Professional Documents
Culture Documents
Cuối Hki 2
Cuối Hki 2
1. Mở bài: Giới thiệu Tô Hoài, tác phẩm Vợ chồng A Phủ và vấn đề cần nghị luận.
+ Tô Hoài là nhà văn lớn, có số lượng tác phẩm đạt kỉ lục trong văn học Việt Nam hiện
đại. Có quan niệm nghệ thuật "vị nhân sinh" độc đáo.
+ Tác phẩm viết về cuộc sống tăm tối và khát vọng sống mãnh liệt của người dân miền
núi dưới ách thống trị của thực dân phong kiến.
- Vấn đề nghị luận: Mị là nhân vật chính, nhân vật được nhà văn gửi gắm chủ đề tác
phẩm. Đoạn trích “…” đã gợi lên tình bối cảnh xuất hiện của nhân vật, hé mở số phận làm
dâu gạt nợ của Mị ở nhà thống lý Pá Tra. Từ đó, thấy được giá trị nhân đạo lớn lao được nhà
văn Tô Hoài gửi gắm qua đoạn trích.
2. Thân bài
- Khái quát chung về tác phẩm: Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, tóm tắt tác phẩm…
+ Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ được sáng tác năm 1952 in trong tập Truyện Tây Bắc 1953.
Vợ chồng A Phủ không chỉ là truyện ngắn hay nhất trong tập Truyện Tây Bắc nói riêng, trong
sáng tác của Tô Hoài về đề tài miền núi nói chung mà còn là một tác phẩm có giá trị của văn
xuôi Việt Nam hiện đại khi phản ánh chân thực và sinh động con đường của nhân dân miền
núi Tây Bắc đi theo cách mạng.
+ Truyện kể về cuộc đời của Mị và A - Phủ, 1 đôi vợ chồng người H’mông bị áp bức, bóc lột,
bị chà đạp, hãm hại, tước đoạt quyền sống, quyền hạnh phúc. Từ đó, họ đã vùng lên đấu
tranh, lúc để giành quyền sống và họ đã đi theo sự chỉ dẫn của cán bộ cách mạng để bảo vệ
quyền sống, quyền hạnh phúc của mình.
- Đoạn văn tiếp theo nhà văn nói về về nguyên nhân nỗi thống khổ của Mị và trực tiếp lên án
tội ác cho vay năng lãi của chúa đất miền núi:
+ Mị mất hết ý thức về thời gian: "Cô Mị về làm dâu nhà Pá Tra đã mấy năm. Từ năm nào,
cô không nhớ, cũng không ai nhớ". Mị không được sống với tình yêu của mình, không
được tự quyết định cuộc đời mình. Vì món nợ của cha mẹ, Mị đã bị bắt về làm con dâu gạt
nợ cho nhà thống lí Cha mẹ ăn bạc của nhà giâu từ kiếp trước, bây giờ người ta bắt bán con
trừ nợ. Câu than của cha Mị đã xác nhận thân phận của Mị khi bị bắt làm dâu gạt nợ.
+ Nguyên nhân Mị bị biến thành con dâu gạt nợ: "Ngày xưa, bố Mị lấy mẹ Mị không đủ tiền
cưới, phải đến vay nhà thống lí, bố của thống lí Pá Tra bây giờ. Mỗi năm đem nộp lãi cho
chủ nợ một nương ngô. Đến tận khi hai vợ chồng về già rồi mà cũng chưa trả được nợ.
Người vợ chết, cũng chưa trả hết nợ".
- Đoạn trích còn cho thấy Mị là một cô gái đẹp người, đẹp nết, dù cuộc sống khổ cực, vất
vả nhưng trong cô tràn đầy sức sống: Mị giàu lòng tự trọng, hiếu thảo, quan điểm tiến bộ
về hôn nhân: "Con nay đã biết cuốc nương làm ngô, con phải làm nương ngô giả nợ thay cho
bố. Bố đừng bán con cho nhà giàu".
Trước món nợ của cha mẹ và ý định bắt M về làm dâu gạt nợ của thống lí, bố M còn
đang phân vân bởi “phải trả bằng một nương ngô thì tiếc ngô nhưng cũng thương con gái
quá”, còn Mị thì không hề có chút phân vân nào Mị tha thiết được ở nhà cuốc nương trồng
ngô, trả nợ thay cho cha, M khóc xin cha Đừng bán con cho nhà giàu – đó là sự hiếu thảo,
chăm chỉ lao động dù mệt nhọc, cô muốn tự quyết định số phận của mình và không chấp
nhận biến mình thành thứ hàng hóa gả bán cho nhà giàu. Vì cô khát khao tinh yêu và hạnh
phúc.
