Professional Documents
Culture Documents
(123doc) Ta C Do NG Cu A Nhu NG Ye U To Tri Tue CA M Xu C de N Hie U Qua La M Vie C Cu A Sinh Vie N
(123doc) Ta C Do NG Cu A Nhu NG Ye U To Tri Tue CA M Xu C de N Hie U Qua La M Vie C Cu A Sinh Vie N
(123doc) Ta C Do NG Cu A Nhu NG Ye U To Tri Tue CA M Xu C de N Hie U Qua La M Vie C Cu A Sinh Vie N
ĐỀ CƯƠNG TIỂU LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Vũ Việt Hằng và cộng sự (2016 ) cho biết từ kết quả phân tích hồi quy đã xác định
căng thẳng trong công việc chịu ảnh hưởng ngược chiều bởi 4 thành tố đó là: tính đa
cảm, khả năng tự kiểm soát, tính hòa đồng, hạnh phúc. Điều này cho thấy việc nâng
cao trí tuệ cảm xúc cho nhân viên kế toán là điều cần thiết đối với doanh nghiệp hiện
nay.
Mục tiêu 1: Xác định các nhân tố trí tuệ cảm xúc có ảnh hưởng đến hiệu quả công
việc và học tập của sinh viên. Bằng cách sử dụng thang đo phát triển bởi Mayer và
cộng sự (2002), sau đó áp dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm
cô lập được những biến có tác động đáng kể đến kết quả làm việc.
Những nghiên cứu như của Ivan và cộng sự (2016) cho thấy có mối tương quan
giữa trí tuệ cảm xúc và kết quả làm việc. Tuy nhiên các nghiên cứu ở Việt Nam hầu
hết chỉ tập trung vào môi trường y khoa(Phạm Thị Liễu và cộng sự, 2014) chứ chưa
mở rộng đến xem xét các yếu tố ở những môi trường khác.
Phạm Thị Liễu và cộng sự ( 2014 ) cho biết có mối tương quan đồng thuận cao giữa
trí tuệ cảm xúc và hiệu suất công việc ( r=0,507 ), có mối tương quan đồng thuận vừa
phải giữa năm kinh nghiệm và hiệu suất công việc ( r=0,343 ), có mối tương quan
đồng thuận thấp giữa trình độ học vấn và hiệu suất công việc ( r=0,240 ). Tuy nhiên
nghiên cứu không chỉ ra cụ thể các yếu tố nào của trí tuệ cảm xúc ảnh hưởng nhiều
nhất.
Theo các thang đo của BarOn và Parker (2000), Mayer và cộng sự (2000), có ít nhất
4 mảng chính của trí tuệ cảm xúc và khoảng 16 yếu tố nhỏ. Trong đó mỗi yếu tố có thể
được coi là độc lập và đóng một vai trò riêng biệt trong việc điều tiết cảm xúc. Vì thế
cần phải chỉ ra các hệ số tác động riêng biệt của mỗi biến này khi nghiên cứu ảnh
hưởng của chúng đến kết quả làm việc.
Mục tiêu 2: Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trí tuệ cảm xúc đến hiệu quả
công việc và học tập của sinh viên. Sau khi thu thập dữ liệu bằng thang Likert, sử dụng
phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA đã thực hiện ở mục tiêu 1 kết hợp với
hồi quy OLS nhằm xác định được mức độ của mối tương quan giữa các yếu tố trí tuệ
cảm xúc đến hiệu quả làm việc.
Vũ Việt Hằng và Phan Thị Cẩm Linh (2016) đã chỉ ra được có 4 yếu tố tác động đến
mức độ căng thẳng trong công việc của các nhân viên kế toán. Bên cạnh đó, Viljoen và
Rothmann (2009) cho thấy căng thẳng trong công việc tác động xấu đến sức khỏe của
nhân viên và ảnh hưởng đến sức khỏe và sự tồn tại của tổ chức. Do đó việc sử dụng trí
tuệ cảm xúc nhằm điều tiết các áp lực công việc là rất quan trọng.
