Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 25

Đề tài số: …….

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG LY HỢP TRÊN Ô TÔ

2.1 Công dụng, phân loại và yêu cầu của hệ thống ly hợp

Công dụng ly hợp

Công dụng

Ly hợp là một cụm quan trọng của hệ thống truyền lực, thực hiện nhiệm vụ:

Ly hợp dùng để truyền mô men xoắn từ trục khuỷu động cơ đến các cụm tiếp
theo của hệ thống truyền lực. Khi nối êm dịu động cơ đang làm việc với hệ
thống truyền lực (lúc này ly hợp có sự trượt) làm cho mômen ở các bánh xe chủ
động tăng lên từ từ. Do đó, xe khởi hành và tăng tốc êm.

Ly hợp dùng để tách nối động cơ với hệ thống truyền lực khi khởi hành, dừng
xe, chuyển số và cả khi phanh xe. Ở hệ thống truyền lực cơ khí với hộp số có
cấp việc dùng ly hợp để tách tức thời động cơ khỏi hệ thống truyền lực sẽ làm
giảm va đập đầu răng của các bánh răng khi vào số hoặc của các khớp gài và
làm cho quá trình đổi số được dễ dàng.

Ly hợp còn là cơ cấu an toàn bảo đảm cho động cơ và hệ thống truyền lực khỏi
bị quá tải dưới tác dụng động và mô men quán tính. Ví dụ như trong trường
hợp phanh đột ngột và không nhả ly hợp.

1.1.1. Phân loại ly hợp

Phân loại:

Có nhiều cách phân loại ly hợp:

+ Theo phương thức truyền mômen từ trục khuỷu động cơ tới hệ thống truyền
lực các ly hợp ô tô được phân thành:
Đề tài số: …….

Ly hợp ma sát: Mômen truyền qua ly hợp nhờ ma sát giữa các bề mặt ma sát.
Ly hợp mat sát có kết cấu đơn giản, hiện nay được sử dụng phổ biến trên ôtô
với các dạng sử dụng ma sát khô và ma sát trong dầu (ma sát ướt).

Ly hợp thủy lực: Mômen được truyền nhờ môi trường chất lỏng. Do khả năng
truyền mômen và tải trọng động, các bộ truyền thủy lực được dung trên các hệ
thống truyền lực thủy cơ với kết cấu ly hợp thủy lực và biến mô thủy lực.

Ly hợp điện từ: Mômen được truyền nhờ từ trường.

Loại liên hợp: Mômen được truyền nhờ kết hợp các phương pháp trên.

+ Theo cấu tạo của bộ phận ma sát ta có: loại đĩa, loại đĩa côn, loại trống.

+ Theo phương pháp điều khiển dẫn động ly hợp:

Ly hợp cơ khí: Là dẫn động điều khiển từ bàn đạp tới cụm ly hợp thông qua các
khâu khớp đòn nối. Loại này thường được dung trên ôtô con với yêu cầu lực ép
nhỏ.

Ly hợp dẫn động thủy lực: Là dẫn động thông qua các khâu khớp đòn nối và
đường ống cùng với các cụm truyền chất lỏng.

Ly hợp dẫn động có trợ lực: Là tổ hợp các phương án dẫn động cơ khí hoặc
thủy lực với các bộ phận trợ lực bàn đạp: cơ khí, thủy lực áp suất lớn chân
không, khí nén…Trên ôtô ngày nay thường sử dụng trợ lực điều khiển ly hợp.

+ Theo đặc điểm làm việc: Ly hợp thường đóng và thường mở.

-Loại ly hợp thường đóng: Khi không có lực điều khiển, ly hợp luôn ở trạng
thái đóng, khi đạp ly hợp các bề mặt làm việc tách ra. Đại đa số các ly hợp trên
ôtô dùng loại này.

-Loại ly hợp thường mở: Khi không có lực điều khiển, ly hợp luôn ở
Đề tài số: …….

trạng thái mở.

+ Theo dạng lò xo ép có thể phân loại ly hợp như sau: Lò xo trụ bố trí theo
vòng tròn, lò xo côn xoắn và lò xo côn đĩa.

Yêu cầu ly hợp

Ly hợp phải đảm bảo được các yêu cầu sau:


- Đảm bảo truyền được hết mô men từ động cơ đến hệ thống truyền lực trong
mọi điều kiện sử dụng;
- Khi đóng truyền động phải nhanh chóng, êm dịu và không gây các lực va
đạp cho hệ thống truyền lực;
- Khi cắt truyền động phải hoàn toàn dfít khoát để quá trình ra vào số được
nhẹ nhàng;
- Đảm bảo an toàn cho hệ thống truyền lực khi bị quá tải, tránh được các lực
quá lớn tác dụng lên hệ thống truyền lực;
- Trọng lượng các chi tiết phải nhỏ gọn để giảm lực quán tính qua đó giảm
được sự va đập khi thay đổi tỉ số truyền;
- Có khả năng thoát nhiệt tốt, hạn chế tối đa sự ảnh hương của nhiệt độ tới hệ
số ma sát của đĩa ma sát và độ bền đàn hồi của các chi tiết đàn hồi cũng như
đồ bền của các chi tiết khác của ly hợp;
- Phải có kết cấu đơn giản dễ dàng điều khiển cũng như dễ dàng trong việc
tháo lắp sữa chữa và bảo dưỡng;
- Ngoài các yêu cầu trên ly hợp cũng như các chiết máy khác cần phải đảm
bảo được độ bền, làm việc tin cậy và có giá thành không cao.

