Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 110

LUẬN VĂN:

Những giải pháp tổ chức lại hệ thống


thông tin quản lý ở Công ty Điện lực 3
trong giai đoạn hiện nay
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Quản lý các tổ chức hệ thống, xét về mặt quá trình, là điều hành các hoạt động để
đạt được những mục đích xác định. Sự điều hành này chỉ có thể thành công khi có hệ
thống bảo đảm thông tin, theo đó, việc thu thập, xử lý và truyền đạt thông tin được tổ chức
một cách khoa học, hiệu quả. Do vậy, mọi tổ chức đều có một mạng lưới thông tin tối
thiểu mà nếu không có nó thì tổ chức không thể tồn tại được. Mạng lưới thông tin này nếu
yếu kém sẽ làm suy yếu sự hoạt động của tổ chức, buộc người lãnh đạo tổ chức phải thay
thế nó bằng một hệ thống khác hợp lý và hiệu quả hơn. Để quản lý hiệu quả, cần phải xây
dựng một hệ thống thông tin quản lý đảm bảo sự vận hành thông suốt cho tổ chức và phục
vụ việc ra quyết định quản lý, đưa tổ chức đạt tới các mục tiêu đã lựa chọn.

Đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường và với sự phát triển của khoa
học - công nghệ, vai trò của thông tin quản lý lại càng đặc biệt quan trọng, có những
trường hợp nó quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Để quản lý các
doanh nghiệp, việc kiểm soát các hoạt động bên trong doanh nghiệp là chưa đủ mà còn
phải thường xuyên theo dõi tác động với môi trường, theo dõi sự thích nghi đối với môi
trường và theo dõi những ảnh hưởng của môi trường đối với doanh nghiệp. Chính hệ thống
thông tin quản lý giúp lãnh đạo doanh nghiệp đảm bảo việc kiểm soát này.

Việc nghiên cứu, tổ chức có khoa học hệ thống thông tin quản lý và áp dụng cách
tiếp cận hệ thống vào tổ chức quản lý của các doanh nghiệp cho phép lãnh đạo doanh
nghiệp phân tích và có biện pháp tốt hơn trong việc thực hiện các chức năng quản lý cơ
bản của mình. Hệ thông tin quản lý là một công cụ có hiệu quả để lãnh đạo và quản lý các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay.

Công ty Điện lực 3 là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tập đoàn Điện lực
Việt Nam (EVN). Công ty có 19 đơn vị trực thuộc, hoạt động chuyên ngành sản xuất và
kinh doanh điện năng trên địa bàn 13 tỉnh, thành phố ở miền Trung và Tây Nguyên.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của thông tin và thông tin quản lý trong hoạt
động sản xuất kinh doanh điện lực trên một địa bàn rộng lớn, từ đầu thập kỷ 90, Công ty
Điện lực 3 đã đầu tư một lượng vốn khá lớn cho việc xây dựng một hệ thống kỹ thuật đảm
bảo thông tin quản lý, trong đó chủ yếu xây dựng hệ thống thông tin liên lạc
(communication) và hệ thống công nghệ thông tin (IT) phục vụ quản lý. Hệ thống này trong
15 năm qua đã hoạt động có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho hệ thống quản lý tập trung của
công ty và hệ thống quản lý tác nghiệp ở các đơn vị trực thuộc.

Tuy nhiên, trong những năm tới, hệ thống thông tin quản lý ở Công ty Điện lực 3
cần thiết phải được tổ chức và xây dựng lại do những lý do chính sau đây:

Lộ trình cổ phần hóa Công ty Điện lực 3 đang được thực hiện, phương án cổ phần
hóa đã được Bộ Công nghiệp phê duyệt và dự kiến trong năm 2007 sẽ tiến hành bán cổ
phần lần đầu ra bên ngoài. Theo phương án cổ phần hóa, Công ty Điện lực 3 sẽ chuyển đổi
thành công ty cổ phần và đổi tên thành Tổng công ty cổ phần Điện lực miền Trung. Đây là
một thách thức rất lớn đối với Công ty Điện lực 3. Ngoài ra, Tập đoàn Điện lực Việt Nam
đang tái cấu trúc cơ cấu tổ chức bộ máy để kinh doanh đa ngành và chuyển các công ty
thành viên, trong đó có Công ty Điện lực 3 sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công
ty con. Việc chuyển đổi tổ chức này đòi hỏi phải hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý
trong công ty.

Mặt khác, ngành điện đang đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh viễn thông công cộng
và bắt đầu triển khai cung cấp dịch vụ viễn thông đến khách hàng, trong đó Công ty Điện
lực 3 chịu trách nhiệm đầu tư và kinh doanh viễn thông trên địa bàn miền Trung. Vấn đề
mới đặt ra là phải tổ chức lại hệ thống thông tin quản lý đáp ứng được những yêu cầu nói
trên, đồng thời phải tận dụng được cơ sở hạ tầng mạng viễn thông đã có cho chính hệ
thống quản lý của công ty và hệ thống quản lý của ngành.

Trong điều kiện hiện nay, việc hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý đòi hỏi bắt
buộc phải đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin. Trong khi đó, công nghệ thông tin là
một lĩnh vực có tốc độ phát triển khá nhanh chóng. Những hệ thống quản lý sử dụng công
nghệ thông tin như là một công cụ cơ bản đã được đầu tư trong những năm trước đây trở
nên lạc hậu rất nhanh do đó chính các hệ thống này cũng cần thiết phải được đổi mới, mở
rộng, nâng cao và sử dụng được những thành tựu kỹ thuật mà trước đây chưa thể có được.
Muốn vậy, cần có sự đánh giá và nghiên cứu nghiêm túc mang tính khoa học để đảm bảo
các chi phí đầu tư của doanh nghiệp bỏ ra đạt được hiệu quả cao nhất.

Công ty Điện lực 3 là một doanh nghiệp nhà nước, có qui mô lớn, đang tích cực
hoàn thiện quản lý để tiến hành cổ phần hóa. Do đó, việc nghiên cứu tổ chức lại hệ thống
thông tin quản lý sẽ có ý nghĩa rất lớn về thực tiễn.

Chính vì vậy, học viên chọn đề tài luận văn thạc sĩ: "Những giải pháp tổ chức lại
hệ thống thông tin quản lý ở Công ty Điện lực 3 trong giai đoạn hiện nay".

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Từ trước đến nay, trong phạm vi ngành Điện lực Việt Nam, chưa có một công
trình nghiên cứu chuyên sâu nào về hệ thống thông tin quản lý một cách có hệ thống.

Trước đây đã có rất nhiều dự án đã được xây dựng nhằm cải tiến và nâng cao hiệu
quả quản lý có liên quan đến thông tin. Tuy nhiên, ở tất cả các dự án đó, các vấn đề được
đặt ra và giải quyết chỉ mang nặng tính kỹ thuật hoặc nhằm giải quyết một mảng công việc
nhất định, trong đó chủ yếu chỉ chú trọng đến việc tin học hóa công tác quản lý hơn là tìm
ra các giải pháp tổ chức một hệ thống thông tin quản lý hiệu quả, phù hợp, hiện đại. Tình
hình ở Công ty Điện lực 3 không phải là ngoại lệ.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

- Xây dựng khung lý thuyết về hệ thống thông tin quản lý doanh nghiệp trên cơ sở
hệ thống hóa các kiến thức hiện đại về quản lý.

- Làm rõ đặc điểm, vai trò và tầm quan trọng của hệ thống thông tin quản lý trong
các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.

- Làm rõ các yêu cầu cơ bản của việc tổ chức và xây dựng một hệ thống thông tin
quản lý trong điều kiện sử dụng công nghệ thông tin như là công cụ chủ yếu.

- Phân tích mô hình quản lý và mô hình hệ thống thông tin hiện nay của Công ty
Điện lực 3; làm rõ yêu cầu đổi mới mô hình quản lý trong tình hình mới.

- Đề xuất phương án và các giải pháp tổ chức lại hệ thống thông tin quản lý mới ở
Công ty Điện lực 3 theo hướng hiện đại hơn, phù hợp hơn.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn


Luận văn tập trung làm rõ khái niệm, vai trò của hệ thống thông tin quản lý,
các mối tương tác của nó trong công tác quản lý và yêu cầu cụ thể của việc tổ chức một hệ
thống thông tin quản lý trong một doanh nghiệp, cụ thể là Công ty Điện lực 3. Đặc biệt,
luận văn tập trung vào việc nghiên cứu nguyên tắc và các biện pháp sử dụng công nghệ
thông tin như là một công cụ chủ yếu cho một hệ thống quản lý hiện đại.

Khách thể nghiên cứu là Công ty Điện lực 3 và các đơn vị trực thuộc. Một số vấn
đề có liên quan đến hoạt động chung của Tập đoàn Điện lực Việt Nam phải khảo sát, đối
tượng là Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Phạm vi thời gian được xác định từ năm 2006 đến
năm 2010 và các biện pháp định hướng cho tương lai có tính đến 2015.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu luận văn

Đề tài sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, cách tiếp cận
hệ thống kết hợp với các phương pháp phân tích, tổng hợp so sánh và mô hình hóa để xác
lập các đánh giá tổng hợp của hệ thống thông tin quản lý, từ đó đưa ra những giải pháp phù
hợp cho vấn đề nghiên cứu.

