Professional Documents
Culture Documents
Bài Giảng Phương Pháp Phần Tử Hữu Hạn - Bài Giảng 1 - GV. Lê Xuân Thành - 928145
Bài Giảng Phương Pháp Phần Tử Hữu Hạn - Bài Giảng 1 - GV. Lê Xuân Thành - 928145
tkris1004@nuce.edu.vn
Bộ môn Cơ học Kết cấu
Trường Đại học Xây dựng
Giờ tư vấn
Các thảo luận liên quan đến nội dung môn học
Địa điểm: Văn phòng Bộ môn P514A1
Lịch tư vấn*: Thứ Hai (14h30-15h30); Thứ Năm
(9h30-10h30)
BÀI GIẢNG 1
(giới thiệu)
tkris1004@nuce.edu.vn
Bộ môn Cơ học Kết cấu
Trường Đại học Xây dựng
1 Giới thiệu
Nó là gì?
Sao phải dùng ’phần tử hữu hạn’ ?
Ý tưởng của phương pháp và Các bước thực hiện
Sự kiện, Mốc lịch sử
Các phần mềm, chương trình phần tử hữu hạn
1 Giới thiệu
Nó là gì?
Sao phải dùng ’phần tử hữu hạn’ ?
Ý tưởng của phương pháp và Các bước thực hiện
Sự kiện, Mốc lịch sử
Các phần mềm, chương trình phần tử hữu hạn
Nó là gì?
PP PTHH là ...
một tổng quát hóa của phương pháp biến phân cổ điển Ritz
và các phương pháp số dư trọng số (như Galerkin, bình
phương tối thiểu, ...)
một phương pháp số mạnh mẽ để giải các phương trình vi
phân và tích phân gặp trong các bài toán trường (field
problems) của nhiều lĩnh vực kỹ thuật và khoa học ứng
dụng
Giới thiệu Nhắc lại một số kiến thức toán
Nó là gì?
Phân tách
Kết cấu Các phần tử
Tổng hợp
1 Rời rạc hóa hệ thành một số hữu hạn các phần nhỏ (gọi là
phần tử) có kích thước hữu hạn, nối nhau tại các nút
2 Nghiên cứu chi tiết ứng xử cơ học của từng phần tử (ví dụ
bằng Lý thuyết đàn hồi)
3 Ghép nối các phần tử và nghiên cứu tổng thể hệ kết cấu
với các đặc trưng tại các nút ⇒ tìm được nghiệm xấp xỉ
của bài toán.
Giới thiệu Nhắc lại một số kiến thức toán
1 Tạo lưới rời rạc hóa hệ thành một số hữu hạn các phần tử
hữu hạn ghép nối nhau tại các nút.
2 Thiết lập công thức dạng thức yếu (weak form) cho phương
trình vi phân của các phần tử điển hình.
3 Thiết lập các ma trận đặc trưng của các phần tử điển hình.
4 Chuyển các ma trận đặc trưng của tất cả các phần tử về hệ
tọa độ chung, thực hiện việc ghép nối.
5 Đưa vào các điều kiện biên của bài toán, lúc này được một
hệ phương trình đại số tuyến tính không suy biến.
6 Giải hệ phương trình, tìm được các ẩn số tại nút trong hệ
tọa độ tổng thể.
7 Thực hiện các tính toán, xuất kết quả đồ họa hậu xử lý.
Thay đổi các tham số và tính toán lại nếu cần.
Giới thiệu Nhắc lại một số kiến thức toán
’... không phải đóng góp của riêng một ai...’ (Telnek &
Argyris, 1998).
PP PTHH được phát triển những năm 1950 trong ngành
công nghiệp hàng không.
Ray Clough, giáo sư trường Berkeley, sau một nhiệm vụ hè
ở Boeing, viết 1 bài báo lần đầu tiên sử dụng thuật ngữ
"PTHH". Được coi là một trong những người đặt nền tảng
cho phương pháp.
Sau vài năm, Clough chuyển sang nghiên cứu thực nghiệm,
nhưng những gì ông đặt nền tảng đã tạo ra một đội ngũ
nghiên cứu mạnh ở Berkeley: E. Wilson, R.L. Taylor,
T.J.R. Hughes, C. Felippa, K.J. Bathe.
Giới thiệu Nhắc lại một số kiến thức toán
PP PTHH lúc đầu đã bị giới học thuật chỉ trích, thậm chí
một số tờ báo uy tín còn từ chối đăng bài có liên quan.