2.2 Các bộ phận của ly hợp


❖ Cấu tạo: Gồm có 3 phần.

a) Phần chủ động gồm có:

- Bánh đà: Bánh đà là chi tiết của động cơ đồng thời là chi tiết của bộ phận chủ
động của ly hợp được làm bằng gang có tính dẫn nhiệt cao. Bánh đà được bắt chặt với
Đề tài số: …….

trục khuỷu, trên bề mặt phẳng được gia công nhẵn làm bề mặt tiếp xúc của ly hợp,
mép ngoài có các lỗ ren để lắp vỏ ly hợp và có các chốt định tâm đảm bảo độ đồng
tâm giữa bánh đà với vỏ ly hợp.
- Vỏ ly hợp: Làm bằng thép dập có các lỗ để lắp và định tâm với bánh đà. Trên
vỏ có các gờ lồi hoặc lỗ để ung kết với đĩa ép và bên trong có các gờ định vị lò xo ép.
- Đĩa ép: Đĩa ép làm bằng gang có khả năng dẫn nhiệt tốt. Mặt tiếp giáp với đĩa
bị động được gia công nhẵn, mặt đối diện có các gờ lồi định vị lò xo ép và một số gờ
có lỗ để lắp cần bẩy ung kết với vỏ ly hợp.

Hình 2.1: Đĩa ép ly hợp

- Đòn mở: Đòn mở làm bằng thép, một đầu có lỗ lắp với gờ có lỗ của đĩa ép bằng
chốt, ở giữa có lỗ lắp với bu ung định vị trên vỏ ly hợp bằng đai ốc điều chỉnh và đầu
còn lại có mặt phẳng hoặc bắt bu ung chống mòn để tiếp xúc với ổ bi tỳ khi mở ly
hợp. Loại đòn mở có quả tạ ly tâm, nhằm dùng lực ép của đĩa ép khi ly hợp quay ở tốc
độ cao.
Đề tài số: …….

Hình 2.2: Cấu tạo đòn mở: a- Loại đòn mở rời


b- Loại đòn mở kết hợp lò xo màng

- Lò xo ép làm bằng thép loại lò xo hình trụ có 6 – 9 cái, ung để ép chặt đĩa ép
và đĩa ly hợp vào bánh đà (loại một lò xo ép dạng màng ung trên ô tô con là loại kết
hợp lò xo ép và đòn mở).

b) Phần bị động gồm có:

❖ Đĩa ly hợp
Bao gồm: moayơ làm bằng thép có then hoa để lắp với phần then hoa đầu trục sơ
cấp phải. Đĩa thép được tán chặt bằng các đinh tán với đĩa lò xo và các tấm ma sát làm
bằng bột amiăng ép dây đồng có hệ số ma sát lớn, độ bền cao và có tính dẫn nhiệt tốt.
Các lò xo giảm chấn lắp giữa moayơ và đĩa thép, nhằm giảm dao động xoắn của động
cơ.

c) Cơ cấu điều khiển:

❖ Cơ cấu điều khiển ly hợp dùng để điều khiển tách mở ly hợp khi sang số bao
gồm:
- Bàn đạp, thanh kéo (hoặc dây kéo) dùng để truyền lực đến đòn bẩy.
- Đòn bẩy (càng cua) dùng để điều khiển khớp trượt và ổ bi tỳ mở (cắt) ly hợp.
Đề tài số: …….

Hình 2.3: Cấu tạo cơ cấu điều khiển ly hợp: a- Điều khiển bằng cơ khí
b- Điều khiển bằng thuỷ lực

❖ Nguyên lý làm việc của ly hợp


- Khi động cơ làm việc, bánh đà quay, đĩa ma sát bị đẩy áp chặt lên bánh đà
thông qua đĩa ép. Nhờ lực ma sát, các chi tiết trên tạo thành một khối cùng
quay theo bánh đà.
- Muốn tách ly hợp, đạp pédale (pê-đan) (thường gọi là đạp côn) thông qua đòn
bẩy và khớp nối, bạc mở bị đẩy vào kéo đĩa ép ra. Các bề mặt bị hở ra.
Đề tài số: …….

Hình 2.4: Sơ đồ nguyên lý hoạt động của ly hợp

Cấu tạo ly hợp ô tô chi tiết


- Ly hợp ô tô và bánh đà thường được cấu tạo thành một khối với hình dạng
giống như khối trụ hoặc khối nón.
+ Bánh đà

Bánh đà là bộ phận nhằm tạo ra mômen quán tính khối lượng giúp động
cơ hoạt động.

Bánh đà thường được khoan các lỗ để gắn các bộ phận ly hợp. Nó thường
nhẵn để tạo ra bề mặt ma sát và được làm từ chất liệu dày để hấp thụ lượng
nhiệt lớn tỏa ra khi sử dụng ly hợp.

Bạc đạn ở tâm của bánh đà giống như một ổ lót dẫn hướng có vai trò giữ
cho đầu ngoài cùng của trục sơ cấp hộp số. Và nó luôn cần phải được bôi trơn.
Đề tài số: …….

Hình 2.5: Bánh đà

+ Đĩa ly hợp ( lá côn)

Đĩa ly hợp được lắp ráp sao cho tiếp xúc một cách đồng đều với bề mặt
ma sát của đĩa ép ly hợp và bánh đà.

Đĩa ly hợp hình tròn, mỏng được làm từ thép với một mayơ đặt ở giữa, bề
mặt ngoài của đĩa ly hợp được ép vật liệu ma sát bằng đinh tán.

Vật liệu ma sát được tán vào những phần gợn sóng ở phần ngoài của đĩa ly
hợp. Chúng như đệm đàn hồi, giúp giảm va chạm khi đĩa ly hợp bị ép mạnh
vào bánh đà.

Đĩa ly hợp có thể dịch chuyển dọc theo trục, nhưng khi đĩa quay thì trục
cũng phải quay theo.

+ Vòng bi cắt ly hợp

Vòng bi cắt ly hợp là một chi tiết khá quan trọng trong cấu tạo…. có vai
trò đóng và cắt ly hợp.

Vòng bi được gắn trên ống trượt có thể trượt dọc trục, nó đã được bôi mỡ
đầy đủ tại nhà máy và không cần bảo dưỡng trong suốt thời gian sử dụng.
Đề tài số: …….

Vòng bi cắt ly hợp hấp thụ chênh lệch tốc độ quay giữa càng cắt ly hợp
(bộ phận không quay) và lò xo đĩa (bộ phận quay Sau đó truyền chuyển động
của càng cắt vào lò xo đĩa .