6. Đóng góp mới của luận văn

Một trong những mục đích của đề tài đã được xác định một cách cụ thể là xác định
phương án và các giải pháp tổ chức lại hệ thống thông tin quản lý ở Công ty Điện lực 3
dựa trên những dữ liệu được thu thập từ thực tế hiện có. Những phương án cho hệ thống
thông tin quản lý mới đều dựa trên những luận cứ khoa học và định hướng phát triển cũng
như mô hình cơ cấu bộ máy từ công ty đến các đơn vị trực thuộc đều đã được Tập đoàn
Điện lực Việt Nam dự kiến phương án theo định hướng của Chính phủ. Do vậy, kết quả
nghiên cứu của đề tài có thể áp dụng trên thực tế quản lý của Công ty Điện lực 3.

Ngoài ra, do đặc điểm các công ty điện lực trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt
Nam (hiện nay đang có 7 công ty điện lực) có qui mô và cơ cấu tổ chức tương tự Công ty
Điện lực 3, nên phương án mà luận văn đề xuất có thể coi như là một mô hình mẫu về hệ
thống thông tin quản lý để áp dụng chung cho các công ty khác trong ngành điện.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
của luận văn gồm 3 chương, 7 tiết.
Chương 1

SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC TỔ CHỨC LẠI HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
Ở CÁC DOANH NGHIỆP ĐIỆN LỰC

1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THÔNG TIN QUẢN LÝ

1.1.1. Khái niệm chung về thông tin quản lý

Thông tin quản lý được hiểu là sự truyền đạt thông tin giữa các cấp quản lý trong một
tổ chức. Việc tổ chức, thu thập, phân tích, xử lý thông tin luôn được coi là nội dung quan
trọng của quản lý, vì nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của tổ chức trong môi
trường kinh doanh cạnh tranh và quản lý hiện đại.

Quản lý truyền thống thường tập trung ra những quyết định dựa trên tổ chức, lập
kế hoạch và kiểm soát. Nhà quản lý mất nhiều thời gian trong hội họp, gọi điện thoại, đọc
và chuẩn bị các báo cáo, thảo luận các dự án với các cấp, ban hành thủ tục và qui trình.
Theo các nhà nghiên cứu, các cấp quản lý điều hành trong mô hình quản lý truyền thống
mất 50% thời gian cho các công việc về tổ chức, lập kế hoạch, 30% thời gian cho các giao
tiếp chính thức như hội họp, báo cáo, ghi chép, 20% còn lại dùng cho các tiếp xúc không
chính thức trong tổ chức với đồng nghiệp và nhân viên liên quan đến những vấn đề về kinh
doanh và công việc [25].

Ngày nay, việc phát triển kinh doanh theo hướng mở rộng thị trường và hội nhập
khu vực và quốc tế là điều kiện cần thiết để một doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Xu
hướng quốc tế hóa mọi hoạt động kinh doanh theo tốc độ phát triển của công nghệ thông
tin và internet đã buộc các tổ chức kinh doanh phải tái cấu trúc lại tổ chức nhằm tận dụng
những lợi thế tương đối trong kinh doanh. Và điều đó chỉ dành cho các doanh nghiệp biết
khai thác và tận dụng được những tiến bộ trong khoa học công nghệ thông tin vào quản lý,
hay nói một cách khác, đó chính là biết khai thác tốt nhất lợi thế của nền kinh tế dựa trên
thông tin và tri thức. Xu hướng thay đổi đó thể hiện như sau:

Bảng 1.1 Những thay đổi đang diễn ra trong hoạt động kinh doanh
ảnh hưởng đến ứng dụng công nghệ thông tin

Xu hướng kinh doanh Lựa chọn công nghệ trong quản lý


Chuyên môn hóa - Nâng cao nhu cầu về quản lý kỹ năng
- Sử dụng các công cụ của hệ thống thông tin
quản lý chuyên nghiệp
- Gia tăng truyền thông
Phân cấp quản lý và nhượng - Giảm cấp quản lý trung gian
quyền kinh doanh (franchises) - Gia tăng chia sẻ thông tin
- Gia tăng phân tích của quản lý cấp cao
- Hệ thống công văn, qui định qua mạng máy
tính
- Tái cấu trúc công ty
Phân quyền và tổ chức bộ máy - Các nhu cầu về truyền thông
gọn, hiệu quả - Giảm chi phí quản lý
- Công nghệ có chi phí thấp

Bố trí nhân viên và công nhân - Quản lý thông qua qui trình làm việc
linh hoạt - Xây dựng hệ thống thu thập và đánh giá nhân
viên
- Hợp tác và kiểm soát
- Nâng cao kỹ năng cá nhân qua công nghệ
quản lý
- Bảo mật
Quốc tế hóa các hoạt động, - Truyền thông
toàn cầu hóa tổ chức sản xuất - Thiết kế sản phẩm
- Phát triển và lập trình cho hệ thống
- Bán hàng và marketing
Định hướng dịch vụ khách - Công việc quản lý là công việc thông tin
hàng - Dịch vụ khách hàng đòi hỏi thông tin tốt hơn
- Tốc độ

Nguồn: [29].
Như vậy, trong điều kiện hiện đại, thông tin quản lý doanh nghiệp gồm nhiều
hoạt động gắn bó với nhau, bao trùm mọi hoạt động của doanh nghiệp và có vai trò quyết
định sức cạnh tranh của doanh nghiệp.

1.1.2. Quá trình quản lý và tổ chức thông tin quản lý

Quá trình quản lý hướng đến phối hợp để đạt được sự nỗ lực của từng cá nhân
nhằm hoàn thành mục tiêu của nhóm. Như vậy, sự phối hợp trở thành nhiệm vụ trọng tâm
của quá trình quản lý nhằm điều hòa những sự khác biệt về phương pháp tiếp cận, thời
gian, nỗ lực, lợi ích và làm hài hòa các mục tiêu cá nhân định hướng đạt tới các mục tiêu
của tổ chức.

Để có sự phối hợp tốt nhất thì sự hiểu biết về mục tiêu, sứ mệnh của công ty,
khách hàng, cổ đông, nhà nước,… qua cách thức thu thập và truyền đạt thông tin đến mọi
cá nhân, bộ phận, mọi cấp quản lý là phần quan trọng.

QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ

Lập kế hoạch Tổ chức Biên chế Lãnh đạo Kiểm tra

Thông tin liên lạc

MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI


- Khách hàng
- Người cung ứng
- Cổ đông
- Cộng đồng
Sơ đồ 1.1: Mục đích và nước
- Nhà tổ chức của thông tin liên lạc
Nếu xét theo cách tiếp cận theo sự tiến bộ của công nghệ thông tin, thì quá trình
quản lý của một công ty cần phải được tái cấu trúc để loại bỏ những quá trình quản lý
không cần thiết và thay vào đó là phương pháp quản lý mới khi xuất hiện vai trò của công
nghệ thông tin mới [28].
Cách quản lý truyền thống làm cho quá trình quản lý của một công ty phát sinh
những cấp quản lý trung gian quan liêu, bộ phận này nhận nhiệm vụ giám sát cấp quản lý
thấp hơn, lập các báo cáo, giải thích các mệnh lệnh của cấp quản lý cao hơn (xem sơ đồ
1.2).

Tổng giám
đốc điều
hành (CEO) Phân tích dữ liệu
Các báo cáo

Giám đốc Giám đốc Kế toán Giám đốc Giám đốc hệ


tài chính thị trường trưởng quản lý thống thông
nhân sự tin quản lý

CÁC CẤP QUẢN LÝ TRUNG GIAN

KHÁCH HÀNG

Thu thập dữ liệu

Sơ đồ 1.2: Cấu trúc quản lý truyền thống


Trong cấu trúc truyền thống, cấp quản lý thấp hơn quan hệ khách hàng và thu thập cơ sở
dữ liệu. Cấp quản lý trung gian phân tích dữ liệu, lập báo cáo và đề xuất cho cấp quản lý
cao hơn. Cấp quản lý cao hơn ra quyết định và định ra các qui tắc hướng dẫn các cấp quản
lý khác Nền tảng cơ bản để tái cấu trúc lại công ty chính là ứng dụng công nghệ mới để
xóa bỏ các công việc của cấp quản lý trung gian. Công nghệ mới tạo điều kiện các công ty
có thể chia công ty thành các đơn vị quản lý nhỏ tạo lợi nhuận và phân quyền để quá trình
ra quyết định ở cấp quản lý thấp hơn. Ngoài việc thông tin liên lạc mang tính tức thời,
công nghệ mới còn làm giảm chi phí cho cả phần cứng và phần mềm ở mỗi bộ phận. Ngày
nay, khả năng điều hành công ty như là một tập hợp gồm các bộ phận nhỏ hơn và có được
các số liệu thống kê hoàn chỉnh mà không cần đến một đội ngũ nhân viên và kế toán đông
đúc. Các nhân viên văn phòng được đưa xuống các bộ phận tiếp cận các dịch vụ và khách
hàng để tạo ra lợi nhuận cho công ty [40].
Phân cấp, phương pháp quản lý và hình thành đơn vị kinh doanh khu vực

Ban quản lý điều hành công ty


Tổng giám đốc điều hành (CEO)