Tuy vậy, O.C. Zienkiewicz và R.H. Gallagher vẫn nhận ra
tiềm năng của PP PTHH. Zienkiewicz xây dựng một nhóm
nghiên cứu nổi tiếng tại Swansea ở Wales, trong đó có B.
Iron, R. Owen; đi tiên phong trong các quan niệm về phần
tử đẳng tham số và phương pháp phân tích phi tuyến.
Về sau, các nhà toán học đã tìm thấy một bài báo của
Courant năm 1943, trong đó các phần tử tam giác được sử
dụng với các nguyên lý biến phân để giải các bài toán dao
động. Từ đó, có nhiều nhà toán học tuyên bố rằng đây
chính là điểm xuất phát của phương pháp.
Giới thiệu Nhắc lại một số kiến thức toán
Năm 1965, NASA tài trợ 3 triệu USD cho Dick MacNeal
phát triển 1 chương trình PTHH tổng quát NASTRAN.
Phân tích ứng suất 2-D, 3-D, các kết cấu phức tạp, kể cả
tấm/vỏ, phân tích động.
Chương trình khởi thảo được đưa ra công khai nhưng còn
chứa nhiều lỗi.
Sau dự án, MacNeal và McCormick đã thành lập công ty
phần mềm sửa hầu hết các lỗi này và bán ra thị trường
công nghiệp.
Cho đến năm 1990, chương trình vẫn còn được coi là một
chiến mã chủ lực cho hầu hết các cơ sở công nghiệp lớn.
Giới thiệu Nhắc lại một số kiến thức toán
1 Giới thiệu
Nó là gì?
Sao phải dùng ’phần tử hữu hạn’ ?
Ý tưởng của phương pháp và Các bước thực hiện
Sự kiện, Mốc lịch sử
Các phần mềm, chương trình phần tử hữu hạn
Phép nhân ma trận C = A.B cho kết quả các thành phần
𝑖𝑗 là:
𝑛
∑︁
𝑐𝑖𝑗 = 𝑎𝑖𝑙 𝑏𝑙𝑗
𝑙=1
trong đó
𝐶𝑗𝑘 = (−1)𝑗+𝑘 𝑀𝑗𝑘
với 𝑀𝑗𝑘 là định thức của ma trận con được tạo ra từ việc
bỏ đi hàng 𝑗 và cột 𝑘 của ma trận A. 𝐶𝑗𝑘 được gọi là đồng
hệ số (cofactor) của 𝑎𝑗𝑘 trong ma trận A
Giới thiệu Nhắc lại một số kiến thức toán
Tư tưởng của phương pháp được trình bày thông qua ví dụ sau
𝐷𝑢 − 𝑓 = 0 trên miền 𝑉
trong đó:
𝑥 là các biến độc lập, ví dụ: tọa độ của một phân tố vật
liệu
𝑢 = 𝑢(𝑥) là các biến phụ thuộc, ví dụ: các chuyển vị của
phân tố vật liệu
𝑓 là một hàm của 𝑥
𝐷 là một toán tử vi phân
Giới thiệu Nhắc lại một số kiến thức toán
Phát biểu trên là dạng thức mạnh (strong form) của bài
toán
...tức: phương trình vi phân cần phải được thỏa mãn tại
mọi điểm bên trong cũng như các điều kiện biên.
Gọi 𝑢
˜=𝑢 ˜(𝑥) là một nghiệm xấp xỉ. Thường thì nghiệm
xấp xỉ không thỏa mãn phát biểu mạnh của bài toán.
Do đó, định nghĩa số dư trên miền 𝑉 như sau
𝑢−𝑓
𝑅 = 𝐷˜
Giới thiệu Nhắc lại một số kiến thức toán
Hàm 𝑢
˜ được xây dựng từ các hàm cơ sở (được chọn trước).
Trong thực hành, hàm 𝑢 ˜ có dạng một đa thức có 𝑛 số
hạng, với số hạng thứ 𝑖 được nhân với 𝑎𝑖 (𝑎𝑖 được gọi là
bậc tự do khái quát thứ 𝑖).
𝑛 giá trị 𝑎𝑖 được chọn để sao cho 𝑅 là nhỏ.
Phương pháp số dư trọng số: nhỏ là theo nghĩa sau
∫︁
𝑊𝑖 𝑅 𝑑𝑉 = 0 với 𝑖 = 1, 2, . . . , 𝑛