Vòng bi cắt ly hợp tự định tâm dùng để tránh tiếng ồn do ma sát giữa lò
xo đĩa và vòng bi cắt ly hợp.

Vòng bi cắt ly hợp tự định tâm sẽ tự động điều chỉnh giữ cho đường tâm
của vòng bi cắt ly hợp (trục khuỷu) thẳng với đường tâm của trục sơ cấp hộp
số.

+ Bàn đạp ly hợp

Bàn đạp ly hợp có vai trò là tạo ra áp suất thủy lực trong xi lanh chính, áp
suất này tác dụng lên xi lanh cắt ly hợp và sẽ tạo ra việc đóng và ngắt ly hợp.

Trong những tình huống khi đạp hết côn vào mà không thể cắt được động
lực thì nguyên nhân hợp đã bị mòn hoặc hành trình tự do của bàn đạp ly hợp
không chuẩn.

Hành trình tự do của bạn đạp chính là khoảng cách mà bàn đạp ly hợp có
thể dịch chuyển được cho đến khi vòng bi cắt ly hợp ép vào lò xo đĩa.

+ Xi lanh chính của ly hợp

Xy lanh chính của ly hợp gồm có cần đẩy, pít tông xi lanh chính, các lò
xo hãm và lò xo côn, buồng chứa dầu.

Trong quá trình hoạt động, sự trượt của pít tông tạo ra áp suất thuỷ lực để
điều khiển đóng cắt ly hợp. Lò xo sẽ phản hồi của bàn đạp liên tục kéo cần đẩy
về phía bàn đạp ly hợp.

+ Xi lanh cắt ly hợp

Xi lanh cắt ly hợp nhận áp suất dầu thuỷ lực từ xy- lanh chính để điều
khiển pittông dịch chuyển, từ đó điều khiển càng cắt ly hợp thông qua cần đẩy.
Đề tài số: …….

Hiện nay, các xe thường sử dụng hai loại xy lanh cắt ly hợp là loại tự điều
chỉnh và loại có thể điều chỉnh được.

Đối với loại tự điều chỉnh thì có một lò xo côn ngay trong buồng xy- lanh
cắt ly hợp.Lò xo này luôn luôn ép cần đẩy vào càng cắt ly hợp để làm cho hành
trình tự do của bàn đạp không thay đổi.

Loại có thể điều chỉnh được thì nếu ly hợp bị mòn, vị trí của lò xo đĩa
thay đổi, vòng bi cắt ly hợp không áp sát vào lò xo đĩa làm hành trình tự do của
bàn đạp thay đổi. VÌ vậy chúng ta buộc phải điều chỉnh vít lắp ở đầu cần đẩy để
càng ly hợp ép sát vào vòng bi.

+ Nắp ly hợp (Bàn ép ly hợp) và lò xo đĩa

Nắp ly hợp có tác dụng để nối và ngắt công suất của động cơ. Nắp ly hợp
có lò xo để đẩy đĩa ép ly hợp vào đĩa ly hợp.

Có 2 loại lò xo là lò xo đĩa hoặc lò xo xoắn nhưng hiện nay chủ yếu sử


dụng lò xo đĩa.

2.3 Các kiểu dẫn động của ly hợp


Trên ô tô hiện nay có nhiều kiểu truyền động, dẫn động ly hợp bao gồm: dẫn
động điều khiển thủy lực, dẫn động điều khiển cơ khí (cáp, thanh đòn), dẫn động điều
khiển có trợ lực:

2.3.1 Dẫn động điều khiển cơ khí


Cơ cấu truyền động điều khiển bằng cơ khí vẫn còn sử dụng đến ngày nay, thông
thường nó là cơ cấu cáp dẫn động.
Cơ cấu này gồm bàn đạp, hệ thống đòn bẩy và dây cáp.
Nguyên lý hoạt động: Khi người lái tác động vào bàn đạp ly hợp, theo cơ cấu
đòn bẩy bàn đạp, kéo dây cáp, truyền lực đến cơ cấu ngắt ly hợp và tiến hành mở và
cắt kết nối đường truyền năng lượng. Tương tự khi thôi tác dụng bàn đạp thì nhờ các
lực đàn hồi của các lò xo, cơ cấu sẽ đóng ly hợp, và hồi bàn đạp về vị trí ban đầu.
Đề tài số: …….

Ưu điểm:
⮚ Kết cấu đơn giản, chi phí thấp.
⮚ Phản hồi lực đạp nhanh, do hệ thống dẫn động cơ khí hiệu suất cao.

Nhược điểm:
❖ Vận hành không êm, phụ thuộc người lái nhiều hơn.
❖ Lực đạp thường phải lớn.
❖ Dây cáp có thể bị giảm theo thời gian dẫn đến việc đóng ngắt ly hợp không
chính xác.

Hình 2.6: Sơ đồ ly hợp dẫn động bằng cơ khí


1. Bàn đạp; 2. Thanh kéo; 3. Đòn trung gian; 4. Thanh đẩy; 5. Càng mở (bên ngoài );
6. Càng mở (bên trong ); 7. Lò xo hồi vị; 8. Ổ bi tỳ; 9. Giá tùy động; 10. Nạng mở;
11. Đĩa ép; 12. Bánh đà; 13. Tấm ma sát.

2.3.2 Dẫn động điều khiển thủy lực


Đây là hệ dẫn động phổ biến nhất trên các ô tô số sàn hiện nay. Bao gồm một hệ
thống thủy lực với các xilanh thủy lực, đường ống dẫn dầu.

❖ Cấu tạo cơ bản của dẫn động điều khiển bằng thủy lực:
Dầu ly hợp là loại dầu thủy lực tương tự dầu phanh, được coi là không nén được,
giúp cho việc truyền lực và phản ứng nhanh từ bàn đạp ly hợp đến cơ cấu cắt ly hợp.
Đề tài số: …….

