Professional Documents
Culture Documents
Qui Trinh VH UPS
Qui Trinh VH UPS
1.1. Quy trình này áp dụng cho công tác vận hành và quản lý hệ thống UPS
110/220 VAC công suất loại vừa và lớn lắp đặt tại dây chuyền 2 nhà máy điện Phả
Lại.
1.2. Hệ thống UPS sử dụng trong dây chuyền 2 nhà máy điện Phả Lại bao gồm
1VBA-UPS1A, 1BVA-UPS1B, 1VBA-UPS1C, 2VBA-UPS2A, 2BVA-UPS2B,
2VBA-UPS2C đặt tại nhà phân phối 6,6 kV; 0VBA-UPS1 đặt tại trạm bơm nước tuần
hoàn; 0VBA-UPS2 đặt tại trạm phân phối 220 kV; các UPS đặt tại các trạm thuộc hệ
thống cung cấp nhiên liệu; các trạm điện lẻ trong toàn dây chuyền 2.
1.3. Hệ thống UPS 110/220 VAC là nguồn cung cấp điện rất tin cậy, dùng để:
- Cung cấp điện cho hệ thống điều khiển nhà máy DCS và PLC.
- Cung cấp nguồn điều khiển cho toàn bộ các thiết bị đóng cắt.
- Cung cấp điện cho trạm giao diện người-máy (HIS-MMI).
- Cung cấp điện cho giao diện vào ra của các trạm điều khiển khu vực.
- Cung cấp điện cho hệ thống Camera và ánh sáng sự cố.
- Cung cấp nguồn cho các mạch đo lường, điều khiển của hệ thống giám sát và
làm mát máy phát.
1.4Hệ thống UPS 110/220 VAC được thiết kế đảm bảo cung cấp điện cho 100%
tải duy trì trong 30 phút khi xảy ra sự cố mất nguồn điện lưới.
2.1. Nội dung của quy trình này được biên soạn dựa theo các tài liệu sau:
- Hướng dẫn vận hành và bảo dưỡng hệ thống UPS; chuyển mạch tĩnh của công ty
Solidstate Control, INC.
- Hướng dẫn vận hành và bảo dưỡng hệ thống UPS của công ty Chloride Power
Eletronics, ôxtrâylia. Và Merlin Gerin
2.2. Các tài liệu bản vẽ của Volume 7,10,23.
1
III. THÔNG SỐ KỸ THUẬT
3
Ngoài ra còn có các UPS loại công suất 1, 2 kVA đặt tại các trạm xử lý nước xử lý
nước thải, thải xỉ, nhà điều khiển lọc bụi...
Điện áp: 3 x 400, 3 pha 3 dây 2x230, 1pha, 3 dây 2x230, 1pha, 3 dây
Tần số: 50 Hz 5% 50 Hz 5% 50 Hz 5%
Tăng công suất: 20 seg. Tới đầy tải 20 seg. Tới đầy tải 20 seg. Tới đầy tải
Đầu ra DC:
Điện áp gợn sóng: < 4% khi nối với < 4% khi nối với < 4% khi nối với ắc
ắc quy ắc quy quy
Giới hạn dòng điện: 125% đầy tải 125% đầy tải 125% đầy tải
Điều chỉnh: 1%
4
Tần số: 50 Hz 0,5%
Hệ số công suất: 1
Nguồn bình Đầu ra bộ nghịch Đầu ra bộ nghịch lưu Đầu ra bộ nghịch lưu
thường lưu
Đầu vào 400 VAC, 3 pha, 50 Hz 230 VAC, 1 pha, 50 Hz Không có máy biến
AC: áp đi tắt
PHẦN 1
UPS 75KVA; 7,5 KVA; 5KVA
I. MÔ TẢ CHUNG
- STATIC SWITCH ON BYPASS Tải chỉ đi tắt qua chuyển mạch tĩnh
- ISOLATED BYPASS Tải được đấu trực tiếp với đường đi tắt.
Các đầu vào và đầu ra của Chuyển
8
(out of service) ra khỏi vận hành mạch tĩnh được tách khỏi nguồn.
Vị trí NORMAL (automatic) của công tắc đi tắt bằng tay (MBS) là vị trí chỉ cho
phép Chuyển mạch tĩnh chuyển sang chế độ nghịch lưu. Một trong các tiếp điểm của
chuyển mạch được nối song song với Transfer tới nút nhấn đi tắt (PB), và tiếp điểm
chỉ mở khi ở chế độ "normal". Tiếp điểm điều khiển kia báo hiệu Bảng Giám Sát là
sang vị trí Công tắc đi tắt bằng tay, nhưng ở một số hệ thống thì tiếp điểm điều khiển
như vậy thực hiện cả hai chức năng.
Chuyển mạch tĩnh là một chuyển mạch điện tử bao gồm các thiristo (SRC) và
bảng điều khiển chuyển mạch tĩnh, và một tủ biến áp. Đầu ra bộ nghịch lưu và nguồn
đi tắt đi vào chuyển mạch tĩnh, một trong các nguồn được chuyển tới đầu ra của nó
khi nguồn thức hai bị khoá.
Đặt công tắc đi tắt bằng tay ở chế độ bất kỳ trừ "automatic" (vị trí 1), ưu tiên
chuyển điều khiển chuyển mạch tĩnh tự động, và Đường Đi tắt sẽ cấp nguồn cho tải.
Khi công tắc đi tắt bằng tay ở vị trí "normal" và công tắc "AUTO/MANUAL" ở vị trí
"AUTO", chuyển mạch tĩnh sẽ tự động chọn bộ nghịch lưu cấp nguồn cho tải.
