Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 63

1.

TMCP : Thương mại cổ phần


2. NHNN : Ngân hàng Nhà nước
3. NHTM : Ngân hàng thương mại
4. NH : Ngân hàng
5. Tp.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
6. TCTD : Tổ chức tín dụng
7. RRTD : Rủi ro tín dụng
8. ACB : Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu
9. CSR : Nhân viên dịch vụ khách hàng
10. R/A : Nhân viên quan hệ khách hàng doanh nghiệp
11. PFC : Nhân viên tư vấn tài chính cá nhân
12. C/A : Nhân viên phân tích tín dụng
13. PLCT : Pháp lý chứng từ
14. LSO : Nhân viên hỗ tợ tín dụng
15. TCBS : The Complete Banking Solution (Giải pháp ngân hàng
toàn diện)
16. CIC : Credit Information Center (Trung tâm thông tin tín dụng)

iv
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. LỜI MỞ ĐẦU................................................................................1
1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu....................................................................1
1.2 Lý do chọn đề tài.......................................................................................2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................3
1.5 Phương pháp nghiên cứu...........................................................................4
1.6 Kết cấu của khóa luận................................................................................4
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN
DỤNG..................................................................................................................... 5
2.1 Tín dụng và rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.............................5
2.1.1 Tín dụng..............................................................................................5
2.1.2 Rủi ro tín dụng....................................................................................7
2.2 Quản lý rủi ro tín dụng...............................................................................9
2.2.1 Chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng.......................................................10
2.2.2 Các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng................................................11
2.3 Các nghiên cứu đã thực hiện liên quan đến đề tài....................................15
2.4 Phương pháp nghiên cứu.........................................................................17
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU (ACB).....................................19
3.1 Giới thiệu ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu..................................19
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển........................................................19
3.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý......................................................................22
3.1.3 Sơ lược về tình hình hoạt động của ngân hàng thời gian vừa qua.....23
3.2 Tình hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu......27
3.2.1 Đôi nét về hoạt động tín dụng tại ACB.............................................27

v
3.2.2 Tình hình rủi ro tín dụng tại ACB.....................................................30
3.3 Tình hình quản lý rủi ro tín dụng tại ACB...............................................37
3.3.1 Xây dựng quy trình cấp tín dụng hiệu quả.........................................37
3.3.2 Chấm điểm tín dụng nội bộ...............................................................39
3.3.3 Bảo đảm tín dụng..............................................................................41
3.3.4 Trích lập dự phòng............................................................................42
3.3.5 Xác định tổng mức tối đa rủi ro tín dụng...........................................43
3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ngân
hàng 44
3.4.1 Yếu tố vĩ mô......................................................................................44
3.4.2 Các quy định, chính sách tín dụng của ngân hàng.............................44
3.4.3 Tổ chức quản lý rủi ro tín dụng.........................................................45
3.4.4 Sở hữu chéo trong hoạt động.............................................................45
3.5 Đánh giá chung về thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại ACB................46
3.5.1 Thành tựu..........................................................................................46
3.5.2 Hạn chế và nguyên nhân...................................................................47
CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP..................................................................................49
4.1 Giải pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng........................................................49
4.1.1 Nâng cao chất lượng công tác phân tích - thẩm định và xét duyệt vay.
........................................................................................................... 49
4.1.2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực................................................50
4.1.3 Tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân
hàng thương mại............................................................................................51
4.2 Giải pháp nâng cao hoạt động quản lý rủi ro tín dụng..............................52
4.2.1 Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay.........................52
4.2.2 Giám sát và kiểm tra trước và sau giải ngân......................................52
4.2.3 Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng nội bộ...............................53
KẾT LUẬN

vi
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Tóm tắt hoạt động kinh doanh ACB 2010-2012...................................24
Bảng 3.2: Chỉ số về khả năng sinh lời 2010-2012.................................................26
Bảng 3.3: Dư nợ cho vay theo ngành nghề kinh doanh.........................................28
Bảng 3.4: Dư nợ cho vay theo kỳ hạn vay.............................................................29
Bảng 3.5: Phân loại nợ vay giai đoạn 2010-2012..................................................30
Bảng 3.6: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá tín dụng...............................................31
Bảng 3.7: Tình hình nợ xấu và nợ quá hạn............................................................31
Bảng 3.8: Hệ số rủi ro tín dụng.............................................................................33
Bảng 3.9: Tỷ lệ cho vay trên vốn huy động...........................................................34
Bảng 3.10: Hệ số đảm bảo an tòan vốn.................................................................35
Bảng 3.11:Tình hình trích lập dự phòng năm 2010-2012......................................36
Bảng 3.12: Mô hình xếp hạng tín dụng tại ACB...................................................40
Bảng 3.14: Phân loại nợ và tỷ lệ trích lập dự phòng..............................................43

vii
i
DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Phân loại rủi ro tín dụng của ngân hàng..................................................8
Hình 2.2: Quy trình nghiên cứu của luận văn........................................................17
Hình 3.1.: Quá trình tăng vốn điều lệ của ACB từ năm 2005 đến 2012................20
Hình 3.2: Sơ đồ cơ cấu quản lý của Ngân hàng TMCP Á Châu............................23
Hình 3.3: Mức vốn huy động và dư nợ cho vay khách hàng 2010-2012...............34
Hình 3.4: Tỷ lệ dự phòng bù đắp rủi ro tín dụng 2010-2012.................................36

ix
CHƯƠNG 1. LỜI MỞ ĐẦU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nợ xấu và rủi ro tín dụng luôn là đề tài quan tâm hàng đầu của nền kinh tế, cụ thể
trong hệ thống ngân hàng. Theo “Khảo sát về Ngành Ngân hàng Việt Nam năm 2013”
của KPMG, tỷ lệ nợ xấu được công bố đang trong chiều hướng tăng dần từ năm 2009 và
ở mức 4,67% tại thời điểm tháng 3 năm 2013, tuy nhiên nhiều ý kiến cho rằng mức nợ
xấu này chưa phản ánh thực sự chất lượng của tín dụng ngân hàng. Chẳng hạn như theo
báo cáo mới nhất của hãng đánh giá tín dụng Moody’s, nợ xấu trong hệ thống ngân hàng
Việt Nam ước tính ở mức thấp nhất là 15% tổng tài sản, gấp 3 lần thông báo của NHNN
(BBC, 2014). Những con số thống kê về tỷ lệ nợ xấu cho ta thấy Việt Nam đang phải đối
mặt với tình hình nợ xấu dần trở nên nghiêm trọng. Tình hình này đòi hỏi các tổ chức tín
dụng phải không ngừng cải tiến, nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý rủi ro tín dụng.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu là một trong những ngân hàng có quan
điểm thận trọng trong việc cấp tín dụng ngay từ khi mới thành lập (BCTN ACB 2009).
Ngân hàng bắt đầu đi vào hoạt động vào năm 1993, với mục tiêu hướng về khách hàng cá
nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trải qua hai mươi năm hình thành và phát triển, ACB
đã tạo được uy tín trong cộng đồng và được công nhận với danh hiệu “Ngân hàng tốt nhất
Việt Nam” từ năm 2009 đến năm 2012 do các tạp chí tài chính uy tín bình chọn. Ngoài ra,
ACB đã được bằng khen “Ngân hàng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tốt nhất Việt
Nam” năm 2007.
Bên cạnh đó. hoạt động đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng cũng như quản lý giảm
thiểu rủi ro tín dụng luôn được ACB quan tâm, ngân hàng đã Thành lập Ủy ban Quản lý
rủi ro chuyên biệt, áp dụng những thông lệ tốt nhất và chuẩn mực quốc tế về quản lý rủi
ro. Tuy nhiên, từ năm 2011, ngân hàng luôn phải đối mặt với vấn đề chất lượng tín dụng
suy giảm và rủi ro tăng cao. Tỷ lệ nợ xấu của ACB là 0,9% vào năm 2011, so với 0,3%
vào cuối năm 2010, sang năm 2012 thì tỷ lệ này lên đến 2,5%. Đáng lo ngại hơn, ngày
28/09/2012, Moody’s đã hạ Xếp hạng Sức mạnh Tài chính Ngân hàng (BFSR) của ACB
từ “E+” xuống “E”, dựa vào các tiêu chí tăng trưởng tín dụng thấp, chất lượng tài sản sụt
giảm, niềm tin vào ngân hàng suy giảm do môi trường hoạt động và các hình phạt áp
dụng đới với lãnh đạo hoặc cổ đông ngân hàng trước đây (Phương Anh, 2012). Trước tình
hình đó, công tác quản lý rủi ro tín dụng càng thể hiện rõ tầm quan trọng, nên em quyết

10
định chọn đề tài “Một số biện pháp quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Á Châu (ACB)” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.

1.2 KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN


Ngoài lời cảm ơn, mục lục và danh sách bảng biểu, hình, luận văn gồm 4 chương
với những nội dung sau:
 Chương 1: Chương này bao gồm tổng quan về vấn đề nghiên cứu, sơ lược
tình hình chung của nền kinh tế thế giới cũng như hoạt động tài chính ngân hàng ở Việt
Nam. Lý do chọn đề tài cũng được nêu ra, xuất phát từ tình hình nợ xấu và tình trạng chất
lượng tín dụng mà ACB đang gặp phải. Từ đó xác định mục tiêu nghiên cứu, đối tượng,
phạm vi và các phương pháp nghiên cứu để thực hiện được mục tiêu.
 Chương 2: Ở chương 2, luận văn tập trung nói về những cơ sở lý luận của
tín dụng, rủi ro tín dụng và những biện pháp quản lý rủi ro tín dụng phổ biến. Những lý
thuyết trong chương này sẽ là cơ sở để phân tích cụ thể vào thực trạng của ACB. Ngoài
ra, những đề tài và công trình nghiên cứu liên quan đến rủi ro tín dụng cũng được đề cập,
là nguồn tham khảo quan trọng và định hướng cho đề tài phát triển.
 Chương 3: Thực trạng về quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu là nội dung chính trong chương 3. Luận văn giới thiệu sơ lược về
ngân hàng, tình hình kinh doanh từ đó phân tích kĩ vào tình hình tín dụng, bao gồm chất
lượng tín dụng và các biện pháp quản lý rủi ro mà ngân hàng đang áp dụng. Sử dụng các
phương pháp thống kê, so sánh và phân tích, luận văn nhận xét ưu nhược điểm và xác
định những nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng
 Chương 4 : Dựa vào những nhược điểm và những nguyên nhân, luận văn
đề ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và giúp cho việc quản lý rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Á Châu hiệu quả hơn, từ đó giúp phát triển
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

11
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
Trước khi nghiên cứu tình hình quản lý rủi ro tín dụng tại ACB, chương 2 giới
thiệu một số cơ sở lý luận về tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng. Ngoài ra, những nội
dung nghiên cứu trước đây liên quan đến tín dụng cũng được đề cập để làm cơ sở cho
phương pháp nghiên cứu đề xuất của khóa luận.

2.1 TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG


THƯƠNG MẠI
Cơ sở lý luận chung về tín dụng bao gồm định nghĩa, bản chất và phân loại tín
dụng. Bên cạnh đó cũng nhận định rủi ro tín dụng và phân loại theo nhiều cách tiếp cận
khác nhau.

2.1.1 Tín dụng


Có nhiều cách định nghĩa tín dụng. Trong chương 1, điều 4, Luật các tổ chức tín
dụng năm 2010, “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và
các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. Theo tác giả Nguyễn Minh Kiều trong giáo trình
Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại (NXB Lao động Xã hội, 2009, tr177),“Tín dụng ngân
hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong
một thời gian nhất định với một chi phí nhất định”.
Vậy, tín dụng có thể hiểu một cách đơn giản là quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể,
trong đó một bên chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc tài sản cho bên kia bằng nhiều
hình thức như: cho vay, bán chịu hàng hóa, chiết khấu, bảo lãnh,…được sử dụng trong
một thời gian nhất định và theo một số điều kiện nhất định nào đó đã thỏa thuận.
 Bản chất của tín dụng
Tín dụng là quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay, nhờ quan hệ này
mà vốn tín dụng (tiền và hiện vật) được vận động từ chủ thể này sang chủ thể khác để sử
dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế-xã hội.
Bản chất của tín dụng chính là sự vận động của giá trị vốn tín dụng, lần lượt trải
qua 3 giai đoạn:
 Giai đoạn cho vay: người cho vay chuyển giao quyền sự dụng giá trị vốn tín
dụng cho người vay trong một thời gian nhất định.

12
 Giai đoạn sử dụng vốn vay: người vay toàn quyền sử dụng giá trị vốn tín
dụng vào những mục đích đã được dự kiến trước.
 Giai đoạn hoàn trả: sau thời gian sử dụng giá trị vốn tín dụng, người vay
phải hoàn trà lại cho người cho vay đầy đủ giá trị ban đầu và một phần phụ
thêm (lãi).
Như vậy, có thể khẳng định rằng, nét đặc trưng của sự vận động trong quan hệ tín
dụng là hoàn trả.
 Phân loại tín dụng
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa trên những
tiêu chí nhất định. Tín dụng có thể chia ra thành nhiều loại khác nhau tùy theo những tiêu
chí phân loại sau: mục đích của tín dụng, thời hạn tín dụng, mức độ tín nhiệm của khách
hàng, phương thức cho vay và phương thức hoàn trả nợ vay (Nguyễn Minh Kiều, 2009).
Ngoài ra các tiêu chí trên, còn có thể phân loại tín dụng dựa vào hình thái giá trị của tín
dụng và xuất xứ tín dụng (Nguyễn Văn Tiến, 2010). Trong một số trường hợp đơn giản
hóa, tín dụng được phân loại dựa theo 3 tiêu chí: thời gian sử dụng vốn vay, tính chất đảm
bảo của khoản vay và mục đích sử dụng vốn vay (ĐHKTQD, 2013). Theo những nguồn
tham khảo trên, có thể phân loại tín dụng theo các nhóm sau:
Căn cứ vào thời hạn cho vay
 Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng. Tín dụng ngắn
hạn đựơc sử dụng chủ yếu để bổ sung vốn lưu động và các nhu cầu thiếu hụt vốn tạm
thời.
 Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm. Khỏan
tín dụng trung hạn thường được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn thực hiện các dự án cải
tạo tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất…nói chung là đầu tư theo chiều
sâu.
 Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Khoản tín dụng dài hạn
thường được sử dụg để đầu tư xây dựng các công trình mới.

13
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
 Tín dụng cho sản xuất, lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng được cung cấp cho các
nhà sản xuất và kinh doanh hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn trong quá trình sản
xuất kinh doanh
 Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ
đời sống và thường được thu hồi dần từ nguồn thu nhập của cá nhân vay vốn.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
 Tín dụng có đảm bảo: là loại tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của chủ thể vay
vốn được đảm bảo bằng tài sản của chủ thể vay vốn, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc
bảo đảm bằng uy tín và năng lực tài chính của bên thứ ba.
 Tín dụng không đảm bảo: là loại tín dụng mà theo đó ngân hàng chủ động lựa chọn
khách hàng để cho vay trên cơ sở khách hàng có tín nhiệm với ngân hàng, có năng lực tài
chính và có phương án, dự án khả thi có khả năng hoàn trả nợ vay.
Căn cứ theo phương thức cấp tín dụng
 Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải
hòan trả cả gốc và lãi trong khỏan thời gian đã xác định. Cho vay gồm các hình thức chủ
yếu như: thấu chi, cho vay trực tiếp (từng lần, theo hạn mức tín dụng) và cho vay gián
tiếp.
 Chiết khấu thương phiếu: là việc ngân hàng sẽ đứng ra trả tiền trước cho khách
hàng. Số tiền ngân hàng ứng trước phụ thuộc vào giá trịnh chứng từ, lãi suất chiết khấu,
thời hạn chiết khấu và lệ phí chiết khấu. Thực chất ngân hàng đã bỏ tiền ra mua thương
phiếu theo một giá mà bao giờ nó cũng nhỏ hơn giá trị của thương phiếu (cho vay gián
tiếp).
 Bảo lãnh (tái bảo lãnh): là cam kết của ngân hàng dưới hình thức như bảo lãnh về
việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi khách hàng
không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết.
 Cho thuê tài chính: là việc ngân hàng bỏ tiền mua sắm tài sản cho khách hàng thuê.
Sau một thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng. Tài sản
cho thuê thường là tài sản cố định, vì vậy cho thuê tài chính được xếp vào tín dụng trung
và dài hạn.

2.1.2 Rủi ro tín dụng


Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là những biến cố không mong đợi,
dẫn đến tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc

14
phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành một nghiệp vụ tài chính nhất
định.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh do khách nợ không còn khả năng chi trả.
Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng vay nợ có thể mất khả
năng trả nợ một khoản vay nào đó. Lưu ý rằng, trong hoạt động tín dụng, khi ngân hàng
thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng thì đó mới chỉ là một giao dịch chưa hoàn thành. Giao
dịch tín dụng chỉ được xem là hoàn thành khi ngân hàng thu hồi được khỏan tín dụng gồm
cả gốc và lãi.
Tùy theo mục đích, yêu cầu nghiên cứu mà RRTD có thể được phân loại theo các
tiêu chí sau:
 Căn cứ vào tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro thì
RRTD đựơc phân thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan.
Rủi ro khách quan: là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, địch
họa, người vay chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khách làm thất thoát vốn
vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc các chế độ, chính sách.
Rủi ro chủ quan: do các nguyên nhân chủ quan của người vay và người cho vay vì
vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ quan khác.
 Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro thì RRTD được phân thành các loại
sau:
Hình 2.1: Phân loại rủi ro tín dụng của ngân hàng

Rủi ro tín dụng

Rủi ro giao dịch Rủi ro danh mục

Rủi ro lựa chọn Rủi ro đảm bảo Rủi ro nội tại Rủi ro tập trung

Rủi ro nghiệp vụ

15
(Nguồn: Nguyễn Đình Thiện, 2010)

Rủi ro giao dịch: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh do những hạn
chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch
bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ:
 Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến đánh giá và phân tích tín dụng khi ngân
hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
 Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động
cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản
vay có vấn đề.
 Rủi ro đảm bảo: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong hợp
đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo và mức cho
vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
Rủi ro danh mục: nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho
vay của ngân hàng, được phân chia thành rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
 Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng bên trong của mỗi chủ thể đi
vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử
dụng vốn của khách hàng vay.
 Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều đối với một
số khách hàng, cho vay quá nhiều khách hàng hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực
kinh tế hoặc cùng một vùng địa lý nhất định,…
Ngoài ra, còn có nhiều hình thức phân loại khác nhau như phân loại căn cứ theo cơ
cấu các loại hình rủi ro, theo nguồn gốc hình thành, đối tượng sử dụng vốn vay,…

2.2 QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG


Tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Chấp nhận và quản lý rủi ro là
nguyên tắc cơ bản trong kinh doanh ngân hàng. Nhận định và đo lường rủi ro tín dụng sẽ
giúp ngân hàng triển khai các biện pháp sao cho quản lý rủi ro hiệu quả một cách hiệu
quả, góp phần nâng cao tình trạng kinh doanh và năng lực tài chính.
Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo lường
mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp phòng ngừa và quản lý các
hoạt động tín dụng nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong quá trình cấp tín dụng.
Quản lý rủi ro tín dụng chính là việc xây dựng hệ thống quản lý và các chính sách
quản trị rủi ro thích hợp đối với hoạt động tín dụng nhằm tuân thủ các quy định của pháp
luật, nhận diện, cảnh báo và đề ra các biện pháp hạn chế sự xuất hiện của rủi ro tín dụng,

16
giảm thiểu những thiệt hại khi chúng phát sinh, đồng thời xác định sự tương quan hợp lý
giữa các nguồn lực của ngân hàng với mức độ mạo hiểm có thể khi sử dụng vốn ngân
hàng cho nghiệp vụ cấp tín dụng. Quản lý tốt rủi ro chính là một lợi thế cạnh tranh và là
một công cụ tạo giá trị, cũng góp phần tạo ra các chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn.