Hình 2.7 Sơ đồ ly hợp dẫn động bằng thủy lực


1. Bánh đà; 2. Đĩa bị động; 3. Đòn mở; 4. Giá tùy động; 5. Bạc mở và ổ bi tỳ;
6. Lò xo hồi vị và ổ bi tỳ; 7. Bàn đạp; 8. Xylanh chính; 9. Xy lanh công tác;
10. Nạng mở; 11. Ống trượt; 12. Đĩa ép;

Nguyên lý hoạt động:


Dưới tác dụng của người lái, đạp bàn đạp ly hợp, cơ cấu cụm piston – xilanh
chính sẽ ép dầu thủy lực thông qua đường dẫn dầu đến xilanh cắt ly hợp, piston cắt sẽ
đẩy càng cắt tác dụng vào vòng bi cắt, ép cơ cấu mở ly hợp, ngắt kết nối đường truyền
năng lượng từ động cơ đến hộp số. Khi thôi tác dụng lên bàn đạp, lúc này lực đàn hồi
của lò xo ép ly hợp và lực đàn hồi của lò xo hồi vị sẽ đẩy dòng thủy lực ngược lại để
đưa bàn đạp về vị trí ban đầu, đóng ly hợp kết nối đường truyền năng lượng.
Ưu điểm:
⮚ Vận hành đóng và ngắt ly hợp êm hơn, độ phản hồi thủy lực nhanh.
⮚ Lực đạp nhẹ nhàng.

Nhược điểm:
Đây là hệ dẫn động phổ biến nhất trên các ô tô số sàn hiện nay. Bao gồm một hệ
thống thủy lực với các xilanh thủy lực, đường ống dẫn dầu.

2.3.3 Dẫn động điều khiển có trợ lực


Đề tài số: …….

Điều khiển ly hợp có trợ lực cho phép giảm nhẹ lực điều khiển của lái xe trong quá
trình mở ly hợp. Vì vậy được sử dụng phổ biến trên hầu hết các loại ô tô.
2.3.3.1 Trợ lực lò xo
Điều khiển ly hợp có trợ lực lò xo với khả năng trợ lực không lớn nên sử dụng hạn
chế trên một số xe con hoặc xe tải nhỏ.

Hình 2.8 Trợ lực lò xo

Nguyên lý làm việc:


- Khi không mở ly hợp lò xo có tác dụng như một lò xo hồi vị để kéo bàn đạp
về vị trí ban đầu.- Khi mở ly hợp, vị trí bàn đạp di chuyển quanh tâm cố định làm cho
đầu di động của lò xo di chuyển theo và vì vậy phương của lực kéo lò xo chuyển dần
về phía bên kia của tâm quay bàn đạp. Tại vị trí bàn đạp ứng với lúc mở ly hợp hoàn
toàn, lực của lò xo có tác dụng hỗ trợ lực cho bàn đạp của người lái, làm giảm lực tác
dụng của người lái xe trong quá trình mở ly hợp.
2.3.3.2 Trợ lực khí nén
a. Điều khiển ly hợp cơ khí có trợ lực khí nén:
Đề tài số: …….

Hình 2.9: Sơ đồ dẫn động cơ khí có trợ lực


1.Thanh đẩy; 2.Van; 3.Cần đẩy; 4.Piston trợ lực; 5.Cần piston trợ lực; 6.Ổ bi tỳ;
7.Bình khí nén;
Nguyên lý làm việc:
- Khi tác dụng của lực bàn đạp để mở ly hợp, cần đẩy với van sẽ dịch chuyển tương
đối với thanh đẩy 1 làm mở van cấp khí nén 2. Khí nén từ bình chứa qua van theo
đường ống đến xylanh trợ lực khí nén. Lực do áp suất khí nén tạo trong xylanh sẽ đẩy
cần piston cùng với lực đẩy trên cần đẩy tiến hành mở ly hợp.
- Khi thôi tác dụng lên bàn đạp, dưới tác dụng của các lò xo hồi vị các chi tiết trở về
vị trí ban đầu, còn khí nén từ xilanh trợ lực trở về van rồi qua các đường thông ra
ngoài khí quyển.
b. Điều khiển thủy lực trợ lực khí nén
Đề tài số: …….

Hình 2.10: Sơ đồ dẫn động thủy lực trợ lực khí nén
1: Bánh đà. 2: Đĩa bị động. 3: Đòn mở. 4: Giá tùy động. 5: Bạc mở và ổ bi tỳ;
6: Lò xo hồi vị và ổ bi tỳ; 7: Bàn đạp; 8: Xylanh chính. 9: Xylanh công tác;
10: Nạng mở. 11: Ống trượt;. 12. Đĩa ép.
Nguyên lý trợ lực: Dưới tác dụng lực lái xe từ bàn đạp 1, dầu trong xylanh chính sẽ
theo đường ống để đến xylanh công tác. Dầu cao áp sẽ đẩy piston để tiến hành mở ly
hợp. Đồng thời áp suất dầu cũng tác dụng lên piston của xylanh 13 điều khiển mở van
cấp khí nén cho hệ thống trợ lực. Khí nén từ bình chứa qua van rồi đến xylanh trợ lực
khí nén hỗ trợ thêm lực mở ly hợp.Khi thôi tác dụng lên bàn đạp, dưới tác dụng của
các lò xo hồi vị, dầu trong các xylanh sẽ trở về, còn khí nén từ xylanh trợ lực trở về
van rồi qua các đường thông ra ngoài khí quyển.

❖ Dẫn động điều khiển ly hợp bằng thủy lực có trợ lực bằng khí nén:

Hệ thống này có cơ cấu điều khiển giống như cơ cấu điều khiển bằng thủy lực. Nhưng
trên xylanh phụ của hệ thống trang bị bộ trợ lực khí nén.
❖ Dẫn động điều khiển ly hợp bằng thủy lực có trợ lực áp thấp:
Đề tài số: …….

