Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 3

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI THỬ TỐT NGHIỆP LỚP 12 THPT

NAM ĐỊNH NĂM HỌC 2022-2023


HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN LỚP 12

Phần Câu Nội dung Điểm


I ĐỌC HIỂU 3,0
1 Phương thức biểu đạt chính: nghị luận 0,5
2 Sự nhạy bén đối với thông tin được xây dựng trên những cơ sở: giỏi suy 0,75
nghĩ, giỏi liên hệ, giỏi khai thác, bỏ qua mặt nổi của thông tin để tiến tới
hàm ý nội dung bên trong có lợi cho mình.
Học sinh trả lời như đáp án cho 0,75 điểm; trả lời được 3 ý cho 0,5 điểm;
trả lời được 1 hoặc 2 ý cho 0,25 điểm; không trả lời hoặc trả lời sai, không
cho điểm.
3 Tác giả so sánh việc truy tìm kho báu trên đảo hoang và việc xử lí thông 1,0
tin trong đời sống nhằm mục đích:
- Nhấn mạnh giá trị của thông tin cũng như kho báu trên đảo hoang không
hiện ra ngay trước mắt; việc xử lí thông tin cũng như truy tìm kho báu đều
đòi hỏi con người phải biết nhận diện, kết nối, phân tích thông tin để nắm
bắt cơ hội.
- Làm cho diễn đạt giàu hình ảnh, tăng sức thuyết phục và hấp dẫn cho lập
luận.
Trả lời đúng 1 ý cho 0,5 điểm; đúng 2 ý cho 1,0 điểm
Học sinh có cách diễn đạt khác nhưng hiểu đúng ý vẫn cho điểm tối đa
4 - Quan điểm của tác giả: Cần nhạy bén với thông tin, biết thu thập và khai 0,75
thác thông tin để nắm bắt các cơ hội trong cuộc sống.
- Nhận xét: HS có thể đưa ra ý kiến đánh giá khác nhau nhưng phải hợp lí,
xác đáng; có thể theo hướng: quan điểm của tác giả đúng đắn, sâu sắc, có
giá trị định hướng, giúp người đọc thấy được vai trò của việc thu thập và
khai thác thông tin…
Nêu được quan điểm của tác giả cho 0,25 điểm; nêu nhận xét phù hợp cho
0,5 điểm; nêu nhận xét đúng hướng nhưng sơ sài cho 0,25 điểm.
II LÀM VĂN 7,0
1 Viết đoạn văn về tầm quan trọng của kĩ năng thu thập và xử lí thông 2,0
tin trong xã hội hiện đại.
a. Bảo đảm yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25
Thí sinh có thể trình bày đoạn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp,
móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,25
Tầm quan trọng của kĩ năng thu thập xử lí thông tin trong xã hội hiện đại.
c. Triển khai vấn đề nghị luận 1,0
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề
theo những cách khác nhau nhưng phải làm rõ tầm quan trọng của kĩ năng
thu thập xử lí thông tin trong xã hội hiện đại. Có thể trình bày theo hướng:
- Kĩ năng thu thập và xử lí thông tin giúp mỗi người có cái nhìn đa chiều
khi xem xét, đánh giá sự việc hiện tượng; không bị người khác định hướng,
lôi kéo, dẫn dắt…; là kĩ năng cần có trong xã hội bùng nổ thông tin.
- Kĩ năng thu thập và xử lí thông tin giúp con người nắm bắt cơ hội, đưa ra
lựa chọn và quyết định đúng đắn, giành được lợi thế trong cạnh tranh…;
là kĩ năng thiết yếu trong xã hội phát triển năng động.
d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
Bảo đảm chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo 0,25
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
2 Trình bày cảm nhận về đoạn thơ, từ đó nhận xét cách sử dụng chất 5,0
liệu văn hóa và văn học dân gian của Nguyễn Khoa Điềm trong đoạn
thơ.
a. Bảo đảm cấu trúc bài văn nghị luận 0,25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái
quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,5
Nôi dung và nghệ thuật của đoạn thơ; cách sử dụng chất liệu văn hóa và
văn học dân gian của Nguyễn Khoa Điềm trong đoạn trích.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao
tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; bảo đảm các yêu cầu
sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn thơ 0,5
* Cảm nhận đoạn thơ 2,0
- Nội dung:
+ Cách nhìn mới mẻ, có chiều sâu của Nguyễn Khoa Điềm về không gian
địa lý với một loạt những kì quan thiên nhiên như núi Vọng Phu, hòn Trống
Mái, sự kì vĩ, bề thế của đất tổ Hùng Vương, núi Bút, non Nghiên, … trải
dài từ Bắc vào Nam. Đó không chỉ là cảnh sắc thiên nhiên thuần túy mà là
chứng tích về tâm hồn nhân dân, gắn với và số phận nhân dân và lịch sử
dân tộc.
+ Thiên nhiên đất nước hiện lên qua cái nhìn của Nguyễn Khoa Điềm chính
là một phần tâm hồn, công sức, trí tuệ và xương máu cha ông. Sự sống và
tâm hồn nhân dân đã hòa vào hình hài sông núi để tồn tại vĩnh viễn muôn
đời (Ôi! Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy/Những cuộc đời
đã hóa núi sông ta…) 0,5
- Nghệ thuật:
+ Thể thơ tự do; nhịp thơ nhanh, giọng thơ vừa sôi nổi tràn đầy nhiệt hứng
vừa trầm lắng, da diết.
+ Ngôn ngữ và hình ảnh thơ giản dị, mới mẻ: cách viết hoa từ Đất Nước,
sử dụng các phép tu từ liệt kê, điệp từ,…; sử dụng chất liệu từ những câu
chuyện cổ, từ sự tích, huyền thoại, truyền thuyết, … đưa người đọc vào
không gian vừa bình dị vừa thiêng liêng để cảm nhận về cảnh sắc và văn
hóa dân tộc.
* Nhận xét: 0,5
- Nguyễn Khoa Điềm đã sử dụng chất liệu văn hóa và văn học dân gian
trong đoạn trích một cách sáng tạo và linh hoạt; đa dạng và phong phú: các
chất liệu được sử dụng dày đặc từ đầu đến cuối đoạn trích nhưng không hề
nhàm chán, xưa cũ mà tỏa sáng tư tưởng của thời đại “tư tưởng Đất Nước
của Nhân dân”.
- Cách sử dụng chất liệu văn hóa và văn học dân gian của Nguyễn Khoa
Điềm khiến hình tượng đất nước hiện lên vừa quen thuộc vừa mới mẻ, vừa
chân thực vừa lấp lánh huyền thoại; góp phần thể hiện phong cách thơ trữ
tình - chính luận độc đáo của tác giả.
d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
Bảo đảm chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
e. Sáng tạo 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
TỔNG ĐIỂM 10,0

You might also like