Khi duy trì cấp điện từ bộ Nghịch lưu cho tải (inverter-to-load), Tủ điều khiển
Chuyển mạch tĩnh giám sát nguồn của bộ Nghịch lưu về mức điện áp Cao hoặc Thấp
hoặc Độ méo, khi phất hiện thấy bất cứ sự bất thường nào thì nó sẽ tự động chọn
nguồn đi tắt như "nguồn dự phòng khẩn cấp" (emergency backup). Khi tải được
chuyển sang đường Đi tắt, nếu sự cố liên qua tới tải thì đầu ra bộ nghịch lưu có thể trở
lại điện áp bình thường hoặc méo ít. Trong trường hợp đó tải sẽ tự động chuyển trở lại
bộ nghịch lưu sau một thời gian trễ ngắn. có thể chuyển thêm một lần nữa tới đường
Đi tắt, chưng nó mất một số lần, và đến lần thứ ba nó sẽ khoá bất cứ "sự chuyển lại"
nào cho tới khi ta giải trừ bằng cách nhấn nút PB.
Tủ điều khiển chuyển mạch tĩnh giám sát Điện áp Đi tắt Cao hoặc Thấp, tần số
Đi tắt nằm trong giải cho phép. Khi tần số là tốt, thì tín hiệu ENABLE được gửi tới tủ
Điều khiển bộ Nghịch lưu để tần số bộ nghịch lưu có thể khoá pha (phase-lock) và
đồng bộ với tần số Đi tắt.
Tách tủ ra kiểm tra xem đầu ra bộ nghịch lưu được hoà đồng bộ với nguồn đi tắt.
Nếu đã đồng bộ thì các chuyển đổi được thực hiện với khả năng không bị mất gián
đoạn. khi bộ nghịch lưu không đồng bộ được (out-of-sync) và một lỗi đã ép chuyển
sang nguồn đi tắt, thì có tới 1/4 chu kỳ phải chịu bị phá vỡ.
9
III. MÔ TẢ GIÁM SÁT ĐIỀU KHIỂN
Tủ giám sát điều khiển trang bị bộ não để giao tiếp với con người. Con chip vi
điều khiển được lập trình để đo đếm và đọc ra các điện áp, dòng điện và tần số của hệ
thống để hiển thị các trạng thái báo động khi có bất kỳ sự cố nào xuất hiện. Nó cũng
gửi tín hiệu tóm tắt về các báo động để báo tại phòng điều khiển hoặc tại vị trí nơ mà
con người có mặt.
Tủ giám sát điều khiển và các mạch liên quan của nó là để giám sát trạng thái bộ
chỉnh lưu. nó gồm cả các tính năng được sử dụng để điều khiển vận hành của hệ
thống. Nó cho phép người sử dụng nhanh chóng học và hiều được chế độ làm việc
của hệ thống cũng như các điểm quan trọng thay đổi vận hành về dòng điện và điện
áp. Bộ vi xử lý sẽ xử lý thông tin này và được truy nhập thông qua bàn phím có màng
che và màn hình tinh thể lỏng (LCD).
Vì các thông tin tương tự về điện áp và dòng điện được xử lý thành số, nên được
trang bị tủ chuyển đổi điện áp sang tần số, có khả năng chuyển từ thông tin tương tự
sang số. Tủ đo đếm lấy toàn dải điện áp và tần số và chuyển sang tần số từ 10-50 kHz.
Lên tới 8 tín hiệu tương tự được chuyển sang tần số và là đầu ra bộ vi xử lý nó đo thời
gian giữa hai cạnh tăng và chuyển nó sang tần số là 1/T. Sau đó chuyển sang đại
lượng biết để đọc ra một điện áp hoặc dòng điện chính xác.
Các điểm kỹ thuật tương tự được đo bao gồm dòng điện đầu ra (ampe), điện áp
đầu ra (vôn), dòng điện đầu vào bộ chỉnh lưu(ampe) và đầu vào bộ chỉnh lưu (vôn).
khi xuất hiện sự cố bất kỳ, màn hình LCD sẽ tự động chuyển sang hiển thị "panel"
báo động (alarm panel). Các thông điệp báo động có thể là sự cố bộ chỉnh lưu, điện áp
ắc quy thấp, điện áp ắc quy cao...
Một số đầu vào có thể có tới tủ giám sát. Các đầu vào số đó là sự cố chỉnh lưu,
điện áp ắc quy thấp, điện áp ắc quy cao, đầu ra đã nối, ắc quy đã nối, tải đã nối ...
10
Ampe kế giám sát dòng điẹn đầu ra của UPS.
Các thao tác mô tả trong quy tình này được sử dụng cho những người hiểu biết
về vận hành các bộ UPS. Đảm bảo rằng các cá nhân có trách nhiệm về vận hành và
bảo dưỡng là đã quen thuộc với thiết bị và nội dung quy trình này.
Không được đeo đồ nữ trang ... khi làm việc với thiết bị.
Phải biết biện pháp sơ cứu. Đảm bảo rằng có các bình cứu hoả phù hợp chủng
loại đặt gần thiết bị.
Phải đóng tủ trong quá trình vận hành bình thường.
Không được sờ vào các bộ phận bên trong tủ khi chưa có sự xác nhận chắc
chắn là không có điện áp hoặc không xuất hiện điện áp.
Kiểm tra rằng các thiết bị đo lường chuẩn bi sử dụng để hiệu chỉnh thiết bị
được cấp điện sử dụng máy biến áp cách điện phù hợp.
Chỉ những nhân viên kỹ thuật phù hợp mới được tháo nắp bảo vệ hàng kẹp đầu
vào/đầu ra. Đảm bảo rằng lúc này thiết bị lúc này là không được nối với nguồn
AC.