Cơ cấu điều khiển giống như trợ lực khí nén nhưng nguyên lý dựa trên cơ sở sử dụng
sự giảm áp ở đường ống hút của động cơ hoặc tạo ra từ một bơm áp thấp, sinh ra trong
đường ống một áp thấp được điều khiển từ xilanh chính.

2.4 Một số ly hợp khác

2.4.1 Phân loại theo hình dáng bề mặt đĩa ma sát có các loại:

➢ Ly hợp hình đĩa;


➢ Ly hợp hình côn;
➢ Ly hợp hình trống;
2.4.2 Phân loại theo số lượng đĩa ma sát:

➢ Ly hợp một đĩa ma sát;

Ly hợp ma sát là ly hợp thực hiện việc truyền và ngắt năng lượng khỏi hệ thống
truyền lực ô tô theo cơ chế ma sát. Nghĩa là bằng cách ép các đĩa ép vào đĩa ma sát để
thông qua cơ chế trượt giữa cụm chi tiết ly hợp để truyền năng lượng từ bánh đà đến
trục sơ cấp hộp số. Khi có tải trọng lớn hơn so với lực truyền từ ly hợp lúc đó ly hợp
sẽ quay trơn và không truyền lực đến hệ thống truyền lực trên ô tô.

Ly hợp ma sát thường bắt gặp trên các hệ thống truyền lực ô tô sử dụng hộp số
cơ khí (Hộp số sàn) là chính. Hầu như các ô tô sử dụng hộp số cơ khí đều sử dụng
cụm chi tiết ly hợp ma sát.
Đề tài số: …….

Hình 2.11: Sơ đồ cấu tạo ly hợp ma sát khô một đĩa

lò xo trụ bố trí xung quanh

1 – Bánh đà 5 – Thân ly hợp 9 – Đòn mở

2 – Đĩa ma sát 6 – Bạc mở 10 – Càng mở

3 – Đĩa ép 7 – Bàn đạp 11 - Ổ bi chà (bu tê)

4 – Lò xo ép 8 – Lò xo hồi vị 12 – Đòn mở

13 – Bộ giảm chấn

Kết cấu của ly hợp có thể chia làm ba phần: phần chủ động, phần bị động và cơ
cấu điều khiển.

Phần chủ động: gồm bề mặt bánh đà, đĩa ép và vỏ ly hợp. Vỏ ly hợp bắt với
bánh đà bằng bulông. Giữa đĩa ép và vỏ ly hợp đặt các lò xo ép, được phân bố đều đối
xứng qua tâm. Số lượng lò xo có thể là: 3, 6, 9 hoặc 12.

Phần bị động: gồm đĩa ma sát đặt giữa bánh đà và đĩa ép. Đĩa ma sát lắp với trục
ly hợp bằng then hoa. Ở ô tô trục ly hợp là trục chủ động của hộp số (trục sơ cấp). Một
đầu trục ly hợp gối lên vòng bi đặt trong hốc ở đuôi trục khuỷu.
Đề tài số: …….

Cơ cấu điều khiển ly hợp gồm các đòn mở lắp bản lề với vỏ ly hợp và đĩa ép,
vòng bi tỳ, bạc trượt, càng cua, bàn đạp ly hợp và bộ phận dẫn động cơ khí hay thuỷ
lực. Ở các xe có công suất lớn để tránh hiện tượng đĩa ép bị xoay với vỏ ly hợp, đĩa ép
được nối với vỏ ly hợp bằng lò xo lá hay lắp khớp bằng then trượt.

Cả bộ li hợp được đặt trong vỏ bao li hợp.

Khi chưa tác động vào bàn đạp ly hợp, dưới tác dụng của các lò xo, đĩa ép ép
chặt đĩa ma sát vào bề mặt làm việc của bánh đà. Li hợp ở trạng thái truyền động lực.
Mômen quay của trục khuỷu qua bánh đà và đĩa ép truyền cho đĩa ma sát và trục ly
hợp từ đó truyền mômen quay cho bộ phận truyền lực phía sau.

Khi đạp bàn đạp ly hợp, qua cơ cấu dẫn động vòng bi tỳ ép vào đầu đòn mở, kéo
đĩa ép về phía sau. Đĩa ma sát dịch chuyển trên trục ly hợp để tách khỏi bề mặt của đĩa
ép và bánh đà. Li hợp ở trạng thái mở cắt truyền động giữa động cơ và hệ thống
truyền lực.

Khi nhả bàn đạp ly hợp các lò xo lại ép đĩa ép, đĩa ma sát và bánh đà thành một
khối và li hợp lại truyền động lực. Như vậy li hợp có tác dụng cắt tạm thời truyền
động giữa động cơ và hệ thống truyền lực để mỗi khi cần ra vào số.

➢ Ly hợp nhiều đĩa ma sát;

Loại ly hợp này có một số bộ phận dẫn động xen kẽ hoặc "xếp chồng" với một số
bộ phận dẫn động. Nó được sử dụng trong xe đua bao gồm công thức 1, IndyCar,
World Rally và thậm chí hầu hết các câu lạc bộ đua xe.

Bộ ly hợp đa khớp được sử dụng nhiều trong đua xe kéo, đòi hỏi khả năng tăng
tốc tốt nhất có thể, và nổi tiếng với việc lạm dụng ly hợp. Do đó, chúng có thể được
tìm thấy trong xe máy, trong hộp số tự động và trong một số đầu máy diesel với hộp
số cơ khí. Nó cũng được sử dụng trong một số dẫn động bốn bánh cũng như trong một
số trường hợp chuyển nhượng. Chúng cũng có thể được tìm thấy trong một số máy
móc hạng nặng nhu la xe tăng và AFV (T-54) và thiết bị tiếp đất (bộ tải front-end,
máy ủi), cũng như các thành phần trong một số loại vi sai trượt hạn chế. Lợi ích trong
Đề tài số: …….

trường hợp đua xe thể thao là có thể đạt được tổng lực ma sát giống nhau với đường
kính tổng thể nhỏ hơn nhiều (hoặc ngược lại, lực ma sát lớn hơn nhiều đối với cùng
đường kính, quan trọng trong trường hợp xe sửa đổi với công suất lớn hơn, nhưng
kích thước vật lý tối đa của bộ ly hợp bị hạn chế bởi vỏ ly hợp).