Mục tiêu 3: Đưa ra các giải pháp sử dụng trí tuệ cảm xúc nhằm đánh giá mức độ quan
trọng và ưu tiên trong công việc. Từ đó giảm bớt căng thẳng khi làm việc.
Chương 2: Cơ sở lý luận
2.1. Các định nghĩa
2.1.1 Trí tuệ cảm xúc
Thuật ngữ Trí tuệ cảm xúc(EI) dường như rất ít khi được đề cập, Bar-On (1985)
được xem là người đầu tiên sử dụng thuật ngữ EI trong luận án tiến sĩ của mình. Ông
đặt EI trong vi lý thuyết nhân cách , đưa ra mô hình Well-being với ý định trả lời câu
hỏi : “Tại sao một người nào đó lại có khả năng thành công hơn những người khác?’’
Sau đó, một số nghiên cứu khác đã đưa ra các khái niệm về EI như Mayer và
Salovey (1990),Goleman (1995), Mayer và Salovey (1997), Bar-On & Parker (2000),
Mayer và cộng sự (2000). Trong đó , Mayer và cộng sự ( 2000) đã đưa ra định nghĩa
về EI: “Trí tuệ cảm xúc là sự kết hợp chặt chẽ nhất về năng lực cảm xúc và khả năng
sáng tạo cảm xúc, cũng như trí thông minh nội tâm, bao gồm động lực và các mối
quan hệ khác với bản thân của chính mình” và đã xây dựng thang đo EI thông qua 4
yếu tố: nhận thức và đánh giá cảm xúc, suy nghĩ tích cực với cảm xúc, hiểu rõ cảm
xúc, quy định và kiểm soát cảm xúc. Định nghĩa và thang đo của Mayer và Salovey
(1997) ngắn gọn, dễ hiểu và được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng nên cũng được áp
dụng trong đề tài nghiên cứu này.
2.1.2. Hiệu quả làm việc
Hiệu quả làm việc(WP) là một khái niệm quan trọng trong nghiên cứu tài nguyên
con người vì nó được xem như là kết quả cuối cùng trong công việc. Bài nghiên cứu
sử dụng định nghĩa và thang đo Tseng và Huang (2011) để đo lường hiệu quả làm việc
vì nó cũng tương đồng với các nghiên cứu khác của Campbell (1990), Borman và
Motowidlo (1993), Campbell và cộng sự (1993), Roe (1999), Korkaew và Suthinee
(2012). Trong thang đo này, các biến hầu hết là do chủ thể tự đánh giá. Vì một số yếu
tố chủ quan như góc nhìn cá nhân hay độ căng thẳng có thể tác động đến kết quả cuối
cùng. Vì thế yếu tố Hiệu quả làm việc sẽ chủ yếu nằm ở góc độ cá nhân tự đánh giá.
Từ việc khảo lược nghiên cứu trước đây , ta thấy có sự tác động của EI đến sự hài
lòng công việc và hiệu quả làm việc của nhân viên trong tổ chức , trong đó mô hình
của Ivan và cộng sự ( 2016 ) là phù hợp với đề tài nghiên cứu và có thang đo rõ ràng.
2.3. Các nghiên cứu trong nước
ST Tên đề tài Tác giả Kết quả nghiên cứu
T
1 EI là khởi đầu của con Lưu Trọng Tuấn EI là dữ liệu tiết lộ một mạng
đường quản trị doanh (2013 ) lưới phong phú của các khớp
nghiệp thần kinh xã hội giữa các
thành viên cho tri thức hoặc
nhận
dạng dựa trên sự tin tưởng
lớn lên trong tâm hồn của họ,
có thể kích hoạt hành động
đạo đức như đòn bẩy quản trị
doanh nghiệp.
