Professional Documents
Culture Documents
BỆNH ÁN HẬU PHÃU HÀM MẶT (hoan chinh) - THỊNH
BỆNH ÁN HẬU PHÃU HÀM MẶT (hoan chinh) - THỊNH
Nhóm 1 – DA15RHM
I. HÀNH CHÍNH
III. BỆNH SỬ
ABO AB
Rh Dương tính
Bạch cầu (WBC) 8.83 (3.50-10.00) 109/L
Hồng cầu (RBC) 4.17 (4-5.9) 1012/L
Tiểu Cầu (PLT) 289 (100-400) 109/L
Đông máu
TS 3 (2-4) phút
TC 8 (5-9) phút
TQ 13.4 (11.3-15.5) giây
TCK 29.7 (20-40) giây
Sinh hóa
+ X-quang: chân R13, R11, R21, đường thấu quang cổ lồi cầu (P), gián đoạn di
lệch cổ lồi cầu (T)
- Chẩn đoán trước mổ: gãy cổ lồi cầu (T) gập góc + cổ lồi cầu (P) gãy nứt + gãy chân
R13-R11-R21
- Chẩn đoán sau mổ: gãy cổ lồi cầu (T) gập góc, cổ lồi cầu (P) gãy nứt, gãy chân R13-
R11-R21
V. KHÁM LÂM SÀNG (13 giờ 50 phút, ngày 30/12/2019, hậu phẫu ngày 5)
- Vết khâu nướu R11 R21 không chảy máu, nướu không sưng
- Vết khâu vùng cằm khô, không chảy máu, không đau
- Vết mổ dưới hàm khô, liền sẹo, không sưng, không chảy máu hay dịch, không đau,
lành thương tốt
Phim Panorex: hình ảnh nẹp vít kim loại cổ lồi cầu (T)
Bệnh nhân nữ, sinh năm 1996, vào viện vì chấn thương hàm mặt do tai nạn giao
thông, đã được xử trí khâu vết thương ở bệnh viên Tân Phú, đến khám và điều trị tại
bệnh viện răng hàm mặt TP. Hồ Chí Minh, được chẩn đoán trước mổ là gãy cổ lồi cầu
(T) gập góc, cổ lồi cầu (P) gãy nứt, gãy chân R13R21. Đã được xử trí bằng phương
pháp phẫu thuật điều trị gãy cổ lồi cầu (T) bằng nẹp vít , cắt lọc, khâu đóng nướu
R13R21 và nhổ chân R13-R11-R21. Chẩn đoán sau mổ là gãy cổ lồi cầu (T) gập
góc, cổ lồi cầu (P) gãy nứt, gãy chân R13-R11-R21. Nay hậu phẫu ngày 5, khám
thấy:
- Vết thương xay xát vùng môi trên, môi dưới lành, tróc mài
- Vết khâu nướu R11 R21 không chảy máu, nướu không sưng
- Vết khâu vùng cằm khô, không chảy máu, không đau
- Vết mổ dưới hàm khô, liền sẹo, không sưng, không chảy máu, không đau, lành
thương tốt
- Há miệng 3cm
- Phim Panorex: hình ảnh nẹp vít kim loại cổ lồi cầu (T)
Dựa vào diễn tiến bệnh kết hợp với khám lâm sàng và cận lâm sàng, có thể đưa ra
chẩn đoán trước mổ và sau mổ là gãy cổ lồi cầu (T) gập góc, cổ lồi cầu (P) gãy nứt,
chân R13, R11, R21 là phù hợp.
Phẫu thuật điều trị gãy cổ lồi cầu (T) bằng nẹp vít là phù hợp, cổ lồi cầu (P) chỉ gãy
nứt nên không cần điều trị, xương sẽ phục hồi nhờ quá trình lành thương.
Kết hợp việc khám thấy bệnh nhân khớp cắn đúng cùng với hình ảnh nẹp vít trên
phim X quang Panorex sau mổ thì tiên lượng bệnh rất tốt, không cần cố định xương.
Nay hậu phẫu ngày 5, vết mổ đã ổn, lành thương tốt, không sưng đau, không chảy
máu, bệnh nhân không sốt chưa ghi nhận biến chứng sau mổ, có thể xuất viện. Tuy
nhiên cũng không loại trừ được biến chứng sau mổ, nên dặn dò bệnh nhân nếu có
biểu hiện gì bất thường thì đến tái khám.