Trong các loại xe thể thao chạy ở động cơ cao/hệ thống truyền lực tốc độ, đường
kính nhỏ hơn làm giảm quán tính quay, làm cho các thành phần của hệ thống truyền
động tăng tốc nhanh hơn, cũng như giảm vận tốc của các khu vực bên ngoài của bộ ly
hợp, có thể trở nên căng thẳng và hỏng hóc ở tốc độ quay của hệ thống truyền lực cực
cao đạt được trong các môn thể thao như Công thức 1 hoặc đua xe kéo. Trong trường
hợp thiết bị nặng, thường xử lý rất cao momen xoắn lực và tải trọng của hệ thống
truyền động, một ly hợp đĩa đơn có độ bền cần thiết sẽ quá lớn để dễ dàng đóng gói
như một thành phần của bộ truyền động.

Một chủ đề khác của ly hợp nhiều đĩa là ly hợp được sử dụng trong các hạng đua
xe kéo nhanh nhất, những chiếc xe chuyên dụng, chuyên dụng như Xe kéo nhiên liệu
hàng đầu hoặc là Xe vui nhộn. Những chiếc xe này mạnh mẽ đến mức cố gắng khởi
động bằng một ly hợp đơn giản sẽ dẫn đến mất lực kéo hoàn toàn. Để tránh vấn đề
này, ô tô Top Fuel thực sự sử dụng một tỉ số truyền, và một loạt các ly hợp được hoạt
động từng lần thay vì đồng loạt, dần dần cho phép nhiều lực hơn đến các bánh xe. Một
trong hai đĩa ly hợp này (như được thiết kế) không thể chứa nhiều hơn một phần công
suất của động cơ, vì vậy người lái chỉ khởi động với ly hợp đầu tiên được vận hành.
Bộ ly hợp này bị áp đảo bởi sức mạnh của động cơ, chỉ cho phép một phần nhỏ công
suất đến các bánh xe, giống như "trượt ly hợp" trong một chiếc xe chậm hơn nhưng
hoạt động mà không đòi hỏi sự tập trung của người lái. Khi tốc độ tăng lên, người lái
sẽ kéo cần gạt, tác động của bộ ly hợp thứ hai, truyền thêm một chút công suất động
cơ đến các bánh xe, v.v. Quá trình này tiếp tục qua một số lần ly hợp cho đến khi xe
đạt đến tốc độ mà ly hợp cuối cùng có thể hoạt động.

Với tất cả các ly hợp, động cơ hiện đang gửi tất cả sức mạnh của nó đến bánh
sau. Điều này dễ dự đoán và lặp lại hơn nhiều so với việc người lái tự trượt ly hợp một
cách thủ công và sau đó chuyển qua các bánh răng, do mức độ dữ dội của cuộc chạy
Đề tài số: …….

và tốc độ mà nó diễn ra. Một lợi ích khác là không cần phải ngắt dòng điện để hoán
đổi các bánh răng (một hộp số thông thường không thể truyền công suất giữa các bánh
răng, điều này rất quan trọng vì 1/100 giây rất quan trọng trong các cuộc đua Top
Fuel). Một ly hợp nhiều đĩa truyền thống sẽ dễ bị quá nhiệt và hỏng hóc hơn, vì tất cả
các đĩa phải chịu nhiệt và ma sát với nhau cho đến khi ly hợp hoạt động hoàn toàn,
trong khi xe Top Fuel giữ các ly hợp cuối cùng của nó ở trạng thái "dự trữ" cho đến
khi xe tốc độ cho phép tương tác đầy đủ. Tương đối dễ dàng để thiết kế các giai đoạn
cuối mạnh mẽ hơn nhiều so với giai đoạn đầu tiên, để đảm bảo chúng có thể hấp thụ
sức mạnh của động cơ ngay cả khi các ly hợp đầu tiên bị cháy hoặc quá nóng do ma
sát lớn.

❖ So sánh giữa ly hợp một đĩa ma sát và ly hợp nhiều đĩa ma sát.

Bảng 2.1: So sánh ly hợp một đĩa với ly hợp nhiều đĩa

So sánh Ly hợp một đĩa ma sát Ly hợp nhiều đĩa ma sát

– Đơn giản, rẻ tiền.


– Phức tạp (nhiều đĩa ma
– Kích thước vỏ ly hợp
sát).
lớn.
Cấu tạo – Kích thước vỏ ly hợp
(Nếu cùng truyền trị số
nhỏ hơn do đường kính
momen quay của động
ngoài đĩa ma sát nhỏ hơn.
cơ)

Quá trình đóng mở – Đóng mở dứt khoát, – Đóng mở không dứt


êm. khoát, kém êm hơn do
nhiều đĩa phải đóng cùng
-Thoát nhiệt tốt.
lúc nên có độ trễ.
Đề tài số: …….

– Thoát nhiệt không tốt.

– Xu hướng sử dụng cho


nhiều loại ô tô hiện nay – Xu hướng dùng cho các
Xu hướng
(xe du lịch, xe tải nhẹ) vì xe đua, xe tải hạng nặng.
kết cấu đơn giản.