Không được phép để cáp lực tiếp xúc với bất kỳ bề mặt mang nhiệt nào hoặc đè
lên các cạnh sắc khi kéo cáp lực từ nguồn tới thiết bị.
Luôn sử dụng đúng kích cỡ cáp lực theo đặc tính kỹ thuật của thiết bị.
Không được dùng thiết bị cho mục đích khác.
Không được lắp thiết bị cạnh hoặc gần nguồn nhiệt. Phải đặt thiết bị cách xa ít
nhất là 1,5 mét (5 feet). Nếu để gần nguồn nhiệt thì phải trực tiếp làm thoát
nhiệt cho UPS.
Không được lắp đặt UPS ở ngoài trời hoặc gần nơi ẩm ướt.
Nghiêm cấm những người không có nhiệm vụ vào nơi đặt thiết bị.
Chương 2
KHỞI ĐỘNG
Sau khi hoàn thành công việc lắp đặt UPS, ta đưa UPS vào vận hành theo trình tự sau:
Đóng điện cho bộ chỉnh lưu, đóng CB1. Đợi 15 giây.
Đóng áp tô mát CB2 cấp cho ắc quy và áp tô mát đường đi tắt CB3.
11
Đóng áp tô mát CB4.
Cắt đường đi tắt cơ khí bằng cách chuyển công tắc S5 (công tắc đi tắt bằng tay)
sang vị trí số "3" (BYPASS). Màn hình (mimic) dưới đây sẽ xuất hiện trên màn
hình tinh thể lỏng.
Chắc chắn rằng S5 đóng ở đường đi tắt (tiếp điểm phía trên của giản đồ chuyển
mạch tĩnh) (SSW).
Đóng nguồn cho bộ nghịch lưu bằng cách chuyển máy cắt S6 sang vị trí "ON".
Đợi 20 giây để điện áp bộ nghịch lưu được ổn định.
Chắc chắn rằng S5 đóng ở đường đi tắt (tiếp điểm phía trên của giản đồ chuyển
mạch tĩnh) (SSW).
Chuyển S5 sang vị trí "2" và sau đó sang vị trí "1" (AUTOMATIC). Công tắc
đi tắt bằng tay phải chỉ thị là đã cắt, như sau:
Chuyển công tắc MANUAL/AUTO sang "AUTO". Sau vài giây ta sẽ thấy
chuyển mạch tĩnh chuyển sang vị trí bộ nghịch lưu:
Bây giờ UPS đang làm việc: ta có thể cấp điện với tải.
12
Chương 3
VẬN HÀNH
3.1 Điều khiển vùng phím số
Mặt trước tủ UPS có một panel điều khiển có màn hình tinh thể lỏng và một bàn phím
số, như hình dưới đây:
Sử dụng để giải trừ sự cấm chuyển lại. Điều kiện này xuất
hiện do quá tải chuyển mạch tĩnh lâu. Công tắc nối đầu ra thiết
bị tới đường đi tắt, và các điều kiện cấm chuyển lại về bộ
nghịch lưu.
Các phím còn lại không được sử dụng trong ứng dụng này.
0 Mimic
2 Đo đầu ra
4 Menu phím số
Các màn hình thay đổi hình dạng liên tục, theo chiều thuận hoặc nghịch. Khi
tới màn hình 5, thì tiếp theo sẽ là màn hình 0 nếu chiều quay thuận; khi tới màn
hình 0, thì tiếp theo là màn hình 5 nếu chiều quay nghịch.
Màn hình này chỉ ra trạng thái UPS đang làm việc như sau. (điển hình)
14
Nếu trạng thái báo động thay đổi (ví dụ: nếu xuất hiện hoặc biến mất bất kỳ báo động
nào), hệ thống giám sát sẽ tự động thay đổi sang màn hình báo động, và sẽ duy trì ở
đó cho tới khi nhấn phím bất kỳ ở bàn phím số.
Các ký hiệu và thông tin ở màn hình mimic mô tả trạng thái của hệ thống phụ khác
nhau có ở thiết bị. Giải thích vắn tắt như sau:
Dòng 1 (line 1)
Mbs Miêu tả công tắc đi tắt bằng tay. Khi đi tắt là ON, các tiếp điểm liên quan
ở dòng thứ nhất như ở hình vè là ở trạng thái đóng; khi đi tắt là OFF, các tiếp
điểm ta thấy là ở trạng thái mở.
Chữ cái S chỉ thị đường đi tắt đã hoà đồng bộ với bộ nghịch lưu, không xuất
hiện khi không đồng bộ.
Dòng 2 (line 2)
Máy cắt bên trái biểu thị trạng thái máy cắt đầu vào.
Máy cắt bên phải biểu thị trạng thái chuyển mạch tĩnh đã được nối tới đưòng
tải.
Hai hình chữ nhật màu tối biểu thị máy biến áp đi tắt.
Dòng 3 (line 3)
Máy cắt bên trái biểu thị trạng thái máy cắt bộ chỉnh lưu.
Rect biểu thị bộ chỉnh lưu đang vận hành tốt. Khi xảy ra sự cố ở bộ chỉnh lưu,
nhãn đó được thay thế bằng để trống (để trắng).
[Với UPS của trạm bơm tuần hoàn - (Equ hoặc Flt) {cân bằng hoặc phụ nạp}
chỉ thị bộ nạp ắc quy và trạng thái của nó. Nếu vì một lý do nào đó, bộ nạp
hoặc nguồn bộ nạp ắc quy bị sự cố thì các chữ đó sẽ được thay thế bằng để
trống (để trắng)]
15
Inv biểu thị bộ nghịch lưu đang làm việc tốt. Khi xảy ra sự cố ở bộ chỉnh lưu,
nhãn đó được thay thế bằng để trống (để trắng).