2 Trí tuệ cảm xúc và hiệu Cao Minh Trí và Trí tuệ cảm xúc tác động
quả làm việc: Ngô Thị Bích dương đến hiệu quả làm việc
Trường hợp nghiên cứu Trâm (2017) và sự hài lòng công việc. Sự
tại công ty hoàng đức hài lòng công việc lại tác
động dương đến hiệu quả làm
việc. Như vậy việc tăng EI
của nhân viên và quản lý có
thể làm cải thiện đáng kể hiệu
quả làm việc
3 Các yếu tố liên Quan đến Phạm Thị Liễu Có mối tương quan thuận
hiệu suất công việc của và cộng sự chiều ở mức cao giữa cảm
điều dưỡng tại một số (2014) xúc trí tuệ và hiệu suất công
bệnh viện đa khoa hạng I việc và mối tương quan thuận
khu vực phía bắc việt nam chiều vừa phải giữa cảm xúc
trí tuệ với từng yếu tố của
hiệu suất công việc.
4 Tác động của trí tuệ cảm Vũ Việt Hằng Căng thẳng trong công việc
xúc đến căng thẳng trong và Phan Thị chịu ảnh hưởng ngược chiều
công việc của nhân viên Cẩm Linh bởi 4 thành tố đó là:
kế toán tại thành phố hồ (2016) Tính đa cảm, khả năng tự
chí minh kiểm soát, tính hòa đồng,
hạnh phúc. Trong đó, thành
tố Khả năng tự kiểm soát có
ảnh hưởng mạnh nhất đối với
sự căng thẳng trong công việc
Các nghiên cứu cho rằng, để đo lường sự hài lòng công việc , tiền công và cơ hội
phát triển là hai yếu tố quan trọng . Trong đó tiền công là yếu tố quan trọng hàng đầu
vì nó đáp ứng được nhu cầu cơ bản của con người để trang trải cuộc sống . Nếu trong
một tổ chức , khi nhân viên làm việc nhiều mà mức lương lại không xứng đáng với
công sức họ bỏ ra , thì khả năng họ rời bỏ tổ chức sẽ rất cao và ngược lại . Ngoài tiền
công, yếu tố cơ hội phát triển cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự hài lòng
công việc của nhân viên. Các cá nhân làm việc, cống hiến tích cực cho tổ chức luôn có
mong muốn được đề bạt lên vị trí cao hơn, được tạo điều kiện học tập trau dồi kiến
thức, kinh nghiệm và đôi khi mong muốn nhận được những thử thách để trưởng thành
hơn trong công việc. Các yếu tố tính ổn định nghề nghiệp, tính chất xã hội và tính
giám sát do không phù hợp với bối cảnh nghiên cứu nên không được xem xét đưa vào
mô hình.
Trong các nghiên cứu kể trên, mô hình nghiên cứu của Cao Minh Trí và Ngô Thị
Bích Trâm (2017) được xem là phù hợp nhất. Tuy nhiên, do phạm của nghiên cứu này
nằm trong môi trường sư phạm với chủ thể là sinh viên, một số biến trung gian từ mô
hình của hai tác giả nói trên không phù hợp và rất khó để khai thác. Từ việc biện luận
loại bỏ các yếu tố không thích hợp với bối cảnh nghiên cứu ra khỏi mô hình, đồng thời
điều chỉnh lại bảng câu hỏi cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu ở môi trường sư
phạm, đây là điểm khác biệt so với mô hình gốc của Ivan và cộng sự (2016). Các biến
quan sát được định nghĩa lại như sau:
- Nhận thức và đánh giá cảm xúc (Perception and appraisal of emotions - PE):
Thuộc về xúc cảm, cá nhân có thể cảm nhậnchính xác cảm xúc hằng ngày của mình và
thấu hiểu được cảm xúc thật của người khác, kể cả khi nét mặt người ấy mâu thuẫn với
cử chỉ của họ. Đồng thời dễ dàng xác định được cảm xúc nào cần có để nói về một vấn
đề trong công việc và có thể giải bày ngay lập tức khi người khác không hài lòng với
mình.
- Suy nghĩ tích cực với cảm xúc (Facilitating thinking with emotions - FE): Khi
thực hiện một quyết định, luôn cân nhắc cảm xúc của mọi người và lắng nghe họ trong
việc thiết lập sự ưu tiên. Thể hiện đam mê của chính mình đối với một dự án để tập
trung nỗ lực của mọi người, tuy nhiên cần có sự thận trọng trong việc tạo sự lan truyền
cảm xúc khi gặp gỡ đồng nghiệp để giải quyết vấn đề một cách hiệu quả.