2.4.3 Ly hợp thủy lực


- Ly hợp thủy lực truyền momen thông qua chất lỏng.
- Ly hợp thủy lực có một vài ưu điểm như sau:
+ Làm việc êm dịu, hạn chế va đập khi truyền momen từ động cơ xuống hệ thống
truyền lực.
+ Khi đóng ly hợp rất êm dịu.
Cấu tạo ly hợp gồm:
- Phần chủ động là phần vỏ ly hợp, bánh đà, đĩa ép và giá đỡ lên vỏ ly hợp.
- Phần bị động là đĩa ma sát và trục bị động.
Nguyên lý hoạt động:
- Ly hợp thủy lực gồm 2 bánh công tác: Bánh bơm, bánh tuabin và được đặt
trong hộp kín đầy chất lỏng.
- Khi động cơ làm việc, ly hợp thủy lực dựa trên nguyên tắc thủy động. Bánh
bơm được trục khuỷnh động cơ dẫn động quay làm chất lỏng chứa trong khoan
công tác bánh bơm quay theo.
- Lúc này chất lỏng có 2 chuyển động:
+ Chuyển động quay theo bánh bơm.
+ Chuyển động tịnh tiến theo cánh bơm đi ra ngoài và có vận tốc lớn
- Khi ra khỏi bánh bơm, chất lỏng chuyển tiếp qua bánh tuabin. Nhờ sự va đập
của chất lỏng làm bánh tuabin quay. Ở bánh tuabin, chất lỏng chuyển động từ
ngoài vào trong và vận tốc giảm dần.
- Sau khi ra khỏi bánh tuabin chất lỏng tiếp tục đi vào bánh bơm để nhận năng
lượng và thực hiện các quy trình tiếp theo.

2.4.4 Ly hợp điện từ


Đề tài số: …….

- Ly hợp điện từ có ưu điểm như ly hợp thủy lực là truyền động êm, cho phép
trượt lâu dài mà không ảnh hưởng đến hao mòn các chi tiết ly hợp.
- Tuy vậy kết cấu cồng kềnh nên ít dùng trên ô tô mà thường được sử dụng trên
tàu hoả, máy công trình...
Chương 3: CÁC HỆ THỐNG LY HỢP TRÊN CÁC HÃNG XE.

3.2. HỆ THỐNG LY HỢP THỦY LỰC TRÊN XE ???:

- Ly hợp thủy lực là một loại ly hợp, thường được trang bị trên các hộp số tự
động. Loại ly hợp này áp dụng cơ chế truyền động chất lỏng và dầu thủy lực,
cùng với biến mô thủy lực để truyền động momen xoắn tới động cơ. Ly hợp
thủy lực thường được sử dụng chung với cụm chi tiết như bộ khuếch đại
momen xoắn truyền đến đầu vào hộp số để tối ưu hóa hiệu quả truyền lực.
- Ly hợp thủy lực được ứng dụng nhiều trong các phương tiện vận tải
- Một cách khái quát, ly hợp thủy lực có công dụng:
- Nối động cơ với hệ thống truyền lực khi các loại phương tiện, xe ô tô, xe tải, xe
nâng,… di chuyển
- Ngắt động cơ ra khỏi hệ thống truyền lực trong trường hợp xe khởi động hoặc
chuyển số.
- Đảm bảo là cơ cấu an toàn cho các chi tiết của hệ thống truyền lực khi gặp quá
tải như trong trường hợp phanh đột ngột hoặc không nhả lý hợp kịp.
-

3.2.1. Nguyên lý hoạt động của hệ thống ly hợp thủy lực:

- Một cách tổng quát, ly hợp vận hành theo cơ chế: Khi người điều khiển đạp
bàn đạp ly hợp, bánh đà sẽ quay, đĩa ép tác động khiến cho đĩa ma sát áp chặt
lên phần bánh đà. Sau đó, các chi tiết máy sẽ móc nối, quay theo chuyển động
của bánh đà. Khi muốn dừng hoặc tách ly hợp, người điều khiển nhả bàn đạp ly
hợp. Hành động này sẽ giúp cho khớp nối, đòn bẩy và bạc mở đẩy vào, kéo đĩa
ép ra. Từ đó, bề mặt các chi tiết được hở ra.
- Nguyên lý hoạt động của ly hợp thủy lực
Đề tài số: …….

- Cụ thể, quy trình làm việc của ly hợp thủy lực thường được chia thành hai
phần: vận hành ly hợp và ngắt ly hợp.
- Quá trình vận hành ly hợp thủy lực được tiến hành theo các bước: Khi người lái
xe nhấn bàn đạp ly hợp để bắt đầu quá trình hoạt động, vì được gắn vào bàn
đạp ly hợp nên đĩa ly hợp bắt đầu quay. Các bề mặt ma sát của đĩa ly hợp tiếp
xúc với đĩa áp suất và cả bánh đà. Khi đó, đĩa áp suất tạo áp lực tới lò xo, đồng
thời lò xo tiếp xúc với các ống xoắn. Sau đó, việc gắn đĩa áp suất, ống xoắn, bề
mặt ma sát, đĩa ly hợp và bánh đà được hoàn thành và ly hợp thủy lực hoạt
động.
- Quá trình ngắt ly hợp thủy lực diễn ra như sau: Khi người lái nhả bàn đạp ly
hợp, ống xoắn quay về phía sau để giải phóng sự tiếp xúc giữa đĩa áp suất và
đĩa ly hợp; bánh đà và đĩa ly hợp. Lúc này, chuyển động quay của đĩa ly hợp
trở nên chậm dần và dừng hẳn. Quá trình ngắt ly hợp được hoàn tất.

3.2.2. Cấu tạo hệ thống của hệ thống ly hợp thủy lực:

- Cấu tạo ly hợp thủy lực bao gồm các bộ phận chính: bàn đạp ly hợp, xi lanh
chính, ống thủy lực, xi lanh phụ, phuộc nhả, vòng bi nhả, lò xo màng, đĩa áp
suất, ống xoắn, đĩa ly hợp và bánh đà. Mỗi bộ phận có chức năng, nhiệm vụ
riêng. Dưới đây là nội dung cụ thể:
-  
- Bàn đạp ly hợp: Bàn đạp ly hợp là bộ phận chính liên quan đến ly hợp trên
xe. Quá trình ngắt ly hợp bắt đầu khi người lái xe nhấn bàn đạp ly hợp.
- Xi lanh chính: Đúng như tên gọi của nó, đây là một loại xi lanh thủy lực sơ cấp,
trong đó chất lỏng ly hợp được nén ở áp suất cao với sự hỗ trợ của một piston
có trong xilanh. Bình chứa chất lỏng ly hợp được kết nối với xi lanh chính.
- Ống áp lực: Ống áp lực cung cấp chất lỏng từ xi lanh chính đến xi lanh phụ ở
áp suất cao để ly hợp vận hành.
- Xi lanh phụ: Xi lanh phụ bao gồm 1 thanh piston đẩy được kết nối với phuộc
nhả ly hợp. Chất lỏng ở xi lanh chính đi vào xi lanh phụ và ép thanh piston đẩy,
từ đó tác động lên phuộc nhả.
Đề tài số: …….