Máy cắt kế tiếp cạnh bộ nghịch lưu "Inv" biểu thị trạng thái của chuyển mạch
tĩnh đã nối tới tải.
Máy cắt bên phái biểu thị trạng thái của máy cắt đầu ra.
Dòng 4 (line 4)
Máy cắt bên cạnh Batt biểu thị áp tô mát ắc quy đã được nối.
Các máy cắt ở dòng 2 và 3 bên trên nhãn "Ssw" biểu thị chuyển mạch tĩnh. Máy
cắt phía trên đóng khi chuyển mạch tĩnh nối đầu ra tới đường đi tắt (mở máy cắt phía
dưới); máy cắt phía dưới đóng khi chuyển mạch tĩnh nối đầu ra với bộ nghịch lưu (mở
máy cắt phía trên).
Màn hình này chỉ thị các đo đếm đầu vào AC và DC. Dưới đây là màn hình điển hình:
Màn hình này biểu thị các đo đếm đầu ra. Dưới đây là màn hình điển hình.
16
3.2.4 Màn hình 3: panel báo động
Màn hình này biểu thị trạng thái báo động thiết bị. ở điều kiện bình thường nó sẽ như
sau:
Sau vài giây, màn hình tự động chuyển sang màn hình mimic.
Khi xuất hiện hoặc biến mất bất kỳ sự cố nào, hệ thống sẽ tự động chuyển sang panel
báo động này, mặc dù màn hình hệ thống đang chỉ thị tại thời điểm đó. Panel báo
động sẽ ở trạng thái đó cho tới khi nhấn phím bất kỳ trên bàn phím số.
Lưu ý rằng sự cố đầu tiên được hiển thị với dấu hoa thị (*). Nếu có trên 4 báo động,
chúng sẽ được nhìn thấy theo 4 nhóm, được tách ra theo vào giây một.
INVERTER OVERLOAD Dòng điện bộ nghịch lưu cao hơn giá trị định mức
RECTIFIER FAILURE Một bảo vệ đưa bộ chỉnh lưu ra khỏi chức năng chỉnh lưu
INVERTER FAILURE Một bảo vệ đưa bộ nghịnh lưu ra khỏi chức năng nghịnh lưu
RETRANSFER INHIBIT Sự chuyển lại tự động từ đường đi tắt sang bộ nghịch lưu đã
17
bị cấm
LINE OUT OF FREQ. Tần số đường đi tắt nằm ngoài giải cho phép
CONTACTOR FAILURE Khi đường dây được nối và tiếp điểm không ở trạng thái đóng
Với UPS đặt tại trạm cao áp 220 kV và UPS đặt tại trạm bơm tuần hoàn sẽ có các
thông điệp như sau:
INVERTER FAILURE Một bảo vệ đưa bộ nghịnh lưu ra khỏi chức năng nghịnh lưu
LINE OUT OF FREQ. Tần số đường đi tắt nằm ngoài giải cho phép
18
HIGHT BATTERY
Điện áp ắc quy cao
VOLT.
LOW BATTERY
Điện áp dãy ắc quy gần tới mức phóng
VOLTAGE
Khi tải được đấu vào và công tắc tơ không ở trạng thái đóng
CONTACTOR FAILURE
(ON)
Màn hình này nhắc bạn cách sử dụng một số phím chức năng:
Nhấn phím [F2] sẽ ngay lập tức trở về màn hình Mimc. Nhấn phím [F1] sẽ cho phép
giao tiếp với máy tính cá nhân.
Màn hình này hiển thị ngày giờ hiện thời được lưu ở đồng hồ thời gian thực. Ta có thể
đặt các giá trị này bằng cách nhấn phím [F1].
Nhấn phím [F2] sẽ bỏ qua tuỳ chọn này, trở về hiển thị màn hình Mimic. Nhấn phím [F3] sẽ nhập
chế độ giao tiếp với máy tính.
19
Nhấn phím [F1] hệ thống hiện màn hình tuỳ chọn như sau:
Chương 4
Nhấn phím [F2] sẽ bỏ qua thao tác này, và hệ thống sẽ trở về màn hình 0 (Mimic). Để
chấp nhận thao tác này, nhấn phím [F3]. Màn hình tiếp theo sẽ như sau:
Có nghĩa là cổng thông tin RS485 đã được khởi động. Nếu ta nối thiết bị với cổng nối
tiếp của máy tính, menu dưới đây sẽ xuất hiện trên màn hình máy
20
Giao tiếp với máy tính sẽ kết thúc khi nhấn phím [0] ở bàn phím máy tính, hoặc
nhấn phím [F2] ở bàn phím số. Trong cả hai trường hợp thì dòng dưới đây sẽ xuất
hiện lên màn hình máy tính:
Các tuỳ chọn 1 và 2 hiện ngày và thời gian thực, và cho phép sửa đổi chúng. Tuỳ
chọn 3 cho phép người sử dụng chọn số trạm (RTU) thiết bị, mà nó giữ nguyên ở bộ
bộ nhớ RAM cho tới khi nó được thay đổi lại. Tuỳ chọn 4 và 5 được giải thích trong
mục "TỆP BIẾN CỐ LỊCH SỬ" (historical event file).
Chương 5
Giờ sự kiện
Chương trình ấn định tối đa số báo cáo: giá trị mặc định là 100. Khi 100 báo cáo
đã được lưu, ttệp được xử lý ở dạng liên tục: báo cáo cũ nhất sẽ mất đi, để thay thế
bằng báo cáo mới. Có nghĩa là tệp lịch sử lưu 100 sự kiện mới nhất.
