Professional Documents
Culture Documents
Bài 7. Xét Nghiệm Chức Năng Thận
Bài 7. Xét Nghiệm Chức Năng Thận
➢ Các cầu thận liên kết chặt chẽ với các giường tiểu động mạch. Các bộ lọc
cầu thận có các lỗ rất nhỏ (được gọi là fenestrations) cho phép các phân tử
nhỏ lọc vào ống từ máu. Khi máu đi qua các giường tiểu động mạch, tất cả
các phân tử máu đủ nhỏ sẽ chảy một cách thụ động vào khoang tiểu.
➢ Các phân tử nhỏ hơn này là đường, axit amin, chất thải và chất điện phân
(ví dụ: natri, kali, clorua, v.v.). Các phân tử máu lớn hơn như protein (ví dụ,
albumin, globulin, v.v.) không thể đi qua các khối u nhỏ của nang cầu thận
khỏe mạnh.
XÉT NGHIỆM CHỨC NĂNG THẬN
Chức năng cô đặc nước tiểu
➢ Các vòng của Henle có chức năng tái hấp thu một
phần lớn thành phần chất lỏng của nước tiểu.
XÉT NGHIỆM CHỨC NĂNG THẬN
Chức năng cô đặc nước tiểu
➢ Quá trình này tái hấp thu 2/3 chất lỏng trong vòng thận hư.
Ban đầu, những thú bệnh không thể chủ động tái hấp thu
chất lỏng từ nước tiểu, đầu tiên sẽ phát triển chứng khát
nước (đa niệu) và đi tiểu nhiều (đa niệu) khi họ cố gắng bù
đắp lượng chất lỏng bị mất đi.
➢ Khi bệnh tiến triển, động vật bị mất nước đe dọa đến sự
sống và không thể bù đắp lượng chất lỏng mất đi.
XÉT NGHIỆM CHỨC NĂNG THẬN
CÁC CHỈ TIỂU XÉT NGHIỆM
ĐIỆN GIẢI
➢ Creatinin, BUN (Blood Urea Nitrogen) là các sản phẩm của quá
trình chuyển hóa đạm của cơ thể, được thận thải ra qua nước
tiểu. Trị số bình thường thay đổi tùy theo phòng xét nghiệm
➢ Để chính xác hơn, người ta thường làm song song xét nghiệm
urea/ máu và urea/ nước tiểu, creatinine/máu và creatinine/
nước tiểu. Từ đó tính ra độ thanh thải creatinine. Bình thường,
độ thanh thải creatinine 70-120mL/phút. Độ thanh thải creatinine
giảm phản ánh sự suy giảm chức năng thận
XÉT NGHIỆM CHỨC NĂNG THẬN
ĐIỆN GIẢI
➢ Mức natri và kali chịu trách nhiệm sản xuất hoạt động điện trong cơ
thể. Natri là một hạt tích điện phần lớn nằm ngoài tế bào trong cơ
thể. Kali là một hạt tích điện phần lớn nằm trong tế bào trong cơ thể.
Natri và kali thay đổi vị trí để tạo ra dòng điện để tạo ra các cơn co
thắt cơ bắp, nhịp tim, kích hoạt tế bào thần kinh và các chức năng cơ
thể.
➢ Suy thận mãn tính có thể tạo ra hạ kali máu mãn tính. Những thay
đổi nhẹ về hạ kali máu có thể dẫn đến suy nhược, chán ăn và hôn
mê. Trong một số trường hợp nghiêm trọng, bệnh nhân có thể trở
nên yếu đến mức không thể ngẩng đầu lên được
XÉT NGHIỆM CHỨC NĂNG THẬN
Phốt - pho
➢ Phốt pho là một khoáng chất là nguyên tố quan trọng trong nhiều
chức năng của tế bào, bao gồm hình thành xương, chuyển hóa
năng lượng, co cơ và cân bằng axit-bazơ. Phốt pho được bài tiết
phần lớn qua thận.
➢ Có nhiều nguyên nhân làm tăng nồng độ phốt pho trong máu (tăng
phốtpho máu); tuy nhiên, sự hiện diện của tăng phospho máu kết
hợp với tăng BUN và creatinin có thể hỗ trợ những thay đổi trong
độ lọc cầu thận.
Chó 2.3 – 5.5 mg/dL
Mèo 3.0 – 7.0 mg/dL
XÉT NGHIỆM CHỨC NĂNG THẬN
Nitơ urê máu (BUN)
➢ Nitơ urê máu là sự kết hợp của hai phân tử amoniac. Amoniac
là một chất độc được tạo ra trong quá trình chuyển hóa protein
bình thường.
➢ BUN được sản xuất ở gan và sau đó được đưa vào dòng máu
để nó có thể được thải ra ngoài trong quá trình lọc cầu thận
bình thường. Nồng độ BUN nói chung tăng có thể liên quan
đến giảm mức lọc cầu thận
XÉT NGHIỆM CHỨC NĂNG THẬN
Creatinine
➢ Creatinine là một axit amin là một chất chuyển hóa của cơ, được
tạo ra trong cơ thể trong quá trình chuyển hóa cơ bình thường. Sự
gia tăng nồng độ creatinin có liên quan trực tiếp đến việc giảm
mức lọc cầu thận. Không giống như BUN, không có nguyên nhân
thứ phát nào làm tăng creatinine
➢ Mất protein vào nước tiểu có thể xảy ra sớm ở bệnh thận trước khi
ghi nhận tình trạng tăng ure huyết thực sự. Sự kết hợp giữa albumin
cơ thể thấp (giảm albumin máu) và nồng độ protein niệu cao (protein
niệu) có thể gợi ý tổn thương cầu thận và là dấu hiệu sớm của bệnh
thận.