Giám đốc Giám đốc Kế tóan Giám đốc Giám đốc hệ


tài chính thị trường trưởng quản lý thống thông
nhân sự tin quản lý

Chiến
lược

Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận


tài chính marketing kế toán quản lý Kết hợp
nhân sự cơ sở
dữ liệu
và mạng

Bộ phận Phương pháp Đơn vị


bán hàng quản lý/các kinh doanh
qui định khu vực

KHÁCH HÀNG

Sơ đồ 1.3: Mô hình quản lý theo cấu trúc mới


Khi tái cấu trúc, công ty hướng đến hình thức phân quyền quản lý nhiều hơn. Bỏ các cấp
quản lý trung gian và thay thế bằng các bộ phận chức năng tinh gọn hơn. Đơn vị kinh doanh
khu vực (franchises)
Như vậy, quávà các bộ quản
trình phận chức
lý, táinăng
cấutrở thành
trúc côngnơitytiếp xúcthống
và hệ phục vụ khách
thông tinhàng.
là nền tảng
Chia sẽ thông tin là điều cốt lõi của hệ thống. Các bộ phận giao tiếp trực tiếp với nhau và
phân
chia sẽchia công
dữ liệu tycông
qua thànhtyba cấp quản lý cơ bản: cấp hoạt động, cấp sách lược và cấp chiến
lược. Mỗi cấp có đặc tính riêng, sử dụng các công cụ trợ giúp khác nhau từ công nghệ
thông tin. Mô hình kim tự tháp được áp dụng cho các công ty có bao gồm ba cấp quản lý
như trên sẽ được hỗ trợ một hệ thống thu thập và xử lý thông tin để mỗi cấp chia sẻ và ra
các quyết định. Mỗi cấp có những vai trò khác nhau trong việc sử dụng các công cụ hỗ trợ
từ hệ thống thông tin quản lý có hiệu quả nhất, và hệ thống thông tin quản lý phải được
thiết kế nhắm đến phục vụ cho mỗi cấp quản lý điều hành trong công ty.
1.1.3. Cấu trúc hệ thống thông tin

Cấu trúc hệ thống thông tin là hình thức cụ thể mà thông tin được thu thập, xử lý,
truyền đạt trong một tổ chức nhằm đạt được mục tiêu hay chức năng được lựa chọn. Mục
đích của nó là thu thập, lưu trữ và phổ biến thông tin môi trường như kế hoạch và thông tin
nội bộ nhằm mục đích hỗ trợ các chức năng như kế hoạch, tổ chức, ra quyết định, phối
hợp, kiểm soát, phân tích và đánh giá [25].

Cấu trúc hệ thống thông tin bao gồm việc thu thập, xử lý, phân phối thông tin phát
hiệu quả đến mức nào. Trong đó, cơ sở hệ thống máy tính gồm phần cứng, phần mềm và
mạng viễn thông được xem là hạ tầng công nghệ thông tin thì phần ứng dụng các chức
năng kinh doanh trên hệ thống máy tính mới là mục tiêu của quản lý. Vì nhà quản lý và
các nhân viên tương tác trực tiếp trên hệ thống máy tính, nên điều quyết định cho sự thành
công của tổ chức là hệ thống thông tin phải đáp ứng được các chức năng kinh doanh của tổ
chức trong hiện tại cũng như trong tương lai.

Ngày nay, cuộc cách mạng về mạng đang xảy ra. Công nghệ hệ thống thông tin
không còn giới hạn vào các máy tính nhưng bao gồm một loạt các công nghệ làm kết nối
các máy tính với nhau nhằm trao đổi thông tin ở những khoảng cách xa hơn và vượt ranh
giới của một tổ chức. Internet kết nối toàn cầu và là nền tảng linh động trong chia sẻ thông
tin, ngày càng tạo thêm những ứng dụng mới cho hệ thống thông tin và cách mạng hóa vai
trò hệ thống thông tin trong một tổ chức (xem sơ đồ 1.5).

Kết hợp các chức năng


CẤU TRÚC
HỆ THỐNG và các cấp quản lý
THÔNG TIN Hệ thống
CỦA TỔ CHỨC chiến lược

Hệ thống
1.1.4. Nội dung của hệ thống thông tin trong quản lý

Vì có những yêu cầu đặc thù và các cấp quản lý khác nhau trong một tổ chức mà
sẽ có các loại hệ thống thông tin khác nhau. Không có hệ thống thông tin duy nhất nào có
thể đáp ứng mọi tổ chức. Mô hình quản lý hiện đại của một công ty thường chia thành các
cấp chiến lược, cấp quản lý, cấp nghiên cứu và cấp hoạt động tác nghiệp; và từ đó chia
thành các lĩnh vực chức năng như bán hàng và marketing, sản xuất, tài chính, kế toán và
nguồn nhân lực. Để đáp ứng các yêu cầu của một tổ chức, thường cấu trúc bốn loại chính
của hệ thống quản lý như sau:

 Các hệ thống cấp tác nghiệp (Operational-Level Systems) hỗ trợ các nhà quản
lý tác nghiệp nắm chắc mọi hoạt động và các nghiệp vụ cơ sở của tổ chức như doanh số,
thu tiền, tiền mặt trong ngân hàng, trả lương, vay tín dụng và số lượng nguyên vật liệu cần
cho sản xuất. Mục đích chính của các hệ thống ở cấp này nhằm giải quyết các câu hỏi
trong công việc hàng ngày và nắm chắc các qui trình nghiệp vụ trong tổ chức. Có bao
nhiêu hàng trong kho, tiền lương của từng cá nhân được thanh toán thế nào? Để trả lời
những câu hỏi loại này cần phải có thông tin có sẵn, cập nhật và chính xác.
 Các hệ thống cung cấp kiến thức (Knowlegde-Level Systems) hỗ trợ cho các
nhân viên nhập dữ liệu và nhân viên có kiến thức chuyên môn trong tổ chức. Mục đích của
các hệ thống cung cấp kiến thức giúp công ty tích hợp kiến thức mới vào việc kinh doanh
và giúp tổ chức kiểm soát mọi hoạt động văn phòng. Các hệ thống cung cấp kiến thức, đặc
biệt hình thức của hệ thống trạm làm việc (work station) và văn phòng là những ứng dụng
tăng nhanh nhất trong kinh doanh hiện nay.

 Các hệ thống cấp quản trị (Management-Level Systems) được thiết kế để phục vụ
việc kiểm tra, giám sát, ra quyết định và các hoạt động quản trị của cấp quản lý trung gian.
Câu hỏi chính mà hệ thống này giải quyết là: Mọi việc có phải đang hoạt động tốt không?
Có hệ thống cấp quản trị không hỗ trợ để ra quyết định hàng ngày. Nó có xu hướng tập trung
vào việc ra những quyết định không theo khuôn mẫu định sẵn như hệ thống thông tin đòi
hỏi theo thông thường. Ví dụ, điều gì sẽ tác động đến kế hoạch sản xuất điện nếu phụ tải
đột biến tăng gấp đôi trong thời điểm giao thừa? Việc cung cấp điện tại miền Trung sẽ như
thế nào nếu nhà máy thủy điện Yaly dừng sản xuất 3 tháng? Để trả lời những câu hỏi như
vậy thì yêu cầu phải tiếp nhận dữ liệu từ bên ngoài công ty và dữ liệu nội bộ từ bộ phận
điều hành cũng khó rút ra được những thông tin gì có ích cho các trường hợp này.

 Các hệ thống cấp chiến lược (Strategic-Level Systems) giúp quản lý cấp cao
giải quyết và tập trung vào các vấn đề chiến lược và có tính dài hạn, có liên quan đến công
ty và môi trường bên ngoài. Vấn đề chính là làm thế nào năng lực hiện có của công ty luôn
theo kịp với những biến đổi của môi trường bên ngoài.

Tương ứng với bốn cấp quản lý trong tổ chức, sẽ có các loại hệ thống thông tin
khác nhau phục vụ cho mỗi cấp quản lý.

Có sáu loại chính của hệ thống thông tin được xây dựng thể hiện trong sơ đồ 1.6.

 Hệ thống xử lý nghiệp vụ-TPS (Transaction Processing Systems) là hệ thống


phục vụ cho hoạt động kinh doanh cơ bản ở cấp tác nghiệp trong tổ chức. Nó là hệ thống
được vi tính hóa để thực hiện và ghi nhận các nghiệp vụ xảy ra hàng ngày cần thiết để tiến
hành kinh doanh theo chức năng. Sơ đồ 1.7 thể hiện các chức năng chủ yếu của hệ thống
xử lý tác nghiệp. Dựa trên các chứng năng này một hệ thống ứng dụng để hỗ trợ cho các
hoạt động tác nghiệp ở cấp quản lý này.

