán mà tính chính xác, chân thực của nó đang cần được chứng minh. Chẳng hạn, 2
người tranh luận với nhau về việc “Học giỏi do cái gì?”. Người thứ nhất trả lời
“Học giỏi do có phương pháp học tập đúng đắn”. Người thứ hai trả lời “ Học giỏi là
do di truyền từ dòng họ”. Đây là 2 luận đề mà mỗi người đều muốn chứng minh.
Trong lĩnh vực Tâm lý trẻ em P.Ia.Ganperin đã chứng minh luận đề “Hoạt động
tâm lý bên trong được hình thành từ hoạt động bên ngoài theo một cơ chế cụ thể”.
Ông đã chứng minh được luận đề này và đã phát hiện ra 5 bước hình thành hành
độnh trí tuệ ở trẻ em.
1.2.2. Luận cứ:
Là bằng chứng được đưa ra để chứng minh luận đề. Luận cứ được xây đựng
từ những sự kiện (thông tin định tính) và các số liệu (thông tin định lượng). Một
luận đề chỉ có thể chứng minh với đầy đủ luận cứ. Luận cứ trả lời câu hỏi “Chứng
minh bằng gì?”.
Về mặt lôgíc, luận cứ là một phán đoán mà tính chân xác của nó đã được
công nhận và được sử dụng làm tiền đề để chứng minh luận đề trong một nghiên
cứu khoa học người nghiên cứu có thể sử dụng hai loại luận cứ:
a) Luận cứ lý thuyết:
Đó là các cở sở lý thuyết khoa học, các luận điểm khoa học, các tiền đề, định
lý, quy luật khoa học đã được chứng minh là đúng. Có thể gọi luận cứ lý thuyết là
luận cứ logic.
b) Luận cứ thực tiễn:
43
Đó là các phán đoán về đối tượng nghiên cứu, được hình thành bởi các số
liệu, sự kiện thu thập được từ quá trình quan sát hoặc thực nghiệm khoa học. Có thể
gọi đó là luận cứ khoa học.
1.2.3. Luận chứng:
Đó là cách thức, quy tắc, phương pháp tổ chức một phép chứng minh nhằm
vạch rõ mối liên hệ logic tất yếu giữa các luận cứ và giữa toàn bộ luận cứ với luận
đề. Luận chứng trả lời cho câu hỏi “chứng minh bằng cách nào?”.
Trong một nghiên cứu khoa học, người nghiên cứu có thể sử dụng hai loại
luận chứng.
a) Luận chứng logic: bao gồm một chuỗi liên tiếp các phép suy luận, được
liên kết theo một trật tự xác định, chi phối nhau về nội dung phản ánh lẫn cơ cấu
logic của các luận điểm chứa trong đó.
b) Luận chứng ngoài logic: bao gồm phương pháp tiếp cận và phương pháp
thu thập thông tin.
- Phương pháp tiếp cận: là cách xem xét và phân tích một sự kiện. Tuỳ thuộc
phương pháp tiếp cận mà sự kiện có thể xem xét toàn diện hoặc phiến diện. Kết quả
của việc lựa chọn phương pháp tiếp cận sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả nghiên
cứ khoa học.
- Phương pháp thu thập thông tin: là cách thức theo đó người nghiên cứu
thiết lập được luận cứ khoa học.
2. Hướng dẫn về hình thức trình bày uận văn khoa học
Phần này dành cho các bạn sinh viên và nghiên cứu sinh đang chuẩn bị luận
văn sau đại học. Dù ở bậc nào luận văn cũng cần được xem là một công trình
nghiên cứu khoa học.
Luận văn vừa mang tính chất một công trình nghiên cứu, nhưng lại vừa nhằm
mục đích học tập. Nó vừa phải thể hiện ý tưởng khoa học của tác giả, nhưng lại vừa
phải thể hiện kết quả của quá trình tập sự nghiên cứu trước khi bước vào cuộc đời
sự nghiệp khoa học thực sự.
2.1. Trình tự chuẩn bị luận văn
44
Sinh viên và nghiên cứu sinh được dành một quỹ thời gian eo hẹp để chuẩn bị
luận văn (nhất là sinh viên). Trong thời gian eo hẹp như vậy việc chuẩn bị luận văn
luôn là công việc đầy thử thách nặng nề. Xác định được trình tự hợp lý trong quá
trình chuẩn bị luận văn là một trong những điểm mấu chốt giúp người nghiên cứu
vượt qua khó khăn để có được một luận văn có chất lượng.
Các bước chuẩn bị luận văn cơ bản sau:
Bước 1: Lựa chọn đề tài luận văn
Người nghiên cứu được nhận đề tài luận văn theo 2 trường hợp sau đây:
a. Đề tài luận văn được chỉ định.
Thầy hoặc bộ môn có thể chỉ định cho người nghiên cứu thực hiện một đề tài
luận văn xuất phát từ những căn cứ rất khác nhau:
- Đó là một phần nhiệm vụ của đề tài mà thầy hoặc nhà trường đang thực hiện.