Gãy cổ lồi cầu (T) gập góc, cổ lồi cầu (P) gãy nứt, chân R13, R11, R21 đã phẫu thuật/
hậu phẫu ngày 5 diễn tiến bình thường
- Dự phòng: uống thuốc theo toa, tái khám kiểm tra quá trình phục hồi
SỞ Y TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
I. HÀNH CHÍNH
1. Họ và Tên bệnh nhân: LÊ MINH H. Sinh ngày: 06/08/1986 Giới tính: Nam
2. Nghề nghiệp: tự do
3. Địa chỉ: 24/6 khu phố Ấp Tây B, phường Đông Hòa, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình
Dương
III. BỆNH SỬ
Bệnh nhân khai cách nhập viện 3 ngày bệnh nhân phát hiện khối sưng ở vùng má
phải, đau khi sờ và khi há miệng, làm bệnh nhân há miệng hạn chế. Bệnh nhân thấy
có mủ màu trắng chảy ra ở vùng răng 18. Bệnh nhân tự mua thuốc uống ở hiệu thuốc
(không rõ loại thuốc) nhưng vẫn không giảm. Đến ngày 23/12/2019, bệnh nhân đến
khám và điều trị tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt TP Hồ Chí Minh.
- Chẩn đoán sau mổ: viêm mô tế bào má phải nghi do răng 18 nhiễm trùng
- 13 giờ, ngày 26/12/2019, bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt, da niêm hồng, không buồn
nôn, vết mổ không chảy máu
1. Bản thân: chưa ghi nhận bệnh lý, tiền sử răng hàm mặt: phẫu thuật rạch- dẫn lưu
viêm mô tế bào má trái + nhổ răng 28 cách đây 2 năm, nhổ răng 48 cách đây 1 năm
- Mạch: 80 lần/ phút, nhiệt độ 370C, huyết áp 110/70mmHg, nhịp thở 18 lần/ phút
Bệnh nhân nam 33 tuổi, vào viện vì lý do sưng đau vùng má phải và há miệng hạn
chế, có tự mua thuốc uống nhưng không khỏi nên đã đến khám và điều trị tại bệnh
viên Răng Hàm Mặt TP. Hồ Chí Minh, được chẩn đoán là viêm mô tế bào má phải
nghi do răng 18 nhiễm trùng và đã được phẫu thuật trích rạch viêm tấy lan tỏa vùng
hàm mặt và nhổ răng 18. Nay hậu phẫu ngày 4, khám thấy:
Dựa vào diễn tiến bệnh kết hợp với khám lâm sàng và cận lâm sàng thì phù hợp với
chẩn đoán, chẩn đoán trước mổ và sau mổ là như nhau là viêm mô tế bào vùng má
phải nghi ngờ do nhiễm trùng R18.
Nay hậu phẫu ngày thứ 5: vết mổ ổn, không chảy máu, bệnh nhân không sốt, vùng
sưng má phải giảm, há miệng ổn. Tuy nhiên cũng không loại trừ được biến chứng
nhiễm trùng sau mổ, nếu thấy bệnh nhân có biểu hiện của hội chứng nhiễm trùng thì
tiếp tục cho bệnh nhân dùng thuốc kháng sinh, hạ sốt kết hợp xét nghiệm công thức
máu CRP để theo dõi.
Viêm mô tế bào vùng má phải nghi ngờ do nhiễm trùng R18/ đã phẫu thuật/ hậu phẫu
ngày thứ 5
- Giảm đau
Khá
SỞ Y TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
I. HÀNH CHÍNH
3. Địa chỉ: Tường Quan, xã Hòa Kiến, TP. Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
5. Số hồ sơ: 19114050
III. BỆNH SỬ
Khoảng 3 năm trước bệnh nhân khai từng bị sưng đau vùng má (P) bất thường kèm
sốt, bệnh nhân tự mua thuốc uống (không rõ loại) thì triệu chứng thuyên giảm. Cách
nhập viện 2 tuần bệnh nhân bị sưng, ấn đau vùng má (P) và vùng khẩu cái tương ứng
vùng răng từ R11-R15. Có dịch mủ (màu vàng, thối) chảy ra từ mủi kèm theo sốt,
cảm giác đau nặng đầu từ nữa mặt (P) lan lên vùng thái dương. Bệnh nhân đến khám
bệnh viện đa khoa Tuy Hòa thì được chẩn đoán có nang xương hàm trên và được
chuyển tuyến. Vài ngày sau bệnh nhân đến bệnh viện Răng Hàm Mặt TP Hồ Chí
Minh để khám và được nội nha răng 15, cấp thuốc( không rõ loại) sau đó trở về bệnh
viện Tuy Hòa nội nha răng 11, 12,13,14. Ngày 24/12/2019 bệnh nhân nhập viện tại
bệnh viện Răng Hàm Mặt TP Hồ Chí Minh.