CÁC LOẠI HỆ THỐNG


Các hệ thống cấp chiến lược
Các hệ thống Dự kiến Kế hoạch Dự kiến Kế hoạch Kế hoạch
hỗ trợ điều doanh số kinh doanh ngân sách lợi nhuận nguồn
hành 5 năm 5 năm 5 năm nhân lực
Các loại TPS
Hệ thống Hệ thống Hệ thống Hệ thống
bán hàng và sản xuất/ tài chính/ nguồn
marketing chế tạo kế tóan nhân lực
Q/lý bán hàng Lập lịch Ngân sách Ngày công
Các chức N/cứu thị trường Mua hàng Sổ cái Khen thưởng
năng Cổ động Giao nhận Hóa đơn Hưu trí
chính của Định giá Thiết kế Chi phí Lao động
hệ thống Sản xuất Đào tạo
Sản phẩm mới

Lập đơn hàng Hệ thống lập Sổ cái Trả lương


Các hệ Hệ thông tin lịch cung ứng Khỏan phải Qlý ngày công
thống Hệ thống n/cứu Hệ thống kiểm thu/phải trả Hệ thống khen
ứng dụng thị trường soát mua hàng Lập ngân thưởng
chủ yếu Hệ thống định HT thiết kế sách Hệ thống quản
giá TQM Qlý các quỹ lý nghề nghiệp

Sơ đồ 1.7: Các ứng


Hệ thống hoạtdụng
độngtiêu biểu
kiến của các (Knowledge
thức-KWS hệ thống xử Work
lý nghiệp vụ - TPS
Systems) và hệ thống tự
động văn phòng-OAS (Office Automation Systems) phục vụ nhu cầu thông tin ở cấp hoạt
động kiến thức của tổ chức. Hệ thống hoạt động kiến thức trợ giúp các nhân viên hoạt
động kiến thức, trong khi đó, hệ thống tự động văn phòng trợ giúp cho nhân viên nhập và
quản lý dữ liệu. Nói chung, nhân viên hoạt động kiến thức có trình độ đại học và thường là
thành viên của nhóm chuyên viên như kỹ sư, bác sĩ, luật sư, các nhà khoa học. Công việc
của họ là áp dụng các thông tin và kiến thức mới vào hoạt động của công ty. Hệ thống
KWS như các trạm làm việc trợ giúp thiết kế xây dựng và khoa học thúc đẩy việc sáng tạo
ra kiến thức mới và đảm bảo việc tích hợp các kiến thức và thành thạo kỹ thuật mới vào
hoạt động kinh doanh thành công. Các nhân viên nhập và quản lý dữ liệu có trình độ cao
đẳng và có xu hướng xử lý thông tin hơn là tạo ra thông tin. Nhiệm vụ của họ là sử dụng,
thao tác, phân phát thông tin như thư ký, kế toán viên, nhân viên lưu trữ, nhân viên quản
lý. Hệ thống OAS là ứng dụng công nghệ thông tin để tăng năng suất lao động của nhân
viên nhập và quản lý dữ liệu bằng việc hỗ trợ các hoạt động phối hợp và giao tiếp của nhân
viên ở văn phòng. Hệ thống OAS phối hợp đa dạng thông tin của nhân viên, các khu vực kinh
doanh và các bộ phận chức năng khác nhau; đồng thời tạo giao tiếp với khách hàng, nhà cung
cấp và các đơn vị ngoài công ty và phục vụ như là một ngân hàng trao đổi dòng thông tin
và kiến thức. Ngoài ra, hệ thống OAS còn xử lý và quản lý các văn bản với công nghệ như
xử lý văn bản (word processing), chế bản văn phòng (desktop publishing), xử lý ảnh
văn bản (document imaging) và lưu trữ kỹ thuật số (digital filing).

 Hệ thống thông tin quản lý-MIS (Management Information Systems) phục vụ cấp
quản trị của tổ chức, cung cấp các nhà quản lý các báo cáo, đôi khi xem trực tuyến các số
liệu lưu trữ lịch sử và đang hoạt động của công ty. Các số liệu tiêu biểu của hệ thống này
định hướng vào các sự kiện nội bộ mà không liên quan đến môi trường bên ngoài. Hệ
thống MIS ưu tiên phục vụ cho chức năng hoạch định, kiểm soát và ra quyết định ở cấp
quản trị. Hệ thống này phụ thuộc vào nguồn dữ liệu từ hệ thống xử lý nghiệp vụ TPS để
kết xuất ra những dữ liệu riêng cho hệ thống mình.

Hệ thống TPS Hệ thống MIS


Các file MIS
Hệ
thống Dữ liệu
xử lý bán hàng
Lưu trữ đơn
đơn hàng
Dữ liệu
Hệ
giá thành
thống
đơn vị Báo cáo
lập kế
hoạch MIS
Lưu trữ kế cung Dữ liệu
hoạch SX thay đổi
sản phẩm
Hệ thống
sổ cái Các nhà
Dữ liệu về quản lý
Lưu trữ số chi tiêu
liệu kế toán
 Hệ thống hỗ trợ ra quyết định-DSS (Decision-Support Systems) cũng phục vụ cho
Sơ đồ 1.8: Minh họa hệ thống MIS nhận số liệu từ hệ thống TPS của tổ chức
cấp quản trị của tổ chức. Hệ thống DSS ngoài việc nhân dự liệu từ hệ thống TPS và MIS còn
tiếp nhận thêm các dự liệu từ bên ngoài như thông tin về giá chứng khoán, giá của đối thủ
cạnh tranh để phục vụ cho phân tích để có quyết định của nhà quản trị. Nên, hệ thống thường
được thiết kế có năng lực phân tích mạnh hơn các hệ thống khác, dùng các phần mềm có tính
tương tác, sử dụng thân thiện cho người điều hành, có thể đưa ra các giả định theo tình
huống, đưa ra các câu hỏi và cần thiết nạp các dữ liệu mới để giả định tình huống.
 Hệ thống hỗ trợ điều hành-ESS (Executive Support Systems) phục vụ cho các
cấp quản lý cao cấp trong việc ra quyết định. Hệ thống ESS hỗ trợ ra quyết định ở cấp chiến
lược của một tổ chức, nên hệ thống ESS thường được thiết kế để kết hợp các dữ liệu bên ngoài
như các loại thuế mới, đối thủ cạnh tranh mới xuất hiện, đồng thời hệ thống ESS cũng sẽ rút
những thông tin nội bộ cốt lõi từ hệ thống MIS và DSS. Hệ thống sẽ lọc, cô đọng và chọn các
dữ liệu quan trọng, nhấn mạnh đến việc làm giảm thời gian và công sức nhưng phải rút ra những
thông tin có ích cho các nhà điều hành của công ty và hội đồng quản trị. Không như các hệ
thống thông tin khác, hệ thống ESS không thiết kế để kết xuất các vấn đề cụ thể. Thay vào đó,
hệ thống ESS cung cấp một tính toán đa diện và khả năng giao tiếp từ xa được áp dụng để tạo ra
một loạt các thay đổi của các vấn đề đang quan tâm của cấp điều hành. Hệ thống ESS không
dùng các kỹ năng phân tích cao và mô hình phân tích mà dùng nhiều các đồ họa và số liệu chủ yếu
từ kho dữ liệu để cung cấp tức thời các thông tin cho lãnh đạo cao cấp, đôi khi phục vụ ngay tại
bàn họp.

1.2 ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ VÀ NGUYÊN TẮC CỦA VIỆC TỔ CHỨC
THÔNG TIN QUẢN LÝ Ở CÁC DOANH NGHIỆP ĐIỆN LỰC

1.2.1. Đặc điểm của thông tin quản lý trong các doanh nghiệp điện lực

1.2.1.1. Đặc điểm quản lý và điều hành của các doanh nghiệp điện lực

Dây chuyền sản xuất điện gồm ba khâu cơ bản: sản xuất - truyền tải - phân phối
điện năng. Quá trình tổ chức hệ thống thông tin quản lý của các doanh nghiệp điện lực
thường bị chi phối bởi các đặc điểm này và phụ thuộc vào mô hình quản lý và xu thế hội
nhập của Việt Nam về năng lượng:

 Sản phẩm điện năng không thể tích trữ được.

 Quá trình sản xuất và tiêu thụ xảy ra đồng thời.

 Năng lực sản xuất của các khâu phải luôn cân bằng (sơ đồ 1.9) và phải đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng lúc cao điểm, một khâu nào đó yếu hơn so với nhu cầu thì kéo theo việc
mất điện cục bộ xảy ra và năng lực dư thừa của các khâu khác trở nên vô ích (sơ đồ 1.10).
Điện tự dùng Điện tổn thất Điện tổn thất
1,5% 5% 12%

SẢN XUẤT ĐIỆN TRUYỀN TẢI ĐIỆN PHÂN PHỐI ĐIỆN

Sản xuất Truyền tải Phụ tải


- Cao điểm: 8313MW - Cao điểm: 8190 MW -Cao điểm: 7000 MW
- Thấp điểm: 4156MW - Thấp điểm: 4095 MW -Thấp điểm: 3500MW

Sơ đồ 1.9: Sự phân bố và cân bằng hệ thống sản xuất-truyền tải-phân phối điện năng
 Việc truyền tải điện đến các khách hàng qua hệ thống lưới điện được phân thành
nhiều cấp điện áp, lưới điện không thể xây dựng ngoài qui hoạch tổng thể của một khu vực
địa lý, nên tính độc quyền theo lãnh thổ đối với việc truyền tải điện mang tính tự nhiên,
việc này kéo theo việc kinh doanh điện năng cũng mang tính độc quyền tự nhiên. Tuy
nhiên, khi tách việc kinh doanh điện năng ra khỏi lưới truyền tải điện thì kinh doanh điện
năng đã có tính cạnh tranh của cơ chế thị trường.

 Nhu cầu kết nối lưới điện giữa các nước trong khu vực là xu thế tất yếu, nhằm
khai thác tốt hơn lợi thế về phụ tải, thời tiết, tập quán sử dụng điện và lệch thời gian dùng
điện giữa các múi giờ sẽ đem lại chi phí thấp nhất trong sản xuất, truyền tải và phân phối
điện năng (xem sơ đồ 1.11).