- Hiểu rõ cảm xúc (Understanding emotions - UE): Đề cập đến việc cá nhân cảm
nhận được các cảm xúc của đồng nghiệp như: Nhạy cảm với các cử chỉ nhỏ nơi làm
việc, quan sát mọi người tương tác và nhận ra cảm xúc của họ với nhau, biết được khi
nào đồng nghiệp phản ứng theo cảm xúc riêng chứ không phải theo văn hóa doanh
nghiệp, phát hiện những thay đổi trong cảm xúc của đồng nghiệp, nhận ra sự chán nản
của đồng nghiệp khi lượng công việc tăng cao hoặc có thể nhận ra người ấy có cảm
xúc gì khi thực hiện không tốt công việc được giao.
- Quy định và kiểm soát cảm xúc (Regulation and management of emotions - RE):
Hướng đến cảm giác sảng khoái khi hoàn thành mỗi khi bắt đầu một công việc để tạo
động lực cho chính mình, động viên đồng nghiệp khi họ cảm thấy thất vọng về năng
lực làm việc hoặc thể hiện sự quan tâm mỗi khi họ gặp sự kiện đau lòng (người thân
qua đời, bệnh nặng...). Biết chú ý khi có người quan tâm đến người khác trong công
việc, khả năng làm dịu một người nóng tính và truyền tải được nhiệt huyết làm việc
của mình đến những người khác.
- Hiệu quả làm việc (Job Performance - JP): Cách cư xử với các đồng nghiệp trong
công ty giúp ích cho cá nhân trong việc: tăng cường hiệu quả làm việc, giải quyết các
vấn đề trong công việc, hoàn thành công việc được giao, mở mang kiến thức, tăng sự
chủ động khi làm việc với người khác và tăng khả năng giải quyết vấn đề.
Dựa vào nghiên cứu của Cao Minh Trí và Ngô Thị Bích Trâm(2017). Mô hình nghiên
cứu giả thiết được đặt ra như sau
H: Trí tuệ cảm xúc (EI) tác động dương đến Hiệu quả làm việc (JP). Trong đó:
H1: Nhận thức và đánh giá cảm xúc tác động dương đến hiệu quả làm việc
H2: Suy nghĩ tích cực với cảm xúc tác động dương đến hiệu quả làm việc
H3: Hiểu rõ cảm xúc động dương đến hiệu quả làm việc
H4: Quy định và kiếm soát cảm xúc động dương đến hiệu quả làm việc
Thang đo của bài được dựa vào nghiên cứu trước đó của Cao Minh Trí và Ngô Thị
Bích Trâm(2017) bao gồm 37 biến thuộc 6 nhóm khác nhau. Trong đó 4 nhóm về trí
tuệ cảm xúc, 1 về sự hài lòng trong công việc và 1 về hiệu quả làm việc. Tuy nhiên, để
phù hợp với bối cảnh ở trường đại học, cũng như nhận thấy rằng biến tiền lương và cơ
hội thăng tiến không thích hợp với chủ thể là sinh viên. Do đó nhóm các biến trung
gian Sự hài lòng trong công việc đã bị loại bỏ. Còn lại 24 biến đánh giá trí tuệ cảm xúc
và 6 biến đánh giá hiệu suất công việc. Tổng cộng 30 biến.
3.1.1. Các biến trí tuệ cảm xúc
Theo Mayer, Salovey và Caruso(2002), Trí tuệ cảm xúc bao hàm 4 mảng chính sau:
Nhận thức và đánh giá cảm xúc (Perception and appraisal of emotions - PE):
Cá nhân có thể nhận biết chính xác cảm xúc hằng ngày của mình và cảm nhận được
cảm xúc thật của người khác, kể cả khi nét mặt người ấy mâu thuẫn với cử chỉ của họ
(Mukti Shah và Nutankumar S. Thingujam, 2008). Đồng thời dễ dàng xác định được
cảm xúc nào cần có để nói về một vấn đề trong công việc, học tập và có thể giải bày
ngay lập tức khi người khác không hài lòng với mình.
