Professional Documents
Culture Documents
(123doc) Day Chuyen Cong Nghe Hydrocracking12345
(123doc) Day Chuyen Cong Nghe Hydrocracking12345
Trong các nguồn nguyên liệu trên thì phân đoạn gasoi từ
Visbreaking, Delaycoking và Cycle Oil từ Cracking xúc tác là
thường được sử dụng nhất .
1.4.Sản phẩm
Khối lượng và chất lượng sản phẩm hydrocracking phụ thuộc
vào đặc điểm của nguyên liệu, xúc tác và chế độ công nghệ của
quá trình. Trên cơ sở công nghệ Hydrocracking xúc tác có thể thu
được khí béo, xăng không ổn định, gasoil xúc tác nhẹ và nặng.
Đặc điểm của sản phẩm của quá trình Hydrocracking so với
quá trình Cracking thông thường là ít olefin, aromatíc và nhiều iso
– parafin. Ví dụ như xăng đi từ hydrocracking có chỉsố octan
trung bình khá, độổn định cao. Phân đoạn Kerozen có chiều cao
ngọn lủa không khói cao và phân đoạn diesel thì có chỉsố xetan
khá cao.Ngoài ra, quá trình Hydrocracking còn tạo ra phân đoạn
C4 với nhiều iso–butan, đây là phân đoạn rất hữu ích cho quá trình
Alkyl hóa trong nhàmáy lọc dầu.Quá trình này còn tận dụng được
các phần nặng nhiều Aromatic đểchuyển hoá thành xăng, kerozen
và gasoil.
Như vậy sản phẩm chính của quá trình hydrocracking là các
sản phẩm trắng như xăng, kerosene, diesel từ dòng nguyên liệu
nặng.
1.4.1. Khí béo
Khí béo thu được từ hydrocracking có hàm lượng hydroacbon
mạch nhánh cao, đặc biệt là iso-butan. Đặc tính này làm tăng giá
trị của khí khi nó làm nguyên liệu cho quá trình chế biến tiếp theo.
Thành phần tiêu biểu cho khí béo của hydrocracking đi từ
nguyên liệu distilat nặng và nhẹ được trình bày trong bảng 4.1.
Theo như bảng số liệu ta thấy khi cracking từ nguyên liệu distilat
nặng hàm lượng khí béo thu được ít hơn. Các phân đoạn khí thu
được (C3,C4) là các cấu tử quý cho tổng hợp xăng có chỉ số octan
cao, hoặc dùng làm nhiện liệu hóa lỏng cho động cơ đốt trong,
cũng là nhiên liệu cho tổng hợp hóa dầu.
Khí khô nhận được sau khi loại khí các phân đoạn butan-buten
và propan-propyen được sử dụng để sản xuất năng lượng.
2.Cơ sở hóa lý
Bão hòa hydro các liên kết không no mới được tạo ra.
Bên cạnh các phản ứng chính, với tác dụng của nhiệt độ và chất
xúc tác, một số phản ứng khác sẽ diễn ra song song đồng thời như:
Hydro deankyl hoá aromatic.
Kcal/mol Kcal/H2
1 Hydrocracking
paraffin 11-14 0,49-0,625
RH + H2 R1H + R2H
Naphten
R
+H2 + R’H 10-12 0,45-0,54
Hydrocacbon thơm
+ H2 R’H
2 Hydro hóa
10-11 0,45-0,49
Olefin
Cnh2n +H2 CnH2n+2
RHa +H2 naphten
a. Dẫn xuất chứa S
- Mercaptan: 27-31 1,2-1,4
R-SH+H2 RH +H2S 48-52 0,71-0,77
Thioete
R-S-R’+H2 RH + H2S 12,5-17
Thiofen
R
16,25-16,7
19
Từ số liệu của bảng trên ta thấy, các phản ứng bão hòa hydro
thường là các phản ứng tỏa nhiệt nhiều hơn so với phản ứng
hydrocracking.
Hiệu ứng nhiệt của quá trình vào khoảng 0.55 - 1 kcal/lit H2. Các
phản ứng bão hòa liên kết thường là các phản ứng tỏa nhiệt nhiều
hơn.