PEOPLE’S REPLIC OF CHINA


YUNAN

Jing Hong

Thanlwin

Luang Ha Noi

Mac Moh Hong


Sa Bang Ha Tinh
Bago Mac Sot Udon

Savannakhet
Ubon
Tha Wung
Kanbuak Nakhon Ban Soc Plei ku

Ra yong Siem Riep


Chom Bung
Bang Saphan Phú lam
Ho Chi Minh

Khlong Ngae

Gurun SARAH

SARAWAK

BATAM WE ST
SUMATR KALIMANTA
A N

Là1.11:
Sơ đồ một thành
Mạng viên
dự áncủa
kếtTiểu vùngđiện
nối lưới sôngcao
Mekong
áp (500(GMS), Việttương
kV) trong Namlai
và các thành
giữa các
viên: Campuchia, Lào, Myanmar, nước
Thái Đông
Lan, tỉnhNam
Vân ÁNam Trung Quốc có các dự án kết
nối lưới điện như sau:

- Kết nối bằng đường dây 500 kV giữa Nam Theun (Lào) đến Hà Tĩnh

- Kết nối bằng đường dây 500 kV giữa Ban Soc (Nam Lào) đến Plâycu

- Kết nối bằng đường dây 110 kV và 220 kV giữa Campuchia đến Phú Lâm

- Kết nối bằng đường dây 500 kV giữa tỉnh Vân Nam - Trung Quốc đến thủy điện
Sơn La (dự kiến sau 2010)
 Chuyển đổi ngành điện Việt Nam thành tập đoàn điện lực và đa dạng hóa hoạt
động không chỉ sản xuất và kinh doanh điện năng còn có các hoạt động khác như: hoạt động
viễn thông, sản xuất thiết bị điện, tài chính và ngân hàng.

 Giá bán điện cho sản xuất, thương mại và tiêu dùng do Chính phủ ban hành mà
trực tiếp là Bộ Công nghiệp và Bộ Tài chính đề nghị. Vấn đề còn lại là ngành điện phải giảm
chi phí, nâng cao hiệu quả bán hàng để gia tăng lợi nhuận.

1.2.1.2. Đặc điểm hệ thống thông tin của các doanh nghiệp điện lực

Ngành điện Việt Nam (EVN) với chức năng chính là sản xuất và kinh doanh điện
năng, ngoài ra, còn tham gia hoạt động kinh doanh viễn thông công cộng, tài chính ngân
hàng và sản xuất chế tạo thiết bị điện và cơ khí.

Kinh doanh Kinh doanh Sản xuất thiết bị Tài chính Hoạt động
điện năng viễn thông điện và cơ khí ngân hàng khác
Tập đoàn Điện lực (Cấp chiến - Đầu tư tài chính
lược - Công ty mẹ) - Nghiên cứu và phát triển
Các công ty cấp vùng (Cấp chiến - Chiến lược hội nhập và hợp tác quốc tế
lược - Công ty con cấp 1) - Quản lý tiêu chuẩn
Cấp sách lược và tác nghiệp
Sản xuất điện Mạng viễn thông - Sản xuất - Ngân hàng- Trường học-
Truyền tải Dịch vụ - Khách Khách hàng Hoạt động Quản lý dự
Phân phối hàng chứng khoán án - Điều độ
Các hoạt động chức năng của các cấp quản lý
Kinh doanh Sản xuất, chế Tài chính Kế toán Nguồn
và Marketing tạo, vận hành hệ nhân lực
thống

Sơ đồ 1.12: Các ngành nghề và cấp quản lý của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
Khi hình thành, Tập đoàn Điện lực sẽ chuyển sang hoạt động với mô hình công ty
mẹ - công ty con, thì một số công ty còn hạch toán phụ thuộc (công ty truyền tải, các nhà
máy hoạt động phụ thuộc, các cơ sở đào tạo…) sẽ phải chuyển thành hạch toán độc lập.
Lúc đó, tập đoàn sẽ trở thành nhà đầu tư tài chính và là cấp chiến lược trong mô hình quản
lý của tập đoàn; các công ty còn lại sẽ là cấp quản lý sách lược và tác nghiệp. Mỗi cấp
quản lý lại hoạt động các chức năng cơ bản về kinh doanh và marketing; sản xuất, chế tạo,
vận hành hệ thống; tài chính, kế toán; và nguồn nhân lực.

Tập đoàn Điện lực (EVN)


CÔNG TY ĐIỆN LỰC 1, 2, 3,
(Hạch toán hợp nhất) HÀ NỘI, HẢI PHÒNG,
Công ty con cấp 1 ĐỒNG NAI, TP.HCMINH

Các Các nhà máy

Hạch tóan độc lập


nhà điện CÁC CÔNG TY ĐIỆN LỰC
độc lập TỈNH, THÀNH PHỐ
(IPPs) Công ty truyền tải
(Công ty con cấp 2)
1, 2, 3, 4

Các công ty
phân phối KHÁCH HÀNG

Sơ đồ 1.13: Mô hình hạch toán của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN)
EVN quản lý cả ba khâu:sản xuất-tuyền tải-phân phối điện năng. Các nhà máy và
các Công ty truyền tải, các Công ty phân phối được hạch toán độc lập. Riêng
khâu phát điện hiện có sự tham gia của các nhà máy điện độc lập là các đơn vị
không thuộc EVN chỉ bán điện cho EVN theo hợp đồng cấp điện.
Riêng hoạt động sản xuất kinh doanh điện năng, gồm có các nhà máy, các công ty
truyền tải điện và các công ty phân phối.

- Các nhà máy điện gắn liền với các thông tin bên ngoài như lịch huy động tham
gia phát điện, tình hình sử dụng của phụ tải, các yếu tố về môi trường thời tiết, khí hậu,
thủy văn, giá cả nguồn nhiên liệu. Các thông tin bên trong về công suất huy động, lịch bảo
dưỡng máy móc, chào giá cạnh tranh, khả năng huy động cao điểm và thấp điểm.

- Các công ty truyền tải có các thông tin về khả năng chuyển tải và phân bố công
suất trên đường dây tải điện và các Trạm biến áp trung gian, khả năng đáp ứng phụ tải, xử
lý kịp thời các sự cố trên đường dây, khả năng sang tải và chuyển tải tối ưu, tình trạng vận
hành hệ thống truyền tải, dự báo khả năng phát triển để có hướng đầu tư phát triển lưới
truyền tải.

- Các công ty phân phối gắn liền đến tính hình đáp ứng của lưới điện phân phối,
quản lý thông tin khách hàng và phụ tải, ghi chữ số và tính tiền điện và chăm sóc khách
hàng dùng điện.
Các khâu sản xuất, truyền tải và phân phối đều có những thông tin đặc thù
cho từng khâu trong hệ thống điện. Tuy nhiên, các thông tin về phụ tải là các thông tin
được phản ánh qua các Trung tâm Điều độ hệ thống của quốc gia mà các khâu đều quan
tâm và là điểm mấu chốt để phát triển đồng bộ giữa các khâu trong Tập đoàn Điện lực.

1.2.2. Vai trò của thông tin quản lý ở các doanh nghiệp điện lực

Kể từ năm 1986, Điện lực miền Trung đã bắt đầu triển khai tính tiền điện và quản
lý khách hàng trên máy vi tính, sau đó các chương trình quản lý công tơ đo đếm, quản lý
chương trình vật tư, kế toán, tài sản cố định, quản lý nhân sự cũng được đưa vào ứng dụng.
Khi đường dây 500 kV đưa vào vận hành và nối mạng toàn quốc thì vấn đề ứng dụng công
nghệ thông tin để điều hành hệ thống đã dần hình thành.

Sử dụng hệ thống giám sát, điều khiển và thu thập dữ liệu (SCADA- Supervisory
Controll And Data Acquisition), hệ thống quản lý năng lượng (EMS-Energy Management
System), hệ thống thông tin địa lý (GIS-Geographical Information System) trong quản lý,
điều hành hệ thống. Hệ thống đọc chỉ số công tơ từ xa AMR (Automated Meter Reading).
Xây dựng mạng LAN từ các Chi nhánh điện đến các Điện lực và kết nối về Công ty, hình
thành một INTRANET của Điện lực miền Trung. Triển khai các điểm thu tiền điện với sự
hỗ trợ của mạng máy tính để khách hàng có thể trả tiền điện tại bất cứ vị trí nào trong
phạm vi Chi nhánh điện hoặc Điện lực.

Như vậy, vai trò đầu tiên của hệ thống thông tin chiến lược đã làm thay đổi cách
thức hoạt hoạt động của các cấp quản lý, thay đổi từ mối quan hệ với khách hàng, cải tiến
chất lượng điện được cung cấp, thay đổi phương quản lý và vận hành hệ thống, dẫn đến bộ
máy quản lý nâng cao hiệu năng và làm giảm đáng kể các chi phí. Những năm trở lại đây,
ngành điện Việt Nam đã cải thiện hình ảnh trở nên thiện cảm hơn từ phía khách hàng;
không thể không nói đến có sự đóng góp của việc áp dụng công nghệ thông tin trong sản
xuất, điều hành và phục vụ khách hàng.