- Nghệ thuật trần thuật hấp dẫn, điểm nhìn từ người ra vào nhà thống lý tạo cái nhìn khách
quan; miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo, ngôn ngữ kể chuyện sinh động, giọng văn vừa day dứt,
vừa yêu thương...
- Giá trị nhân đạo: Tô Hoài đồng cảm với số phận của Mị; lên án, tố cáo giai cấp thống trị;
phát hiện, ca ngợi phẩm giá của con người lao động Tây Bắc, đặt niềm tin vào sức sống mãnh
liệt của con người...
3. Kết bài: Khái quát giá trị hiện thực, giá trị nhận đạo, đồng thời nêu cảm nghĩ về lẽ phải,
công lý ở đời và có hành động đúng đắn, phù hợp.
0,5
2 Phân tích tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ được nhà văn Kim Lân 5,0
thể hiện trong đoạn trích.
* Giới thiệu tác giả (0,25 điểm), tác phẩm và đoạn truyện 0,5
(0,25 điểm)
a. Mở bài
- Kim Lân: Vị trí: nhà văn tiêu biểu của văn học Việt Nam hiện đại (trước
và sau CM) ; Phong cách: biệt tài / chuyên viết truyện ngắn, đề tài: nông
thôn + người nông dân; tâm lí + phong tục văn hóa.
- Truyện ngắn “ Vợ nhặt” Vị trí + Chủ đề Chủ đề:
- Đoạn trích: vị trí + nội dung ý nghĩa
b. Thân bài
*Đoạn 1: Hoàn cảnh sáng tác + quá trình sáng tác: Xóm ngụ cư (tiểu
thuyết, 1945) -> “ Vợ nhặt” (truyện ngắn, 1954) Xuất xứ “ Con chó xấu
xí” 1962, kết cấu bố cục: không gian, thời gian chiều hôm trước -> sáng
hôm sau; tối tăm -> sáng sủa; mở;
Khái quát chung về nhân vật:
+ bà cụ Tứ là ai? Vị trí trung tâm gợi lên chủ đề của tác phẩm; nhà văn danh cho
nhân vật tình cảm “Chính là hình ảnh mẹ của tôi” = danh cho nv những yêu
thương, cảm phục.
+ Các phương diện nghệ thuật: -> diễn biến phức tạp và phong phú của tâm lí
+ Bối cảnh xuất hiện/ Nv được đặt vào hoàn cảnh đặc biệt nào?
./ Đã khốn khó vì hoàn cảnh riêng ( con trai nhặt vợ trong cảnh đói khát thê
thảm,) bà còn bị đặt vào cảnh chung của cả dân tộc: cái đói + cái chết .
*Đoạn 2:
- Thái độ Tràng + xuất hiện bất ngờ của người đàn bà -> ngạc nhiên “
phấp phỏng”
./ đứng sững lại + chuỗi câu hỏi + cảm giác “ mắt nhoèn ra thì phải”
Xót xa + nhạy cảm của trái tim
- Sau khi nghe lời giới thiệu con trai, chi tiết “bà lão cúi đầu nín lặng”
./ nhận tin vui phấn khởi >< “ cúi đầu” = tủi hổ,Nặng nề, bối rối khó che
dấu= người mẹ cảm thấy có lỗi với con, với tổ tiên.
“ nín lặng” khác im lặng? Chủ động, đóng kín tâm lí, không phản ứng/
phản ứng ngầm QUYỀN UY => đầy thổn thức, ấm ức trạng thái chuyển
khi có điều dồn nén, cảm xúc đột ngột nén lại, Vì không muốn làm tổn
thương người khác; không chủ ý + tê tái -> phúc hợp
“ lòng người mẹ / bà ? nghèo khổ ấy hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự” nhận
thức // lí trí tỉnh táo ( IQ) + trái tim (EQ) thấu hiểu, tâm hồn, trải nghiệm
THẤU CẢM, trái tim nên khôgn đơn thuần là lí trí. Điệp từ “ hiểu rồi
(IQ) -> hiểu ra (EQ)
“ Có hiểu mới thương, hiểu càng sâu, thương càng lớn” (Thích Nhất
Hạnh)
+ Tràng trót gieo vào người đàn bà vợ nhặt ảo tưởng thì bà cụ đưa thị về
với thực tế gia cảnh nghèo -> chân thực, chân thành.