2.2.1 Chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng


Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng là cơ sở để các nhà quản lý đánh giá mức độ
rủi ro mà ngân hàng đang đối mặt, dựa trên tỷ số của những chỉ tiêu liên quan đến tín
dụng. Từ đó nhà quản lý có thể đưa ra các biện pháp phù hợp với thực trạng. Các chỉ số
thường được sử dụng để đánh giá rủi ro tín dụng là:
 Tỷ lệ nợ quá hạn

Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lại đã quá hạn.
Tổng dư nợ cho vay là tất cả các khoản cho vay, ứng trước, thấu chi và cho thuê tài
chính; các khoản chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác; các
khỏan bao thanh toán; các hình thức tín dụng khác.
Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết chất lượng và rủi ro của danh mục cho vay của ngân
hàng, bao nhiêu đồng đang bị phân loại vào nợ quá hạn trên 100 đồng vay. Theo quy định
của NHNN thì tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng phải < 5%.
 Tỷ lệ nợ xấu

Nợ xấu là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được phép và
không đủ tiêu chuẩn để được gia hạn nợ (Nợ nhóm 3, 4 và 5). Tỷ lệ nợ xấu cho biết bao
nhiêu đồng đang bị phân loại vào nợ xấu trên 100 đồng vay. Theo quy định của NHNN
thì tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng phải nhỏ hơn 3%.
 Hệ số rủi ro tín dụng

Hệ số này cho thấy tỷ trọng của khoản danh mục tín dụng trong tài sản Có, khoản
mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì thu nhập sẽ lớn, nhưng đồng thời rủi ro tín
dụng cũng rất cao.
 Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động

17
Tỷ lệ này cho biết có bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào nợ vay. Theo
thông tư 13/2010/TT-NHNN, tỷ lệ LTD tối đa đối với ngân hàng là 80% và đối với tổ
chức tín dụng phi ngân hàng là 85%. Nếu tỷ lệ LTD quá cao, ngân hàng có thể gặp rủi ro
thanh khoản. Ngược lại, tỷ lệ LTD quá thấp có thể làm ngân hàng chưa tận dụng hết
nguồn vốn, hiệu quả không cao.
 Hệ số đảm bảo an toàn vốn

CAR cho ý nghĩa tương tự như tỷ lệ đòn bẩy. Tỷ lệ này giúp xác định khả năng đáp
ứng các nghĩa vụ của ngân hàng với khả năng tự vệ từ vốn tự có và đánh giá khả năng
thích ứng với các rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động…
Ngân hàng trung ương các nước thường quy định tỷ lệ CAR tối thiểu để bảo vệ
người gửi tiền, người cho vay và qua đó giúp đảm bảo an toàn hệ thống tài chính. Theo
Thông tư 13, tổ chức tín dụng, trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài, hiện ngân hàng được
quy định phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn (CAR) tối thiểu ở mức 9%.
 Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng

Chỉ số này cho biết bao nhiêu % dư nợ được trích lập dự phòng. Chỉ số này càng
cao cho thấy chất lượng các khoản tín dụng của ngân hàng đang tiêu cực và có khả năng
thu hồi nợ thấp.

2.2.2 Các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng


Sau khi đo lường và đánh giá rủi ro tín dụng, ngân hàng ứng dụng các biện pháp
quản lý phù hợp và hiệu quả với thực trạng nhất. Tác giả Nguyễn Văn Tiến (2010) đã đề
cập đến các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng như thiết lập chính sách tín dụng, phân tích
tín dụng và kiểm tra tín dụng. Đối với tác giả Nguyễn Minh Kiều (2009), các biện pháp
quản lý tín dụng lại bao gồm chính sách tín dụng, hệ thống xếp hạng và chấm điểm, bảo
đảm và bảo hiểm khoản vay, trích lập dự phòng. Vậy có thể liệt kệ các biện pháp quản lý
rủi ro tín dụng thường được các ngân hàng thương mại áp dụng như sau:
 Chính sách tín dụng
Mục tiêu của quản lý rủi ro tín dụng là giảm thiểu rủi ro tín dụng, cụ thề là giảm tỷ
lệ nợ quá hạn đến mức thấp nhất có thể được. Để đạt đựơc mục tiêu quản lý RRTD đề ra,
các ngân hàng cần lập cho mình chính sách tín dụng phù hợp. Chính sách tín dụng là hệ
thống các chủ trương, định hướng chi phối hoạt động tín dụng do Hội đồng quản trị của
ngân hàng đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để cho vay, đồng thời cũng thiết lập
môi trường nhằm giảm bớt rủi ro cho hoạt động tín dụng.
18
Chính sách tín dụng xác định những giới hạn áp dụng cho các hoạt động tín dụng,
nhằm đảm bảo rằng mỗi quyết định tín dụng (quyết định tài trợ vốn) đều khách quan, tuân
thủ quy định của NHNN và phù hợp thông lệ chung của quốc tế. Chính sách tín dụng xác
định:
 Các đối tượng có thể vay vốn.
 Phương thức quản lý các hoạt động tín dụng.
 Những ràng buộc về tài chính.
 Các loại sản phẩm tín dụng khác nhau do ngân hàng cung cấp.
 Phương thức quản lý các danh mục cho vay.
 Thời hạn và điều kiện áp dụng cho sản phẩm tín dụng khác nhau.
Chính sách tín dụng có vai trò đặc biệt trong hoạt động của ngân hàng. Một chính
sách tín dụng tốt phải có những định hướng cụ thể, đổi mới thích hợp với mục tiêu đặt ra
trong từng chu kỳ kinh doanh của ngân hàng, mặt khác cần gắn chặt với biến động của
nền kinh tế vĩ mô sao cho mang lại hiệu quả cao nhất.
 Phân tích và thẩm định tín dụng
Phân tích và thẩm định tín dụng là hai khâu rất quan trọng trong toàn bộ quy trình
tín dụng. Hai khâu này nếu thực hiện tốt sẽ góp phần đáng kể trong việc quản lý tốt và
giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng trong
việc sử dụng vốn vay và hoàn trả trả nợ vay. Mục tiêu của phân tích tín dụng là:
 Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán
khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và
hạn chế tổn thất.
 Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách hàng,
từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc ra quyết định
cho vay.
Để thực hiện mục tiêu trên, công tác phân tích tín dụng cần tập trung vào hai nội
dung chính: Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp và phân tích sự khả thi của
phương án sản xuất kinh doanh.
Thẩm định tín dụng là sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra,
đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một phương án hoặc dự án mà khách hàng xuất
trình. Vì khi lập phương án kinh doanh, do khách hàng thường mong muốn vay được vốn
nên đã thổi phồng, ước lượng lạc quan về hiệu quả kinh doanh. Vì vậy thẩm định tín dụng
cần xem xét đúng thực chất về kết quả hoạt động của doanh nghiệp, nhằm đánh giá một

19
cách khách quan và trung thực khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ quyết định
cho vay.
Phân tích và thẩm định tín dụng thường được sử dụng khi khách hàng có đề nghị
vay vốn lần đầu hoặc khách hàng vay vốn không thường xuyên mà vay vốn theo từng
phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư. Đối với khách hàng vay vốn thường
xuyên, ngân hàng có thể sử dụng kỹ thuật xếp hạng tín dụng để đánh giá và quản lý rủi ro
tín dụng đối với khách hàng.
 Xếp hạng tín dụng và chấm điểm tín dụng nội bộ
Tùy thuộc vào mỗi ngân hàng mà thuật ngữ “credit ratings” có tên gọi khác nhau.
Có ngân hàng gọi là “xếp hạng tín dụng nội bộ”, có ngân hàng gọi là “chấm điểm tín
dụng” nhưng thật chất đều nhằm đánh giá mức độ tín nhiệm, khả năng trả nợ trong tương
lai của khách hàng dựa trên hệ thống xếp hạng. Xếp hạng tín dụng nội bộ vốn đòi hỏi rất
nhiều thông tin đầu vào để vận hành, cũng như tạo ra nhiều thông tin đầu ra có giá trị. Do
đối tượng áp dụng xếp hạng tín dụng gồm: các định chế tài chính; doanh nghiệp; khách
hàng bán lẻ. Việc xếp hạng các khách hàng này đòi hỏi một khối lượng thông tin lớn và
toàn diện, vì vậy, triển khai xây dựng hệ thống thông tin đầy đủ, sẽ giúp NHTM dần
chuẩn hóa và tích lũy kho dữ liệu về khách hàng theo thời gian, giúp quản trị rủi ro tín
dụng hiệu quả hơn.
Ở Việt Nam, hầu hết các NHTM lớn tại Việt Nam đã nhận thức được tầm quan
trọng của xếp hạng tín dụng, chủ động nghiên cứu triển khai trong hoạt động tín dụng.Về
cơ bản việc XHTD tại các NHTM đều đã tính đến yếu tố định tính và định lượng, chỉ tiêu
tài chính và phi tài chính của khách hàng. Kết quả XHTD tại một số ngân hàng đã được
sử dụng đề xuất cấp tín dụng và đưa ra chính sách lãi suất với khách hàng (trên cơ sở
chấm điểm tín dụng dựa trên tính chất tài sản bảo đảm, hạng rủi ro tín dụng của khách
hàng, mức độ rủi ro của ngành hàng). Một số NHTM đã được NHNN phê duyệt XHTD
và cho phép thực hiện phân loại nợ theo định tính. Nhờ đó việc quản trị rủi ro tín dụng
hiệu quả hơn, khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng cũng được cải thiện và dần tiệm cận
với thông lệ quốc tế. (Phạm Huy Hùng, 2012).
 Bảo đảm tín dụng
Bảo đảm tín dụng là sự đảm bảo cho ngân hàng có một nguồn vốn khác để hoàn trả
hoặc bảo chi khi không thu hồi được nợ. Các tài sản đảm bảo là công cụ trực tiếp giúp
ngân hàng hạn chế được rủi ro tín dụng, và được xem như một trong những phương pháp
quản lý rủi ro tín dụng phổ biến nhất hiện nay. Bảo đảm tín dụng gồm hai hình thức:
 Thế chấp: là việc bên đi vay phải chuyển các giấy tờ chứng nhận sở hữu hoặc
quyền sử dụng (đối với đất đai) các TSĐB sang cho ngân hàng nắm giữ trong thời
gian cam kết. Bảo đảm bằng thế chấp cho phép bên đi vay sử dụng TSĐB phục vụ

20
cho hoạt động kinh doanh. Các tài sản thế chấp bao gồm máy móc, trang thiết bị,
nhà cửa, đất đai,…
 Cầm cố: là việc bên đi vay phải chuyển quyền kiểm soát TSĐB sang cho ngân
hàng trong thời gian cam kết. Cầm cố thích hợp với những tài sản ngân hàng có thể
kiểm soát và bảo quản tương đối chắc chắn, đồng thời việc bị ngân hàng nắm giữ
không ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của bên đi vay, như các chứng khoán, sổ
tiết kiệm,…
Bảo đảm tín dụng cũng chưa hẳn loại bỏ được rủi ro tín dụng. Thực tế cho thấy
nhiều trường hợp khách hàng không trả được nợ vay và tòa án đã phán quyết thanh lý tài
sản để thu hồi nợ, nhưng công việc thanh lý tài sản đôi khi cũng vẫn không thể thực hiện
được, hoặc thực hiện quá chậm và giá trị tài sản thanh lý sau cùng thu về có thế chấp hơn
gia trị nợ phải thu hồi.
 Mua bảo hiểm tín dụng
Trong nhiều trường hợp khách hàng vay vốn, đặc biệt là khách hàng cá nhân,
không có tài sản thế chấp hoặc cầm cố, với công việc không ổn định nhưng vẫn có nhu
cầu vay vốn, thì ngân hàng vẫn cho khách hàng vay với điều kiện là khách hàng phải mua
bảo hiểm tín dụng. Khi khách hàng rơi vào tình trạng thất nghiệp không có nhu cầu trả nợ
vay thì công ty bảo hiểm sẽ trả, giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro khách hàng không trả
nợ vay. Hiện nay các gói bảo hiểm tín dụng ngày càng phổ biến, được cung cấp bởi nhiều
công ty bảo hiểm, thậm chí một số ngân hàng (như Agribank, Viettinbank,
Techcombank..) cũng cung cấp dịch vụ này. Đây cũng là biện pháp quản lý rủi ro tín dụng
cần quan tâm, đăc biệt trong điều kiện hoạt động của các ngân hàng Việt Nam.
 Lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
Đôi khi tài sản đảm bảo nợ vay vẫn chưa thể giúp ngân hàng thu hồi được khoản
vay, vì đa số hiện nay tài sản đảm bảo là bất động sản, khiến ngân hàng phải đối mặt với
rủi ro khác là rủi ro thanh khoản. Mặt khác, không phải lúc nào khách hàng cũng có đủ tài
sản đảm bảo nợ vay trong khi áp lực cạnh tranh đòi hỏi ngân hàng đôi khi phải chấp nhận
cho vay không có tài sản đảm bảo. Việc quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng vẫn chưa
triệt để, vì vậy tất cả các ngân hàng đểu lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng nhằm khắc phục
rủi ro nếu trong những tình huống này. Vấn đề lập dự phòng rủi ro tín dụng được quy
định cụ thể trong quy định của ngân hàng nhà nước qua các thời kì, mới đây nhất là
Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013. Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập
và hạch toán vào chi phí hoạt động để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với
các khoản tín dụng của ngân hàng.

21
2.3 CÁC NGHIÊN CỨU ĐÃ THỰC HIỆN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI
Có rất nhiều bài báo, cũng như công trình nghiên cứu đề cập đến hoạt động tài
chính–ngân hàng, về tín dụng nói chung cũng như rủi ro tín dụng nói riêng.
Công ty kiểm toán KPMG cũng đã có bài “Khảo sát về ngành ngân hàng Việt Nam
năm 2013”. Bài viết đã đưa ra phân tích chung của KPMG về ngành ngân hàng, cụ thể là
về cơ cấu tài sản và tình hình hoạt động kinh doanh. Dựa theo khảo sát của KPMG với 33
ngân hàng, ba loại tài sản chính của ngân hàng tại thời điểm ngày 31/12/2012 gồm cho
vay và ứng trước khách hàng (chiếm 57%), tiền gửi tại và cho vay các tổ chức tín dụng
khác (14%) và chứng khoán đầu tư (14%). Có thể thấy tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng cao
nhất trong cơ cấu tài sản của ngân hàng, chủ yếu vẫn là cho vay ngắn hạn (chiếm 61%
trong tổng cơ cấu kỳ hạn khoản vay). Tỷ lệ nợ xấu đang ở mức 4,67% tại thời điểm tháng
3 năm 2013, có dấu hiệu tăng cao từ năm 2009. Theo KPMG nhận định, nguyên nhân đầu
tiên dẫn đến rủi ro tín dụng là “mô hình tín dụng không được thiết kế chặt chẽ”. Ngoài ra,
KPMG cũng đã đặt câu hỏi với các ngân hàng về chính sách của NHNN, tình hình nhân
sự ngành ngân hàng và tình hình quản lý rủi ro của ngân hàng. Khảo sát về nhận thức của
các ngân hàng về Basel II, khung giám sát được NHNN lập kế hoạch thực hiện cho các
hoạt động quản lý như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản cũng được đề
cập ở cuối bài viết.
Nhiều tác giả Việt Nam cũng có những nghiên cứu về rủi ro tín dụng, chẳng hạn
như nhóm tác giả thuộc Đại học quốc gia Hà Nội (2012), Nguyễn Đình Thiện (2010),
Trần Thị Kỳ (2008), Nguyễn Hồng Châu (2008). Trong bài nghiên cứu “Tổng quan về
nền kinh tế Việt Nam năm 2012” của nhóm tác giả thuộc Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế
và Chính sách trường ĐH Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội đã chỉ ra rằng, tăng trưởng
tín dụng năm 2012 của Việt Nam đạt xấp xỉ 8,85%, kể cả trái phiếu doanh nghiệp, là mức
tăng trưởng thấp nhất trong 10 năm trở lại đây. Tín dụng tăng trưởng thấp hơn nhiều so
với mục tiêu chính sách, dù đã được điều chỉnh lại chỉ còn ở mức 8-10%, cho thấy kinh tế
đang bị đình đốn và tổng cầu suy giảm. Mặt khác, tình trạng nợ xấu và vốn tồn đọng do
sở hữu chéo không chỉ khiến vai trò trung gian tài chính của ngân hàng bị ảnh hưởng mà
còn gia tăng rủi ro cho hệ thống tín dụng. Theo các ước lượng chính thức, quy mô nợ xấu
vào khoảng 8,6-10% tổng dư nợ tín dụng của hệ thống ngân hàng, và các khoản tín dụng
này đa phần được thế chấp bằng bất động sản, vô hình chung làm gia tăng nguy cơ mất
vốn của khoản nợ.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đình Thiện (2010) tập trung làm rõ mô hình quản
trị rủi ro tín dụng và tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần quốc