Ta có thể truy nhập vào tệp biến cố lịch sử bằng cách theo các bước chi tiết cho ở
trong mục giao tiếp với máy tính. Có sẵn hai tuỳ chọn:
21
Tuỳ chọn này cho phép ta xoá bỏ toàn bộ tệp. Nhấn 5 ở bàn phím số máy tính,
ta sẽ được thông sđiệp dưới đây:
Continue (Y/N)?
Nhấn [Y] hoặc [y] để xoá tệp. Ta sẽ nhận được thông điệp:
Nhấn phím bất kỳ khác sẽ huỷ bỏ tuỳ chọn, và nhận được thông điệp:
Opertion aborted
Nếu tệp lịch sử trống rỗng, ta sẽ nhận được thông điệp: File empty
Nếu không, kết xuất sẽ bất đầu. Có thể ngắt kết xuất bằng bất kỳ một trong các
cách sau:
a) Nhấn phím [F2] ở bàn phím số (cũng kết thúc giao tiếp với máy tính)
Mỗi báo cáo Historical file được kết xuất theo các dạng sau:
inverter failure
Rectifier in Service
Battery Connected
Inverter ON
Contctor ON
Dòng thứ nhất biểu thị ngày giờ của sự kiện, và số hexa biểu thị trạng thái và
các báo động (chúng được giải thích theo dạng có thể đọc được ở các dòng
sau).
Biên độ DC: dòng điện ắc quy, điện áp bộ chỉnh lưu, dòng điện bộ chỉnh
lưu.
Với UPS của trạm cao áp 220 kV và trạm bơm tuần hoàn thì hai dòng cuối
biểu thị:
Biên độ DC: dòng điện ắc quy, điện áp bộ nạp, dòng điện bộ nạp, dung
lượng còn lại.
Điện áp đầu vào, dòng điện đầu ra, điện áp đầu ra và tần số.
Chương 6
Kiểm tra đường đi tắt là tốt, sau đó nhấn nút nhấn BYPASS TRANSFER, đặt
trong tủ UPS. Xác nhận thao tác trước đó trên màn hình LCD: chuyển mạch
tĩnh phải chuyển sang đường đi tắt.
Đóng công tắc S5 (MBS) sang vị trí "2", sau đó sang "3" trong khoảng 5 giây.
Tắt bộ nghịch lưu bằng cách chuyển công tắc S6 sang vị trí "OFF".
23
Tắt bộ chỉnh lưu, chuyển máy cắt CB1 sang vị trí "OFF"
Dưới điều kiện đó, UPS đã ra khỏi vận hành, và thiết bị cấp nguồn tới tải từ
đường đi tắt, qua đường đi tắt cơ khí.
Nếu ta muốn đưa thiết bị ra khỏi vận hành với nguồn không cấp cho tải, ta đặt
các máy cắt CB4 và CB3 sang vị trí "OFF".
Để đưa thiết bị trở lại làm việc, ta theo trình tự cho trong mục khởi động (start
up).
PHẦN II
24
Điện áp đầu vào 110/50 Hz
Nguồn đầu vào chính, qua các cực L1A và L2B, cấp nguồn bình thường cho
tải.
Nguồn dự phòng, qua các cực L1A và L1B, cấp nguồn cho tải khi không có
nguồn đầu vào chính AC.
Một hệ thống giám sát chỉ thị trạng thái trên màn hình LCD, các báo động và các
giá trị biến tương tự.
Một cổng RS485 cho phép truyền thông tin của chuyển mạch tĩnh.
Nếu xảy ra sự cố ở nguồn cấp chính, ngay lập tức chuyển mạch tĩnh sẽ chuyển
sang nguồn dự phòng, cấp nguồn liên tục cho tải.
Khi duy trì nguồn cấp chính tới tải, tủ điều khiển chuyển mạch tĩnh giám sát
nguồn đầu vào chính về mức điệnáp Cao hoặc Thấp, và khi phát hiện thấy có sự cố
bất kỳ nó sẽ tự động chọn nguồn dự phòng như một "dự phòng khẩn cấp". Khi tải
chuyển sang đường dự phòng nếu sự cố là tải có liên quan thì đầu ra nguồn chính có
thể trở lại điện áp bình thường. Trong trường hợp đó tải tự động chuyển về nguồn cấp
chính sau một thời gian trễ ngắn.
25
Khi chuyển mạch tĩnh chọn đưỡng cấp dự phòng, đồng thời các tiếp điểm của
công tắc tơ K1 nối song song với các thiristor của đường dự phòng được đóng lại. Khi
tủ điều khiển có sự cố và cổng điều khiển bị mất, các tiếp điểm sẽ giữ nguồn cấp cho
tải.
Chọn "MANUAL" tại công tắc "AUTO/MANUAL", nó có khả năng chuyển đổi
giữa nguồn cấp "chính" và "dự phòng" bằng nút nhấn tương ứng (P1 và P2).
Tủ giám sát điều khiển và các mạch liên qua để giám sát tình trạng của chuyển
mạch tĩnh. Bao gồm các tính năng được dùng để điều khiển sự làm việc của hệ thống.
Nó cho phép người sử dụng học hỏi và hiểu chế độ vận hành của hệ thống một cách
nhanh chóng, cũng như dòng điện và điện áp cần thiết tại các thời điểm vận hành khác
nhau. Thông tin này được xử lý bằng một bộ vi xử lý và được truy nhập qua bàn phím
có màn che và màn hình tinh thể lỏng (LCD).
