Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 2

Hãy tham khảo những câu dạy con học nói dưới đây để biết cách đồng

hành cùng tuổi bi ba bi bô của con mẹ nhé.


Học nói về động vật
1. Thỏ trắng nhỏ nhắn, trắng, trắng, trắng. Thỏ có hai tai dựng lên. Thỏ thích
ăn củ cà rốt và rau xanh. Thỏ nhảy, nhảy, nhảy cũng thật là đáng yêu làm
sao!
2. Một, hai, ba, bốn, năm. Ta lên đồi đi tìm con hổ, nhưng con hổ không có ở
đó. Ta lại tìm thấy một con sóc nhỏ. Rồi lại một vài con sóc nhỏ khác nữa.
Hãy đếm xem nào: Một, hai, ba, bốn, năm.
3. Con chuột nhắt, đi đến chân đèn, ăn cắp dầu. Con mèo từ đâu xuất hiện,
kêu meo meo, meo meo làm chuột ta chạy mất.
4. Một con chó, ngồi canh cổng, đôi mắt đen và thèm gặm xương.
5. Một con ếch có một cái miệng rộng, hai mắt to tròn và có bốn chân. Hai con
ếch có hai cái miệng rộng, bốn mắt to tròn và có tám chân.
6. Gà trống gáy, gà trống gáy thật sự rất đẹp. Bộ lông sặc sỡ, mào đỏ chót,
chân vàng ươm và cổ sáng bóng. Ai cũng muốn được ra oai như gà trống.
7. Chú vịt nhỏ, tên là Gaga. Chú biết đi và thích đu đưa, lắc cái mông xinh đến
dòng sông nhỏ, tắm tắp vui rồi lên bờ hong khô.
8. Này, này, này, có ba con kiến đếm cơm. Bạn có một, tôi có một, còn một
nữa đâu rồi. Con kiến còn lại cười: “Một đã nằm trong bụng mất rồi”.
9. Bé nòng nọc có cái đuôi dài, bơi xung quanh ao để tìm mẹ. Mẹ của em
đâu? Ở đây chứ đâu! Ở đây chứ đâu và đó là một chú ếch to lớn rồi.
10. Vịt con lạch bạch, nhắc em cắt móng. Gà kêu cục tác bảo em lau mũi.
Mèo kêu meo meo giục em rửa mặt. Chó sủa ẳng ẳng nhắc em chớ làm bẩn
áo quần.

Học nói về số đếm


1. Một, hai, ba, leo lên núi. Bốn, năm, sáu ngã lộn nhào. Bảy, tám, chín vỗ tay.
Xòe bàn tay ra đếm đủ chục ngón.
2. Pí po xình xình, pí po xình xịch. Hàng ghế trên là cụ bà, xin trả đồng 50 xu.
Hàng ghế dưới là anh trai, xin trả đồng 30 hào.
3. Số 1 giống như một cây bút chì để con cầm viết. Số 2 giống như một con
vịt, bơi trong nước. Số 3 giống như cái tai, nghe được âm thanh. Số 4 giống
như một lá cờ nhỏ, bay trong gió. Số 5 như một cái móc câu, có nét ngang
trên đầu. Số 6 như quả lê có cái cuống xinh. Số 7 như chiếc gậy. Số 8 như
bánh xoắn. Số 9 như quả lê quay ngược đầu. Số 10 như cái viết đặt cạnh quả
trứng.
4. Một căn phòng, hai miếng bánh, ba cái ghế, bốn cái muỗng, năm chiếc ly,
sáu cái bát súp, bảy con thỏ, tám con voi, cộng với một ít hoa là đủ làm em bé
vui.
5. Một ngón tay, lúc lắc lúc lắc thành con sâu bướm, bò, bò. Hai ngón tay, lúc
lắc lúc lắc thành con thỏ trắng nhỏ, nhảy, nhảy. Ba ngón tay, lúc lắc lúc lắc
thành một con mèo nhỏ, meo meo. Bốn ngón tay, lúc lắc lúc lắc thành những
con cua nhỏ, leo trèo, leo trèo. Năm ngón tay, lúc lắc lúc lắc thành hoa và
bướm, bay, bay.

Dạy con học nói khi ru bé ngủ:


1. Em ơi, ngủ thật mau, trời xanh yên ả, con thuyền nhỏ khẽ lắc lư, chim
không bay, chó ngưng sủa, để em bé của mẹ ngủ ngon.
2. Trăng tỏ lên cao, yên tĩnh ngoài cửa sổ, mẹ muốn làm em bé ngoan, khẽ
khàng vào giấc ngủ.
3. Lắc, lắc, lắc, bé ơi ngủ ngon! Đặt hai bàn tay nhỏ lên mình, lắc, lắc, lắc, bé
yêu đã ngủ ngon lắm rồi.
4. Bé nào ngoan, bé nào ngoan, uống nhiều sữa và uống no căng. Con mắt
ríu, con mắt no tròn, em mẹ lười chỉ muốn ngủ cả đêm.
5. À a à ơi. Trưa hè bên chiếc võng đưa. Mẹ ru con ngủ ơ, ơ giữa trưa bóng
tròn. À a à ơi. Đức mẹ nặng nê là con nhớ công cha, là công cha đức mẹ.
Mong rằng với những gợi ý trên đây, chuyện mẹ dạy con học nói sẽ không
còn là chuyện làm khó cho mẹ hay bất kỳ ai trong gia đình nữa nhé!

You might also like