22
tế Việt Nam (VIB). Phân tích mức độ hoạt động, cơ cấu tổ chức có liên hệ mật thiết với
quy trình quản lý rủi ro tín dụng, các quy định cũng như chính sách về quản lý rủi ro (về
tài sản đảm bảo, cho vay khách hàng). Qua đó tác giả đánh giá ảnh hưởng mô hình quản
trị rủi ro tín dụng tại VIB, những ưu điểm và nhược điểm. Trên cơ sở đó đề ra những biện
pháp hỗ trợ mô hình hoạt động hiệu quả hơn.
Vấn đề xếp hạng tín nhiệm của ngân hàng thương mại Việt Nam đã được thảo luận
trong nghiên cứu của Trần Thị Kỳ (2008). Tác giả đã tập trung phân tích hệ thống xếp
hạng các doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng thương mại Việt Nam, từ đó luận án đề
xuất những giải pháp: tập trung hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích, tiêu chuẩn so sánh,
phương pháp tổ chức thực hiện xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp, để kết quả xếp hạng tín
nhiệm đánh giá đúng khả năng và thiện chí trả nợ của doanh nghiệp vay vốn, là cơ sở
giúp các nhà quản trị ngân hàng đưa ra các quyết định thích hợp nhằm hạn chế rủi ro tín
dụng.
Tác giả Nguyễn Hồng Châu (2008) đã bàn về giải pháp quản trị tín dụng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nghiên cứu đã tập trung phân tích tình hình tín dụng của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (Agribank)
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, về dư nợ cho vay doanh nghiệp, chất lượng tín dụng,
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó tác giả đã nêu lên những giải pháp
góp phần đảm bảo an toàn tín dụng cho Agribank, cụ thể đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ, bao quát từ định hướng quản lý rủi ro chung đến định hướng về tín dụng. Đặc biệt
nghiên cứu quan tâm đến việc nâng cao kỹ thuật quản trị rủi ro tín dụng bằng cách xây
dựng chính sách tín dụng hợp lý, nâng cao chất lượng đánh giá, xếp loại doanh nghiệp,
chấp hành các quy định về bảo đảm tiển vay, thực hiện tốt cân đối tín dụng.
Trong các nghiên cứu trên, các tác giả đã hệ thống hóa, phân tích và đưa ra khái
niệm về quản lý rủi ro tín dụng trong ngân nhàng thương mại; làm rõ sự cần thiết của
quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh; bên cạnh đó đưa các lý luận vào phân
tích trường hợp ngân hàng cụ thể, đề ra phương pháp quản lý phù hợp nhất với điều kiện
của từng ngân hàng. Các giải pháp đó đã và đang được triển khai trong thực tiễn hoạt
đông tại ngân hàng thương mại. Điển hình của việc chuyển mình trong hoạt động quản lý
rủi ro là việc thay đổi phương pháp quản lý rủi ro.
Tuy nhiên, có nhiều công trình nghiên cứu vẫn mang tính chất lý thuyết cao, tuy có
dẫn chứng lý luận về mô hình quản lý, nhưng khi đưa vào từng trường hợp ngân hàng cụ
thể vẫn còn tính khái quát nhiều, chưa nêu bật lên phương pháp quản lý rủi ro tín dụng mà
tại ngân hàng đang áp dụng, cũng như số liệu dẫn chứng cụ thể về các phương án phòng
ngừa và tổn thất rủi ro.

23
Luận văn tham khảo từ các công trình nghiên cứu trước về phương pháp và kết
quả, đồng thời điều chỉnh phạm vi nghiên cứu cho phù hợp với trình độ và đưa vào đó
những hướng tiếp cận mới để bài viết trở nên hoàn thiện hơn.

2.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Với mục tiêu nghiên cứu là tìm hiểu về tình hình quản lý rủi ro tín dụng tại ACB, đề tài
tiến hành áp dụng các phương pháp nghiên cứu theo quy trình thực hiện sau đây:

Hình 2.2: Quy trình nghiên cứu của luận văn

Giới thiệu Phân tích hiệu Tìm hiểu công


quả hoạt động tác quản lý rủi Đề xuất giải
hoạt động tín
tín dụng tại ro tín dụng tại pháp
dụng tại
ACB ACB ACB

Phương pháp tổng hợp và phân tích được áp dụng để tìm hiểu về thực trạng hoạt
động tín dụng tại ACB. Bên cạnh cáo thường niên trong 3 năm 2010 đến 2012, luận văn
cũng tham khảo các bài báo từ Internet và bài luận của các sinh viên khóa trước.
Phương pháp so sánh chủ yếu dựa trên sự đối chiếu, so sánh các giá trị của ngân
hàng năm sau so với năm trước, so sánh theo giá trị tuyệt đối kết hợp với giá trị tương đối,
đồng thời tạo ra sự đồng nhất về đơn vị tính để có thể so sánh dễ dàng và chính xác. Từ
những kết quả thu được, tiến hành đánh giá, phân tích và rút ra kết luận về hiệu quả hoạt
động tín dụng của ACB.
Phương pháp phỏng vấn, trao đổi với cán bộ tín dụng cũng giúp tìm hiểu rõ hơn về
công tác quản lý rủi ro tín dụng tại ACB.

24
Dựa trên những thông tin thu thập được cùng các tỷ số tài chính có liên quan đến
rủi ro trong hoạt động tín dụng để phân tích rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Từ đó đề ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý rủi
ro tín dụng tại ACB.
Kết luận chương 2:
Chương 2 đã nêu lên lý luận cơ bản về tín dụng và rủi ro tín dụng trong hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng thương mại, và rút ra một số kết luận sau:
Bản chất, các hình thức tín dụng và các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng là những
vấn đề có tính nguyên tắc trong việc xây dựng biện pháp quản lý rủi ro hữu hiệu. Việc áp
dụng các nguyên tắc này phải được cụ thể hóa phù hợp với chiến lược kinh doanh của
ngân hàng, phù hợp với sản phẩm tín dụng mà ngân hàng cung cấp.
Bên cạnh đó, trong chương này đã giới thiệu một số công trình nghiên cứu có liên
quan, từ đó làm rõ hơn nguyên nhân hình thành đề tài, kết hợp với các phương pháp
nghiên cứu làm sáng tỏ mục tiêu đề tài. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
trong chương này sẽ là tiền đề cho nội dung ở các chương sau, khi nghiên cứu vào vấn đề
cụ thể - tình hình quản lý rủi ro tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.

25
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN Á CHÂU (ACB)
Rủi ro tín dụng và công tác quản lý rủi ro tín dụng có vai trò rất quan trọng đối với
các ngân hàng thương mại nói chung và ACB nói riêng. Trong chương này sẽ nói rõ hơn
về tình trạng quản lý rủi ro tín dụng tại ACB, cụ thể là sẽ đề cập đến hoạt động tín dụng
và công tác quản lý rủi ro tín dụng tại ACB. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý
rủi ro tín dụng cũng được đề cập đến giúp phân tích rõ hơn về hoạt động này tại ngân
hàng.

3.1 GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á


CHÂU
Trước khi tìm hiểu về tình hình tín dụng tại ACB, một vài chi tiết tổng quan về
ACB sẽ được giới thiệu, như quá trình phát triển, công nghệ, mạng lưới, thành tựu đã đạt
được cũng như tình hình kinh doanh trong giai đoạn 2010-2012 của ngân hàng.

3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển


Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) được thành lập theo giấy phép số
0032/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 24/4/1993, và giấy phép số
533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân Tp.HCM cấp ngày 13/5/1993. Ngày 4/6/1993, ACB
chính thức đi vào hoạt động. Cổ phiếu ACB được niêm yết tại Sở giao dịch Chứng khoán
Hà Nội và bắt đầu giao dịch vào ngày 21/11/2006. Thông tin về ngân hàng như sau:
 Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu
 Tên tiếng anh: Asia Commercial Join Stock Bank (ACB)
 Địa chỉ: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, phường 5, quận 3, Tp.HCM
 Điện thoại: (84.8) 3929 0999
 Số fax: (84.8) 3929 0999
 Website: www.acb.com.vn
 Mã cổ phiếu: ACB
 Logo:

26
Các ngành nghề kinh doanh chính của ACB bao gồm:
 Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá.
 Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn,
không kỳ hạn, tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong
nước, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác.
 Hùn vốn và liên doanh theo luật định.
 Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng, thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng
bạc và thanh toán quốc tế, huy động vốn từ nước ngoài và các dịch vụ ngân hàng
khác trong quan hệ với nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
 Hoạt động bao thanh toán.
Năng lực tài chính, lợi thế cạnh tranh và tình hình kinh doanh của ACB được thể
hiện như sau:
 Vốn điều lệ:
Tại thời điểm thành lập. vốn điều lệ của ngân hàng là 20 tỷ VND thuộc sở hữu của
27 cổ đông. Sau nhiều lần tăng vốn, vốn điều lệ của ACB tính đến ngày 31/12/2012 là
9.377 tỷ đồng, gấp gần 938 lần so với thời điểm ban đầu. Đồ thị sau đây thể hiện quá trình
tăng vốn điều lệ của ACB qua các năm:
Hình 3.1.: Quá trình tăng vốn điều lệ của ACB từ năm 2005 đến 2012

Vốn điều lệ ACB


10.000
9.3779.3779.377
9.000
8.000 7.814
Đơn vị tính: tỷ đồng

7.000
6.000 5.806
5.000
4.000
3.000
2.531
2.000
1.000 1.101
695
0
20052006200720082009201020112012

(Nguồn: Báo cáo thường niên ACB)

27
Năm 2007, ACB phát hành 10 triệu cổ phiếu mệnh giá 100 tỷ đồng, với số tiền thu
được là hơn 1800 tỷ đồng. Tháng 6/2008, ngân hàng Standard Charter (SCB) của Anh-cổ
đông chiến lược của ACB- quyết định tăng cổ phần tại ACB từ 8,84% lên 15%, nâng vốn
điều lệ của ACB lên 5.806 tỷ đồng, tạo nên bước ngoặt lớn trong lịch sử tăng vốn điều lệ
của ACB. Từ năm 2010 thì vốn điều lệ không đổi, do ảnh hưởng của tình hình kinh tế khó
khăn. Tính đến thời điểm hiện tại, ACB là ngân hàng có quy mô vốn điều lệ đứng thứ 8
trong hệ thống ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
 Mạng lưới:
Năm 2000, ACB thực hiện tái cấu trúc nhằm đảm bảo sự chỉ đạo xuyên suốt toàn
hệ thống, hoạt động của Hội sở được chuyển giao cho Sở giao dịch (Tp.HCM). Trong giai
đoạn 2006-2010, ngân hàng đẩy nhanh việc mở rộng mạng lưới, đã thành lập mới và đưa
vào hoạt động 233 chi nhánh và phòng giao dịch, tiếp tục chiến lược đa dạng hoá hoạt
động. So với năm 2000, mạng lưới kênh phân phối của ACB bao gồm 345 chi nhánh và
phòng giao dịch tại những vùng kinh tế phát triển trên toàn quốc: Tại thành phố Hồ Chí
Minh: 1 Sở giao dịch, 29 chi nhánh và 107 phòng giao dịch. Tại khu vực phía Bắc: 20 chi
nhánh và 79 phòng giao dịch; Tại khu vực miền Trung: 13 chi nhánh và 35 phòng giao
dịch; Tại khu vực miền Tây: 13 chi nhánh và 15 phòng giao dịch; Tại khu vực miền
Đông: 5 chi nhánh và 29 phòng giao dịch. Ngoài ra còn có trên 2.000 đại lý chấp nhận
thanh toán thẻ của Trung tâm thẻ ACB đang hoạt động, 969 đại lý chi trả của Trung tâm
chuyển tiền nhanh ACB-Western Union.
 Công nghệ:
Với hơn 200 sản phẩm dịch vụ, ACB được khách hàng đánh giá là một trong các
ngân hàng cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng phong phú nhất, dựa trên nền công nghệ
thông tin hiện đại. ACB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam phát
hành thẻ tín dụng quốc tế MasterCard và Visa. Cuối năm 2001, ACB chính thức vận hành
hệ thống công nghệ ngân hàng lõi là TCBS (The Complete Banking Solution: Giải pháp
ngân hàng toàn diện), cho phép tất cả các chi nhánh và phòng giao dịch nối mạng với
nhau, dùng chung cơ sở dữ liệu tập trung.
Trong các năm tiếp theo, ACB liên tục nâng cấp hệ ngân hàng lõi, hợp tác với
Microsort và PricehouseWaterCoopers về áp dụng công nghệ thông tin vào vận hành
quản lý. Tại thời điểm hiện tại, ACB sử dụng dịch vụ tài chính Reuters về cung cấp thông
tin tài chính và công cụ mua bán ngoại tệ. Thành tích nổi bật của ngân hàng là xây dựng
trung tâm dữ liệu dạng module theo tiêu chuẩn quốc tế đầu tiên ở Việt Nam.

28
 Thành tựu:
Ngân hàng TMCP Á Châu được đánh giá là một trong những ngân hàng thương
mại cổ phần vững mạnh nhất Việt Nam. Trong quá trình hoạt động, ngân hàng đã liên tục
đạt được những thành tích lớn qua sự công nhận của xã hội. Liên tục từ năm 2009 đến
2012, ACB được tặng danh hiệu “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam” do các tạp chí có uy tín
bình chọn như Euromoney, Global Finance, Asia Money, World Fiance. Năm 2009 Ngân
hàng được Chủ tịch nước trao tặng huân chương lao động hạng nhì. Ngoài ra ACB còn
nhận được các danh hiệu do người tiêu dùng bình chọn, như “Dịch vụ ngân hàng bán lẻ
đựơc hài lòng nhất năm 2008” và “Thương hiệu Việt được yêu thích nhất năm 2010”. Có
thể nói ACB đã xây dựng được một vị thế khá vững mạnh, cả trên thị trường ngân hàng
lẫn trong niềm tin của khách hàng.

3.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý


Cơ cấu tổ chức quản lý của ACB bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát, và Tổng giám đốc theo như quy định của Luật các TCTD năm 2010 tại
Điều 32.1 về cơ cấu tổ chức quản lí của tổ chức tín dụng.
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Ngân hàng (Điều
27.1 Điều lệ ACB 2012). Đại hội đồng cổ đông bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên
Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát (Điều 29.1.d Điều lệ ACB 2012).
Tập đoàn ACB gồm có Ngân hàng và các công ty con. Các đơn vị Hội sở gồm 9
khối và 8 phòng ban trực thuộc Tổng giám đốc. Kênh phân phối hiện nay có 342 chi
nhánh và phòng giao dịch.
 Chín khối : Khách hàng cá nhân, Khách hàng doanh nghiệp, Thị Trường Tài
Chính, Phát triển kinh doanh, Vận hành, Quản lý rủi ro, Quản trị nguồn nhân lực,
Quản trị hành chánh, Công nghệ Thông tin
 Bốn ban: Kiểm toán nội bộ, Chiến lược, Đảm bảo chất lượng, Chính sách và Quản
lý tín dụng.
 Sáu phòng : Tài Chính, Kế Toán, Quản lý rủi ro thị trường, Thông tin quản trị,
Quan hệ đối ngoại, Đầu tư
 Ba Trung tâm: Công nghệ thông tin, Giao dịch vàng, Vàng.

29
Hình 3.2: Sơ đồ cơ cấu quản lý của Ngân hàng TMCP Á Châu
Đại hội đồng cổ
đông

Ban kiểm soát

Hội đồng quản trị

Các hội đồng


Văn phòng HĐQT

Tổng giám đốc

Văn KTT Phòng Ban đảm


phòng dự và các Phòng thẩm định Phòng GĐTC bảo chất
tài sản Phòng đầu
án chiến phòng tổng hợp pháp chế và các

trực và tuân phòng trực

Khối Khối khách Khối thị Khối phát Khối Khối quản Khối quản Khối công
khách hàng trường tài triển kinh quản lý Khối vận trị nhân trị hành nghệ
hàng Cá Doanh rủi ro hành thông

Sở giao dịch, trung tâm thẻ, các chi nhánh và phòng giao dịch

Các công ty trực thuộc: Công ty chứng khoán ACB (ACBS), Công ty Quản lý nợ và khai thác tài
sản ACB (ACBA)

(Nguồn: Báo cáo thường niên ACB năm 2012)

3.1.3 Sơ lược về tình hình hoạt động của ngân hàng trong thời
gian vừa qua
Năm 2012 vừa qua là một năm đầy sóng gió đối với nền kinh tế Việt Nam nói
chung và hệ thống ngân hàng nói riêng, đặc biệt với sự cố tháng 8/2012 của ACB. Tuy
vậy, ACB cũng đã nỗ lực hết mình, ứng phó tốt và khắc phục nhanh, thanh khoản được

30
đảm bảo, giữ vững vị trí là “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam”. Tình hình hoạt động kinh
doanh của ngân hàng qua 3 năm được tóm tắt ở bảng sau:
Bảng 3.1: Tóm tắt hoạt động kinh doanh ACB 2010-2012
Đơn vị tính: tỷ đồng

Chênh lệch Chênh lệch


2011/2010 2012/2011
CHỈ TIÊU 2010 2011 2012
Số tiền % Số tiền %

Tổng tài sản 205.103 281.019 176.300 75.916 37,01 -104.719 -37,26

Huy động vốn 137.881 185.637 140.700 47.756 34,64 -44.937 -24,21

Dư nợ cho vay 87.195 102.809 102.800 15.614 17,91 -9 -0,01

Lợi nhuận trước thuế 3.102 4.203 1.042,67 1.101 35,49 -3.160,33 -75,19

(Nguồn: Báo cáo thường niên ACB)

 Tổng tài sản:


Tổng tài sản thể hiện quy mô của ngân hàng. Tổng tài sản của ACB năm 2011 tăng
37%, tương đương 75.916 tỷ đồng so với năm 2010. Trong toàn bộ mức tăng tổng tài sản
này, có đến 63% xuất phát từ tiền gửi khách hàng. Năm 2012, tình hình tài sản của ACB
biến động mạnh. Tổng tài sản giảm đến 104.719 tỷ đồng, tương đương 37,26%. Nguyên
nhân đầu tiên là do chủ trương ngừng huy động và cho vay bằng vàng của Ngân hàng Nhà
nước. ACB phải giảm nguồn vốn huy động vàng, một phần làm giá trị vàng tại quỹ giảm,
mặt khác làm giảm tính thanh khoản để phục vụ cho việc tất toán trạng thái vàng. Bên
cạnh đó, do sự cố tháng 8/2012, khách hàng rút tiền ào ạt tại các chi nhánh và phòng giao
dịch của ACB, khiến lượng tiền mặt giảm rõ rệt. Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác
tại ACB cũng giảm, tuy nhiên đó là tình trạng chung của các ngân hàng năm 2012, do tình
hình thanh khoản trên thị trường khó khăn nên các ngân hàng đều rút tiền phòng thủ.
 Huy động vốn:
Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại. tại
ACB , trong năm 2011, tiền gửi khách hàng của ACB đạt 185.637 tỷ đồng, tăng gần 35%
so với năm 2010 trong khi bình quân ngành chỉ tăng trưởng 14,4%. Thị phần huy động
của ACB năm 2011 ước tính ở mức 6,5%, tăng gần 1% so với đầu năm.
Gần đây hoạt động huy động của ACB có những biến động mạnh, cụ thể trong
năm 2012, số dư huy động giảm khá nhanh, giảm 44.937 tỷ đồng, tương đương 24,21%