Kí
Tên biến quan sát
hiệu
Tôi có thể nhận biết chính xác cảm xúc mà tôi Mayer, Savoley và
PE1
cảm nhận hằng ngày. Caruso (2002)
Trong công việc, tôi có thể giải bày ngay lập tức
PE2
khi người khác không hài lòng với tôi.
Tôi có thể cảm nhận được cảm xúc của một
PE3
người.
Tôi dễ dàng xác định được cảm xúc nào cần có
PE4
để nói về một vấn đề trong công việc/học tập.
PE5 Tôi có thể hiểu được tâm trạng của một người dù
nét mặt của người ấy mâu thuẫn với cử chỉ của
họ.
Tôi dễ dàng phát hiện cảm xúc thật của một
PE6
người về một vấn đề mặc những gì họ nói.
Suy nghĩ tích cực với cảm xúc (Facilitating thinking with emotions - FE): Môi
trường làm việc ở trường học luôn đòi hỏi sự thận trọng, chính xác và hoàn thành đúng
thời hạn. Để đạt được điều đó, sinh viên cần chủ động phân chia công việc của mình
tùy vào cảm nhận về mức độ quan trọng của mỗi công việc, dùng cảm nhận của mình
để xác định mức độ quan tâm đối với một vấn đề. Khi thực hiện một quyết định, luôn
cân nhắc cảm xúc của mọi người và lắng nghe họ trong việc thiết lập sự ưu tiên. Thể
hiện đam mê của chính mình đối với một dự án để tập trung nỗ lực của mọi người, tuy
nhiên cần có sự thận trọng trong việc tạo sự lan truyền cảm xúc khi gặp gỡ bạn bè và
đồng nghiệp để giải quyết vấn đề một cách hiệu quả.
Tôi thường phân chia công việc của mình tùy vào
FE1 cảm nhận của tôi về mức độ quan trọng của mỗi
công việc.
Tôi thể hiện sự đam mê của mình với một dự án
FE2
để tập trung nỗ lực của mọi người trong dự án.
Tôi thường dùng cảm nhận của mình để xác định
FE3
mức độ quan tâm đối với một vấn đề. Mayer, Savoley và
Tôi lắng nghe cảm giác của mọi người trong việc Caruso(2002)
FE4
thiết lập sự ưu tiên.
Tôi thận trọng trong việc tạo sự lan truyền cảm
FE5 xúc để giải quyết vấn đề một cách hiệu quả khi
gặp gỡ bạn bè/đồng nghiệp.
Khi thực hiện một quyết định, tôi luôn cân nhắc
FE6
cảm xúc của mọi người.
Hiểu rõ cảm xúc (Understanding emotions - UE): Đề cập đến việc cá nhân cảm
nhận được các cảm xúc của đồng nghiệp như: Nhạy cảm với các cử chỉ nhỏ nơi làm
việc, theo dõi mọi người tương tác và nhận ra cảm xúc của họ với nhau, biết được khi
nào đồng nghiệp phản ứng theo cảm xúc riêng chứ không phải theo văn hóa doanh
nghiệp, phát hiện những thay đổi trong cảm xúc của đồng nghiệp, nhận ra sự chán nản
của đồng nghiệp khi lượng công việc tăng cao hoặc có thể nhận ra người ấy có cảm
xúc gì khi thực hiện không tốt công việc được giao.
Khi một người bạn/đồng nghiệp thực hiện không
tốt công việc, tôi có thể nhận ra khi nào người ấy
UE1
có cảm xúc gì (Ví dụ: tức giận, xấu hổ, cảm thấy
có lỗi,...)
Tôi có thể theo dõi mọi người tương tác và nhận
UE2
ra cảm xúc của họ với nhau.