Đây là trường hợp có nhiều thuận lợi nhưng số người có cơ hội tham gia cộng
tác trực tiếp với thầy không nhiều.
- Đề tài là một phần nhiệm vụ nghiên cứu của cơ quan cử người nghiên cứu đi
học.
- Đề tài mang tính giả định do thầy đưa ra.
b. Đề tài tự chọn:
Trong nhiều trường hợp, thầy tạo cơ hội cho người nghiên cứu tự chọn đề tài
luận văn. Nếu được nhận nhiệm vụ như vậy, người nghiên cứu cần tìm hiểu hiện
trạng phát triển của lĩnh vực chuyên môn, tìm hiểu tình hình thực tế mà lựa chọn
hướng nghiên cứu thích hợp cho mình. Trong trường hợp này, việc lựa chọn đề tài
có thể dựa trên những căn cứ sau đây:
- Đề tài có ý nghĩa khoa học không?
- Đề tài có ý nghĩa thực tiễn không?
- Đề tài có cấp thiết phải nghiên cứu hay không?
- Có đủ điều kiện đảm bảo việc hoàn thành luận văn hay không? (về tài liệu, tài
chính, thời gian...)
- Đề tài có phù hợp với sở thích hay không?
Kinh nghiệm cho thấy có 3 cách lựa chọn đề tài luận văn:
45
Cách 1: đề tài nằm hoàn toàn trong lĩnh vực kiến thức đã biết. Rõ ràng, cách này
không nên thực hiện, vì nó không đáp ứng được các căn cứ nêu trên.
kiến thức
đó biết
đề tài
lựa chọn
Cách 2: đề tài được lựac chọn nằm hoàn toàn trong lĩnh vực kiến thức chưa biết.
Nếu một nghiên cứu lựa chọn dạng đề tài này, cho dù nó có ý nghĩa khoa học thực
tiễn và mang tính cấp thiết cần nghiên cứu thì họ (người nghiên cứu) cũng khó có
đủ điều kiện để hoàn thành luận văn trong thời hạn cho phép được. Cũng không
nên chọn đề tài trong dạng này.
Cách 3: đề tài chọn nằm giáp ranh giữa lĩnh vực kiến thức đã biết và kiến thức chưa
biết cần nghiên cứu. Đây là cách hay và phù hợp cho người nghiên cứu mới bước
vào nghề nhiều nhất.
48
Tài liệu tham khảo.
1. Vũ Cao Đàm, Nghiên cứu khoa học - phương pháp luận và thực tiễn.
Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà nội, 1999.
2. Phạm minh Hạc (chủ biên), Phương pháp luận khoa học giáo dục.
Viện Khoa học Giáo dục, Hà nội, 1987.
3. A.A.Liublinxkaia, Tâm lý học trẻ em- Tập I (bản tiếng Việt).
Sở giáo dục- đào tạo T.P. Hồ Chí Minh xuất bản, 1977.
4. G.L. Rugiavin, Các phương pháp nghiên cứu khoa học
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà nội, 1983.
5. Nguyễn ánh Tuyết, Nguyễn như Mai, Đinh kim Thoa,
Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non.
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà nội, 1997.
6. Nguyễn ánh Tuyết, Phương pháp nghiên cứu khoa học Giáo dục mầm
non, NXB Đại học sư phạm, 2005.
7. Phạm Viết Vượng, Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục.
Nhà xuất bản giáo dục, 1998.
49
Mục lục
Chương 1: Những vấn đề chung về nghiên cứu khoa học 2
1. Về nghiên cứu khoa học 2
1.1. Khái niệm và đặc điểm của nghiên cứu khoa học
1.2. Về nghiên cứu khoa học giáo dục mầm non
1.3. Trẻ em- đối tượng cơ bản của nghiên cứu khoa học giáo dục mầm non 2
2. Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học giáo dục mầm non 6
2.1. Phương pháp nghiên cứu khoa học 6
2.2. Phương pháp hệ 8
2.3. Phương pháp luận 8
2.4. Một số phương pháp luận trong nghiên cứu trẻ em 9
Chương 2: Các phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục mầm non 14
1. Các nguyên tắc chỉ đạo việc sử dụng phương pháp nghiên cứu trẻ em 17
2. Các phương pháp nghiên cứu khoa học
2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết 18
2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 21
2.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu 33
Chương 3: Các bước tiến hành một công trình nghiên cứu khoa học GDMN
1. Các bước tiến hành một công trình nghiên cứu khoa học về trẻ em 39
1.1. Logic các bước tiến hành một công trình nghiên cứu khoa học GDMN 39.
1.2. Logic cấu trúc một công trình nghiên cứu khoa học GDMN 45
2. Hướng dẫn về hình thức trình bày luận văn khoa học 48
Tài liệu tham khảo 51
50
51