31
so với năm 2011. Nguyên nhân của sự giảm vốn huy động này là do luồng tiền rút ra khá
mạnh sau sự cố tháng 8. Ngoài ra, theo quy định của NHNN, ACB đã phải đóng trạng
thái vàng, vốn chiếm đến 1/3 nguồn vốn huy động của ACB, vừa làm giảm nguồn vốn
huy động, vừa khiến tình hình kinh doanh của ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Theo số
liệu từ NHNN, huy động vốn của toàn hệ thống năm 2012 tăng khoảng 16%, được xem là
tăng khá mạnh, có ngân hàng đạt mức tăng 100% so với năm 2011. Tuy nhiên, dù lượng
tiền gửi giảm song xét về tồng huy động vốn thì ACB lại đứng thứ 5 trong các ngân hàng
hút khách gửi tiền nhất (Nguyễn Hằng, 2013).
 Dư nợ cho vay:
Hoạt động tín dụng tiếp tục là hoạt động chủ yếu tạo nên thu nhập cho ACB. Với
chính sách tăng tốc tín dụng ngay từ đầu năm, cho vay khách hàng cá nhân và tổ chức
kinh tế của ACB năm 2011 tăng trưởng 18%, gấp khoảng 1,5 lần bình quân ngành. Cuối
năm 2011, dư nợ cho vay khách hàng đạt 102.809 tỷ đồng, bằng 1,2 lần so với cuối năm
2010, đưa thị phần tín dụng của ACB tăng thêm 0,2% lên 4%. Trong năm này, huy động
tiền gửi khách hàng và cho vay khách hàng của ACB đều đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn
tốc độ bình quân ngành.
Tình hình tín dụng năm 2012 của ACB không thay đổi so với năm trước, giảm 9 tỷ
đồng, tương đương 0,01%. Một phần do kinh tế Việt Nam năm 2012 bị suy giảm với bối
cảnh kinh tế suy thoái và sự sụp đổ của hàng chục nghìn doanh nghiệp. Năm 2012 toàn
ngành ngân hàng đối mặt với tăng trưởng tín dụng thấp, tăng trưởng âm trong 6 tháng đầu
năm và cả năm chỉ đạt 8,9%, là mức tăng trưởng thấp nhất kể từ năm 1992, do nền kinh tế
không hấp thu được vốn tín dụng vốn lãi suất còn khá cao và những điều kiện cho vay
thận trọng hơn trước. Thêm vào đó, với ACB, sự cố tháng 8 năm 2012 đã làm việc mở
rộng tín dụng trên thị trường cho vay dân cư, tổ chức kinh tế và thị trường liên ngân hàng
trong năm gặp nhiều khó khăn. Năm 2013 đặt ra một thách thức không nhỏ cho ACB
trong việc củng cố địa vị của mình cũng như cải thiện các chỉ tiêu đã đề ra.
 Lợi nhuận trước thuế:
Lợi nhuận hợp nhất trước thuế của ACB năm 2011 đạt xấp xỉ 4.203 tỷ đồng, bằng
1,35 lần năm 2010 và vượt kế hoạch đã công bố đầu năm.
Lợi nhuận giảm mạnh nhất trong tất cả các chỉ tiêu tại năm 2012. Lợi nhuận năm
2012 giảm hơn 3000 tỷ đồng, tương đương 75% so với năm 2011. Nguyên nhân của việc
giảm lợi nhuận do tình hình khó khă của nên kinh tế, khách hàng gặp khó khăn nên nguồn
thu từ khoản vay của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. Trích lập dự phòng tăng do nợ dưới
tiêu chuẩn tăng cũng làm giảm lợi nhuận. Thêm vào đó, sự cố nằm ngoài tầm kiểm soát
vào tháng 8/2012 đã khiến ngân hàng không thể đạt mục tiêu lợi nhuận đề ra, ACB đi đầu
32
trong việc bán vàng để bình ổn thị trường, nhưng sự cố tháng 8 và chủ trương của NHNN
trong việc đóng trạng thái vàng. Ngoài ra, chủ trương của Ngân hàng Nhà nước hạn chế
các tổ chức tín dụng mở rộng mạng lưới hoạt động vô hình chung làm cho chi phí đầu tư
về nhân lực, tài sản, xây dựng cơ bản cho công tác phát triển mạng lưới của ACB chưa
được sử dụng hiệu quả, tỷ lệ chi phí điều hành/tổng thu nhập thuần tăng, ảnh huởng trực
tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng.
 Các chỉ số về khả năng sinh lời
Các chỉ số về hiệu quả hoạt động của ngân hàng được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.2: Chỉ số về khả năng sinh lời 2010-2012

ROE và ROA
40,00%
35,00% 36%
30,00% 28,90%
25,00%
20,00%
15,00%
10,00%
8%
5,00%
0,00% 1,70% 1,70%
0%
2010 2011 2012
LN trước thuế/Vốn CSH bình quân (ROE)
LN trước thuế/Tổng tài sản bình quân (ROA)

(Nguồn: Báo cáo thường niên ACB)

Về tỷ suất sinh lời của ACB vào năm 2011, ROE tăng từ 28,9% lên đến 36%, do
lợi nhuận ở thời điểm 2011 tăng đến 35,39%, trong khi vốn chủ sở hữu bình thay đổi
không đáng kể. Tương tự như vậy, tổng tài sản ở thời điểm này tăng 37.01% so với năm
2010, xấp xỉ với mức tăng lợi nhuận trước thuế nên tỷ số ROA hầu như không đổi, giữ
nguyên ở mức 1,7%.
Các chỉ tiêu sinh lời có sự sụt giảm mạnh tại năm 2012, là hệ quả tất yếu của việc
sụt giảm lợi nhuận. ROE từ 36% năm 2011 tuột dốc chỉ còn 8%, nguyên nhân chính là do
lợi nhuận giảm mạnh đến trên 3000 tỷ, tương đương 75%. Thời điểm này tổng tài sản của
ACB giảm mạnh (37,26%) nhưng vẫn thấp hơn mức giảm lợi nhuận, ảnh hưởng đáng kể
với ROE của ngân hàng, khiến chỉ tiêu này chỉ còn 0,5% - thấp nhất từ trước đến nay.
Dựa vào hai chỉ tiêu sinh lời có thể thấy hoạt động kinh doanh của ACB không khả quan,

33
vừa chịu tác động nền kinh tế trì trệ, vừa phải đối diện với hậu quả do sự cố của riêng
ngân hàng. Hay nói cách khác, ACB cần thận trọng hơn nữa trong công tác quản lý rủi ro,
cần có những chính sách kịp thời và đúng đắn để vượt qua giai đoạn khó khăn này.

3.2 TÌNH HÌNH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG


THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
Với vị thế là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, ACB
không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ của mình, cụ thể là chất lượng của hoạt động
tín dụng, được xem như nguồn thu nhập chính của ngân hàng. ACB có nhiều sản phẩn tín
dụng đa dạng, từ cho vay tiêu dùng đến sản xuất, cho vay đảm bảo đến tín chấp, ở mỗi
hình thức cho vay đều có các sản phẩm đa dạng đáp ứng nhu cầu khách hàng. Đặc biệt
ngân hàng còn có những sản phẩm vay đặc biệt đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Phần
dưới đây sẽ làm rõ hơn tình hình hoạt động tín dụng của ACB, về cơ cấu cũng như về
chất lượng.

3.2.1 Đôi nét về hoạt động tín dụng tại ACB


Tại ACB, hoạt động tín dụng được phân loại theo nhiều cách khác nhau: theo
ngành nghề kinh doanh, theo kỳ hạn, theo vùng kinh tế, theo loại tiền tệ… Trong luận văn
sẽ xét đến 3 cơ cấu phổ biến nhất: cơ cấu theo ngành nghề kinh doanh, cơ cấu theo kỳ hạn
nợ và cơ cấu theo nhóm nợ.
 Theo ngành nghề kinh doanh
Cơ cấu theo ngành nghề kinh doanh có sự chuyển biến. Nếu trong năm 2010 và
2011 cho vay thương mại luôn chiếm tỷ trọng cao nhất, thì trong năm 2012 cho vay dich
vụ cá nhân và cộng đồng lại có sự tăng cao rõ rệt, chiếm 42,5% trong tổng dư nợ cho vay.
Điều đó cho thấy càng ngày lượng khách hàng cá nhân của ACB chiếm tỷ trọng càng lớn,
cũng như sự hiệu quả của tính đa dạng và thích hợp của các sản phẩm cho vay dành cho
khách hàng cá nhân.
Dư nợ của các ngành tăng trưởng không giống nhau. Nhìn chung dư nợ cho vay
các ngành đều giảm vào năm 2012. Các ngành thương mại năm 2011 tăng 9.131 tỷ đồng
tương đương 33,06%. Đến năm 2012 lại giảm 9,66%, khoảng 3.511 tỷ đồng. Tuy nhiên,
cho vay với mục đích dịch vu vẫn tăng trưởng đều mỗi năm, năm 2011 tăng 1.897 tỷ đồng
(5,68%) và năm 2012 tăng mạnh 8.374 tỷ đồng (23,71%). Các ngành sản xuất và gia công
chế biến vẫn theo xu hướng, năm 2011 tăng 1.672 tỷ đồng (12,37) và năm 2012 giảm
1.918 tỷ đồng (12,63%) do năm 2012 tình hình kinh tế khó khăn, sản xuất vì thế cũng
chậm lại. Có một điểm cần lưu ý về các ngành nghề khác là trong năm 2012 có sự chuyển
biến trong dư nợ cho vay nông-lâm nghiệp, tuy chiếm tỷ trọng vẫn còn thấp nhưng dư nợ
34
cho vay đã tăng nhiều so với năm 2011, từng bước thể hiện Nghị định số 41/2010, ngày
12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn đã phát huy tính hiệu quả.
Bảng 3.3: Dư nợ cho vay theo ngành nghề kinh doanh
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chênh lệch Chênh lệch
NGÀNH NGHỀ 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011
KINH DOANH Số Số
% %
tiền tiền
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Thương mai 27.617 31,67 36.748 35,74 33.197 32,29 9.131 33,06 -3.551 -9,66
Dịch vụ cá nhân
và cộng đồng 33.421 38,33 35.318 34,35 43.692 42,50 1.897 5,68 8.374 23,71
Sản xuất và gia
công chế biến 13.516 15,5 15.188 14,77 13.270 12,91 1.672 12,37 -1.918 -12,63
Khác 12.641 14,5 15.555 15,13 12.656 12,31 2.914 23,05 -2.899 -18,64
Tổng 87.195 100 102.809 100 102.815 100 15.614 17,91 6 0,01
(Nguồn: Báo cáo thường niên ACB)

Trong 3 năm 2010 đến 2012, chiếm tỷ trọng cao nhất vẫn là cho vay dịch vụ. tuy
năm 2011 tỷ trọng dịch vụ giảm xuống còn 34,34%, nhường chỗ cho cho vay thương mại
và các ngành khác, nhưng đến năm 2012 lại tăng lên đến 42%. Trong khi đó, tỷ trọng dư
nợ ngành thương mại có bước tăng nhẹ trong năm 2011, tăng 5,68% kéo theo tỷ trọng
cũng tăng theo, nhưng đến năm 2012 tỷ trọng cho vay thương mại lại giảm xuống chỉ còn
32,29%. Tỷ trọng ngành gia công chế biến giảm qua các năm. Từ 15,5% năm 2010 giảm
xuống 14,77% năm 2011, đến năm 2012 chỉ còn 12,91%. Tỷ trọng các ngành khác duy trì
qua các năm.
Sự tăng trưởng ổn định trong dư nợ cũng như cơ cấu cho vay một phần nhờ các
chính sách lãi suất cho vay cạnh tranh của ACB, sự cải thiện trong chất lượng phục vụ
khách hàng và chính sách tín dụng linh hoạt.
 Dư nợ cho vay theo kỳ hạn vay

Kỳ hạn cho vay bao gồm ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Tuy mỗi năm dư nợ cho
vay theo mỗi loại kỳ hạn có thay đổi, nhưng nhìn chung cơ cấu nợ ngắn hạn vẫn chiếm tỷ
trọng cao hơn cả.

35
Bảng 3.4: Dư nợ cho vay theo kỳ hạn vay
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chênh lệch Chênh lệch
2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011
KỲ HẠN
VAY Số
Số Số tiền % %
tiền
tiền % Số tiền % Số tiền %
Ngắn hạn 43.889 50,33 53.361 51,90 55.878 54,35 9.472 21,58 2.517 4,72
Trung và dài - -
hạn 43.306 49,67 49.448 48,10 46.937 45,65 6.142 14,18 2.511 5,08

Tổng cộng 87.195 100 102.809 100 102.815 100 15.614 17,91 6 0,01
(Nguồn: Báo cáo thường niên ACB)

Phân loại cho vay theo kỳ hạn cho vay thì cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng
lớn hơn trong tổng dư nợ tại ACB. Tỷ trọng cho vay ngắn hạn tăng dần theo thời gian,
nếu trong năm 2010 tỷ trọng cho vay ngắn hạn chiếm 50,33%, xấp xỉ với tỷ trọng cho vay
trung và dài hạn thì đến năm 2012, tỷ trọng cho vay ngắn hạn đã tăng lên 54,34%. Điều
này nằm trong xu thế chung của các ngân hàng thương mại hiện nay là ưu tiên các khoản
vay ngắn hạn. Khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu của ACB, đa phần là
vay tiêu dùng như sữa chửa nhỏ, mua phương tiện đi lại, du lịch…nên sẽ ưu tiên vay ngắn
hạn. Còn về phần các doanh nghiệp, do tình hình kinh tế khó khăn năm 2012 với hàng
loạt vụ phá sản, các doanh nghiệp ít đầu tư mà chủ yếu vay vốn để bổ sung vốn lưu động
nên sẽ ưu tiên vay ngắn hạn. Tỷ trọng vay ngắn hạn cao góp phần hạn chế rủi ro tín dụng
cho ngân hàng, trong tình hình bất động sản đóng băng khi các khoản vay trung và dài
hạn thường dùng tài sản cố định làm tài sản đảm bảo.
 Theo nhóm nợ
Hiện nay ACB thực hiện phân loại nợ theo nội dung Quyết định số 493/2005/QĐ-
NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng Nhà Nước và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN
ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN thì tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ thành
5 nhóm như sau: Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn); Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý); Nợ nhóm 3
(Nợ dưới tiêu chuẩn); Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ); Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn).
Trong đó nợ nhóm 1, 2 là nợ thông thường; nợ nhóm 3,4,5 là nợ xấu.

36
Bảng 3.5: Phân loại nợ vay giai đoạn 2010-2012
Đơn vị tính: tỷ đồng

Chênh lệch Chênh lệch


2010 2011 2012
2011/2010 2012/2011
CHỈ TIÊU
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %

Nợ nhóm 1 86.693 99,42 101.564 98,79 94.823 92,23 14.871 17,15 -6.742 -6,64

Nợ nhóm 2 209 0,24 327 0,32 5.421 5,27 118 56,29 5.094 1.559,07

Nợ nhóm 3 65 0,07 275 0,27 747 0,73 210 324,61 472 171,74

Nợ nhóm 4 58 0,07 346 0,34 673 0,65 287 491,89 328 94,81

Nợ nhóm 5 170 0,19 297 0,29 1.150 1,12 128 75,27 853 286,90

Tổng 87.195 100 102809 100 102.815 100 15.614 17,91 5.692 0,01

(Nguồn: Báo cáo thường niên ACB)


Qua số liệu cho thấy nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) chiếm tỷ trọng lớn trên 90% so
với tổng dư nợ. Cơ cấu nợ khá an toàn, điều này phù hợp với tình hình cho vay thực tế
của ACB. ACB đã tổ chức mô hình xét cấp tín dụng khá hoàn chỉnh, có quy trình chặt chẽ
từ khi nhận hồ sơ đến thanh lý khoản vay nên tỷ lệ nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 thấp. Năm
2012, tình hình nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý) tăng đột biến so với năm 2011 (tăng gấp 17 lần)
do trong thời gian này ACB cho Tổng Công ty Hàng hải Việt nam (Vinalines) vay. Đồng
thời năm 2012 có một số lượng tiền lớn trị giá 3.511.468 triệu đồng cho vay sáu công ty
mà ông Nguyễn Đức Kiên là Chủ tịch hoặc là thành viên Hội đồng Quản trị (“Nhóm sáu
công ty”). Trong đó, một công ty trong nhóm Sáu công ty đang bị điều tra từ bên ngoài từ
tháng 8 năm 2012 sau khi ông Kiên bị bắt giữ; các cơ quan chức năng đang tìm kiếm
thông tin liên quan đến các giao dịch và số dư giữa Tập đoàn với các công ty này.

3.2.2 Tình hình rủi ro tín dụng tại ACB


Hoạt động tín dụng mang lại nguồn lợi lớn nhất, đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều rủi
ro nhất. Nhận định rủi ro tín dụng cũng như đánh giá tình hình rủi ro mà ngân hàng đang
gặp phải là điều cần thiết, là cơ sở để đưa ra những biện pháp quản lý phù hợp và kịp thời.
Thực trạng rủi ro tín dụng được đo lường bằng một số chỉ tiêu quen thuộc sau:

37
Bảng 3.6: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá tín dụng
Đơn vị tính: %

Năm 2010 2011 2012

Nợ xấu/Dư nợ cho vay 0,34 0,89 2,50

Nợ quá hạn/Dư nợ cho vay 0,99 1,33 8,03

Tổng dư nợ/Tài sản Có 33,81 67,25 31,13

Cho vay/Vốn huy động 63,24 55,38 73,06

CAR 10,60 9,25 13,52

(Nguồn: Báo cáo thường niên ACB)

 Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn


Nợ xấu và nợ quá hạn được xem là hai chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng
của một ngân hàng, đồng thời cũng ảnh hưởng đến mức độ tín nhiệm của ngân hàng đó.
Bảng sau thể hiện tình hình nợ xấu và nợ quá hạn của ACB giai đoạn 2010-2012:
Bảng 3.7: Tình hình nợ xấu và nợ quá hạn
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chênh lệch Chênh lệch
CHỈ TIÊU 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011
Số tiền % Số tiền %
Nợ xấu 293 918 2.571 625 213,51 1.653 180,07
Nợ quá hạn 866 1.365 8.258 499 57,62 6.893 504,98
Tổng dư nợ cho vay 87.195 102.809 102.815 15.614 17,91 6 0,01
Nợ xấu/Dư nợ cho vay (%) 0,34 0,89 2,50
Nợ quá hạn/Dư nợ cho vay
0,99 1,33 8,03
(%)
(Nguồn: Báo cáo thường niên ACB)

Trong năm 2011, tình hình tín dụng trở nên xấu đi, đó là tình trạng chung của toàn
ngành. Nợ xấu của ACB tăng 625 tỷ đồng, tương đương đến 213,51% so với năm 2010.