+ Cách nói” Nhà ta” cách gọi ấm áp, thân thương; “ nhà tôi” phân biệt,
thị người ngoài -> “nhà ta” coi thị đã là một phần, thuộc về gia đình này
“Vợ chồng chúng mày liệu bảo nhau mà làm ăn” Khuyên triết lí đồng vợ
đồng chồng + tin tưởng sự hòa hợp
Kết bài
3.1.Mở bài
+Kim Lân là nhà văn có sở trường về truyện ngắn; chuyên viết về nông
thôn và đời sống của người dân nghèo với ngòi bút đôn hậu và hóm hỉnh.
- Nêu vấn đề cần nghị luận: Qua lời nói, thái độ và hành động nhân vật
bà cụ Tứ trong đoạn văn “….” đã thể hiện vẻ đẹp của một người phụ nữ
thương con, nhận hậu nhà văn thể hiện tấm lòng nhân đạo sâu sắc.
3.2.Thân bài
-Vợ nhặt được coi là kiệt tác trong sự nghiệp sáng tác của Kim Lân, cũng
là một truyện ngắn xuất sắc của văn xuôi Việt Nam hiện đại. Tiền thân của
truyện là một chương trong tiểu thuyết Xóm ngụ cư viết ngay sau 1945. Tới
1954, Kim Lân dựa vào một phần cốt truyện cũ để viết Vợ nhặt. Do đó, tác
phẩm không chỉ là kết quả một quá trình suy ngẫm, gọt giũa về cả nội dung và
nghệ thuật mà còn mang âm hưởng lạc quan của thời đại mới trong thời điểm
đất nước được giải phóng sau năm 1954.
- Truyện kể về xóm ngụ cư trong nạn đói năm 1945. Anh Tràng là một
thanh niên nghèo, làm nghề đẩy xe thuê. Một lần chở lúa lên tỉnh, tình cờ
Tràng được một cô gái giúp anh đẩy xe lên dốc. Lần sau gặp lại, Tràng mời
cô gái ăn bốn bát bánh đúc rồi rủ về với mình. Cô đã thành vợ Tràng. Tràng
dẫn vợ về, cả xóm ngụ cư ngạc nhiên, mẹ Tràng( bà cụ Tứ) ngạc nhiên và cả
Tràng cũng ngạc nhiên. Cuộc sống của họ tuy nghèo nhưng rất đầm ấm và
luôn hy vọng vào tương lai. Kết thúc truyện là tâm trạng anh Tràng nghĩ về
hình ảnh lá cờ và đoàn người đi phá kho thóc của Nhật chia cho người đói.
Bà cụ Tứ trong tác phẩm hiện lên là một người đàn bà nông dân, hồn
hậu và có một cuộc đời thật nhiều thương cảm: nhà nghèo, goá bụa, sống
gian khổ, thầm lặng. Bà cụ Tứ lần đầu tiên xuất hiện trong thiên truyện với
vài nét đơn giản: chưa thấy người đã thấy tiếng ho, dáng lọng khọng, đôi
mắt nhoèn hấp. Nhà văn gọi bà bằng những từ ngữ trân trọng, trìu mến: bà
cụ, bà lão, người mẹ nghèo khổ. Cách gọi như vậy thể hiện sự kính trọng
bà mẹ, kính trọng tuổi già và kính trọng nỗi khổ đau suốt một đời đã đè nặng
lên vai con người. Chính thái độ này của Kim Lân đã khiến nhà văn như nhập
thân vào bà cụ Tứ, nhìn sự việc, kể lại theo con mắt và tâm trạng của bà.
+Khi nói chuyện với vợ Tràng, bà đăm đăm nhìn thị. Đó là cái nhìn của
sự ái ngại, cảm thông. Ánh mắt của bà là ánh mắt của tình thương. Bà đã
hiểu rất rõ nguyên nhân người ta đã lấy con mình.