- Tình trạng lúc nhập viện (ghi nhận tại phòng khám phẫu thuật hàm mặt)
+ Có khối sưng vùng khẩu cái tương ứng R11-15, sờ chắc, ấn không đau,
không đỏ
+ Bệnh nhân than đau nặng đầu vùng má (P) lan lên vùng thái dương
+ Mạch 78 lần/ phút, nhiệt độ 370C, huyết áp 130/70 mmHg, nhịp thở 18 lần/
phút
Đông máu:
TS 3 (2-4) phút
TC 8 (5-9) phút
TQ 12,9 (11.3-15.5) giây
TCK 31.8 (20-40) giây
+X-quang: khối thấu quang vùng chân răng 11 – 15, giới hạn rõ, kích thước
3x4cm, nội nha từ răng 11 đến răng 15, răng 38,48 mọc kẹt
- Chẩn đoán trước mổ: nang xương hàm trên R11 đến R15
2. Quá trình phẫu thuật:
- Phương pháp vô cảm: gây mê nội khí quản
- Phương pháp điều trị: phẫu thuật lấy nang phức tạp vùng hàm mặt + cắt chóp
R11,12,13,14,15 + GPBL
+ Gây tê tại chỗ vùng đáy hành làng răng 11-15 bằng Lidocain 2%
+ Lấy trọn nang + gửi GPB thấy: nang kích thước 3x4cm, bao nang mỏng, dịch
vàng chanh, xâm lấn nền mủi
- Chẩn đoán sau mổ: nang xương hàm trên R11 đến R15
- 14 giờ, ngày 27/12/2019, bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt, da niêm hồng, không buồn
nôn, vết mổ không chảy máu
IV. TIỀN SỬ
1. Bản thân: chưa ghi nhận bệnh lý, tiền sử răng hàm mặt: nội nha từ R11-15 cách đây
10 ngày
V. KHÁM LÂM SÀNG (13 giờ, ngày 30/12/2019, hậu phẫu ngày 3)
+ Không còn đau nữa mặt (P) lan lên vùng thái dương
+ Mạch 78 lần/ phút, nhiệt độ 370C, huyết áp 130/70 mmHg, nhịp thở 18 lần/
phút
+ Vết mổ đáy hành lang răng 11-15 lành thương tốt, không chảy máu
+ Không sưng nề hay nóng đỏ, thăm khám không đau, không chảy dịch
+ Có dịch màu hồng nhạt chảy ra từ mủi
3. Khám ngoài mặt:
+ Mô mềm xung quanh màu hồng nhạt, môi không khô, lưỡi sạch, không có
dấu hiệu nhiễm trùng
+ Vùng khẩu cái tương ứng răng 11-15 không còn sưng
+ Tương quan khớp R6 Angel loại I
+ Sơ đồ răng:
Nội nha
8 7 6 5 4 3 2 1 1 2 3 4 5 6 7 8
8 7 6 5 4 3 2 1 1 2 3 4 5 6 7 8
Bệnh nhân nam 33 tuổi, chẩn đoán nang xương hàm trên vùng răng 11 – 15 được
phẫu thuật lấy nang phức tạp vùng hàm mặt + cắt chóp R11,12,13,14,15 + GPB bằng
phương pháp vô cảm gây mê nội khí quản. Nay hậu phẫu ngày 3, khám thấy:
Dựa vào triệu chứng lâm sàng kết hợp hình ảnh X-quang phim panorex thì chẩn đoán
nang xương hàm trên trước và sau phẫu thuật là phù hợp
Phẫu thuật lấy trọn nang + cắt gốc răng + GPB là phương pháp điều trị phù hợp nhất
cho chẩn đoán nang xương hàm trên
Với các triệu chứng sau khi thăm khám lâm sàng hậu phẫu ngày 4 như sinh hiệu ổn,
da niêm hồng, vết mổ lành thương tốt, không chảy máu, sưng nề nên chưa ghi nhận
biến chứng sau mổ
Nang xương hàm trên vùng R11-R15 đã được điều trị bằng phẫu thuật lấy nang phức
tạp vùng hàm mặt + cắt chóp R11,12,13,14,15 hậu phẫu ngày 4 diễn tiến bình thường
- Dự phòng:
I. HÀNH CHÍNH
2. Giới tính: nữ
7. Số hồ sơ: 19118675
III. BỆNH SỬ
Người nhà khai bé bị dị tật vùng hàm mặt bẩm sinh, bé sinh đủ tháng, cân nậng lúc
sinh 2.8kg, là con thứ 3/3 trong gia đình. Bé chưa trải qua điều trị gì cho tới khi được
4 tháng tuổi. Nay mẹ đưa bé vào khám và điều trị tại bệnh viện Răng Hàm Mặt TP.