38
Trả lời cổ đông về vấn đề nợ xấu tại Đại hội ngày 30/3, ông Lý Xuân Hải, Tổng giám đốc
ACB cho biết, nợ xấu của ACB chủ yếu là cho vay bất động sản, liên quan bất động sản:
kinh doanh sắt thép, xi măng, văn phòng, đồ gỗ chiếm khoảng 60% nợ xấu.
Sang đến năm 2012 nợ xấu tăng mạnh lên gấp đôi chủ yếu là do doanh nghiệp.
ACB không có nợ xấu trong lĩnh vực bất động sản mà chủ yếu ở các doanh nghiệp thủy
hải sản có quan hệ với thị trường thế giới. Một số khoản nợ xấu tập trung ở các khoản do
Vinashin vay nhưng không nhiều và có tài sản đảm bảo. Ngoài ra, một khoản nợ xấu do
công ty thủy sản Bình An vay, cũng có tài sản đảm bảo. Năm 2012 do tình hình kinh tế
chung suy thoái, hầu như ngân hàng nào cũng có nợ xấu, bản thân ngân hàng cũng là
doanh nghiệp nên không tránh khỏi ảnh hưởng. Tuy vậy, ACB là một trong số ít ngân
hàng có tỷ lệ nợ xấu trong tầm kiểm soát, xấp xỉ dưới 3% tính đến thời điểm 30/11/2012
và nợ từ nhóm 2 trở lên dưới 5%.
Tình hình nợ quá hạn của ACB năm 2012 có sự biến động mạnh vượt trội so với
những năm trước. Năm 2011 ngân hàng kiểm soát nợ tốt nên dù dư nợ cho vay tăng cao
so với năm 2011 nhưng tỷ lệ nợ quá hạn gia tăng không đáng kể. Sang năm 2012 nợ quá
hạn tăng đột biến, gấp 7 lần so với năm 2011, do tình hình kinh tế khó khăn và riêng với
ACB thì do tác động thêm của sự cố tháng 8. Có thể nhận thấy tỷ lệ nợ quá hạn của ACB
tăng cao chủ yếu là ở nợ nhóm 2.
Quản lý rủi ro về tín dụng là một điểm sáng trong toàn cảnh hoạt động của ACB
trong năm 2011. Ngân hàng tập trung nguồn lực cho công tác phân tích nguyên nhân và
cảnh báo nguy cơ phát sinh nợ quá hạn của hệ thống đồng thời thực thi rất quyết liệt công
tác đốc thúc, xử lý thu hồi nợ. Kết quả là cuối năm 2011, tỷ lệ nợ nhóm 3 đến nhóm 5 của
ACB vào năm này là 0,89%, chỉ bằng xấp xỉ ¼ so với trung bình ngành.
Năm 2012, do kinh tế suy thoái đã làm tỷ lệ nợ xấu tăng mạnh lên 2,46%, tăng
gần 3 lần so với thời điểm đầu năm. Tuy nhiên vẫn thấp hơn trung bình ngành và (4,93%)
nằm trong mức tỷ lệ nợ xấu cho phép của Ngân hàng Nhà nước là 5%. ACB đã xác định
việc quản lý và kiểm soát nợ xấu là công tác trọng tâm trong năm 2013, nhiều giải pháp
được ban hành nhằm đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ xấu, từ khâu quyết định, triển khai và
thực hiện để có hiệu quả hơn.
 Hệ số rủi ro tín dụng
Hệ số rủi ro tín dụng là chỉ số đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của một
đồng tài sản Có, về lý thuyết thì khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi
nhuận sẽ càng lớn, nhưng đồng thời rủi ro tín dụng cũng tăng theo. Hệ số rủi to tín dụng
của ACB qua 3 năm như sau:

39
Bảng 3.8: Hệ số rủi ro tín dụng
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chênh lệch Chênh lệch
2011/2010 2012/2011
CHỈ TIÊU 2010 2011 2012
Số tiền % Số tiền %

Tổng dư nợ 87.195 102.809 102.800 15.614 17,91 -9 -0,01

Tổng tài sản Có 205.103 281.019 176.300 75.916 37,01 -104.719 -37,26

Hệ số rủi ro tín dụng (%) 42,51 36,58 58,31


(Nguồn: Báo cáo thường niên ACB)

Qua 3 năm, ta thấy hệ số rủi ro của ACB tương đối lớn, và có sự tăng giảm không
đều. Năm 2011 hệ số rủi ro tín dụng giảm mạnh so với năm 2010, chỉ còn 37,58%. Năm
2011 là năm thành công trong nghiệp vụ tín dụng của ACB, về hoạt động tín dụng cũng
như về quản lý rủi ro tín dụng. Dư nợ tín dụng năm 2011 tăng 17,91% so với năm 2010,
và lợi nhuận trước thuế cũng tăng mạnh 35,49%. Năm 2011 ngân hàng quản lý tình hình
kinh doanh khá tốt, khi cùng lúc làm tăng lợi nhuận đáng kể và giảm thiểu độ rủi ro tín
dụng.
Năm 2012 tình hình không còn khả quan. Tổng dư nợ vẫn giữ nguyên, trong khi
tổng tài sản giảm sụt giảm đến gần một nửa, nâng hệ số rủi ro tín dụng lên 58,31%. Có
thể dễ dàng nhận thấy năm 2012 là năm bất lợi với ACB với sự cố tháng 8 gây ra hiện
tượng khách hàng rút tiền ào ạt, cộng với chính sách giảm nguồn vốn huy động vàng của
ngân hàng nhà nước. Vì nguyên nhân tăng hệ số rủi ro tín dụng không xuất phát từ tăng
dư nợ cho vay, nên điều này không giúp cho lợi nhuận của ACB cải thiện tương ứng với
mức tăng rủi ro. Không những vậy lợi nhuận năm 2012 của ngân hàng còn giảm mạnh với
sự gia tăng các chi phí hoạt động khắc phục sự cố. 2013 sẽ là một năm thử thách với
ACB, với mục tiêu cải thiện hoạt động tín dụng, giảm thiểu rủi ro, đồng thời mang lại
niềm tin cho khách hàng để giữ vững vị trí là một trong những tổ chức tín dụng mạnh trên
thị trường tài chính.
 Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động
Hay còn gọi là hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn cũng tác động một
phần đến rủi ro tín dụng của ngân hàng. Điều này thể hiện ở tỷ lệ giữa mức vốn huy động
và dư nợ cho vay. Nếu sử dụng số vốn huy động để cho vay quá nhiều, sẽ đưa ngân hàng
vào thế rủi ro cực kỳ nguy hiểm, không chỉ chịu rủi ro tín dụng mà còn rủi ro thanh
khoản. Ngược lại, nếu quá chú trọng vấn đề an toàn vốn thì sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả

40
kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy ngân hàng cần lên kế họach kỹ lưỡng và cân nhắc mục
đích sử dụng vốn của mình sao cho hiệu quả nhất.
Hình 3.3: Mức vốn huy động và dư nợ cho vay khách hàng 2010-2012

Đvt: tỷ đồng

Huy động và cho vay


400000

300000

200000

100000

0
2010 2011 2012

Cho vay Huy động

(Nguồn: Báo cáo thường niên ACB)

Bảng 3.9: Tỷ lệ cho vay trên vốn huy động


Đơn vị tính: tỷ đồng

Chênh lệch Chênh lệch


2011/2010 2012/2011
CHỈ TIÊU 2010 2011 2012
Số tiền % Số tiền %

Huy động 137.881 185.637 140.700 47.756 34,64 -44.937 -24,21

Cho vay 87.195 102.809 102.800 15.614 17,91 -9 -0,01

Cho vay/ Huy


động (%) 63,24 55,38 73,06

(Nguồn: Báo cáo thường niên ACB)

ACB thực hiện chính sách thận trọng và phân tán rủi ro. Tổng dư nợ cho vay đến
31/12/2012 chiếm tỷ lệ 73,06% trong tổng vốn huy động, tỷ lệ này còn thấp hơn vào năm
2011 là 55%, do trong năm 2012 tình hình huy động vốn của ACB gặp nhiều khó khăn.
Phần nguồn vốn còn lại đựơc gửi tại các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, đầu tư cào
các loại chứng khoán của các ngân hàng Thương mại Nhà nước, các loại chứng khoán của
Chính phủ, một phần nguồn vốn khác được sử dụng đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp. Tỷ lệ
41
cho vay/huy động của ACB năm 2012 là khá cao, tuy vẫn thấp hơn một vài ngân hàng
khác như CTG (104,8%) hay BIDV (85,6%), VCB (75,6%) và nhưng đã cao hơn so với
trung bình ngành (70%). Vì vậy ACB không được chủ quan, phải hết sức thận trọng trong
việc đảm bảo thanh khoản để hạn chế rủi ro và phát triển mở rộng tín dụng dựa trên khả
năng tài chính tốt của mình.
 Hệ số đảm bảo an toàn vốn
Hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) là một chỉ tiêu an toàn trong hoạt động ngân
hàng. Ở Việt Nam, tỷ lệ an roàn vốn tối thiểu là 9% theo quy định tại thông tư 13/2010
của Ngân hàng Nhà nước.
Bảng 3.10: Hệ số đảm bảo an tòan vốn
Đơn vị tính: tỷ đống

Chênh lệch Chênh lệch


2011/2010 2012/2011
CHỈ TIÊU 2010 2011 2012 Số tiền % Số tiền %
Vốn tự có
11.378 11.768 12.387 390 3,43 619 5,26
Tổng tài sản có rủi ro
107.340 127.222 91.620 19.882 18,52 -35.602 -27,98
Hệ số an toàn vốn
10,60 9,25 13,52
(Nguồn: Báo cáo thường niên ACB)

Với tình hình tài chính khá lành mạnh, tỷ lệ an toàn vốn tối thiều CAR của ACB
luôn cao hơn mức quy định 9% của NHNN. Năm 2011 CAR giảm so với năm 2010 do
tổng tài sản có rủi ro tăng nhẹ 19,52%. Sang đến năm 2012 CAR tăng mạnh lên 13,52%
chủ yếu do sự giảm của tổng tiền gửi và cho vay liên ngân hàng, cùng với những khoản
mục kinh doanh vàng và vốn vàng. Sự suy giảm ở tài sản Có tuy làm giảm sút lợi nhuận
nhưng xét ở khía cảnh rủi ro thì giảm bớt rủi ro cũng là điều tốt. Với hệ số an toàn cao,
ACB chủ trương chưa tăng vốn vì có thể dẫn đến vốn cổ đông không được sử dụng
hiệu quả.
 Tỷ lệ trích lập dự phòng
Năm 2011 trích lập dự phòng tăng 66 tỷ đồng, tương đương 32,20% so với năm
2010. Sang đến năm 2012, trích lập dự phòng tăng gần gấp đôi năm 2011, mức trích lập
dự phòng tăng đến 247 tỷ đồng, tương đương 91,14%. Nguyên nhân do tỷ lệ nợ nhóm 2
năm 2012 tăng cao (5,27%), trong khi tổng dư nợ hầu như không đổi làm cho khoản trích
lập dự phòng tăng, dẫn đến việc lợi nhuận tăng chậm. Kết quả hoạt động kinh doanh năm

42
2012 tuy có lời nhưng cơ bản vẫn chưa hoàn thành một số chỉ tiêu đề ra, trong đó không
đạt được chỉ tiêu về tín dụng cũng như tình hình nợ xấu tăng cao hơn so với đầu năm.
Bảng 3.11:Tình hình trích lập dự phòng năm 2010-2012
Đơn vị tính: tỷ đồng

Chênh lệch Chênh lệch


2011/2010 2012/2011
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Số tiền % Số tiền %

Trích lập dự phòng 205 271 518 66 32,20 247 91,14

Tổng dư nợ tín dụng 87.195 102.809 102.815 15.614 17,91 6 0,01

(Nguồn: Báo cáo thường niên ACB)

Tỷ lệ trích lập dự phòng tăng dần qua các năm do ACB đang từng bước thực hiện
Quyết định số 493/2005/QĐ-TCNH và Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN về dự phòng.
Đồng thời năm 2012 nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, tình hình nợ xấu của ngân hàng tăng
cao cũng như sự cố vào tháng 8 đã làm cho tỷ lệ trích lập dự phòng tăng, ảnh hưởng đến
sự tăng trưởng lợi nhuận của ACB.
Hình 3.4: Tỷ lệ dự phòng bù đắp rủi ro tín dụng 2010-2012

Tỷ lệ trích lập dự phòng

0,60% 0,50%
0,50%
0,40%
0,24% 0,26%
0,30%
0,20%
0,10%
0,00%
201020112012

(Nguồn: Báo cáo thường niên ACB)

Tóm lại, tình hình tín dụng của ACB khá ổn định, tuy năm 2012 ngân hàng đối mặt
với rủi ro sự cố tín dụng vào tháng 8. Nhận định chung chất lượng tín dụng của ngân hàng

43
như sau: tỷ lệ cho vay/tiền gửi có xu hướng tăng nhưng vẫn giữ được dưới mức 100%
đúng với tiêu chí thận trọng cho vay của ACB; tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu luôn ở mức trên
9% với nguồn vốn dồi dào; tỷ lệ nợ xấu khá thấp (2,5% so với trung bình ngành là 8%)
tuy nhiên nợ xấu lại có xu hướng tăng; dự phòng rủi ro tín dụng tăng đều, một mặt phản
ánh sự sụt giảm phần nào chất lượng các khoản vay nhưng đồng thời cũng chứng tỏ ngân
hàng đủ khả năng ứng phó với các khoản vay không thu hồi, nhưng điều này lại ảnh
hưởng đến lợi nhuận. Có một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng tín dụng của
ACB, đó chính là các biện pháp quản lý rủi ro của ngân hàng.

3.3 TÌNH HÌNH QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN


HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
Rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất trong hoạt động kinh doanh của ACB. Do đó Ban
lãnh đạo quản lý rủi ro tín dụng cho ngân hàng một cách rất cẩn trọng. Việc quản lý và
kiểm soát rủi ro tín dụng đựơc tập trung vào một bộ phận quản lý rủi ro tín dụng chịu
trách nhiệm báo cáo thường xuyên cho Ban Tổng Giám Đốc, Ủy ban Tín dụng và Ủy ban
Quản lý rủi ro. Quản lý rủi ro tín dụng tại ACB hiện được thực hiện bằng những biện
pháp cụ thể gắn liền với quy định cấp tín dụng, xếp hạng tín dụng, lập dự phòng, đảm bảo
tín dụng và xác định mức tổn thất rủi ro tín dụng tối đa.

3.3.1 Xây dựng quy trình cấp tín dụng hiệu quả
Quy trình cấp tín dụng, hay còn gọi là quy trình cho vay, là bước quan trọng ảnh
hưởng đến việc ngân hàng có nên quyết định nhận khoản vay để gánh chịu rủi ro không.
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu không ngừng xây dựng hệ thống quy trình cho
vay hiệu quả, với những sự cải tiến trong các khâu tiếp xúc khách hàng, thẩm định và xét
duyệt hồ sơ. Theo quy định của ACB, quy trình tín dụng gồm các bước: tiếp nhận hồ sơ,
thẩm định và cho vay, giải ngân và theo dõi quá trình sử dụng nợ.
 Hướng dẫn thủ tục vay vốn và tiếp nhận hồ sơ
Tại ACB, khách hàng có nhu cầu vay vốn sẽ đựơc tiếp nhận và hướng dẫn thủ tục
vay vốn. Nhân viên tư vấn tài chính cá nhân (PFC) hoặc nhân viên quan hệ khách hàng
hướng dẫn thủ tục, điều kiện và các loại giấy tờ cần thiết về việc vay vốn cho khách hàng,
đánh dấu vào những khoản mục khách hàng cần nộp và giao cho khách hàng, lập giấy hẹn
thời gian. Hồ sơ vay vốn bao gồm: Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu của ACB); chứng
minh nhân dân, hộ khẩu/KT3 của người vay và người bảo lãnh (nếu có); Chứng từ pháp
lý và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở/doanh nghiệp; Giấy tờ liên quan
đến tài sản thế chấp; Chứng từ chứng minh nguồn thu nhập.

44
Ngoài ra, nhân viên của ACB còn theo dõi thông tin của khách hàng trên hệ thống
Trung tâm thông tin tín dụng (CIC, thuộc Ngân hàng Nhà nước), kết hợp với hệ thống
chấm điểm nội bộ của riêng ngân hàng. để đảm bảo chất lượng khách hàng. Tính đến năm
2011, hệ thống CIC đã có kho thông tin về khách hàng vay tại các tổ chức tín dụng lên
đến 19.450.000 (Việt Anh, 2011). Theo dõi thông tin trên CIC giúp ACB đánh giá chính
xác khách hàng vay nhờ tính minh bạch thông tin tín dụng cao, góp phần giúp ngân hàng
đánh giá chính xác và khách quan hơn về khả năng trả nợ của khách hàng, góp phần tăng
hiệu quả quy trình quản lý rủi ro tín dụng.
 Thẩm định và ra quyết định cho vay
Với hồ sơ vay dưới 500 triệu, nhân viên tư vấn tài chính cá nhân (PFC) là người
thẩm định hồ sơ và lập tờ trình. Với hồ sơ vay trên 500 triệu, nhân viên phân tích tín dụng
(C/A) là người thẩm định hồ sơ và lập tờ trình. C/A hoặc PFC căn cứ thời gian ghi trên
giấy hẹn để sắp xếp lịch thẩm định trực tiếp khách hàng. Trong quá trình thu thập thông
tin từ khách hàng, C/A hoặc PFC phải sử dụng các mẫu phiếu thu thập thông tin chuẩn
theo quy định.
Thẩm định tài sản thế chấp đa số là thẩm định bất động sản. Việc tiến hành định
giá bất động sản thường bao gồm các bước: Xác định bất động sản cần định giá; Tìm
kiếm thông tin về những bất động sản được bán trong thời gian gần nhất trên thị trường có
thể so sánh được với tài sản thẩm định; Kiểm tra các thông tin thu thập được về các tài
sản có thể so sánh để xác định lựa chọn tài sản so sánh phù hợp nhất; Phân tích giá bán và
điều kiện của tài sản so sánh để tìm ra các cơ sở điều chỉnh; Cuối cùng là ước tính giá trị
của tài sản thẩm định.
Tài sản thế chấp có đạt tiêu chuẩn hay không phụ thuộc vào số tiền vay và lịch sử
giao dịch của khách hàng với ngân hàng. Nếu người vay là khách hàng lâu năm của ngân
hàng, và có lịch sử giao dịch tốt, thì điều kiện tài sản thế chấp đỡ khắt khe hơn, thậm chí
trong trường hợp số tiền vay cho phép thì có thể vay tín chấp. Việc thẩm định tài sản thế
chấp có vai trò quan trọng trong quy trình quản lý rủi ro tín dụng. Công tác thẩm định sơ
sài hoặc làm tắt vài bước sẽ dẫn đến các khoản nợ xấu. Vì vậy đòi hỏi đội ngũ PFC và
C/A sự chuyên nghiệp và công tâm trong việc thẩm định để tránh các khoản nợ xấu lẽ ra
có thể phòng tránh được.
 Giải ngân và theo dõi sử dụng vốn vay
Sau khi giải ngân, C/A hoặc PFC thường xuyên theo dõi tình hình trả nợ của
khách hàng thông qua màn hình TCBS (The Complete Banking Solution) hoặc Bảng kê
các khoản nợ gốc, lãi vay đến hạn phát sinh trước 5 ngày.