Tôi nhạy cảm với các cử chỉ nhỏ trong nơi làm
UE3 việc mà thể hiện cảm xúc của mọi người (vd: Khi
Mayer, Savoley và
họ ngồi, khi họ im lặng, …)
Caruso (2002)
Tôi có thể chỉ ra khi nào một người bạn/đồng
UE4 nghiệp phản ứng theo cảm xúc riêng chứ không
phải theo văn hóa trường lớp/doanh nghiệp.
Tôi có thể phát hiện những thay đổi nhỏ trong
UE5
cảm xúc của bạn bè/đồng nghiệp.
Tôi có thể nhận ra sự chán nản của một người
UE6 bạn/đồng nghiệp khi lượng công việc đang tăng
cao.
Quy định và kiểm soát cảm xúc (Regulation and management of emotions -
RE): Hướng đến cảm giác sảng khoái khi hoàn thành mỗi khi bắt đầu một công việc
để tạo động lực cho chính mình, động viên đồng nghiệp khi họ cảm thấy thất vọng về
năng lực làm việc hoặc thể hiện sự quan tâm mỗi khi họ gặp sự kiện đau lòng (người
thân qua đời, bệnh nặng...). Biết chú ý khi có người quan tâm đến người khác trong
công việc, khả năng làm dịu một người nóng tính và truyền tải được nhiệt huyết làm
việc của mình đến những người khác.
Mỗi khi tôi bắt đầu một công việc, tôi hướng đến Mayer, Savoley và
RE1
cảm giác sảng khoái khi hoàn thành Caruso (2002)
RE2 Tôi có thể truyền tải nhiệt huyết của mình về một
công việc đến những người khác.
Tôi chú ý khi có người quan tâm đến người khác
RE3
trong công việc.
Tôi có khả năng làm dịu một người nóng tính
RE4
trong học tập và làm việc.
Khi một người bạn/đồng nghiệp cảm thấy thất
RE5 vọng về năng lực làm việc và học tập, tôi thường
động viên họ.
Mỗi khi một sự kiện đau lòng xảy ra với bạn
bè/đồng nghiệp (vd: người thân qua đời, mắc
RE6
bệnh nặng), tôi luôn thể hiện sự quan tâm để họ
cảm thấy tốt hơn.
Tuan, L.T. (2013). Emotional intelligence as the departure of the path to corporate
governance. Corporate Governance: The International Journal of Business in
Society, 13(2), 148-168.
Tiếng Việt
Trí, C.M., Trâm, N.T.B. (2017). Trí tuệ cảm xúc và hiệu quả làm việc: trường hợp
nghiên cứu tại công ty Hoàng Đức. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố
Hồ Chí Minh, 12(3), 204-219.
Liễu, P. T., Chontawan, R., & Sirakamon, S. (2014). Các yếu tố liên quan đến hiệu
suất công việc của điều dưỡng tại một số bệnh viện đa khoa hạng I khu vực
phía Bắc Việt Nam. Tài liệu Hội nghị Khoa học Quốc tế Điều dưỡng, 109-113.
Khánh Hà, T. T., & Thúy Vân, N. T. (2015). Trí tuệ cảm xúc và các mối quan hệ. Tạp
chí khoa học ĐHQGHN: Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 31, Số 1 (2015),
20-28.
Hiền, N. T. (2009). Ảnh hưởng của trí tuệ cảm xúc đến việc hình thành kỹ năng làm
công tác chủ nhiệm lớp của sinh viên. Tạp chí tâm lý học, Số 7 ( 124), 53-58.
Hợi, Đ. Đ., & Yến, N. T. (2014). Biểu hiện về trí tuệ xúc cảm của học sinh trường
trung học phổ thông chuyên Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên. Tạp chí khoa học
& công nghệ, 121(07), 49-53.
Hằng, V. V., & Cẩm Linh, P. T. (2016). Tác động của trí tuệ cảm xúc đến căng thảng
trong công việc của nhân viên kế toán tại thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí khoa
học trường Đại học Mở TP.HCM, Số 11(1), 187-198.