Vì thông tin tương tự về điện áp, dòng điện được xử lý bằng kỹ thuật số, nên cần
trạng bị bộ chuyển đổi điện áp sang tần số, nó có khả năng chuyển đổi thông tin từ
tương tự sang số. Tủ đo lường lấy toàn giải điện áp hoặc tần số và chuyển nó sang tần
số từ 10-50 Hz. Có tới tám tín hiệu được chuyển sang tần số và là đầu ra trên một
đường bằng phép nhân. khi tần số nhập vào bộ vi xử lý nó đo thời gian giữa hai cạnh
tăng và chuyển sang tần số bằng 1/T. Sau đó chuyển số lượng đã biết này sang số đọc
về điện áp hoặc dòng điện chính xác.
Các điểm tín hiệu tương tự được đo gồm dòng điện đầu ra (ampe), điện áp đầu ra
(vôn), điện áp nguồn vào chính (vôn) và điện áp nguồn dự phòng (vôn). Khi xuất hiện
sự cố bất kỳ, màn hình LCD sẽ tự động chuyển sang hiển thị "panel báo động". Các
thông điệp báo động có thể là "nguồn cấp chính sự cố", "cầu chì chính bị hỏng", "cầu
chì nguồn dự phòng bị hỏng" và "chuyển mạch tĩnh quá nhiệt".
26
Một số các đầu vào số có khả năng thực hiện tới bảng điều khiển. Đó là bằng
tay/tự động, nguồn cấp chính đã nối, nguồn dự phòng đã nối, nguồn cấp chính sự cố,
nguồn cấp dự phòng sự cố...
4. Đo lường
Vôn kế đầu vào AC
Vôn kế này giám sát điện áp đầu vào AC tới chuyển mạch tĩnh.
Vôn kế giám sát điện áp đầu vào dự phòng AC tới chuyển mạch tĩnh.
Vôn kê này giám sát điện áp đầu ra của chuyển mạch tĩnh.
I. KHỞI ĐỘNG
Sau khi lắp đặt xong ta đưa chuyển mạch tĩnh theo trình tự sau.
27
Kiểm tra, đảm bảo rằng công tắc Manual/Automatic (tự động/bằng tay) lằ
đang ở chế độ Manual (bằng tay).
Đóng mắy cắt cấp nguồn chính và nguồn dự phòng (không có thiết bị).
Nhấn nút nhấn P2 nguồn dự phòng otiư tải. Màn hình dưới đây sẽ xuất hiện
trên màn hình LCD.
chuyển công tắc MANUAL/AUTO sang vị trí "AUTO". Sau vài giây ta sẽ
thấy Chuyển Mạch Tĩnh chuyển sang đường cấp từ nguồn chính:
Bây giờ UPS đang làm việc (ON SERVICE): ta có thể nối với tải.
28
Cho phép cuộn qua các màn hình.
Các phím còn lại không được sử dụng trong ứng dụng này.
0 Mimic
3 Menu phím số
29
Các màn hình thay đổi hình dạng liên tục, theo chiều thuận hoặc nghịch. Khi
tới màn hình 4, thì tiếp theo sẽ là màn hình 0 nếu chiều quay thuận; khi tới màn
hình 0, thì tiếp theo là màn hình 4 nếu chiều quay nghịch.
Màn hình này chỉ ra trạng thái UPS đang làm việc như sau. (điển hình)
Nếu trạng thái báo động thay đổi (ví dụ: nếu xuất hiện hoặc biến mất bất kỳ báo động
nào), hệ thống giám sát sẽ tự động thay đổi sang màn hình báo động, và sẽ duy trì ở
đó cho tới khi nhấn phím bất kỳ ở bàn phím số.
Các ký hiệu và thông tin ở màn hình mimic mô tả trạng thái của hệ thống phụ khác
nhau có ở thiết bị. Giải thích vắn tắt như sau:
Các ký hiệu và thông tin ở màn hình mimic mô tả trạng thái của hệ thống phụ khác
nhau có ở thiết bị. Giải thích vắn tắt như sau:
Dòng 1 (line 1)
Tiếp điểm phía trên bên phải nhìn thấy là đóng khi trạng thái đường cấp dự
phòng Được Nối của chuyển mạch tĩnh là ON. Khi trạng thái là OFF, tiếp điểm
nhìn thấy là mở.
Dòng 2 (line 2)
BkLine biểu thị nguồn cấp dự phòng là tốt. Khi xảy ra sự cố ở đường dự phòng
thì nhãn này được thay thế là màu trắng (để trống).
Máy cắt đại diện cho trạng thái của đường dự phòng của chuyển mạch tĩnh.
Dòng 3 (line 3)
30
MnLine biểu thị đường cấp nguồn chính là tốt. Khi xảy ra sự cố ở nguồn cấp
chính thì nhãn này được thay thế là màu trắng (để trống).
Máy cắt đại diện cho trạng thái đường dự phòng của chuyển mạch tĩnh.
Dòng 4 (line 4)
Automatic (hoặc Manual) biểu thị chế độ vận hành của chuyển mạch tĩnh.
Sync biểu thị rằng cả hai đường đã được đồng bộ. Khi không tồn tại đồng bộ thì
ký tự này biến mất.
Các máy cắt ở dòng 2 và 3 biểu thị chuyển mạch tĩnh. Máy cắt phía trên đóng
khi chuyển mạch tĩnh nối đầu ra tới Đường Cấp Dự Phòng (máy cắt phía dưới mở);
máy cắt phía dưới đóng khi chuyển mạch tĩnh nối đầu ra với nguồn cấp chính (máy
cắt phía trên mở).