45
C/A hoặc PFC phải kiểm tra thường xuyên việc sử dụng vốn vay và tình hình sản
xuất kinh doanh, tình hình tài chính, thu nhập, công nợ của khách hàng, đồng thời phối
hợp với trung tâm thu nợ để phối hợp tìm ra hướng xử lý. Nếu khách hàng sử dụng vốn
vay không đúng mục đích và/hoặc nếu tình hình hoạt động ảnh hưởng xấu đến khả năng
trả nợ của khách hàng, C/A hoặc PFC báo cáo với trưởng đơn vị. Việc này sẽ giúp ngân
hàng phát hiện kịp thời những khoản sai phạm của khách hàng trong thời gian sử dụng
vốn vay nếu có, góp phần đảm bảo khả năng trả nợ và lãi đầy đủ và đúng hạn của khách
hàng, góp phần hạn chế rủi ro tín dụng.

3.3.2 Chấm điểm tín dụng nội bộ


Chấm điểm tín dụng nội bộ là căn cứ để ngân hàng đưa ra các quyết định cấp tín
dụng mới, bổ sung cho các khách hàng tốt hoặc có biện pháp kịp thời với các khách hàng
có hạng tín nhiệm thấp. Ở khía cạnh kiểm soát rủi ro tín dụng, thì chấm điểm tín dụng nội
bộ tạo thêm một căn cứ độc lập để ngân hàng đánh giá về hiệu quả quá trình quản trị rủi
ro của các bộ phận có liên quan, bảo đảm chức năng cấp tín dụng được quản lý phù hợp,
phát hiện các tài sản có rủi ro tín dụng, các khoản tín dụng xấu và có vấn đề.
Năm 2005 NHNN ban hành Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN về việc “Phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng”. Với qui định tại điều 7, Quyết định 493, NHNN đã có định hướng khuyến khích
các NHTM chủ động nghiên cứu triển khai xếp hạng và chấm điểm tín dụng, làm cơ sở để
phân loại nợ và trích lập dự phòng theo phương pháp định tính. Đây là căn cứ để các
NHTM xây dựng và triển khai xếp hạng và chấm điểm tín dụng, phục vụ quản lý rủi ro tín
dụng và thực hiện chính sách khách hàng.
Tại ACB, việc đo lường rủi ro tín dụng được thực hiện trước và trong thời gian cho
vay. ACB đã xây dựng các mô hình hỗ trợ việc định lượng rủi ro tín dụng, là cơ sở để
ngân hàng áp dụng mức cho vay với khách hàng, cả doanh nghiệp và cá nhân. Các tiêu
chí được sử dụng để đo lường rủi ro tín dụng trong hệ thống chấm điểm gồm:
 Tình hình tài chính của khách hàng;
 Lịch sử giao dịch của khách hàng tại các ngân hàng
 Khả năng sinh lời của phương án sản xuất kinh doanh (dòng tiền)…
Bên cạnh thông tin do khách hàng cung cấp, ACB theo dõi thêm thông tin trên CIC
và đưa vào quy trình chấm điểm nội bộ để đánh giá khách hàng. Dựa trên những kết quả
thu thập được, ngân hàng tiến hành phân loại/ xếp hạng tín dụng khách hàng theo mức độ
rủi ro từ AAA đến D như sau:

46
Bảng 3.12: Mô hình xếp hạng tín dụng tại ACB
Mức xếp hạng Ý nghĩa
AAA Khả năng hoàn trả khoản vay của khách hàng là đặc biệt tốt.
AA Khả năng hòan trả khoản vay của khách hàng là rất tốt.
A Khách hàng có nhiều khả năng chịu tác động tiêu cực của các yếu tố
bên ngoài và các điều kiện kinh tế. Tuy nhiên khả năng trả nợ vẫn
đựơc đánh giá là tốt.
BBB Có các chỉ số cho thấy khách hàng hoàn toàn có khả năng hòan trả đầy
đủ các khoản nợ. Tuy nhiên, các điều kiện kinh tế bất lợi và sự thay
đổi lớn các yếu tố bên ngoài có khả năng làm suy giảm khả năng trả
nợ
của khách hàng.
BB Khách hàng đang phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn hoặc các ảnh
hưởng từ các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế bất lợi, các ảnh
hưởng này có khả năng dẫn đến sự suy giảm khả năng trả nợ của
khách hàng.
B Hiện thời khách hàng vẫn có khả năng hòan trả khoản vay. Tuy nhiên,
các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế thay đổi xấu đi có khả
năng ảnh hưởng đến khả năng hoặc thiện chí trả nợ của khách hàng.
CCC Khách hàng hiện thời đang bị suy giảm khả năng trả nợ. Trong trường
hợp các yếu tố bất lợi xảy ra,có khả năng không trả được một phần
vốn và lãi vay.
CC Khách hàng hiện thời đang bị suy giảm nhiều khả năng trả nợ, có khả
năng không trả được một phần vốn và lãi vay.
C Khách hàng đã thực hiện các thủ tục xin phá sản hoặc có các động
thái tương tự nhưng việc trả nợ của khách hàng vẫn đang được duy trì;
có khả năng không hoàn trả được vốn gốc.
D Khách hàng đã mất khả năng trả nợ, các tổn thất đã thực sự xảy ra;
không xếp hạng D cho khách hàng mà việc mất khả năng trả nợ mới là
dự kiến.

(Nguồn: Báo cáo thường niên ACB)

47
Trong trường hợp nhận thấy dấu hiệu về rủi ro tín dụng cao đối với khách hàng có
số dư nợ ảnh hưởng đáng kể đến danh mục tín dụng của ngân hàng, ban lãnh đạo ACB
xem xét và quyết định việc thành lập tổ công tác chuyên biệt để tập trung đánh giá rủi ro
tín dụng và theo dõi, kiểm soát và giảm thiểu mức rủi ro tín dụng đối với các khách hàng
này.

3.3.3 Bảo đảm tín dụng


ACB kiểm soát rủi ro tín dụng bằng việc áp dụng các hạn mức đối với các rủi ro
(cho cả rủi ro nội bảng và rủi ro ngoại bảng) liên quan đến từng khách hàng vay vốn, hoặc
nhóm khách hàng vay vốn theo đúng các quy định của NHNN. Thêm vào đó, rủi ro tín
dụng cũng được kiểm soát thông qua việc rà soát định kỳ các nhóm tài sản thế chấp và
phân tích khả năng trả nợ lãi và vốn của các khách hàng vay vốn và các khách hàng tiềm
năng.
Ngân hàng có các chính sách và quy định để giảm thiểu rủi ro tín dụng. Cách thức
truyền thống nhất và phổ biến nhất là ngân hàng yêu cầu thế chấp và nắm giữ các tài sản
đảm bảo cho các khoản tạm ứng vốn. Các loại tài sản đảm bảo cho các khoản cho vay và
ứng trước gồm có:
 Thế chấp đối với các bất động sản là nhà ở;
 Quyền đối với các tài sản hoạt động như trụ sở, máy móc, thiết bị, hàng tồn kho,
các khoản phải thu;
 Quyền đối với các công cụ tài chính như chứng khoán nợ và chứng khoán vốn.
Đối với các khoản cho vay có đảm bảo, tài sản thế chấp được định giá một cách
độc lập bởi ngân hàng với việc áp dụng các tỷ lệ chiết khấu cụ thể để xác định có thể cho
vay tối đa. Tỷ lệ chiết khấu cho mỗi loại tài sản thế chấp được hướng dẫn trong quyết
định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 và Quyết định 18/2007 của NHNN
và đựơc ngân hàng điều chỉnh cho từng trường hợp cụ thể. Khi giá trị hợp lý của tài sản
thế chấp bị giảm, ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng vay vốn phải thế chấp thêm tài sản để
duy trì mức độ an toàn đối với rủi ro của khoản cho vay.
Bảng dưới đây thể hiện giá trị tài sản thế chấp - một trong những công cụ hiệu quả
hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng qua các năm. Ta thấy bất động sản
luôn chiến tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản thế chấp của ngân hàng (hơn 70%), tiếp theo
đó là cổ phiếu và giấy tờ có giá. Năm 2011 lượng tài sản thế chấp tăng khá mạnh 25,25%
do tình hình tín dụng năm 2011 tăng trưởng tốt. Nhưng tài sản thế chấp bằng hàng hóa
thời kỳ này lại tăng mạnh hơn cả, tăng gần 3 lần so với năm 2010.

48
Bảng 3.13: Tình hình tài sản thế chấp của khách hàng
Đơn vị tính: tỷ đồng

Chênh lệch Chênh lệch


2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011
Tài sản thế Số
chấp Số tiền % Số tiền % Số tiền % tiền % Số tiền %
Cổ phiếu và giấy
tờ có giá 31.411 15,33 36.291 14,16 39.422 16,00 4.880 15,54 3.131 8,63

Hàng hóa 385 0,19 1.301 0,51 1.173 0,48 916 237,92 -128 -9,84
Máy móc, thiết
bị 7.586 3,70 8.928 3,48 9.367 3,80 1.342 17,69 439 4,92

Bất động sản 143.618 70,07 179.260 69,94 178.046 72,24 35.642 24,82 -1.214 -0,68
Tài sản khác 21.953 10,71 30.517 11,91 18.442 7,48 8.564 39,01 -12.075 -39,57
Tổng 204.953 100 256.297 100 246.450 100 51.344 25,05 -9.847 -3,84
(Nguồn: Báo cáo thường niên ACB)

Năm 2012 tài sản thế chấp giảm 3,84% tương đương 9.847 tỷ đồng. Tuy nhiên tỷ
trọng thế chấp bằng bất động sản lại tăng lên, chiếm tỷ trọng cao nhất trong ba năm
(72,24%). Thị trường bất động sản năm 2012 bị đóng băng, vì có thể thấy các khoản thế
chấp bằng bất động sản cũng gây ra rủi ro cho ngân hàng nếu khoản vay có trục trặc.

3.3.4 Trích lập dự phòng


Trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng, dự phòng là một khoản mục thuộc tài
sản và làm giảm giá trị của tài sản Có, nhằm phản ánh sự suy giảm của tài sản trước
những tổn thất có khả năng xảy ra. Kinh doanh tiền tệ trong bối cảnh nền kinh tế phát
triển chưa bền vững luôn có xác suất rủi ro cao, việc chấp nhận trích lập dự phòng rủi ro
đầy đủ tương xứng với mức độ rủi ro là đương nhiên. Tỷ lệ nợ xấu càng cao, trích lập dự
phòng càng lớn làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Tuy nhiên, khi tình hình hoạt động
kinh doanh ngân hàng cải thiện cùng với sự ổn định của nền kinh tế, nợ xấu giảm dần và,
khi đó, khoản trích lập dự phòng rủi ro được “trả lại” cho ngân hàng, làm tăng lợi nhuận
trở lại (Huyền Thanh, 2013).
Dự phòng rủi ro tín dụng bao gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung. Dự phòng
chung được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra, nhưng chưa xác định
được khi trích lập dự phòng cụ thể. Tại ACB, theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, một
khoản dự phòng chung cũng đựơc lập với mức tối thiểu bằng 0,75% tổng số dư tại ngày

49
30 tháng 11 của các khoản cho vay khách hàng, không bao gồm các khoản cho vay khách
hàng đựơc phân loại vào nhóm nợ có khả năng mất vốn.

Về các khoản dự phòng cụ thể, ACB kết hợp tiêu chí chấm điểm tín dụng nội bộ
với quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 04 năm 2005 và Quyết định
18/2008/QĐ-NHNN ngày 25tháng 04 năm 2007 của NHNN để đo lường và phân loại các
khoản cho vay và bảo lãnh như sau:
Bảng 3.14: Phân loại nợ và tỷ lệ trích lập dự phòng

Chấm điểm nội bộ Phân loại nợ theo Quyết định 493 Tỷ lệ trích lập
dự phòng

Xếp hạng tín dụng AAA, AA, A Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn 0%

Xếp hạng tín dụng BBB, BB, B Nhóm 2: Nợ cần chú ý 5%

Xếp hạng tín dụng CCC, CC Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn 20%

Xếp hạng tín dụng C Nhóm 4: Nợ nghi ngờ 50%

Xếp hạng tín dụng D Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn 100%

(Nguồn: Báo cáo thường niên ACB)

3.3.5 Xác định tổng mức tối đa rủi ro tín dụng


Mức tối đa rủi ro tín dụng là giá trị ghi trên sổ trên bảng cân đối kế toán cũng như
trên các tài sản ngoại bảng của các công cụ tài chính, mà chưa tính đến tài sản thế chấp
hoặc các biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng khác.
Đối với các khoản nợ tiềm tàng, mức rủi ro tín dụng tối đa là giá trị lớn nhất mà
ACB sẽ phải thanh toán trong trường hợp nghĩa vụ đối với các công cụ tài chính này hình
thành. Đối với cam kết tín dụng, mức rủi ro tín dụng tối đa là toàn bộ giá trị của khoản tín
dụng chưa được giải ngân cho khách hàng.
Với việc xác định được tổn thất ước tính của một khoản cho vay, ngân hàng sẽ
thực hiện được thêm các mục tiêu sau:
 Định lượng rõ chất lượng tín dụng của cán bộ tín dụng. Điều này buộc cán bộ tín
dụng phải luôn nỗ lực tránh rủi ro nếu không sẽ nhận mức lương-thưởng thấp.
 Xây dựng Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng hiệu quả và chính xác hơn.
 Nâng cao chất lượng việc giám sát và tái xếp hạng khách hàng sau khi cho vay.

50
 Xác định chính xác giá trị khoản vay, điều này sẽ phục vụ hiệu quả cho việc thực
hiện quy trình swap tín dụng, hay chứng khoán hóa các khoản vay của ngân hàng
sau này.

3.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN


LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
Tình hình quản lý rủi ro tín dụng tại ACB ảnh hưởng bởi sự tác động của các nhân
tố khách quan và chủ quan sau:

3.4.1 Yếu tố vĩ mô
Kinh tế toàn cầu năm 2012 trải qua nhiều biến động và diễn biến phức tạp. Khủng
hoảng nợ công và những khó khăn về định chế tài chính của khu vực Euro đặt hệ thống
tài chính khu vực châu Âu và thế giới trước những nguy cơ mất ổn định. Kinh tế Việt
Nam chịu ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới khiến nợ xấu tăng cao.
Đồng thời, hệ thống pháp lý được coi là một trong những yếu tố rất quan trọng đến
việc kiểm soát rủi ro của ACB. Bên cạnh đó, sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước về gia
hạn nợ, thực hiện các giải pháp xử lý nợ, xây dựng quy định mới về phân loại nợ, trích lập
dự phòng rủi ro theo hướng chặt chẽ hơn và mở rộng phạm vi tài sản có tiềm ẩn rủi ro tín
dụng phải phân loại và trích lập dự phòng rủi ro (Quyết định số 780/QĐ-NHNN) cũng
mang ý nghĩa to lớn, nhằm ngăn chặn ngay từ đầu những nguyên nhân xảy ra rủi ro.
Các yếu tố chính trị cũng tác động đến rủi ro tín dụng của ngân hàng, tuy nhiên
nước ta có nền chính trị khá ổn định. Ngoài ra, còn có các yếu tố khác như thiên tai, dịch
bệnh…mà ngân hàng không thể lường trước được. Chẳng hạn trong giai đoạn 2010-2012
ngành chăn nuôi chịu ảnh hưởng lớn của thiên tai, dịch bệnh và yếu tố đầu vào, các doanh
nghiệp cũng như hộ gia đìn chăn nuôi gần như không có khả năng thanh toán cho ngân
hàng, khiến ngân hàng có khả năng mất vốn, rủi ro tín dụng xảy ra.

3.4.2 Các quy định, chính sách tín dụng của ngân hàng
Quy trình tín dụng một biểu hiện cụ thể của chính sách quản lý rủi ro tín dụng.
Quy trình cho vay thể hiện khả năng đánh giá rủi ro tín dụng. Nếu việc đánh giá được
thực hiện tốt, ngân hàng có thể ngăn ngừa được những rủi ro ngay từ đầu bằng cách từ
chối cho vay hoặc yêu cầu các biện pháp bảo đảm an toàn hiệu quả.
ACB còn có những quy định nghiêm ngặt về thẩm định tài sản trước khi quyết
định cho vay, việc này góp phần thắt chặt công tác quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Ngoài ra, ACB thường xuyên giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng, trên cơ
sở đảm bảo việc hoàn trả gốc và lãi vay bình thường và đúng hạn, tránh làm ảnh hưởng
đến hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh đó, trong quá trình cho vay, ACB thường xuyên
51
theo dõi giá trị của tài sản bảo đảm, cũng góp phần không nhỏ trong việc đánh giá tính rủi
ro của khoản vay. Trong điều kiện tình hình bất động sản –loại tài sản đảm bảo chủ chốt
trong cơ cấu tài sản đảm bảo đang đóng băng, ảnh hưởng xấu đến tính thanh khoản, đòi
hỏi ngân hàng càng phải thường xuyên theo dõi và lập các khoản dự phòng kịp thời.
Chính sách trích lập dự phòng đầy đủ, phù hợp với quy định của Nhà nước cũng ảnh
hưởng đến việc quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng.