Do là phản ứng tỏa nhiệt, vì vậy quá trình thích hợp ở nhiệt độ
thấp. Nhưng nếu nhiệt độ quá thấp thì tốc độ phản ứng sẽ giảm, do
đó nhiệt được xem như là tác nhân duy trì hoạt tính xúc tác. Thông
thường đối vối chế độ hoạt động nhẹ thì nhiệt độ của quá trình
dao động từ 6500F - 8500F
Sự biến đổi của các phản ứng mang đặc trưng vừa nối tiếp vừa
song song. Thứ tự của phản ứng hay tốc độ phản ứng của chúng
hoàn toàn phụ thuộc vào bản chất của các hợp chất với năng
lượng liên kết khác nhau, phụ thuộc vào độ hoạt động của xúc tác
sử dụng và điều kiện quá trình thực hiện.
2.5. Cơ chế phản ứng
-Cắt mạch paraffin
-Bão hòa hydro các liên kết không no mới tạo thành
-Hydrogenolyse các hợp chất dị nguyên tố (O2, N2, S).
Đôi nét về lich sử phát triển: Đầu tiên xúc tác được sử dụng là
W/đất sét. Xúc tác này có hoạt tính tốt và sử dụng có hiệu quả
trong quá trình hydro hóa xăng. Song có nhược điểm là rất nhanh
bị mất hoạt tính khi có mặt các chất nitơ. Năm 1937 hãng Esso
chế tạo xúc tác sunfit W/đất sét có bổ sung HF. Năm 1939 để nhận
được xăng có khả năng chống kich nổ cao, ở châu Âu đã dung xúc
tác hai chức năng: Hydro hóa và cracking (Fe/đất sét có bổ sung
HF). Cho đến ngày nay xúc tác Ni,Pt,Pd mang trên aluminosilicat
vô định hình hoặc oxyt nhôm, zeolit là những xúc tác rất phổ biến.
Chất xúc tác sử dụng có chức năng acid được tạo ra bởi thành
phần aluminosilicat, còn chức năng hydro hóa được tạo ra bởi các
kim loại. Các trình hydrocracking thông thường là tinh thể
alumino silicat có mang các kim loại đất hiếm. Đây là xúc tác
lưỡng kim loại đất hiếm thường được sử dụng chủ yếu là Pt, Pd,
Ni-Mo, Ni-W. Các kim loại này làm xúc tác cho cả hai quá trình
hydro hóa và dehydro hóa. Các chất mang thường sử dụng là các
zeolite tinh thể và alumino silacat vô định hình.
Xúc tác cho quá trình hydrocracking rất dễ bị đầu độc bởi các tác
nhân có hại trong nguyên liệu, do đó phải xử lý nguyên liệu trước
khi đưa vào quá trình này. Nếu trong nguyên liệu có một lượng
lớn hydrosunfua thì xúc tác sẽ bị đầu độc bởi lưu huỳnh,
ammoniac sẽ làm giảm chức năng acid của xúc tác, chức năng
hydro hóa của kim loại sẽ bị biến mất bởi các kim loai bẩn có
trong nguyên liệu. Ngoài ra, nguyên liệu cần phải được loại trừ
hơi ẩm, vì đây là tác nhân phá hủy cấu trúc tinh thể của chất xúc
tác ở nhiệt độ cao.
Sau thời gian làm việc xúc tác có thể mất hoạt tính và cốc có thể
hình thành ngay khi có mặt hydro, do đó cần phải tái sinh xúc tác
sau một chu kỳ làm việc.
Khi xúc tác ở trạng thái cố định thì thường xảy ra sự ngưng tự cốc
và quá nhiệt cục bộ do việc tạo dòng qua lớp xúc tác. Còn xúc tác
tầng sôi có nhiều ưu điểm hơn về mặt truyền nhiệt và truyền khối.
3.2. Bản chất của chất xúc tác trong quá trình
Xúc tác cho quá trình hydrocracking thực tế là xúc tác tổng
hợp cho 2 quá trình: xúc tác cho quá trình hydro hóa (xúc tác kim
loại) và xúc tác cho quá trình cracking ( xúc tác có tâm acid).
Xúc tác cho các quá trình có sự hiện diện của hydro có thể đạt
hiệu quả cao trên xúc tác vô định hình. Do ưu điểm của xúc tác vô
định hình là có khả năng hấp phụ và lưu giữ tốt nên khả năng cung
cấp đủ hydro cho phản ứng là rất tốt.