1.2.3. Yêu cầu và nguyên tắc của hệ thống thông tin quản lý điện lực

Do đặc điểm của quá trình sản xuất kinh doanh điện năng và yêu cầu đòi hỏi phải
chuyển đổi ngành điện Việt Nam thành Tập đoàn Điện lực theo quyết định của Chính phủ.
Xuất phát từ tổ chức hiện có và xu hướng kinh doanh đa dạng của Tập đoàn Điện lực, các
yêu cầu và nguyên tắc của hệ thống thông tin quản lý điện lực như sau:
1.2.3.1. Các yêu cầu của hệ thống thông tin

- Yêu cầu về quản lý: Phải nắm bắt được các nhu cầu về công nghệ thông tin trong
các hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành điện.

- Yều cầu về khả năng ứng dụng: Một hệ thống không chỉ bảo đảm thông tin phục
vụ mọi cấp quản lý, không chỉ phục vụ các hoạt động chức năng mà còn tạo khả năng phục
vụ khách hàng hiệu quả, bảo đảm các dịch vụ truyền thông khác như video conferencing,
VoIP… Phương thức truyền thông cũng được ứng dụng cho mọi kết nối phù hợp với thực
tế. Thông thường các phương thức truyền thông dựa trên IP (như LAN/WAN, dial-up,
VPN, internet…) được khuyến nghị chọn là phương thức chuẩn.

- Yêu cầu về tiết kiệm chi phí quản lý: Một hệ thống thông tin chỉ đảm bảo tiết
kiệm chi phí khi nó được thiết kế tổng thể đáp ứng được khả năng tận dụng hệ thống cũ,
khả năng chuẩn hóa, tương thích và khả năng mở rộng trong tương lai.

- Yêu cầu về bảo mật. Hệ thống phải đủ linh động để cung cấp nhiều mức bảo mật
và an toàn thông tin cho dữ liệu kinh doanh của doanh nghiệp. Các công nghệ như
firewall, IDP/IDS, anti-virus, anti-spyware, chứng thực/cấp quyền, PKI, khóa cứng, mã
hóa, VPN… khuyến nghị nên sử dụng để nâng cao tính bảo mật. Các thông tin, dữ liệu
quan trọng của hệ thống nên được thiết kế để bảo vệ nhiều lớp.

1.2.3.2. Các nguyên tắc hệ thống thông tin quản lý điện lực

- Các nguyên tắc hệ thống. Thể hiện qua các nguyên tắc sau: Khi xây dựng kiến
trúc thông tin phải bảo đảm tính thống nhất về kho dữ liệu toàn ngành. Ngoài ra, cũng
nhắm đến việc xử lý thông tin được tập trung ở cấp quản lý chiến lược, đồng thời phân
quyền xử lý và ra quyết định ở cấp quản lý sách lược và tác nghiệp sẽ rất phù hợp với đặc
tính phân vùng địa lý của sản xuất và phân phối điện năng.

Kiến trúc thông tin phải xây dựng theo mô hình kinh doanh của các doanh nghiệp
điện lực và của tập đoàn, tránh xây dựng một kiến trúc thông tin dựa theo mô hình kỹ thuật
công nghệ mang tính máy móc. Khi xây dựng thông tin không chỉ thuần dựa vào các công
nghệ của hạ tầng thông tin mà phải tập trung vào các chương trình xử lý để khai thác kho
dữ liệu chung và rút ra những quyết định tại mọi cấp quản lý là quan trọng nhất.
Người sử dụng hệ thống thông tin, từ cấp nhập liệu đến cấp quản lý sách lược,
cấp chiến lược phải được cung cấp đủ thông tin. Việc thiếu hay thừa thông tin đều làm
giảm giá trị của thông tin.

Tất cả các hoạt động về phát triển, triển khai, và bảo trì hệ thống phải tuân thủ
theo các tiêu chuẩn quản lý và kỹ thuật của tổ chức.

Cơ sở dữ liệu tập trung là duy nhất cho tất cả các ứng dụng phục vụ kinh doanh
trong ngành điện.

Tất cả các quá tình thiết kế, trao đổi và cập nhật dữ liệu phải được quản lý và cấp
quyền truy cập thông qua một chiến lược dữ liệu. Việc trao đổi thông tin giữa các hệ thống
phải dựa trên các phương thức đã được chuẩn hóa.

Tên dữ liệu và nội dung các field phải được chuẩn hóa thông qua kho dữ liệu tham
chiếu chung và được tất cả các lĩnh vực kinh doanh tham chiếu đến.

Quản lý thông tin phải tập trung nhằm: Đảm bảo tính nhất quán trong báo cáo và
phân tích; cung cấp thông tin một cách chính xác, nhanh chóng và hiệu quả; tăng tính an
toàn cho việc quản lý truy cập vào dữ liệu của tổ chức.

- Nguyên tắc phân cấp. Thể hiện qua các nguyên tắc cụ thể sau:

Kiến trúc thông tin phải phù hợp với mô hình phân tán của đặc điểm sản xuất và
kinh doanh điện năng. Để việc quản lý, liên kết, truyền và trao đổi dữ liệu giữa mọi cấp và
mọi đơn vị thì cần phải chuẩn hóa mô tả dữ liệu.

Các kho dữ liệu tại các cấp được triển khai nhằm giảm thiểu thời gian truy cập của
người dùng cuối (end-user). Hầu hết các hoạt động tác nghiệp về nghiệp vụ tại các cấp
quản lý chức năng và nhập liệu nên dữ liệu được tổ chức thống nhất, chính xác, dễ hiểu, dễ
truy nhập.

Thông tin cung cấp cho hệ thống kho dữ liệu phải được cung cấp chủ yếu từ các
cấp quản lý tác nghiệp và cấp quản trị của các đơn vị trong tổ chức. Sau đó, thông tin này
được xử lý và lưu trữ phục vụ cho mọi cấp quản lý [24].

- Nguyên tắc tích hợp. Thể hiện qua các nguyên tắc cụ thể sau:

Thông tin là tài nguyên quí giá phục vụ cho các hoạt động chức năng và ra quyết
định tại mọi cấp quản lý. Việc sản xuất và sử dụng điện năng xảy ra đồng thời, vì vậy mọi
thông tin luôn phải được cập nhật kịp thời chính xác, có những thông tin phải xảy ra
theo thời gian thực. Những thông tin trên được các quản lý sử dụng đồng thời, đôi khi có
phân quyền truy cập đến khách hàng vì vậy, tính chính xác, kịp thời và bảo mật về lĩnh
vực được giao.

Kiến trúc thông tin phải đảm bảo dễ dàng chia sẻ thông tin trong khi vẫn duy trì
được tính an toàn/bảo mật cần có của thông tin. Thông tin cần được chuẩn hóa trong mọi
cấp quản lý của tổ chức và tại các hoạt động chức năng. Yêu cầu thông tin được chia sẻ
bằng những công nghệ tiên tiến và phổ thông, dễ sử dụng nhưng phải được bảo mật cao,
tránh thâm nhập có tính phá hoại của các hacker.

Dữ liệu nên được thiết kế với khả năng chia sẻ thông tin cao nhất có thể nhưng vẫn
đảm bảo tính an toàn và riêng tư.

Phân định rõ tính độc lập của kho dữ liệu phục vụ tác nghiệp hàng ngày và kho dữ
liệu phục vụ phân tích ra quyết định của các cấp trong tổ chức. Điều này yêu cầu về cấu
trúc dữ liệu, phương pháp truy cập và chia sẻ thông tin sẽ được kiến trúc khác nhau.

- Nguyên tắc hiệu quả. Thể hiện qua các nguyên tắc cụ thể sau:

Thông tin của các kho dữ liệu phải luôn được cập nhật trong suốt quá trình sử
dụng của nó (systems life cycle). Người dùng luôn đóng vai trò quan trọng trong việc
quyết định sự hiệu quả của toàn hệ thống kho thông tin nói riêng và hệ thống thông tin nói
chung.

Các ứng dụng được sử dụng tại đơn vị phải thỏa mãn nhu cầu công việc của các cấp
trong đơn vị về cả chức năng, hiệu quả và chi phí cho ứng dụng.

Định hướng tới các gói phần mềm có sẵn có khả năng thỏa mãn nhu cầu công việc
của nội bộ hơn là tự xây dựng các phần mềm.

Kiến trúc thông tin phải cung cấp dịch vụ ngày càng tốt đáp ứng với nhu cầu ngày
càng cao của doanh nghiệp. Theo xu hướng chung, yêu cầu về thông tin tại mọi cấp của tổ
chức ngày càng cao cả về số lượng và chất lượng.

- Nguyên tắc hệ thống mở. Nguyên tắc này đòi hỏi kết nối được các ứng dụng
mạng hiện có như LAN/WAN, các chuẩn IP, internet… Trong đó tính chuẩn hóa yêu cầu
các thành phần cấu tạo nên hạ tầng cơ sở của hệ thống phải được xây dựng trên các chuẩn
phổ quát trên thế giới, hoặc các tiêu chuẩn được các nhà cung cấp chiến lược xác nhận
hỗ trợ lâu dài. Các hệ thống phải kết nối đến người dùng cuối. Ngoài ra, tính mở rộng của
hệ thống là tính dễ đáp ứng tốt của hệ thống khi doanh nghiệp phát triển nhưng với chi phí
thấp nhất. Cần phải đảm bảo không phải thay đổi thiết kế và đầu tư lớn vào hệ thống khi
có yêu cầu phát triển hệ thống thông tin trong trung và dài hạn.