Hồ Chí Minh
+ Mặt mất cân xứng qua đường giữa, có khe hở môi 2 bên
+ Cân nặng 6kg, chiều cao 100cm, mạch 130 lần/ phút, nhiệt độ 370C, huyết áp
80/50 mmHg
Đông máu:
TS 3 (2-4) phút
TC 8 (5-9) phút
TQ 13,5 (11.3-15.5) giây
TCK 31.3 (20-40) giây
Sinh hóa:
Glucose 4.85 (4.1-5.9) mM/L
Ure 3.23 (1.8-7.2) mM/L
SGOT (AST) 68.56 (<35) U/L
SGPT (ALT) 73.32 (<35) U/L
- Phương pháp phẫu thuật: phẫu thuật điều trị khe hở môi 2 bên
+ Rạch da, bóc tách, tạo hình khe hở môi 2 bên bằng phương pháp Millard cải
tiến
+ Bơm rửa, khâu đóng bằng vicryl 5.0, 6.0, nylon 6.0, 7.0
- 11 giờ 20 phút, bé ra hồi sức, chưa tỉnh hẳn, đã rút nội khí quản, thở tốt, vết mổ
không chảy máu
- 8 giờ 30 phút, ngày 03/01/2020 (hậu phẫu ngày 1): bé tỉnh, không sốt, khóc nhiều,
uống được sữa, vết mổ không chảy máu hay mủ, đóng dịch ở xung quanh 2 ống nasal
retainer, môi không sưng
IV. TIỀN SỬ
1. Bản thân: bé sinh đủ tháng, cân nặng lúc sinh 2.8kg, dị tật môi bẩm sinh, chưa trải
qua điều trị
2. Gia đình: cha của bé mắc bệnh khe hở môi bẩm sinh
V. KHÁM LÂM SÀNG (14 giờ 30 phút, ngày 03/01/2020, hậu phẫu ngày 2)
+ Vết mổ không chảy máu, không chảy dịch, chỉ khâu khô
+ Môi không sưng, không đỏ
Bệnh nhi nữ, sinh ngày 27/08/2019 (4 tháng tuổi) được gia đình đưa vào viện với lí
do dị tật vùng hàm mặt bẩm sinh, chưa trải qua điều trị. Nay đến khám và điều trị tại
bệnh viện Răng Hàm Mặt TP Hồ Chí Minh, được chẩn đoán trước mổ là khe hở môi
toàn bộ 2 bên, đã được phẫu thuật điều trị. Nay hậu phẫu ngày 2, khám thấy:
- Vết mổ không chảy máu, không chảy mủ, chỉ khâu khô
Sau khi khám hậu phẫu ngày 2, thấy bé thể trạng ổn, không sốt, không khó thở, đồng
thời vết mổ không chảy máu, môi bé không sưng, cánh mũi cuộn tròn tốt, nên tiên
lượng rất tốt
Tuy nhiên vẫn phải tiếp tục theo dõi và săn sóc bé thường xuyên
Khe hở môi toàn bộ 2 bên hậu phẫu ngày 2 diễn tiến bình thường
IX. HƯỚNG ĐIỀU TRỊ
- Dinh dưỡng: cho bé uống sữa, ăn lỏng trong 10-12 ngày sau mổ, cho ăn bằng thìa
- Săn sóc: theo dõi bé có sốt hay khó thở không, làm vệ sinh vết mổ cho bé
- Dặn dò gia đình bé những điều cần thiết sau này: dạy phát âm, các phẫu thuật khác
có thể có để đảm bảo chức năng và thẩm mỹ cho bé