3.3.Yêu cầu đối với xúc tác
Hiệu suất cực đại của sản phẩm có ích được đảm bảo bởi sự
lựa chon xúc tác. Để đạt được hiệu quả biến đổi cao, xúc tác của
quá trình hydrocracking cần có khả năng thúc đẩy nhanh quá trình
cracking để có thể đảm bảo biến đổi hoàn toàn các cấu tử khó
chuyển hóa của nguyên liệu. Đồng thời xúc tác phải có khả năng
isomer hóa cao để tang tỉ lệ giữa izo-parafin và n-parafin trong sản
phẩm cuối. Hơn nữa xúc tác trong hydrocracking cần phải có hoạt
tính hydro hóa nhất định để nó hóa các phân tử nhỏ tạo ra trong
quá trình.
3.4. Xúc tác lưỡng chức
Như đã biết xúc tác cho quá trình hydrocracking là hệ xúc tác hai
chức năng với thành phần xúc tác bao gồm các tâm hoạt động axit,
tâm hoạt động kim loại và chất xúc tiến.
Tâm hoạt động acid:
Ngày nay xúc tác cho quá trinh thường sử dụng là zeolite: zeolite
alumina silica, zeolite Y. Hầu hết các công nghệ gần đây đều xử
dụng zeolit Y với nhiều đặc tính nổi trội.
Zeolit Y: Trong cấu trúc zeolit dạng Y, có hình bát diện cụt được
sắp xếp theo tinh thể kim cương. Mỗi nút mạng của zeolit Y đều
là các bát diện cụt và mỗi bát diện cụt đó lại liên kết với 4 bát
diện cụt khác ở 6 mặt cạnh thông qua liên kết cầu oxy. Số mặt 6
cạnh của bát diện cụt là 10, do vậy luôn tồn tại 4 mặt, 6 cạnh còn
trống của mỗi bát diện cụt trong zeolite Y. Số tứ diện SiO4 hoặc
AlO4 trong mỗi tế bào cơ bản của zeolite Y là 192 và số nguyên tử
oxy là 348 nguyên tử. Công thức hóa học của một tế bào cơ sở
loại zeolite này như sau:
Na56[(AlO2)86.(SiO2)136].260H2O
Chức năng kim loại được thử nghiêm đối với các kim loại như Pt,
Pd, NiMo, Ni-W. Kim loại, oxit kim loại, sunfua kim loại, hoặc
một sự kết hợp của những hợp chất này có thể cung cấp chức năng
kim loại của chất xúc tác. Yêu cầu quan trọng cho chức năng kim
loại là nó phải kích hoạt các hydro và là chất xúc tác khử và hydro
hóa phản ứng.
Các chức năng kim loại được sử dụng phổ biến nhất cho các chất
xúc tác hydrocracking là sự kết hợp giữa nhóm kim loại VI A
(Mo, W) và nhóm VIII A (Co, Ni) sunfua. Ưu điểm chính của sự
kết hợp này của sulfua kim loại là nó chịu được lưu huỳnh, tuy
nhiên, nó chỉ hoạt động ở mức vừa phải so với Pd hoặc Pt. Sự kết
hợp thuộc nhóm VI A và Nhóm VIII A kim loại đã sulfide có đặc
điểm nổi bật hơn trong phản ứng hydrocracking. Nhóm VIII A
kim loại trợ xúc tác tương tác hỗ trợ với nhóm kim loại sunfua VI
A để tạo ra một sự gia tăng đáng kể vào các hoạt động.
Trong phản ứng hydrocracking có hai phản ứng chính: phản ứng
cracking và phản ứng hydro hóa-dehydro hóa. Phản ứng cracking
diễn ra trên tâm acid trong khi phản ứng hydro-dehydro hóa diễn
ra trên tâm kim loại. Do đó xúc tác hydrocracking phải là xúc tác
lưỡng chức. Trong các xúc tác hydrocraking hiện nay, phản ứng
hydrocracking được hỗ trợ bởi chất mang có tính acid như
alumina, alumina silicat vô định hình, zeolite hoặc hỗn hợp của
các chất mang này. Hoạt tính cracking của ba chất mang này được
sắp xếp theo thứ tự độ giảm tính acid:
Zeolite > Alumina silicat vô định hình > alumina
Độ chọn lọc phân đoạn naptha cũng theo thứ tự giống như trên.