+Bà đã gọi thị là con, xưng u một cách tự nhiên, bằng chính tình cảm
chân thành, ấm áp thể hiện sự tôn trọng thị, nói chuyện thân mật với thị ngay
trong lần đầu gặp mặt. Thái độ của bà chắc khiến thị vô cùng ấm áp như
nghe câu nói đầu tiên của bà với nàng dâu mới thật chân tình, cảm động: “Ừ,
thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng…”…
+ Bằng một giọng rất từ tốn, thành thực bà bộc bạch với con dâu: “Nhà
ta thì ngheò con ạ. Nếu Tràng trót gieo và thị chút ảo tưởng về gia cảnh và
khiến thị phải thất vọng khi đứng trước căn nhà rúm ró, xiêu vẹo trên một
mảnh vườn lổn nhổn những búi cỏ dại. Ngược lại, bà cụ đưa thị trở lại với
thực tế. bà không dấu diếm về gia cảnh. Tuy nghèo khó nhưng rộng lòng, bà
cụ sẵn lòng mở rộng vòng tay đón nhận và cưu mang người đàn bà xa lạ,
chia sẻ với thị một mái nhà, chút lương thực ít ỏi trong thì đói reo, đói rắt ấy.
Đọc kĩ lại cách dùng từ của bà cụ rất tinh tế “nhà ta, vợ chồng chúng mày” có
nghĩa là gia đình này, mái nhà này từ đây chính thức là của thị, thị sẽ là thành
viên có đủ quyền lời và nghĩa vụ trong ngôi nhà ấy. Nên dĩ nhiên chỉ có thể
liệu bảo nhau mà làm ăn với hy vọng “may ra ông giời cho khá”, cho khấm
khá, mở mặt sau này.
+ Giữa bối cảnh tối tăm, tuyệt vọng của cái đói và chết chóc rình rập, bà
cụ hết lời an ủi, động viên con dâu Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó
ba đời? Có ra rồi con cái chúng mày về sau. Lời an ủi bằng triết lí dân gian
gieo vào lòng thị và người đọc niềm tin tưởng vào bản thân phải vượt qua khó
khăn trước mắt, vào tương lai đổi đời của các thế hệ con cháu mai sau. Sống
trong hoàn cảnh tăm tối nhất, bà cụ không ngừng lạc quan hướng về tương
lai, về những điều tươi sáng.
Bà cụ tuy già nua, ốm yếu nhưng với những trải nghiệm cuộc sống và lòng
thương con, thương người sâu sắc. Bà mẹ tạo nên một cuộc trò chuyện
tuy đơn giản mà truyền được cho người con dâu mới một động lực vượt
khó trọng hiện tại.
+ Rồi tiếp tục đăm đăm nhìn ra ngoài, trở về với cõi riêng của mình, lòng
người mẹ nghèo lại quặn thắt với những đau đớn, xót xa, tạo thành một trạng
thái tâm lý triền miên day dứt: bà nghĩ đến bổn phận chưa tròn, nghĩ đến ông
lão, đến con gái út, nghĩ đến nỗi khổ của đời mình, nghĩ đến tương lai của
con …để cuối cùng dồn tụ bao lo lắng, yêu thương...
- Bình luận:
+Cái nhìn và lời tâm sự của bà cụ Tứ với người con dâu thể hiện tấm lòng bao
dung, nhân hậu và giàu lòng vị tha của một bà mẹ nghèo;
+Những dòng nước mắt tiếp tục chảy của bà cụ đã thể hiện nỗi đau đến tận
cùng của người nông dân nghèo trong nạn đói khủng khiếp 1945. Đó còn là nước mắt
của tình thương, nỗi âu lo cho hiện tại và tương lai của con, làm bừng sáng vẻ đẹp của
tình mẫu tử thiêng liêng.
* Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Nhà văn Kim Lân đã miêu tả diễn
biến tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ khá sắc sảo:
- Ông đã thấu hiểu và phân tích được một cách hợp lí những chuyển
biến tâm trạng phức tạp mà sâu sắc của nhân vật.
-Tác giả đã tạo được một tình huống truyện độc đáo để nhân vật bộc lộ
những phẩm chất, tính cách; cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn, dựng cảnh
sinh động với nhiều chi tiết đặc sắc; đối thoại hấp dẫn, ấn tượng;
- Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế qua dòng độc thoại nội tâm, ngôn ngữ
mộc mạc, giản dị, đậm chất nông thôn và có sự gia công sáng tạo của nhà
văn.
3. Kết bài