3.4.3 Tổ chức quản lý rủi ro tín dụng


Về cách thức tổ chức các bộ phận quản lý rủi ro, ACB đã lập khối quản lý rủi ro do
chuyên gia của NH Standart Chatered phụ trách, thực hiện các đánh giá độc lập về quản
trị rủi ro tại ACB để báo cáo cho Ủy ban Quản lý rủi ro (UBQLRR). Các khuyến nghị này
của báo cáo này sẽ là cơ sở và trọng điểm của kế hoạch hoạt động của UBQLRR, là tiền
đề cho việc quản lý rủi ro tín dụng. Ngoài ra, một trong các công ty con của ACB là Công
ty Quản lý nợ và khai thác tài sản ACB (ACBA) có nhiệm vụ quản lý và thu hồi nợ quá
hạn toàn hệ thống ACB và khai thác các tài sản được giao.
Nhân sự là một nhân tố chủ chốt trong hoạt động quản lý. Các cán bộ thẩm định,
chuyên viên tư vấn tài chính được đào tạo kĩ lưỡng về chuyên môn đã góp phần làm các
biện pháp quản lý của ACB có hiệu quả.

3.4.4 Sở hữu chéo trong hoạt động


Việc nắm giữ cổ phần chéo giữa các NHTM lẫn nhau có thể sẽ có lợi khi các
NHTM này có thể hỗ trợ lẫn nhau nhiều hơn trong hoạt động kinh doanh, cùng tạo sự
phát triển chung cho cả hệ thống NHTM. Tuy nhiên, việc nắm giữ này đang có xu hướng
bị biến dạng khiến cho hoạt động của hệ thống NHTM giảm thiểu sự lành mạnh, gây ra
các rủi ro lớn đối với cả hệ thống NHTM, như sai lệch về vốn điều lệ và tình trạng cho
vay thiếu kiểm soát dẫn đến nợ xấu.
Với ACB, không thể không nhắc đến sự cố tháng 8/2012 liên quan đến 6 lãnh đạo
trong hội đồng sáng lập. Tình trạng sở hữu chéo gây ra những khoản nợ dài hạn bất
thường đang bị Nhà nước điều tra, hơn nữa những tổn thất có thể sẽ gia tăng nếu tính cả
khoản tiền gửi ủy thác đầu tư của ACB tại Vietinbak, ước tính chiếm khoảng 6% vốn chủ
sở hữu của ACB (Phương Nguyên, 2013). Tình trạng sở hữu chéo tại ACB gây ra những
khoản thua lỗ do vàng từ công ty đầu tư, đồng thời tạo ra những khoản nợ xấu mà ACB
không thể kiểm soát, làm vô hiệu hóa biện pháp quản lý rủi ro tín dụng.

52
3.5 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á
CHÂU
Có thể xem công tác quản lý rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng là một trong những
hoạt động quan trọng nhất ở ngân hàng. Phương pháp dù tốt cách mấy đều không thể xem
là tuyệt đối vì rủi ro là điều không ai có thể chắc chắn được. Vì vậy ngân hàng cần thường
xuyên đánh giá tình hình quản lý rủi ro của mình, về những mặt làm đựơc cũng như chưa
làm được, tìm hiểu nguyên nhân và từ đó hòan thiện những biện pháp quản lý rủi ro để
đạt kết quả tốt hơn

3.5.1 Thành tựu


ACB có bộ máy kiểm soát rủi ro chuyên nghiệp. Rùi ro tín dụng được kiểm soát
bởi ban chính sách và rủi ro tín dụng-cơ quan tư vấn của hội đồng tín dụng. Hoạt động
đầu tư được tách bạch khỏi hoạt động ngân hàng thương mại và quyết định bởi Hội đồng
đầu tư. Rủi to thị trường được giám sát bởi phòng quản lý rủi ro trên cơ sở khuyến cáo
của Hội đồng quản lý tài sản. Rủi ro vận hành được tổ chức và vận hành tốt.
Thêm vào đó, với quy trình tín dụng khép kín, chuyên môn hóa những khâu quan
trọng như thẩm định tài sản, pháp lý chứng từ, giúp ACB quản lý nhân viên tốt hơn và
tránh tiêu cực. Hệ thống quản lý rủi ro tốt, giúp ACB giảm thấp tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ,
đồng thời tình hình nợ xấu luôn được kiểm soát dưới mức cho phép của Ngân hàng nhà
nước (5%), đây là ưu điểm đáng nhìn nhận của ACB khi so sánh với các ngân hàng khác
trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Về việc chấm điểm tín dụng nội bộ tại ACB đều đã tính đến yếu tố định tính và
định lượng, chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của khách hàng. Tại ACB kết quả chấm
điểm tín dụng đã được sử dụng đề xuất cấp tín dụng và đưa ra chính sách lãi suất với
khách hàng (trên cơ sở chấm điểm tín dụng dựa trên tính chất tài sản bảo đảm, hạng rủi ro
tín dụng của khách hàng, mức độ rủi ro của ngành hàng). Nhờ đó việc quản trị rủi ro tín
dụng của ACB hiệu quả hơn, khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng cũng được cải thiện và
dần tiếp cận với thông lệ quốc tế.
Ngoài ra, các tổn thất tối đa về rủi ro tín dụng cũng được ACB tính toán định kỳ,
điều này giúp ngân hàng định lượng rõ chất lượng tín dụng để từ đó xây dựng quỹ dự
phòng rủi ro tín dụng hiệu quả hơn.

53
3.5.2 Hạn chế và nguyên nhân
ACB luôn đặt vấn đề an toàn vốn lên hàng đầu, do đó tài sản thế chấp thường được
ngân hàng định giá thấp hơn so với thị trường. ACB ưu tiên nhận tài sản thế chấp có sự an
toàn cao nên trong cơ cấu tài sản thế chấp của ACB phần lớn là bất động sản (trên 60%).
Việc thận trọng trong tài sản thế chấp giúp ACB đảm bảo thu hồi vốn nhưng cũng gây
khó khăn cho khách hàng trong việc vay vốn vì thường thì có nhiều khách hàng không có
nhiều tài sản giá trị lớn, đặc biệt với các doanh nghiệp ngành dịch vụ.
Tình trạng sở hữu chéo gây ra ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng quản lý rủi ro
tín dụng của ACB, với những khoản nợ không kiểm soát được, có nguy cơ hình thành nợ
xấu, đồng thời ảnh hưởng đến khả năng đánh giá rủi ro và trích lập dự phòng. Vì vậy
ngoài việc khắc phục hậu quả do sự cố tháng 8, ACB cần phải có những biện pháp quản
lý chặt chẽ hơn tình trạng sở hữu chéo trong hoạt động để biến cố này không xảy ra.
Bên cạnh một số kết quả đạt được, hệ thống chấm điểm nội bộ của ACB còn có
một số hạn chế, chẳng hạn hệ thống chấm điểm nội bộ hoàn toàn phụ thuộc vào quan
điểm chủ quan của chuyên gia thay vì dựa trên dữ liệu thống kê lịch sử và phân tích mô
hình kinh tế lượng. Kết quả chấm điểm tín dụng nội bộ mang tính chủ quan và chưa thực
sự là căn cứ để làm cơ sở xây dựng các thước đo lượng hóa rủi ro, hỗ trợ ngân hàng tính
toán chuẩn xác tổn thất dự tính và vốn yêu cầu vốn tối thiểu bù đắp rủi ro. Ngoài ra, ở
Việt Nam, đến 90% là doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhiều doanh nghiệp có thông tin phản
ánh trên các báo cáo tài chính không chính xác vì các mục đích che đậy thông tin, trốn
thuế.... Vì thế số liệu trên sổ sách kế toán không phản ánh chính xác kết quả kinh doanh
thực của những doanh nghiệp này, làm sai lệch quá trình đánh giá và xếp hạng tín dụng
của ngân hàng.
Trong những năm gần đây, tình hình nợ xấu tăng cao, tình hình của ACB cũng
không ngoại lệ khi tỷ lệ nợ xấu tăng lên mức gần 3%. Tuy ACB gặp phải bất lợi khi vừa
phải đối diện với kinh tế bất ổn vừa giải quyết vấn đề riêng do sự cố tháng 8/2012, nhưng
tình hình nợ xấu tăng nhanh cũng thể hiện các biện pháp quản lý rủi ro của ngân hàng
cũng chưa thực sự hiệu quả và cần phải cải thiện.

54
Kết luận chương 3:
Chương 3 đã trình bày tình hình về tín dụng cũng như những chính sách mà ACB
đang áp dụng để kiểm soát rủi ro tín dụng. nhận định những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động quản lý rủi ro tín dung của ACB, cuối cùng đưa ra đánh giá về thành tựu cũng như
hạn chế của ngân hàng trong công tác quản lý rủi ro. Nhìn chung về tình hình tín dụng
năm 2012, tổng dư nợ cho vay gần như bằng năm 2011. Nợ xấu tuy có thấp hơn trung
bình ngành và nằm trong tỷ lệ cho phép của Ngân hàng nhà nước nhưng năm 2012 tình
hình nợ xấu lại tăng cao so với các năm trước. Vấn đề nợ quá hạn cũng đáng lưu ý vì tăng
gấp 7 lần so với năm 2011 chủ yếu do nợ nhóm 2.
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý rủi ro tín dụng của ACB là các nhân tố vĩ
mô, chính sách quản lý, cơ cấu tổ chức và cả tình trạng sở hữu chéo. Việc quản lý rủi ro
không tránh khỏi những khuyết điểm. Hạn chế nhược điểm và phát huy những thành tựu
đạt được là cơ sở của những phương pháp nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro tín
dụng của ngân hàng mà em xin đề xuất trong chương 4.

55
CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP
Trong chương 3 đã giới thiệu về tình hình tín dụng cũng như rủi ro tín dụng, các
hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ACB. Bên cạnh đó các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động quản lý rủi ro cũng được nhắc đến, từ đó nhận xét những thành tựu cũng như hạn
chế và nguyên nhân của các biện pháp. Chương 4 này sẽ đề cập đến các giải pháp khắc
phục bao gồm các giải pháp giảm rủi ro tín dụng và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động quản lý rủi ro tín dụng tại ACB.

4.1 GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU RỦI RO TÍN DỤNG


Các giải pháp giảm rủi ro trong hoạt động tín dụng bao gồm nâng cao chất lượng
công tác xét duyệt, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tuân thủ các quy định của Nhà
nước trong hoạt động ngân hàng.

4.1.1 Nâng cao chất lượng công tác phân tích - thẩm định và xét
duyệt vay
Rủi ro tín dụng bắt đầu từ những phân tích và thẩm định tín dụng không cẩn trọng
và thiếu chính xác, dẫn đến những quyết định cho vay sai lầm. Đây là bước cực kỳ quan
trọng và đảm bảo hạn chế rủi to tín dụng với hiệu quả cao nhất, ít tổn thấy nhất. Quá trình
thẩm định cần đáp ứng được yêu cầu về chất lượng phân tích và thời gian ra quyết định,
đảm bảo sự cẩn trọng hợp lý trên cơ sở phân tích lợi nhuận và rủi ro cũng như đáp ứng
được các yêu cầu về chất lượng phục vụ khách hàng.
ACB cần thực hiện phân tích và thẩm định chính xác rủi ro tổng thể của khách
hàng thông qua xác định giới hạn tín dụng theo định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm. Công việc
này sẽ giúp cho ngân hàng có cái nhìn tổng thể về tình hình tài chính, chất lượng kinh
doanh và định ra một giới hạn tín dụng hợp lý, nằm trong giới hạn chịu nợ của khách
hàng đối với hệ thống Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu. Nỗ lực xác định giới hạn
tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng luôn ở thế chủ động và có giải pháp kiểm soát rủi
ro tín dụng một cách hiệu quả.
Trên cơ sở giới hạn tín dụng đã được phê duyệt, trong từng lần cấp tín dụng chủ
yếu tập trung phân tích rủi ro của chính phương án vay đó để giảm bớt thời gian xử lý các
giao dịch. Trong phân tích này, ACB cần tập trung đến tính pháp lý của phương án/dự án
vay, đến nguồn cung cấp, thị trường và khả năng tiêu thụ... Đồng thời cần đưa ra những
rủi ro dự kiến, khả năng kiểm soát của ngân hàng và kịch bản xử lý khi những tình huống
xấu xảy ra.

56
Trong thẩm định các dự án đầu tư, tình trạng nâng giá trị thực tế của dự án để được
vay nhiều hơn, thuê đất nhiều hơn khá phổ biến. Điều này đã dẫn đến rủi ro bởi vốn tự có
tham gia thực sự của khách hàng vay chiếm tỷ lệ thấp, dẫn đến tính chịu trách nhiệm của
khách hàng không cao, đồng thời khi rủi ro xảy ra thì khả năng thu hồi nợ đã giảm sút. Để
đảm bảo xác định khách quan và chính xác giá trị tài sản đảm bảo, cần thuê một tổ chức
định giá hoặc kiểm toán độc lập, có uy tín để thực hiện việc kiểm toán toàn bộ việc quyết
toán giá trị công trình và định giá tài sản.
Ngoài ra, cần phối hợp chặt chẽ các điều kiện tín dụng trong hợp đồng tín dụng
như lãi suất, tỷ lệ vốn tự có, các tài sản đảm bảo…để đảm bảo lợi ích thu được phải tương
xứng với mức độ rủi ro. Các điều kiện pháp lý trong hợp đồng tín dụng càng chặt chẽ
càng đảm bảo các quyền lợi của ACB khi rủi ro xảy ra, đồng thời nâng cao trách nhiệm
của khách hàng trong sử dụng vốn vay để hạn chế rủi ro.

4.1.2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực


Yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất trong mọi hoạt động ở bất kì lĩnh vực
nào. Đặc biệt với hoạt động tín dụng, yếu tố con người lại càng đóng vai trò quan trọng
hơn cả, quyết định đến chất lượng tín dụng, chất lượng dịch vụ và hình ảnh của ngân
hàng. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được đưa ra tập trung vào một số
nội dung sau:
ACB cần quan tâm đúng mức việc đào tạo từ cơ bản đến chuyên sâu vào từng
nghiệp vụ cụ thể, từng đối tượng khách hàng và đặc thù sản xuất kinh doanh cụ thể. Tổ
chức các buổi hội thảo chuyên đề trao đổi bài học kinh nghiệm liên quan đến tín dụng,
cập nhật kiến thức nghiệp vụ và tập huấn các quy định pháp luật mới. Ngoài ra cần tổ
chức đội ngũ giảng dạy là các chuyên gia bên ngoài, các cán bộ chuyên viên tín dụng có
kinh nghiệm của ngân hàng, biên soạn và cập nhật giáo trình giảng dạy có tính thực tiễn,
trang bị tốt cơ sở vật chất, khuyến khích tinh thần học tập bằng cơ chế khen thưởng, đề
bạt.
Để đảm bảo an toàn tín dụng, đủ nhân lực để đón bắt các cơ hội kinh doanh mới thì
việc tăng cường cả về số lượng và chất lượng cán bộ tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng đảm
bảo nhịp độ tăng trưởng tín dụng đồng thời đảm bảo được chất lượng tín dụng.
ACB cũng cần phải chú trọng nhiều hơn đối với cán bộ tín dụng về các mặt:
 Năng lực công tác: đòi hỏi những cán bộ liên quan đến hoạt động cho vay phải
thường xuyên nghiên cứu, học tập, nắm vững, thực hiện đúng các quy định hiện hành và
phải không ngừng nâng cao năng lực công tác, nhất là khả năng phát hiện, ngăn chặn
những thủ đoạn lợi dụng khách hàng.

57
 Phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm: yêu cầu mỗi cán bộ ngân hàng phải luôn
tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao ý thức trách nhiệm. Cán bộ ở cương vị càng cao
thì càng phải gương mẫu.
Về ngân hàng cần phải có chế độ đãi ngộ, khen thưởng hợp lý; đối với cán bộ có
sai phạm thì tùy theo mức độ mà có thể giáo dục thuyết phục hoặc xử lý kỷ luật. Có như
vậy thì kỷ cương trong hoạt động tín dụng, uy tín của ngân hàng hàng sẽ ngày càng được
nâng cao. Đồng thời, ngân hàng không thể bỏ qua việc thực hiện cơ chế tài chính thông
thoáng nhằm thu hút được nhân tài và duy trì đủ nhân lực chất lượng có thể đảm trách các
hoạt động tín dụng của ngân hàng. Số lượng cán bộ tín dụng có kinh nghiệm hiện nay tại
các chi nhánh, phòng giao dịch của ACB luôn thiếu, trong khi đó các ngân hàng mới
thành lập lại thu hút nhân sự với chính sách đãi ngộ tốt hơn đã dẫn đến tình trạng “chảy
máu chất xám”. Khảo sát gần đây trên hệ thống ACB cho thấy, chỉ có 20% nhân viên cam
kết sẽ gắn bó lâu dài với ngân hàng. Đứng trước tình hình như vậy, việc xây dựng chính
sách đãi ngộ để thu hút nhân sự là vấn đề cần thiết và cấp bách.

4.1.3 Tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn trong hoạt động
của ngân hàng thương mại
Các quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động của các TCTD bao gồm tổng thể
các quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, giới hạn cho vay, tỷ lệ khả năng chi trả, tỷ lệ
cấp tín dụng. Đây là một trong những biện pháp hạn chế rủi ro có ý nghĩa rất quan trọng
không những bảo đảm an toàn trong hoạt động của ACB, mà còn đảm bảo an toàn hệ
thống thanh toán, nâng cao sức cạnh tranh của ACB trong nước. Đó cũng là điều kiện cần
để hệ thống ngân hàng Việt Nam thực hiện lộ trình cam kết gia nhập WTO về mở cửa thị
trường tài chính. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được tính theo tỷ lệ % của tổng vốn cấp một
và vốn cấp hai so với tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro của ngân hàng. Tỷ lệ này không
những được dùng để xác định khả năng tài chính của ngân hàng trong việc thanh toán các
khoản nợ có thời hạn mà còn là thước đo dùng để bảo vệ người gửi tiền trước những rủi
ro của ngân hàng và tăng tính ổn định, hiệu quả của hệ thống tài chính. Xuất phát từ ý
nghĩa đó, NHNN yêu cầu các NHTM phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 9%. Giới
hạn cho vay của ngân hàng đối với một nhóm khách hàng có liên quan không vượt quá
50% vốn tự có của ngân hàng. Giới hạn cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá đối với hoạt
động kinh doanh chứng khoán không vượt quá 20% vốn điều lệ của ngân hàng.

58
4.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG
Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý rủi ro tín dụng bao gồm sử
dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay, giám sát kiểm tra trước và sau giải ngân,
và hoàn thành hệ thống chấm điểm nội bộ.