Do đó với sự quan trọng lớn và độ chọn lọc naptha tối ưu, người
ta sẽ sử dụng một xúc tác chứa 80% thành phần là zeolite. Ngoài
ra để tăng hiệu suất distillate thì ta phải giảm thành phần zeolite
xuống. Với các xúc tác chọn lọc distillate, thành phần zeolite
chiếm thành phần rất thấp, từ 0-10% và nó được trộn lẫn với chất
mang chính có thành phần là alumina silicat vô định hình và
alumina. Lấy 1 ví dụ, xúc tác thương mại alumina silicat vô định
hình được sử dụng cho quá trình hydrocracking nghiêm ngặt để tối
ưu sản phẩm distillate trung bình hoặc chuyển hóa thành dầu
nhờn.
Tính
Chất mang Ứng dụng
acid
Alumino silicat vô định Xúc tác hydrocracking có độ chọn lọc
Cao
hình phần cất
Zeolite Xúc tác hydrocracking có độ bền cao Rất cao
Phản ứng hydro-dehydro hóa xảy ra trên bề mặt các kim loại quý
như platinum (Pt) hoặc palladium (Pd) hoặc các kim loại thông
thường khác như vonfram (W) hoặc molybdenum (Mo) với chất
xúc tiến là nickel (Ni). Xúc tác hydrocracking có chức năng hydro
hóa tốt sẽ giúp cho chất lượng distillate tốt hơn, ít khí sinh ra và
ổn định hơn. Tuy nhiên, chức năng cracking và hydro hóa phải
được cân bằng và tỷ lệ giữa tâm acid và tâm kim loại phải được
điều chỉnh sao cho có hoạt tính và độ chọn lọc tối ưu. Hoạt tính và
độ chọn lọc là hai trong bốn tiêu chí để đánh giá phản ứng
hydrocracking:
- Độ hoạt hóa được tính bằng nhiệt độ cần thiết để đạt được
sản phẩm mong muốn.
- Độ ổn định, được tính bằng tốc độ gia nhiệt để giữ được quá
trình chuyển hóa mong muốn.
- Độ chọn lọc sản phẩm, được tính bằng khả năng xúc tác cho
phản ứng tạo sản phẩm chính.
- Chất lượng sản phẩm, được tính bằng các chỉ tiêu chất lượng
như độ nhỏ giọt, chiều cao ngọn lửa không khói và chỉ số
cetane.
Một xúc tác hydrocracking được xem là hiệu quả khi có sự chuyển
phân tử cực nhanh giữa tâm kim loại và tâm acid để tránh các
phản ứng không mong muốn xảy ra. Việc chuyển phân tử cực
nhanh xảy ra khi tâm kim loại nằm rất gần tâm acid.
Bảng 3: Ảnh hưởng của tỷ lệ giữa tâm kim loại/tâm acid với phản
ứng hydrocracking
Các xúc tác kim loại quý như platinum hoặc palladium thì có hoạt
tính cho phản ứng hydro hóa lớn hơn xúc tác Ni/W và Ni/Mo. Một
sự khác biệt lớn giữa xúc tác kim loại quý và xúc tác kim loại
thông thường là các xúc tác kim loại quý cần phải giữ ở trạng thái
khử để duy trì hoạt tính xúc tác và kim loại quý bị đầu độc khi có
lưu huỳnh trong đó. Điều này trái ngược với các xúc tác kim loại
thường vì chúng được hoạt hóa ở dạng muối sulfide. Ở nồng độ
sulfur cao, xúc tác kim loại thông thường không bị hao hụt khi
hoạt động.
Hiện nay, hầu hết các quy trình hydrocracking đều sử dụng xúc
tác kim loại thông thường chỉ có một số ít nhà máy vẫn sử dụng
xúc tác kim loại quý vì sử dụng xúc tác kim loại quý có hoạt tính
cao nhất và sản phẩm naptha có chất lượng tốt hơn. Để tương
thích với xúc tác kim loại quý, thiết bị hydrocracking được thiết
kế đặc biệt để vận hành trong môi trường không có hợp chất lưu
huỳnh hữu cơ hoặc H2S. Không những phải loại bỏ hầu hết lưu
huỳnh trong nguyên liệu mà còn phải loại hết H2S trong khí tuần
hoàn.