- Phuộc nhả: Phuộc nhả được kết nối với xi lanh phụ ở một đầu và một đầu khác
được nối với trục ly hợp có lắp ổ trục ly hợp trên đó. Khi bàn đạp ly hợp được
nhấn, phuộc nhả tạo áp lực lên ổ trục ly hợp.
- Vòng bi: Vòng bi ly hợp được lắp trên trục ly hợp. Chúng bị ép vào giữa lò xo
màng khi nhấn bàn đạp ly hợp.
- CẤU TẠO LY HỢP THỦY LỰC CHI TIEETS
- Lò xo màng: Lò xo màng được gắn trên đĩa áp suất, có nhiệm vụ duy trì áp suất
trên đĩa ly hợp. Khi nhấn bàn đạp ly hợp, lò xo kéo đĩa áp suất ra khỏi đĩa ly
hợp.
- Đĩa áp suất: Nhiệm vụ của đĩa áp suất là đẩy đĩa ma sát và bánh đà. Khi nhấn
bàn đạp ly hợp, lò xo màng sẽ kéo đĩa áp suất ra khỏi đĩa ly hợp. Từ đó ngắt
momen lực từ động cơ tới hộp số.
- Ống xoắn: Ống xoắn là các ống bọc có rãnh nằm giữa lớp lót ma sát của đĩa ly
hợp và đĩa áp suất. Đĩa áp suất giữ cho các ống xoắn chịu áp lực để ly hợp hoạt
động. Khi đĩa áp suất giải phóng áp lực, các ống xoắn kéo ra và nó ngắt động
cơ khỏi hộp số.
- Đĩa ly hợp: Đĩa ly hợp được đặt giữa đĩa áp suất và bánh đà. Đĩa ma sát tạo ma
sát giữa bánh đà và đĩa áp, và là nguyên nhân tạo ra hoặc làm gián đoạn dòng
công suất giữa động cơ và bộ truyền động.
- Bánh đà: Bánh đà được kết nối với trục khuỷu động cơ và đĩa ly hợp. Chúng có
nhiệm vụ truyền dòng công suất từ động cơ đến hộp số thông qua đĩa ly hợp.
Khi nhấn bàn đạp ly hợp, liên kết giữa bánh đà và đĩa ly hợp bị gián đoạn.
- 3. Ưu, nhược điểm của ly hợp thủy lực
- Bên cạnh cấu tạo ly hợp thủy lực thì ưu, nhược điểm của chúng cũng là một
trong những điều đáng được quan tâm.
- 3.1 Ưu điểm của ly hợp thủy lực
- Một số ưu điểm nổi bật của ly hợp thủy lực như sau:
- Ly hợp thủy lực có đặc điểm truyền momen nhờ vào nguồn năng lượng của dầu
ly hợp nên có khả năng làm việc bền bỉ.
- Tải trọng tác dụng lên hệ thống truyền lực được giảm xuống, giúp tăng tuổi thọ
của chi tiết máy
Đề tài số: …….

- Ly hợp thủy lực có khả năng tự bôi trơn nên ít đòi hỏi bảo dưỡng để bôi trơn ly
hợp.
- Khi sử dụng ly hợp thủy lực, chiều cao của bàn đạp có thể được điều chỉnh tự
động.
- So với các hệ thống ly hợp khác, ly hợp thủy lực có thể mang lại cảm giác dễ
dàng hơn trong quá trình đẩy ly hợp.
- Đối với ly hợp cơ học, dây cáp có thể bị cong hoặc kẹt do sự ăn mòn theo thời
gian và ảnh hưởng đến sự vận hành của ly hợp. Nhưng đối với ly hợp thủy lực,
điều này không xảy ra bởi chất lỏng ly hợp ngăn ngừa loại hư hỏng trên.
- Cấu tạo ly hợp thủy lực mang lại nhiều ưu điểm
- 3.2 Nhược điểm của ly hợp thủy lực
- Một số nhược điểm của ly hợp thủy lực có thể kể đến như:
- Có thể xảy ra sự cố rò rỉ của chất lỏng từ xi lanh của ly hợp thủy lực. Việc sửa
chữa hư hỏng này tốn khá nhiều chi phí.
- Cấu tạo ly hợp thủy lực khá phức tạp khiến thời gian chế tạo lâu và giá thành
cao nên chủ yếu được dùng cho các loại ô tô có trọng tải lớn
- Cấu tạo ly hợp thủy lực bao gồm các hệ thống đường ống. Đường ống này có
thể bị vỡ hoặc nứt theo thời gian dài sử dụng. Vì vậy, việc kiểm tra định kỳ là
rất cần thiết để đảm bảo duy trì chất lượng.
- Để hoạt động bình thường, ly hợp thủy lực cần sử dụng chất lỏng chuẩn, nếu
không các con dấu có thể bị hỏng. Vì vậy, việc duy trì tiêu chuẩn cho chất lỏng
thích hợp có thể tốn kém hơn một chút so với các loại ly hợp khác.
- Theo thời gian, việc kiểm tra mức chất lỏng của ly hợp thủy lực là rất cần thiết
và không thể bỏ qua đối với các loại máy móc.
- Giá của ly hợp thủy lực đắt hơn ly hợp cơ khí. Đây là một trong những nhược
điểm lớn nhất của ly hợp này.

3.2.3. Ưu nhược điẻm hệ thống của hệ thống ly hợp thủy lực:

You might also like