Phụ lục
1. Bảng khảo sát
KHẢO SÁT TRÍ TUỆ CẢM XÚC VÀ HIỆU QUẢ LÀM VIỆC CỦA SINH VIÊN
ST Mức độ
Câu hỏi
T 1 2 3 4 5
Tôi có thể nhận biết chính xác cảm xúc mà tôi cảm nhận
1
hằng ngày.
Trong công việc, tôi có thể giải bày ngay lập tức khi người
2
khác không hài lòng với tôi.
3 Tôi có thể cảm nhận được cảm xúc của một người.
Tôi dễ dàng xác định được cảm xúc nào cần có để nói về
4
một vấn đề trong công việc.
Tôi có thể hiểu được tâm trạng của một người dù nét mặt
5
của người ấy mâu thuẫn với cử chỉ của họ.
Tôi dễ dàng phát hiện cảm xúc thật của một người về một
6
vấn đề mặc những gì họ nói.
Tôi thường phân chia công việc của mình tùy vào cảm
7
nhận của tôi về mức độ quan trọng của mỗi công việc.
Tôi thể hiện sự đam mê của mình với một dự án để tập
8
trung nỗ lực của mọi người trong dự án.
Tôi thường dùng cảm nhận của mình để xác định mức độ
9
quan tâm đối với một vấn đề.
Tôi lắng nghe cảm giác của mọi người trong việc thiết lập
10
sự ưu tiên.
Tôi thận trọng trong việc tạo sự lan truyền cảm xúc để giải
11
quyết vấn đề một cách hiệu quả khi gặp gỡ đồng nghiệp.
Khi thực hiện một quyết định, tôi luôn cân nhắc cảm xúc
12
của mọi người.
Khi một đồng nghiệp thực hiện không tốt công việc, tôi có
13 thể nhận ra khi nào người ấy có cảm xúc gì (Ví dụ: tức
giận, xấu hổ, cảm thấy có lỗi,...)
Tôi có thể theo dõi mọi người tương tác và nhận ra cảm
14
xúc của họ với nhau.
Tôi nhạy cảm với các cử chỉ nhỏ trong nơi làm việc mà thể
15 hiện cảm xúc của mọi người (vd: Khi họ ngồi, khi họ im
lặng, …)
Tôi có thể chỉ ra khi nào một đồng nghiệp phản ứng theo
16
cảm xúc riêng chứ không phải theo văn hóa doanh nghiệp.
Tôi có thể phát hiện những thay đổi nhỏ trong cảm xúc của
17
đồng nghiệp.
Tôi có thể nhận ra sự chán nản của một đồng nghiệp khi
18
lượng công việc đang tăng cao.
Mỗi khi tôi bắt đầu một công việc, tôi hướng đến cảm giác
19
sảng khoái khi hoàn thành.
Tôi có thể truyền tải nhiệt huyết của mình về một công
20
việc đến những người khác.
Tôi chú ý khi có người quan tâm đến người khác trong
21
công việc.
Tôi có khả năng làm dịu một người nóng tính trong công
22
việc.
Khi một đồng nghiệp cảm thấy thất vọng về năng lực làm
23
việc, tôi thường động viên họ.
Mỗi khi một sự kiện đau lòng xảy ra với đồng nghiệp (vd:
24 người thân qua đời, mắc bệnh nặng), tôi luôn thể hiện sự
quan tâm để họ cảm thấy tốt hơn.
Cách cư xử với các đồng nghiệp trong công ty tăng cường
25
sự hiệu quả trong công việc.
Cách cư xử với các đồng nghiệp trong công ty giúp tôi giải
26
quyết các vấn đề trong công việc.
Cách cư xử với các đồng nghiệp trong công ty giúp tôi
27
hoàn thành công việc được giao.
Cách cư xử với các đồng nghiệp trong công ty giúp tôi mở
28
mang kiến thức.
29 Cách cư xử với các đồng nghiệp trong công ty giúp tăng sự
chủ động của tôi khi làm việc với người khác.
Cách cư xử với các đồng nghiệp trong công ty tăng khả
30
năng giải quyết vấn đề của tôi.
HẾT