Tuy nhiên kể cả khi thiết bị hydrocracking được thiết kế để hoạt
động trong môi trường không có acid, xúc tác kim loại quý vẫn có
thể bị đầu độc bởi các hợp chất lưu huỳnh. Điều này dẫn đến sản
phẩm sẽ có nồng độ lưu huỳnh cao hoặc có nhiều H2S trong khí
tuần hoàn. Nếu sử dụng xúc tác kim loại thông thường, sự ảnh
hưởng này sẽ ở mức thấp nhất. Khi ta đã xác định được vấn đề thì
thiết bị được vận hành bình thường mà không gây hại cho xúc tác
kim loại thường. Tuy nhiên, nếu xúc tác sử dụng là kim loại quý
thì sự biến đổi nhỏ có thể đầu độc các tâm kim loại và làm giảm
tuổi thọ xúc tác.
Sự hấp phụ lưu huỳnh của platinium có thể là thuận nghịch hoặc
bất thuận nghịch. Đôi khi, lưu huỳnh có thể được giải hấp khi cho
khí hydro ở nhiệt độ cao sục qua. Tuy nhiên khi lưu huỳnh liên kết
chặt với kim loại, sự hấp phụ là bất thuận nghịch. Điều này dẫn
đến giảm hoạt tính và tuổi thọ xúc tác.
Việc sử dụng xúc tác kim loại thường được hoạt hóa ở dạng
sulfide giúp cho xúc tác bền hơn khi hoạt động với nguyên liệu
nặng hơn, hàm lượng lưu huỳnh cao hơn.
Bảng 4: Các tâm hoạt động kim loại thường dùng trong quá
trình hydrocracking
Bảng 5. Thành phần các chất xúc tác đặc trưng và công dụng
Thành phần xúc tác Công dụng
WS2/Al2O3 hay aluminosilicat và Hydrocracking than nâu, phân
loại xúc tác cổ điển. đoạn cất trung ở cấp 1
Oxyt hay sunfit molipden và Hydrocracking than nâu, phân
volfram trên aluminosilicat đoạn cất trung ở cấp 1
Aluminocobal-molipden Hydrocracking một cấp nhận
nhiên liệu diesel hay ở cấp 1
của quá trình nhận xăng, từ sản
phẩm cặn dầu.
Hợp chất niken/aluminosilcal Ở cấp II tại Mỹ và Liên Bang
Đức
Tạo olefin hoặc cyclo olefin qua phản ứng dehydro hóa
Tính Acid:
Phản ứng diễn ra trên tâm kim loại hoạt động, tạo thành olefin và
khí hydro. Paraffin sau khi đã được isomer hóa trên tâm acid
thành i-paraffin, nó sẽ được hấp phụ lên tâm kim loại. Tại đây sẽ
diễn ra phản ứng dehydro hóa để tạo thành olefin.
Phản ứng diễn ra trên tâm acid. Tâm acid có 2 loại là acid
Bronsted và acid Lewis. Olefin sẽ tham gia phản ứng với tâm acid
của xúc tác để tạo thành ion carbenium.
Phản ứng isomer hóa và cracking:
Các ion carbenium thông thường được isomer hóa thành các ion
tertiary carbenium bền hơn. Phản ứng cracking ion carbenium
diễn ra theo quy tắc β (cắt mạch ở vị trí β so với carbon mang điện
tích).
Phản ứng cracking sẽ dừng lại khi ion carbenium loại bỏ proton
trên tâm kim loại tạo thành olefin và các olefin tạo thành tiến hành
phản ứng hydro hóa trên tâm kim loại để thu được các paraffin
tương ứng.
Phản ứng cracking và hydro hóa là hai phản ứng chính diễn ra
trong quá trình hydrocracking. Hai phản ứng mong muốn này có
tác dụng tương hỗ lẫn nhau trong cùng một quá trình.
Phản ứng cracking sẽ tạo ra và cung cấp olefin cho quá trình
hydro hóa và ngược lại, phản ứng hydro hóa sẽ cung cấp nhiệt
lượng cho quá trình cracking. Tuy nhiên, nhiệt tỏa ra từ quá trình
hydro hóa cao hơn so với nhiệt tỏa ra từ quá trình cracking, vì thế
khi xem xét toàn bộ quá trình thì có thể xem hydrocracking là
phản ứng tỏa nhiệt.