Mất nước mãn tính có thể gây ra tăng thể tích tế bào
đóng gói thứ phát sau một bệnh cấp tính hoặc mãn
Thay đổi về số tính. Những vật nuôi không thể cô đặc nước tiểu sẽ
lượng hồng cầu tạo ra một lượng lớn nước tiểu loãng có thể dẫn đến
mất nước. Giảm số lượng hồng cầu / thiếu máu cũng
có thể xảy ra sau khi giảm nồng độ erythropoietin
mãn tính
Thay đổi về số Có thể do vi khuẩn, nấm hoặc động vật nguyên sinh gây
lượng bạch cầu ra bệnh thận truyền nhiễm, có thể tạo ra sự gia tăng
đáng kể của quần thể bạch cầu
XÉT NGHIỆM CHỨC NĂNG THẬN
Xét nghiệm tế bào máu
Phân tích nước tiểu
➢ Phân tích nước tiểu là một trong những xét nghiệm lâm sàng quan
trọng nhất trong việc xác định bệnh thận và xác định những thay đổi
sớm của chức năng thận.
➢ Sự hiện diện của protein trong nước tiểu có thể là dấu hiệu sớm của
bệnh cầu thận trước khi bệnh nhân phát triển tăng ure huyết đáng kể.
Đánh giá cặn nước tiểu để tìm bất thường trong tế bào học có thể gợi ý
bằng chứng về phôi thận, bạch cầu, tinh thể nước tiểu hoặc tế bào bất
thường, cho thấy bệnh bàng quang, thận hoặc cơ quan sinh sản (ví dụ,
tuyến tiền liệt).
XÉT NGHIỆM CHỨC NĂNG THẬN
Xét nghiệm tế bào máu
Nếu phát hiện thấy protein niệu thực sự ở một bệnh nhân không có
tăng ure huyết rõ ràng, nên đánh giá protein / creatinin nước tiểu. Ở
hầu hết bệnh nhân khỏe mạnh, nên có một lượng rất nhỏ protein trong
nước tiểu so với mức lớn hoặc creatinin bài tiết qua thận; do đó, tỷ lệ
này phải <1. Khi bệnh cầu thận tiến triển, lượng albumin máu lớn hơn
sẽ thấm vào nước tiểu, làm tăng tỷ lệ này gần và cao hơn 1.
XÉT NGHIỆM CHỨC NĂNG THẬN
➢ Nồng độ creatinine huyết thanh tùy thuộc hoàn toàn vào vận tốc bài
tiết của chúng qua thận mà không lệ thuộc vào thức ăn. Do đó, việc
tăng creatinine rất đặc trưng cho bệnh ở thận.
XÉT NGHIỆM CHỨC NĂNG THẬN
Creatinine huyết thanh
➢ Những yếu tố ảnh hưởng lên bắp cơ như bệnh ở bắp cơ, thoái hóa mô và tính
chất của bắp cơ khi vận động có thể ảnh hưởng đến lượng creatine dự trữ và
như thế ảnh hưởng đến sự sản xuất creatinine.
➢ Ở con đực lượng creatinine cao hơn 30% so với con cái. Hàm lượng creatinine
ở con đực lượng creatitine 1.5mg/dl là bình thường ở con vật hoạt động bắp cơ
nhưng hàm lượng này được coi là chỉ định chứng suy chức năng thận ở con vật
kém hoạt động.
➢ Mất khối lượng cơ đi đôi với lượng creatinine giảm. Hàm lượng creatinine cũng
thay đổi theo ngày-đêm.
TĂNG GIẢM
➢ Urê trong máu là sản phẩm chính cuối cùng của sự thoái biến protein. Nó
được tổng hợp trong gan từ hai phân tử ammonia (NH3), chất này có
được từ phản ứng khử amin các axit amin và các gốc kiềm. Đây là cơ chế
thải ammomia, phản ứng cần năng lượng.
➢ Urea là sản phẩm thoái hóa chủ yếu của protein và amino acid, được tạo
thành từ amoniac và chủ yếu ở gan. Urea xuất hiện ở hệ thống lọc nước
tiểu cầu thận cùng nồng độ với plasma máu. Chức năng tạo urea của gan
rất lớn, trong một số trường hợp tổn thương tế bào gan 60 – 70%, sự tạo
thành urea ở gan vẫn bình thường.
XÉT NGHIỆM CHỨC NĂNG THẬN
Urea máu
➢ Urea và BUN có liên quan với nhau, nộng độ của BUN gần bằng phân nữa nồng
độ urea. Trong một số loài động vật bình thường, hàm lượng BUN tăng nhẹ khi
lượng protein trong thức ăn tăng lên, do cơ chế tạo nhiều urê hơn và do tăng
vận tốc lọc của quản cầu, chức năng thận suy giảm, gan bị hư hại. Vận động tích
Tăng BUN
cực kéo dài sẽ gây tăng BUN 60% và sự bài tiết urê qua nước tiểu giảm. Những
(Blood urea
tiến trình gây tăng thoái biến protein sẽ làm tăng BUN như: 1) sự chảy máu ở
nitrogen)
ruột non; 2) sốt; 3) phỏng; 4) uống corticosteroid; 5) nhiễm trùng; 6) uống
tetracycline.
➢ BUN (Blood Urea Nitrogen) = ure (mg) x 28/60; đổi đơn vị: mmol/l x 6 = mg/dl.