1.2.4. Nội dung của việc bảo đảm thông tin quản lý trong doanh nghiệp điện
lực

CÁC LOẠI HỆ THỐNG THÔNG


TIN DOANH NGHIỆP ĐIỆN
LỰC
Tập đòan điện
lực và các
Cấp quản lý
công ty cấp
chiến lược
vùng

Các công
ty sản xuất

Cấp quản lý sách lược


điện

và tác nghiệp
Các công
ty truyền
tải điện

Các công
ty phân
phối điện

Kinh doanh Sản xuất, Tài chính Kế toán Nguồn


điện và vận hành hệ nhân lực
Sơ đồ marketing
1.14: Các loại hệ điện
thống thống thông tin của Tập Đoàn Điện lực Việt Nam
Cấp quản lý Tập đoàn và các công ty vùng như Công ty Điện lực 3 được xem là cấp
quản lý chiến lược. Theo phạm vi, chiến lược cấp vùng nhằm khai thác hiệu quả những
đặc tính cấp vùng theo chiến lược phát triển của Tập đoàn. Các nhà máy, các đơn vị phụ
trợ, các công ty truyền tải, … được xem là các cấp quản lý sách lược và tác nghiệp
nhằm triển khai các nhiệm vụ sản xuất, truyền tải và kinh doanh điện năng phù hợp với
chiến lược phát triển của Tập đoàn

Cấu trúc thông tin của ngành điện mà cụ thể là Tập đoàn Điện lực Việt Nam và
Công ty Điện lực 3 vẫn có đầy đủ các hệ thống thông tin của một doanh nghiệp. Với đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và xu thế chuyển đổi thành công ty mẹ - công ty
con. Hệ thống thông tin của cấp quản lý Tập đoàn và các công ty vùng như Công ty Điện
lực 3 được xem là cấp quản lý chiến lược. Theo phạm vi, chiến lược cấp vùng nhằm khai
thác hiệu quả những đặc tính cấp vùng theo chiến lược phát triển của Tập đoàn. Các nhà
máy, các đơn vị phụ trợ, các công ty truyền tải, … được xem là các cấp quản lý sách lược
và tác nghiệp nhằm triển khai các nhiệm vụ sản xuất, truyền tải và kinh doanh điện năng
phù hợp với chiến lược phát triển của Tập đoàn.

Khi xét đến dòng lưu chuyển của thông tin, nội dung thông tin trong Tập đoàn Điện
lực và Công ty Điện lực 3 được xác định dựa trên các yếu tố sau:

Nguồn thông tin bên ngoài và nguồn thông tin bên trong. Nguồn thông tin bên
ngoài đối với cấp quản lý chiến lược và sách lược là cần thiết trong phân tích kết hợp với
nguồn thông tin nội bộ để lựa chọn các hình thức phân phát thông tin hiệu quả nhất ra bên
ngoài; đồng thời cũng giúp cho cấp quản lý chiến lược điều chỉnh quá trình sản xuất kinh
doanh đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu của khách hàng.

Phân tích thông tin, đây là quá trình chọn lọc các nguồn thông tin do cấp quản lý
điều hành và cấp chuyên gia thực hiện, nhằm đáp ứng các nguồn thông tin cho các đơn vị
trong chính phủ, các cơ quan truyền thông, các đối tác. Điều này nhằm triển cung cấp tình
hình sản xuất kinh doanh cho thị trường vốn là nơi có nhiều nhà đầu tư và đối tác mong muốn
đầu tư vào ngành điện; các cơ quan của Chính phủ cũng cần biết các thông tin của khách hàng
về việc cung ứng điện để có những chính sách đối với quá trình phát triển của ngành Điện;
mọi cá nhân và đơn vị trong ngành điện và đặc biệt là khách cũng cần được thông tin về xu
hướng phát triển, tiến trình điều chỉnh giá, tình hình cấp điện theo mùa, lịch ngừng cấp
điện, tình hình sử dụng điện của khách hàng… [35].

Những đầu ra thông tin là cần thiết để cấp quản lý sách lược và chiến lược có
những bước điều chỉnh nhằm có giải pháp điều chỉnh quá trình quản lý, tăng cường đầu tư,
tổ chức lại cách thức điều hành, cách thức tổ chức thông tin nhằm đáp ứng tốt nhất các yêu
cầu của khách hàng.

NỘI DUNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ


THÔNG TIN THÔNG TIN THÔNG TIN

NGUỒN THÔNG TIN

Thông tin nhà nước và Nhà nước,


của cấp trên bộ, ngành,
cơ quan cấp
Thông tin về khách trên
hàng
1.2.5. Những nhân tố quy định sự cần thiết đổi mới hệ thống quản lý ở các
doanh nghiệp điện lực

Không những Tập đoàn Điện lực Việt Nam mà các doanh nghiệp điện lực của các
nước trên thế giới cũng đang trong quá trình đổi mới, chuyển đổi. Quá trình chuyển đổi đó
do nhiều yếu tố thúc đẩy, nhưng tựu trung có hai nhân tố quan trọng nhất:

Thứ nhất, sự phát triển của khoa học - công nghệ tạo điều kiện để ngành điện
có thể thực hiện quá trình sản xuất tự động hóa cao trên diện rộng.
Cách mạng số hóa và sự phát triển những ứng dụng có tính chất bùng nổ của
công nghệ thông tin vừa giúp các doanh nghiệp xử lý thông tin được nhanh chóng hơn và
có thể đưa ra được các cách giải những bài toán quản lý điện lực một cách tối ưu, vừa tạo
áp lực phải ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin.

Xu hướng đa dạng hóa phương tiện (multimedia) trong bảo đảm thông tin và kinh
doanh các hàng hóa dịch vụ liên quan đến thông tin đòi hỏi các doanh nghiệp điện lực phải
thích nghi với điều kiện đa phương tiện hóa.

Sự phát triển của công nghệ cho phép có thể tận dụng cơ sở hạ tầng sẵn có của
ngành điện, nâng cao hiệu suất truyền tải thông tin, phục vụ cho quản lý nội tại và kinh
doanh đa phương tiện cho khách hàng.

Thứ hai, sự thúc đẩy chuyển đổi theo cơ chế thị trường đối với hoạt động của
ngành điện theo hướng cạnh tranh cả về chi phí và chất lượng dịch vụ khách hàng, phù
hợp với qui luật của cung - cầu

Xuất hiện sự cạnh tranh về thị trường điện lực, về công nghệ, về giá cả, sự đáp
ứng các yêu cầu ngày càng tăng của khách hàng… đòi hỏi phải xây dựng hệ thống thông
tin hiệu quả.

Sự tăng lên nhanh chóng của khối lượng thông tin cần xử lý đòi hỏi có phương
pháp khoa học để thu thập và xử lý thông tin

Tất cả các yếu tố trên đòi hỏi hệ thống thông tin hoạt động điện lực cần phải được
nghiên cứu và có những bước chuyển đổi phù hợp. Trong quá trình phát triển, không thể
không xem xét các kinh nghiệm của các quốc gia phát triển về bảo đảm thông tin trong quản
lý hệ thống năng lượng. Đó được xem là những bài học để ngành Điện Việt Nam không
phải vấp váp trong quá trình triển khai hệ thống thông tin nói chung và của Công ty Điện
lực 3 nói riêng.

1.3. KINH NGHIỆM CỦA VIỆC TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN


QUẢN LÝ Ở CÁC CÔNG TY ĐIỆN LỰC CÁC NƯỚC

1.3.1. Kinh nghiệm của Công ty Điện lực Hàn quốc (KEPCO)

Việc chọn KEPCO để làm mô hình mẫu trong nghiên cứu hệ thống thông tin tại
Công ty Điện lực 3 vì những lý do sau: Một là, KEPCO là một công ty nhà nước chịu trách
nhiệm các khâu từ sản xuất, truyền tải và phân phối điện năng trên phạm vi toàn quốc,
bên cạnh đó còn được kinh doanh các lĩnh vực khác về tài chính, viễn thông nhằm phục vụ
cho việc sản xuất kinh doanh chính. Hai là, KEPCO có những bước phát triển về mô hình
quản lý và tiến trình cổ phần hóa từng bước, trong đó nhà nước giữ cổ phần đa số phù hợp
với tiến trình cải cách của ngành Điện Việt Nam hiện nay. Ba là, quá trình ứng dụng công
nghệ thông tin được triển khai từ bộ phận chức năng và nghiên cứu ứng dụng các công
nghệ đo xa, đọc từ xa và áp dụng việc điều hành hệ thống điện bằng SCADA, sau đó triển
khai một hệ thống thông tin năng lượng khá hoàn chỉnh như hiện nay. Điều này gần với
quá trình triển khai thực tế hệ thống thông tin tại Công ty Điện lực 3 hiện nay.

1.3.1.1. Giới thiệu về KEPCO

Tiền thân của Công ty Điện lực Hàn Quốc (KEPCO) là Công ty Điện lực Hansung
được thành lập ngày 26/01/1898, là công ty nhà nước. Đến ngày 01/01/1982 đổi tên thành
KEPCO. Ngày 10/08/1989, KEPCO chính thức đăng ký giao dịch trên sàn chứng khoán Hàn
Quốc và bán 21% cổ phiếu ra công chúng. KEPCO ngoài việc sản xuất, truyền tải và phân phối
điện năng tại Hàn Quốc, còn sản xuất và cấp điện ở nước ngoài (tại Phillippines) và xây lắp
các công trình điện, trong đó có các nhà máy điện hạt nhân cho Cộng hòa dân chủ nhân dân
Triều Tiên theo hợp đồng của Chính phủ Hàn Quốc và Mỹ.