Phản ứng isomer hóa luôn diễn ra đồng hành cùng với phản ứng
cracking. Trong đó quá trình isomer hóa xảy ra trước, sau đó các
liên kết C-C sẽ bị bẻ gãy Hình 2 : Cơ chế phản ứng
Hydrocracking
Sự tích tụ cốc:
Cốc hình thành là một sản phẩm phụ trong quá trinh cracking. Lớp
cốc trên chất xúc tác là một hiện tượng nhiệt độ sau thời gian dài
tiếp xúc hoặc nhiệt độ phản ứng cao hơn nhiệt độ chất xúc tác có
thể chịu được, nó làm giàm chức năng hoạt hóa của xúc tác.
Quá trình bắt đầu với hấp phụ một lượng chất cao phân tử, quá
trình xảy ra với sự mất mát tiếp theo của một hàm lượng hydro,
kết quả là tích tụ cốc. Lớp cốc này có thể bao quanh các tâm hoạt
động hoặc ngăn chặn hay gây tắc nghẽn các lỗ mao quản. Cốc gây
đầu độc vĩnh viễn. Chất xúc tác đã được ngừng hoạt động do cốc
lắng đọng có thể tái sinh tương đối dễ dàng.
Một hình thức phục hoạt tính chất xúc tác là sự thiêu kết của các
thành phần hydro hóa của chất xúc tác. Nó có thể được gây ra bởi
các điều kiện hoạt hóa kém chất xúc tác, trong đó một phần là sự
kết hợp của áp suất cao một phần là nước và nhiệt độ cao có thể
tồn tại trong một thời gian dài. Tái sinh có thể khôi phục lại các
hoạt tính ban đầu của chất xúc tác.
Các kim loại tích tụ
Tích tụ các kim loại gây đầu độc và xúc tác không thể hoàn
nguyên được. Các kim loại có thể đi vào bên trong xúc tác qua các
chất phụ gia, chẳng hạn như các hợp chất silicon được sử dụng
trong cốc để làm giảm chất tạo bọt, hoặc các chất gây ô nhiễm
nguyên liệu như Pb, Fe, As, P, Na, Ca, Mg... hoặc là các hợp chất
hữu cơ kim loại trong nguyên liệu chủ yếu có chứa Ni và V. Sự
lắng đọng của Ni và V diễn ra tại lối vào các tâm hoạt động hoặc
gần bề mặt ngoài của chất xúc tác, tạo ra một lớp "vỏ" ngăn xúc
tác tiếp xúc với nguyên liệu. Kim loại lắng đọng có thể gây hại
tâm acid, các trung tâm kim loại, hoặc cả hai.
Đây là một lý do khác về sự mất mát của hoạt tính chất xúc tác và
nó cũng là không thể phục hồi được. Điều này cũng là một kết quả
của nhiệt độ cao và đặc biệt là trong nước với áp suất riêng phần
cao. Trong trường hợp này, chất xúc tác hỗ trợ cho nguyên liệu có
thể bị mất diện tích bề mặt từ một sự sụp đổ của các khe rỗng (bên
trong xúc tác), hoặc từ sự gia tăng đường kính các khe rỗng và
khối lượng còn lại không đổi.
5.2.2. Tái sinh xúc tác:
Cốc thường được tái sinh bởi quá trình đốt cháy trong một dòng
oxy pha loãng hoặc không khí, mặc dù các hỗn hợp hơi nước hoặc
hơi nước-không khí cũng được sử dụng trong quá khứ. Khi đốt,
cốc được chuyển đổi thành CO2 và H2O. Trong trường hợp không
có oxy dư, CO cũng có thể hình thành. Ngoại trừ các chất xúc tác
kim loại quý, các chất xúc tác hydrocracking chứa lưu huỳnh, các
kim loại tồn tại ở dạng sulfua. Trong quá trình tái sinh, lưu huỳnh
được tạo ra như SO2. Nhìn chung sunfua oxit phát thải ở nhiệt độ
thấp hơn CO2. Tái sinh xúc tác có thể thực hiện tại chỗ hoặc
chuyển vị. Phần lớn của tái sinh chất xúc tác trong thương mại
được thực hiện chuyển vị vì vấn đề môi trường cũng như xúc tác
tái sinh tốt hơn. Có một số công ty thực hiện chuyển vị tái sinh
bằng cách sử dụng thiết bị đốt cháy cốc khác nhau.