4.2.1 Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay
Rủi ro tín dụng xuất phát từ nhiều nguyên nhân rất đa dạng mà đôi khi ngân hàng
không thể lường trước được. Vì vậy sử dụng các công cụ bảo hiểm và áp dụng biện pháp
bảo đảm tiền vay để hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra là cực kỳ quan trọng. Một số biện
pháp có thể thực hiện như sau:
 Yêu cầu khách hàng vay phải mua bảo hiểm trong quá trình xây dựng và bảo hiểm
công trình (đối với các dự án đầu tư), bảo hiểm hàng hóa… Trên thực tế thời gian qua,
nhờ sử dụng yêu cầu này mà những tổn thất vay do thiên tai gây ra đã được cơ quan bảo
hiểm thanh toán, giảm thiều đáng kể những tổn thất.
 Xử lý tài sản bảo đảm, nguồn thu nợ thứ hai khi rủi ro tín dụng xảy ra. Thực tế cho
thấy một số tài sản đảm bảo tiền vay có sở hữu không rõ ràng, không có giấy tờ chứng
nhận quyền sở hữu tài sản nên việc bán tài sản rất khó khăn. Nguyên nhân của tình trạng
này là do khách hàng ngại tốn chi phí nên không đăng kí sỡ hữu tài sản (đặc biệt đối với
nhà xưởng, công trình), ngân hàng không đôn đốc khách hàng hoàn thiện các thủ tục về
tài sản đảm bảo, việc đăng ký sở hữu gặp khó khăn về thủ tục…nên khá nhiều tài sản trên
đất, đặc biệt là nhà xưởng, công trình trên đất thế chấp tại ngân hàng chưa có giấy tờ về
sở hữu tài sản. Do đó hồ sơ bảo đảm tiền vay không đầy đủ, gây khó khăn cho quá trình
xử lý tài sản thu hồi nợ. Để giảm những rủi ro về mặt pháp lý, cần thỏa hiệp việc hòan
thiện về thủ tục đăng ký sở hữu tài sản, đồng thời thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra,
liên tục rà soát hồ sơ pháp lý và thực trạng của tài sản đảm bảo.

4.2.2 Giám sát và kiểm tra trước và sau giải ngân


Thực hiện giải ngân theo đúng các quyết định cấp tín dụng của cấp phê duyệt, đối
chiếu giữa mục đích vay, yêu cầu giải ngân và cơ cấu các chi phí trong nhu cầu vốn của
khách hàng, đảm bảo việc sử dụng vốn vay có đầy đủ chứng từ chứng minh và hợp lệ.
Hạn chế giải ngân bằng tiền mặt trừ trường hợp đặc thù do hoạt động kinh doanh của
khách hàng như cho vay thu mua nông, lâm, thủy sản của các hộ dân; trả lương công
nhân…. Chỉ áp dụng phương thức thanh toán chuyển khỏan để có thể kiểm soát việc sử
dụng vốn vay của khách hàng. Những rủi ro tín dụng xuất hiện sau khi cho vay khong chỉ
do bản thân phương án kinh doanh kém hiệu quả, khách hàng vay sử dụng vốn sai mục
59
đích mà còn do ngân hàng không kiểm soát được dòng tiền sau khi kết thúc phương án
kinh doanh, dẫn đến tình trạng khách hàng sử dụng nguồn tiền này vào các mục đích kém
hiệu quả hay không minh bạch.
Trong kiểm tra sử dụng vốn, cần nghiêm túc thực hiện kiểm tra trên thực tế, có
đánh giá về sử dụng vốn, về tài sản đảm bảo của khách hàng, kịp thời phát hiện những rủi
ro và có biện pháp xử lý, tránh tình trạng thực hiện kiểm tra mang tính đối phó, thủ tục
trên giấy tờ.
Cần có sự phân tích và đánh giá kịp thời những dấu hiệu của rủi ro như khách hàng
có khó khăn trong việc trả nợ, sự thay đổi của môi trường kinh doanh, tình hình thì trường
ảnh hưởng xấu đến phương án kinh doanh, có dấn hiệu vi phạm pháp luật,…dựa trên hệ
thống các tín hiệu cảnh báo sớm về rủi ro tín dụng, nắm bắt xử lý chủ động, kịp thời các
rủi ro có nguy cơ xảy ra.
Theo dõi chặt chẽ các nguồn tiền của khách hàng trên cơ sở xây dựng cơ chế tra
soát đối với từng loại vay. Các khoản vay để xuất khẩu thì kiểm tra ngày xuất hàng, bộ
chứng từ. Các khoản vay xây dựng cơ bản cần kiểm tra tiến độ công trình, xác nhận của
chủ đầu tư về công nợ. Các khoản vay thương mại cần kiểm tra tồn kho, công nợ hàng
tháng và kiểm tra việc sử dụng các nguồn thu của khách hàng.

4.2.3 Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng nội bộ


Hệ thống chấm điểm nội bộ là công cụ quan trọng giúp ACB đánh giá, thẩm định
khách hàng toàn diện trước, trong và sau khi cấp tín dụng, là công cụ để phân loại nợ theo
chuẩn quốc tế cũng như làm căn cứ để định giá theo ruỉ ro. Vì thế việc hoàn thiện chấm
điểm tín dụng nội bộ cần tập trung vào các giải pháp sau:
Thứ nhất; Hoàn thiện mô hình tổ chức và nhân sự: Chất lượng của chấm điểm nội
bộ phụ thuộc lớn vào mô hình tổ chức và đội ngũ nhân sự của chính NHTM. ACB cần
hoàn thiện mô hình tổ chức theo hướng tuân thủ các nguyên lý về quản trị doanh nghiệp,
đảm bảo phân tách rõ trách nhiệm giữa các bộ phận liên quan trong việc quản lý rủi ro và
tránh xung đột lợi ích. Mô hình tổ chức phải đặc biệt lưu ý việc phân quyền chức năng và
tách biệt giữa các vòng kiểm soát, đảm bảo tính độc lập, khách quan của công tác chấm
điểm nội bộ. Bên cạnh đó, để đáp ứng các yêu cầu mới, hướng tới chuẩn mực quản trị rủi
ro tín dụng theo Basel II, các cán bộ thực hiện chấm điểm tín dụng phải chuyên sâu
nghiệp vụ và am hiểu toán kinh tế để ứng dụng các mô hình kinh tế lượng trong phân tích,
quản lý rủi ro.
Thứ hai; Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu đồng bộ: Hệ thống
chấm điểm nội bộ theo thông lệ quốc tế đòi hỏi sự đồng bộ về hạ tầng công nghệ thông tin
và cơ sở dữ liệu. ACB cần xây dựng hệ thống thông tin khách hàng đồng bộ, có khả năng

60
lưu trữ dữ liệu đa chiều và theo lịch sử. Một điểm lưu ý quan trọng là chất lượng thông
tin/dữ liệu phải tốt. Muốn vậy, ngoài việc tăng cường quản lý nhà nước về minh bạch
thông tin doanh nghiệp, công tác nhập dữ liệu của các bộ phận liên quan (chủ yếu từ các
Chi nhánh của Ngân hàng) phải được cập nhật và lưu dữ đầy đủ, chuẩn xác. Đây cũng là
tiền đề để ACB đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ ngân hàng đến khách hàng tiềm năng tốt
hơn, chuyên nghiệp hơn.
Thứ ba; Giám sát việc triển khai và ứng dụng chấm điểm tín dụng trong hoạt động
tín dụng: Để đảm bảo hệ thống chấm điểm nội bộ không ngừng được hoàn thiện và nâng
cao chất lượng đòi hỏi ACB không chỉ làm tốt công tác chuyển đổi mô hình tổ chức,
nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin mà để đảm bảo hệ thống vận hành có hiệu quả
phải làm tốt công tác giám sát triển khai đảm bảo các bộ phận liên quan nghiêm túc tuân
thủ các quy trình, trách nhiệm được phân công. Vì thế để quản lý rủi ro tín dụng có hiệu
quả, ACB cần định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc tuân thủ các quy định chấm điểm tín
dụng, đảm bảo chất lượng thông tin đầu vào nhằm ngăn ngừa những sai sót do vô tình hay
cố ý đánh giá khách hàng theo ý kiến chủ quan của một, hay nhóm người, làm sai lệch
tình hình thực tế của khách hàng.

Kết luận chương 4:


Giải pháp đặt ra cần đảm bảo giảm thiểu rủi ro tín dụng, vừa nâng cao chất lượng
của hoạt động quản lý rủi to tín dụng. Chương 4 đã rút ra nhận xét chung về tình hình tín
dụng tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Á Châu, đồng thời đề ra những biện pháp góp
phần giảm thiểu rủi ro tín dụng tại ngân hàng, dựa trên những thông tin đã tìm hiểu và thu
thập được ở những phần trước.

61
KẾT LUẬN
Cùng với những khó khăn của nền kinh tế và cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính
toàn cầu, chất lượng tín dụng của ACB đang có những dấu hiệu giảm sút. Do đó nâng cao
chất lượng tín dụng thông qua hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng là nhiệm vụ
hàng đầu của ACB trong giai đoạn hiện nay. Rủi ro tín dụng luôn đi đôi với lợi nhuận
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Và vấn đề của ngân hàng là xử lý một cách
hiệu quả nhất những rủi ro đó.
Đề tài nghiên cứu với mục đích tìm hiểu về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
Thương mai cổ phần Á Châu. Bắt đầu bằng việc đưa ra những lý thuyết về tín dụng, rủi ro
tín dụng và các giải pháp quản lý rủi ro tín dụng làm cơ sở lý luận cho luận văn. Ngoài ra,
luận văn còn dẫn chứng một số nghiên cứu có liên quan đến đề tài cũng đã đựơc đề cập,
làm tư liệu tham khảo cho phương pháp nghiên cứu của luận văn.
Khi đi sâu vào tình hình cụ thể của Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu, luận
văn phân tích cụ thể tình hình tín dụng của ngân hàng thông qua các chỉ tiêu đo lường,
đồng thời tìm hiểu các quy trình quản lý rủi ro tín dụng đang được áp dụng tại ngân hàng.
ACB luôn chú trọng đến công tác phòng ngừa và quản lý rủi ro và nhiệm vụ kiểm soát
rủi ro tín dụng luôn được đẩy mạnh. Sau đó, luận văn phân tích những nhân tố ảnh hưởng
đến công tác quản lý rủi ro tín dụng tại ACB, từ đó chỉ ra những thành tựu cũng như hạn
chế của các hoạt động quản lý rủi ro tín dụng, và tìm ra những nguyên nhân gây ra hạn
chế đó. Trên cơ sở đó, luận văn đề ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, tăng
cường hiệu quả của quản lý rủi ro tín dụng, từ đó cải thiện hoạt động kinh doanh của
ACB.
Luận văn đựơc viết trên cơ sở kết hợp lý thuyết về rủi ro tín dụng trong kinh doanh
của ngân hàng cùng với những số liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tập. Tuy
nhiên do những hạn chế về mặt kiến thức lý thuyết và thực tiễn trong môi trường kinh
doanh đang thay đổi nhanh chóng, nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế, rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô để luận văn của em được hoàn thiện
hơn.

62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Khóa luận có tham khảo các tài liệu sau:
1. Báo cáo thường niên năm 2009- 2010 – 2011 – 2012 của Ngân hàng Thương mại
cổ phần Á Châu
2. Nguyễn Minh Kiều (2009), Quản trị rủi ro tài chính, NXB Thống kê, Tp.HCM
3. Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Lao động Xã
hội, Tp.HCM
4. Nguyễn Văn Tiến (2010), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB
Thống kê, Tp.HCM
5. Nguyễn Hồng Châu (2008), “Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khu vực
Thành phố Hồ Chí Minh”, luận văn thạc sỹ kinh tế.
6. Nguyễn Đình Thiện (2010), “Nghiên cứu mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Quốc tế Việt Nam”.
7. Trần Thị Kỳ (2008), “Hoàn thiện phương pháp xếp hạng tín nhiệm các doanh
nghiệp vay vốn tại ngân hàng thương mại Việt Nam”.
8. Nguyễn Đức Thành, Ngô Quốc Thái, Vũ Minh Long, Hoàng Thị Chinh Thon
(2013), “Tổng quan kinh tế Việt Nam 2012”, Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và
Chính sách, trường ĐH Kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội.
9. Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ ngày 03/01/2012 về Những giải pháp chủ
yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân
sách nhà nước năm 2012.
10. Mỹ Linh-Thanh Nga (2009), “Chuyển đổi mô hình tín dụng hướng tới khách hàng”,
Vietinbank, truy cập tại địa chỉ
11. http://www.vietinbank.vn/web/home/vn/research/13/chuyen-doi-mo-hinh-tin-
dung-huong-toi-khach-hang.html
12. Nguyễn Hằng (2013), “Năm 2012, Ngân hàng nào hút người gửi tiền nhất?”, Báo
mới, truy cập tại địa chỉ
http://www.baomoi.com/Nam-2012-ngan-hang-nao-hut-nguoi-gui-tien-
nhat/126/10447933.epi
13. KPMG, “Khảo sát về Ngành Ngân hàng Việt Nam năm 2013”, truy cập tại địa chỉ
https://www.kpmg.com/VN/en/IssuesAndInsights/ArticlesPublications/Documents
/Advisory/Vietnam%20Banking%20Survey%202013%20-%20VN.pdf
14. BBC (19/2/2014), “Nợ xấu Việt Nam cao hơn số liệu NHNN ‘ba lần’”, truy cập tại
địa chỉ
15. http://www.bbc.co.uk/vietnamese/business/2014/02/140218_moodys_vn_bad_debt
s.shtml
16. Phương Anh (28/09/2012), “Moody’s hạ bậc tín nhiệm ACB, BIDV, CTG, MBB,
SHB, STB, TCB và VIB”, truy cập tại địa chỉ
http://vietstock.vn/2012/09/moodys-ha-bac-tin-nhiem-acb-bidv-ctg-mbb-shb-stb-
tcb-va-vib-757-241128.htm
17. Theo ĐHKTQD (23/11/2003), “Phân loại tín dụng ngân hàng”, truy cập tại địa chỉ
http://doanhnhanhanoi.net/38566/phan-loai-tin-dung-ngan-hang.html
18. “Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010”, truy cập tại địa chỉ
19. http://www.moj.gov.vn/vbpq/Lists/Vn%20bn%20php%20lut/View_Detail.aspx?Ite
mID=25814
20. Việt Anh (2011), “Hướng tới hiện đại hóa và nâng cao chất lượng thông tin tín
dụng”, báo Kinh tế Việt Nam, truy cập tại địa chỉ
http://www.pcb.vn/tin-tuc/tin-tin-dung-ngan-hang/121-huong-toi-hien-dai-hoa-va-
nang-cao-chat-luong-thong-tin-tin-dung.html
21. Tạp chí Pháp lý (2012), “Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng trên thế giới”, truy
cập tại địa chỉ
http://www.baomoi.com/Kinh-nghiem-quan-ly-rui-ro-tin-dung-tren-the-
gioi/126/10029428.epi
22. Phạm Huy Hùng (2012), “Xếp hạng tín dụng nội bộ tại các NHTM Việt Nam –
thực trạng & giải pháp hoàn thiện”, Vietinbanks school, truy cập tại địa chỉ
23. http://www.vietinbankschool.edu.vn/home/edu/vn/news/research/taichinhnganhan
g/2012/20120906.html
24. Huyền Thanh (2013), “Dự phòng rủi ro lớn ăn mòn lợi nhuận”, truy cập tại địa chỉ
https://vib.com.vn/966-tin-tuc/2087-tin-tai-chinh-ngan-hang/2191-tin-tai-chinh-
ngan-hang/127/3178-du-phong-rui-ro-lon-an-mon-loi-nhuan.aspx
25. Phương Nguyên (2013), “Vụ bắt bầu Kiên vẫn ảnh hướng xếp hạng ngân hàng
ACB”, Báo Đất Việt, truy cập tại địa chỉ
http://www.baodatviet.vn/kinh-te/tai-chinh/vu-bat-bau-kien-van-anh-huong-xep-
hang-ngan-hang-acb-2349874?p/p27
PHỤ LỤC
TỔNG MỨC TỐI ĐA CÓ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU QUA CÁC NĂM
2010-2012
Mức tối đa rủi ro tín dụng là giá trị ghi trên sổ trên bảng cân đối kế toán cũng
như trên các tài sản ngoại bảng của các công cụ tài chính, mà chưa tính đến tài sản
thế chấp hoặc các biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng khác. Đối với các khoản nợ
tiềm tàng, mức rủi ro tín dụng tối đa là giá trị lớn nhất mà ACB sẽ phải thanh toán
trong trường hợp nghĩa vụ đối với các công cụ tài chính này hình thành. Đối với cam
kết tín dụng, mức rủi ro tín dụng tối đa là toàn bộ giá trị của khoản tín dụng chưa
được giải ngân cho khách hàng.
Bảng dưới đây thể hiện trường hợp xấu nhất mức độ mất vốn tối đa của ngân
hàng, bao gồm tất cả các khoản mục của các tài khoản nội bảng và ngoại bảng chứ
không chỉ về cho vay khách hàng. Xét riêng về cho vay khách hàng, ta thấy năm
2012 tuy tỷ lệ nợ xấu tăng cao hơn năm 2011, nhưng về mức độ mất vốn của ngân
hàng vẫn thấp hơn so với năm 2011, chính là nhờ chính sách kiểm soát rủi ro tín
dụng tốt, chẳng hạn như dự phòng rủi ro. Những khoản mục còn lại trong bảng giá
trị năm 2012 đều thấp hơn hai năm trước. Chỉ có nợ tiềm tàng năm 2012 tăng, bao
gồm các khoản bảo lãnh và thư tín dụng nhưng ngân hàng dự kiến không bị tổn thất
trọng yếu từ các nghiệp vụ này.
Bảng : Mức rủi ro tín dụng tối đa của ngân hàng
Đơn vị tính: triệu đồng

2010 2011 2012

Rủi ro tín dụng liên quan đến tài sản nội


bảng

Tiền gửi tại và cho vay các tổ chức tín


dụng khác 34.159.584 82.061.262 22.540.274

101.897.63 101.832.10
Cho vay khách hàng 86.647.964 3 3

Các công cụ tài chính phái sinh 78.172 1.016.447 12.338

Chứng khoán đầu tư

 Chứng khoán nợ-sẵn sàng để bán 1.912.176 269.036 3.860.352

 Chứng khoán nợ-giữ đến ngày đáo


hạn 46.169.161 25.569.278 20.096.357

Tài sản tài chính khác 14.463.761 47.320.427 9.081.048

Rủi ro tín dụng liên quan đến tài sản


ngoại bảng

Nợ tiềm tàng và các cam kết ngoại bảng 4.062.887 5.961.594 6.078.188

(Nguồn: Báo cáo thường niên ACB)

You might also like