Màn hình này chỉ thị các đo đếm các thông số tương tự xoay chiều. Màn hình
điển hình có thể như sau:
Màn hình này biểu thị trạng thái báo động thiết bị. Ở điều kiện bình thường nó sẽ
như sau:
Sau vài giây, màn hình tự động chuyển sang màn hình mimic.
31
Khi xuất hiện hoặc biến mất bất kỳ sự cố nào, hệ thống sẽ tự động chuyển sang panel
báo động này, mặc dù màn hình hệ thống đang chỉ thị tại thời điểm đó. Panel báo
động sẽ ở trạng thái đó cho tới khi nhấn phím bất kỳ trên bàn phím số.
Lưu ý rằng sự cố đầu tiên được hiển thị với dấu hoa thị (*). Nếu có trên 4 báo
động, chúng sẽ được nhìn thấy theo 4 nhóm, được tách ra theo vào giây một.
Màn hình này giúp chúng ta cách sử dụng một số phím chức năng:
Nhấn phím [F2] sẽ ngay lập tức trở về màn hình Mimc. Nhấn phím [F1] sẽ cho
phép giao tiếp với máy tính cá nhân.
32
2.5 Màn hình 5: Ngày giờ
Màn hình này hiển thị ngày giờ hiện thời được lưu ở đồng hồ thời gian thực. Ta
có thể đặt các giá trị này bằng cách nhấn phím [F1].
Ngày tháng được hiện là ngày tháng năm (hai số cuối), và thời gian là giờ:
phút.
Số trạm (RTU) được hiển thị lừ số thập phân, và nó có thể được thay đổi.
Nhấn phím [F1] hệ thống hiện màn hình tuỳ chọn như sau:
Nhấn phím [F2] sẽ bỏ qua tuỳ chọn này, trở về hiển thị màn hình Mimic. Nhấn phím
[F3] sẽ nhập chế độ giao tiếp với máy tính.
Chương 4:
33
Chuyển côn tắc (MANUAL/AUTOMATIC) sang vị trí "MANUAL".
Kiểm tra đường dự phòng là tốt, sau đó nhấn nút nhấn BACKUP
TRANSFER. Xác nhận thao tác trước đó trên màn hình LCD: chuyển mạch
tĩnh phải chuyển sang nguồn dự phòng.
Ngắt nguồn cấp chính, bằng cách chuyển mắy cắt cấp nguồn chính sang vị trí
"OFF".
Dưới các điều kiện này, các chuyển mạch tĩnh đã được đưa ra khỏi vận hành,
và thiết bị cấp nguồn cho tải qua nguồn dự phòng.
Nếu ta muốn đưa thiết bị ra khỏi vận hành và không cấp nguồn cho tải thì ta
chuyển các máy cắt đầu ra và máy cắt cấp nguồn dự phòng sang vị trí "OFF".
Để đưa thiết bị trở lại làm việc, ta theo trình tự cho trong mục khởi động (start up)
34
PHẦN III
HỆ THỐNG MỘT CHIỀU
Chương 1: TỔNG QUAN
MÔ TẢ
Nhà máy có hai hệ thống một chiều đó là hệ thống một chiều khối 5 và khối 6.
Khối 5 có hai tủ điện một chiều 1BZS-PNL1A và 1BZS-PNL1B; khối 6 có hai tủ điện
một chiều 2BZS-PNL2A và 2BZS-PNL2B. Hệ thống này vận hành ở điện áp 220 V
DC.
Mỗi tủ này được lấy nguồn từ trạm ắc quy có dung lượng 1680 A/h. Ắc quy
được nạp từ bộ nạp có dòng 600 A lấy nguồn từ tủ điện thiết yếu 400 V.
Am pe kế có thang đo 800-0-1500 A, chỉ thị dòng điện nạp hoặc phóng ra khỏi ắc
quy.
Một mạch shun trong mạch ắc quy được đấu với bộ chuyển đổi đưa ra đầu ra 4-
20 mA, tỉ lệ với dòng điện của ắc quy vaf dùng cho chỉ thị từ xa.
Một rơ le báo động cho ắc quy (sự cố chạm đất), được đấu tại đầu vào ắc quy, rơ le
này hiển thị các thông tin về:
Một rơ le giám sát điện áp, đấu tại thanh cái chính sẽ cung cấp các thông tin:
35
- Điện áp cao
- Điện áp thấp.
Rơ le giám sát điện áp và rơ le báo động ắc quy đều được nối tới DCS để giám sát từ
xa.
Một hệ thống liên động lắp tại áp tô mát chính và các áp tô mát đấu tới thanh cái, để
đảm bảo cho các trạm ắc quy không được làm việc song song, và các thanh cái của
các khối là luôn có điện.
Để nạp ắc quy khi offline ta theo các trình tự được mô tả ở phần sau.
36
Chương 2
TỦ 1BZS-PNL1A
Áp tô mát liên lạc sang thanh cái B = OFF Chìa khoá tủ số 1/nằm trong ổ B
TỦ 1BZS-PNL1B
Áp tô mát liên lạc sang thanh cái A = OFF Chìa khoá tủ số 1/nằm trong ổ C
Chuyển sang chế độ nạp ắc quy cho bộ 1A từ chế độ vận hành bình thường
1. Xoay công tắc đầu vào bộ ắc quy TỦ 1A sang vị trí off. Rút chìa ở TỦ 1/Ổ A.
2. Cắm chìa TỦ 1/Ổ A vào ổ áp tô mát liên lạc sang thanh cái B ở TỦ 1A và xoay
công tắc sang vị trí ON. Rút chìa ở TỦ 1/Ổ B.