5.3.Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình
Khả năng cracking và dòng sản phẩm mong muốn phụ thuộc vào
điều kiện hoạt động xác định của quá trình. Các yếu tố ảnh hưởng
đến hoạt động của quá trình có thể kể đến như: chất xúc tác sử
dụng, tốc độ dòng, áp suất tổng, áp suất riêng phần của hydro …
5.3.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ
Đây là phản ứng toả nhiệt, vì thế quá trình thích hợp ở nhiệt độ
thấp. Nhưng nếu nhiệt độ quá thấp thì tốc độ phản ứng sẽ giảm, do
đó nhiệt được xem như tác nhân duy trì hoạt tính của xúc tác.
Thông thường, đối với chế độ hoạt động nhẹ thì nhiệt độ của quá
trình dao động từ 650oF đến 750oF, còn chế độ hoạt động khắc khe
thì đòi hỏi ở khoảng nhiệt độ từ 750oF đến 850oF.
Sơ đồ hai bậc khác loại sơ đồ một bậc là hỗn hợp hơi sản phẩm ra
khỏi bậc một được làm nguyên liệu cho chuyển hóa tiếp theo ở
cấp thứ hai (hình 5.2). Nhờ vậy mà mức độ chuyển hóa sâu hơn,
cho phép nhận nhiều sản phẩm xăng và khí hơn so với
hydrocracking một bậc.
Trong sơ đồ hình 5.3 cũng là một dạng của hydrocraking hai bậc
nhưng linh hoạt hơn, nó có thể hoạt động như sơ đồ một cấp hoặc
như sơ đồ hai cấp. Đặc trưng của sơ đồ này là sản phẩm được tách
một phần sản phẩm nhẹ trước khi vào lò phản ứng hai do đó tránh
được bẻ gãy mạch cacbon tạo khí làm giảm chất lượng của xăng.
Trong sơ đồ 5.3, nguyên liệu được trộn với khí hydro theo tỷ lệ
chọn trước, sau đó được đưa qua thiết bị trao đổi nhiệt và trộn với
phần cặn tuần hoàn rồi đi vào lò đốt nóng đến nhiệt độ phản ứng,
sau đó được dẫn vào lò phản ứng có chứa xúc tác. Các phản ứng
hydrocracking xảy ra tại đây. Sản phẩm đáy được qua thiết bị trao
đổi nhiệt, làm nguội rồi vào thiết bị tách áp suất cao.dòng sản
phẩm được chia làm 2 dòng, dòng 1 sẽ đi qua tháp chưng cất tách
sơ bộ, dòng khí ở đỉnh sẽ qua tháp tach áp suất thường, sản phẩm
đáy được qua thiết bị trao đổi nhiệt,rồi vào lò đốt nóng đến nhiệt
độ phản ứng, sau đó được dẫn vào lò phản ứng thứ 2 có chứa xúc
tác. Sản phẩm được qua thiết bị làm lạnh rồi vào thiết bị tách áp
suất cao. Khí hydro được tách ra lại được tuần hoàn trở lại cùng
với nguyên liệu. Sản phẩm lỏng được qua thiết bị tách áp suất
thấp, vào tháp chưng cất. Nhờ thiết bị tách và chưng cất cho phép
nhận các sản phẩm khác nhau từ khí đến xăng, kerosen và gasoil.
Phần cặn nặng được đưa trở lại lò phản ứng.khi van dòng 1 đóng
thì dòng 2 sẽ hoạt động như sơ đồ 2 cấp: dòng 2 qua qua thiết bị
trao đổi nhiệt, rồi vào lò đốt nóng đến nhiệt độ phản ứng được dẫn
vào lò phản ứng thứ 2 có chứa xúc tác.Sản phẩm được qua thiết bị
làm lạnh rồi vào thiết bị tách áp suất cao. Khí hydro được tách ra
lại được tuần hoàn trở lại cùng với nguyên liệu. Sản phẩm lỏng
được qua thiết bị tách áp suất thấp và sau đó vào tháp chưng cất.