3. Cắm chìa TỦ 1/Ổ B vào ổ áp tô mát liên lạc sang thanh cái A ở TỦ 1B và xoay
công tắc sang vị trí ON. Rút chìa ở TỦ 1/Ổ C.
4. Cắm chìa TỦ 1/Ổ C vào ổ công tắc bộ nạp ắc quy ở tủ 1A và xoay công tắc
sang vị trí OFF. Rút chìa ở TỦ 1/Ổ D.
5. Cắm chìa TỦ 1/Ổ D vào ổ công tắc bộ nạp offline ở tủ 1A và xoay công tắc
sang vị trí ON.
37
CHÚ Ý: Có thể xoay công tắc của áp tô mát liên lạc sang thanh cái B sang vị trí OFF
làm mất điện cấp cho TỦ 1A.
Chuyển lại chế độ vận hành bình thường ta tiến hành thao tác theo
trình tự ngược lại trình tự trên.
Chuyển sang chế độ nạp ắc quy cho bộ 1B từ chế độ vận hành bình thường
1. Xoay công tắc đầu vào bộ ắc quy TỦ 1B sang vị trí off. Rút chìa ở TỦ 1/Ổ A.
2. Cắm chìa TỦ 1/Ổ A vào ổ áp tô mát liên lạc sang thanh cái B ở TỦ 1A và xoay
công tắc sang vị trí ON. Rút chìa ở TỦ 1/Ổ B.
3. Cắm chìa TỦ 1/Ổ B vào ổ áp tô mát liên lạc sang thanh cái A ở TỦ 1B và xoay
công tắc sang vị trí ON. Rút chìa ở TỦ 1/Ổ C.
4. Cắm chìa TỦ 1/Ổ C vào ổ công tắc bộ nạp ắc quy ở tủ 1B và xoay công tắc
sang vị trí OFF. Rút chìa ở TỦ 1/Ổ E.
5. Cắm chìa TỦ 1/Ổ E vào ổ công tắc bộ nạp offline ở tủ 1B và xoay công tắc
sang vị trí ON.
CHÚ Ý: Có thể xoay công tắc của áp tô mát liên lạc sang thanh cái A sang vị trí OFF
làm mất điện cấp cho TỦ 1B.
Chuyển lại chế độ vận hành bình thường ta tiến hành thao tác theo trình tự
ngược lại trình tự trên
TỦ 1A
TỦ 1B
39
KHOÁ LIÊN ĐỘNG HỆ THỐNG MỘT CHIỀU TỔ MÁY 5
TỦ 2BZS-PNL2A
Áp tô mát liên lạc sang thanh cái B = OFF Chìa khoá tủ số 2/nằm trong ổ B
TỦ 2BZS-PNL2B
Áp tô mát liên lạc sang thanh cái A = OFF Chìa khoá tủ số 2/nằm trong ổ C
Chuyển sang chế độ nạp ắc quy cho bộ 2A từ chế độ vận hành bình thường
1. Xoay công tắc đầu vào bộ ắc quy TỦ 2A sang vị trí off. Rút chìa ở TỦ 2/Ổ A.
2. Cắm chìa TỦ 2/Ổ A vào ổ áp tô mát liên lạc sang thanh cái B ở TỦ 2A và xoay
công tắc sang vị trí ON. Rút chìa ở TỦ 2/Ổ B.
3. Cắm chìa TỦ 2/Ổ B vào ổ áp tô mát liên lạc sang thanh cái A ở TỦ 2B và xoay
công tắc sang vị trí ON. Rút chìa ở TỦ 2/Ổ C.
4. Cắm chìa TỦ 2/Ổ C vào ổ công tắc bộ nạp ắc quy ở tủ 2A và xoay công tắc
sang vị trí OFF. Rút chìa ở TỦ 2/Ổ D.
5. Cắm chìa TỦ 2/Ổ D vào ổ công tắc bộ nạp offline ở tủ 2A và xoay công tắc
sang vị trí ON.
CHÚ Ý: Có thể xoay công tắc của áp tô mát liên lạc sang thanh cái B sang vị trí OFF
làm mất điện cấp cho TỦ 2A.
Chuyển lại chế độ vận hành bình thường ta tiến hành thao tác theo
trình tự ngược lại trình tự trên.
Chuyển sang chế độ nạp ắc quy cho bộ 2B từ chế độ vận hành bình thường
1. Xoay công tắc đầu vào bộ ắc quy TỦ 2B sang vị trí off. Rút chìa ở TỦ 2/Ổ A.
41
2. Cắm chìa TỦ 2/Ổ A vào ổ áp tô mát liên lạc sang thanh cái B ở TỦ 2A và xoay
công tắc sang vị trí ON. Rút chìa ở TỦ 2/Ổ B.
3. Cắm chìa TỦ 2/Ổ B vào ổ áp tô mát liên lạc sang thanh cái A ở TỦ 2B và xoay
công tắc sang vị trí ON. Rút chìa ở TỦ 2/Ổ C.
4. Cắm chìa TỦ 2/Ổ C vào ổ công tắc bộ nạp ắc quy ở tủ 2B và xoay công tắc
sang vị trí OFF. Rút chìa ở TỦ 2/Ổ E.
5. Cắm chìa TỦ 2/Ổ E vào ổ công tắc bộ nạp offline ở tủ 2B và xoay công tắc
sang vị trí ON.
CHÚ Ý: Có thể xoay công tắc của áp tô mát liên lạc sang thanh cái A sang vị trí OFF
làm mất điện cấp cho TỦ 2B.
Chuyển lại chế độ vận hành bình thường ta tiến hành thao tác theo trình tự
ngược lại trình tự trên.
TỦ 2A
TỦ 2B
43
44