Đến năm 2006, KEPCO có tài sản khoảng 60 tỷ USD, lợi nhuận đạt 2,3 tỷ USD, sản
xuất và phân phối khoảng 348 tỷ Kwh điện, gấp gần chín lần sản lượng điện tại Việt Nam, với
số lượng khách hàng là 17,6 triệu khách hàng. Trong đó phục vụ cho công nghiệp là 51%,
thương mại 34% và sinh hoạt là 15%. KEPCO có các nhà máy phát điện với công suất 50.053
MW, trong đó thủy điện chiếm 2,1%; dầu 8,2%, khí 12,1%, hạt nhân 40,2% và than 37,3%.
Mạng lưới cao thế của KEPCO có cấp điện áp cao nhất là 765KV, chiều dài 29.276 km, có
1.744 trạm biến áp trung gian với công suất lắp đặt 216.277 MW (số liệu năm 2006) [30].

KEPCO có 19.371 nhân viên. Ngoài các văn phòng tại New York, Paris, Tokyo,
Bắc Kinh và Manila, KEPCO còn xây dựng và quản lý nhà máy tại Philippin, Bắc Triều
Tiên.

1.3.1.2 Cấu trúc hệ thống thông tin năng lượng của KEPCO

Để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn, qua việc kiểm soát và xử lý hệ thống
cấp điện bằng các công nghệ mới, KEPCO, từ những năm 1986, đã quan tâm đến việc xây
dựng mạng thông tin để đáp ứng nhu cầu thông tin năng lượng và các thông tin khác
trong quản lý và phục vụ khách hàng.

Cấu trúc của hệ thống thông tin năng lượng của KEPCO (sơ đồ 1.16) được thiết kế
trên ba nền tảng sau:

1. Mạng truyền thông năng lượng: Gồm hai mạng là mạng cáp quang và mạng vô
tuyến. Mạng cáp quang OPGW được lắp đặt từ năm 1986 và đến năm 2004 đạt được chiều
dài 12.452 km. Nó được xem là mạng xương sống của truyền tin năng lượng toàn quốc, có
đặc tính truyền tốc độ cao, ổn định.

Mạng thông tin


năng lượng Tự động điều độ phụ tải EMS
Giám sát mạng truyền SCADA
Điều
tải
khiển tự Tự động lưới phân phối DAS
động hệ Truyền vô tuyến
thống Tự động đo từ xa AMR
điện
Kiểm soát phụ tải
DLC
khách hàng trực tiếp
Hỗ trợ
hệ Bảo vệ
thống Thông tin báo lỗi đường PITR
hệ thống dây truyền tải
quản lý điện
năng
lượng
Điều khiển
Vận hành hệ thống đóng cắt Mạng truyền thông năng lượng
Bảo trì
Thiết bị truyền
hệ thống Sửa chữa cáp ngầm tín hiệu
điện
Mạng cáp quang
Mạng vô tuyến

Giám sát bằng video các Hệ thống giám sát


Trạm biến áp video

Giám sát cáp ngầm Hệ thống đài rada


dưới biển

Dịch vụ
Dịch vụ CTI, ARS,
khách Hổ trợ khách hàng
thông văn phòng ảo
hàng
tin cho
khách
hàng và Gửi thư qua Web nội bộ PowerNet, e-mail,
trong công ty Bản tin
nội bộ Hỗ trợ
KEPC kinh Qui trình kinh doanh Quản lý văn bản
O doanh hiệu quả điện tử

Truyền thông nội bộ TV cáp, video


conference

Thương mại điện tử EDI, đấu thầu


Trong khi đó, mạng vô tuyến được xem là mạng phụ trợ cho mạng cáp quang
trong việc truyền các loại dữ liệu cũng như điện đàm. Nó được chia thành mạng vô tuyến
đa chức năng, mạng đơn chức năng và mạng vô tuyến sóng ngắn. Mạng đa năng là mạng
có công suất truyền tải kỹ thuật số M/W được lắp đặt tại các vị trí đặc biệt để phục vụ các
mạch có công suất theo yêu cầu thiết yếu. Mạng vô tuyến đơn và sóng ngắn phục vụ cho
việc gửi mệnh lệnh đến hiện trường cho vận hành hệ thống điện. Hiện nay, hệ thống sóng
vô tuyến radio TRS (Trunked Radio System) được sử dụng rộng rãi thay cho mạng vô
tuyến VHF, đặc biệt tại Seoul áp dụng TRS trong việc truyền dữ liệu phục vụ cho hệ thống
tự động phân phối DAS (Distribution Automation System) từ năm 2000.

2. Hệ thống hỗ trợ quản lý hệ thống năng lượng: Đây là hệ thống tự động năng
lượng phổ biến, áp dụng cho sản xuất, truyền tải và kinh doanh điện năng hoạt động độc
lập nhưng mang tính tích hợp rất cao. Hệ thống vận hành của mạng lưới điện năng được
chia thành các cấp quản lý như sau: Viện trao đổi năng lượng cấp quản lý quốc gia, Trung
tâm điều độ phụ tải cấp vùng ở cấp quản lý hệ thống truyền tải và Trung tâm phân phối ở
cấp quản lý bán điện. Hệ thống tự động năng lượng là một cấu trúc gồm hệ thống EMS,
SCADA và DAS. Mỗi hệ thống chia sẻ thông tin trên toàn mạng lưới. Đặc tính của mỗi hệ
thống gồm có giám sát từ xa, kiểm soát từ xa, đọc chỉ số công tơ từ xa và báo động tự
động. Trong hệ thống hỗ trợ quản lý hệ thống năng lượng được cấu trúc ba bộ phận cơ bản
sau:

- Hệ thống điều khiển tự động hệ thống điện. Gồm có các hệ thống sau:

+ Hệ thống quản lý năng lượng EMS (Energy Management System) quản lý đầu
nguồn hệ thống điện nhằm đảm bảo cân bằng giữa cung và cầu, điều chỉnh điện áp và tần
số của hệ thống, dự báo nhu cầu và phân bố tải tiết kiệm trên mạng điện quốc gia. Hệ
thống EMS thường quản lý các nhà máy phát điện và lưới truyền tải từ 345 KV đến siêu
cao áp.

+ Hệ thống điều khiển giám sát và thu thập dữ liệu SCADA (Supervisory Control and
Data Acquisition System) quản lý khâu trung gian của hệ thống điện. Hệ SCADA giám sát và
điều khiển các trạm biến áp 154KV và cung cấp các thông số vận hành và điều khiển từ xa các
trạm biến áp không người trực ở cấp khu vực. Ngày càng có nhiều trạm biến áp không có người
trực thì hệ thống SCADA phụ trợ được lắp đặt và hoạt động tại các văn phòng chi nhánh truyền
tải điện.
+ Hệ thống tự động phân phối DAS (Distribution Automation System) quản lý
vận hành lưới điện phân phối bằng cách giám sát và điều khiển các thiết bị phân phối trên
diện rộng, phát hiện tự động sự cố trong khu vực và chuyển tải hệ thống tối ưu.

Sơ đồ 1.17: Cấu trúc của hệ thống tự động năng lượng của KEPCO

Sử dụng mạng vô tuyến đọc chỉ số công tơ từ xa là mạng vô tuyến rất tin cậy cho
hệ thống tự động đọc chỉ số công tơ AMR (Automation Meter Reading) nhờ đó làm nâng
cao việc ghi chỉ số công tơ và tính tiền điện.

Điều khiển phụ tải trực tiếp DLC (Direct Load Control) nhằm làm giảm phụ tải
trong giờ cao điểm về mùa hè. KEPCO cung cấp điện ổn định nhờ biện pháp điều khiển
trực tiếp phụ tải các khách hàng là doanh nghiệp.

- Bảo vệ hệ thống điện là hệ thống nhằm ngăn chặn xảy ra sự cố mất điện toàn bộ,
truyền các tín hiệu điều khiển để bảo vệ vùng không có sự cố và cắt hệ thống khỏi vùng có
sự cố. Phương pháp truyền tín hiệu điều khiển bảo vệ là thiết bị nhận và truyền thông tin
bảo vệ PITR (Protective Information Transmitter & Receiver), A/T và truyền trên đường
dây điện PLC (Power Line Communication). Trong đó, phương pháp PITR là loại truyền
bằng kỹ thuật số thường được sử dụng nhiều nhất.
- Bảo trì hệ thống điện là một dịch vụ hỗ trợ cung cấp các phương pháp truyền
tin khác nhau nhằm hỗ trợ cho công tác đóng cắt phụ tải để có phương thức xử lý sự cố
thích hợp và vận hành hệ thống tối ưu. Nó bao gồm các hệ thống sau:

+ Hệ thống điện đàm trong điều độ phụ tải là giải pháp truyền tin chính. Nó là hệ
thống tích hợp có khả năng ra mệnh lệnh, các cuộc gọi trao đổi và ghi lại các cuộc điện
đàm.

+ Hệ thống giám sát video là hệ thống giám sát các thiết bị vận hành từ xa, các sự
cố các thiết bị hay giám sát quá trình vận hành, nhờ đó chi phí và lao động được giảm và
hiệu quả của công việc được nâng cao. Hệ thống truyền tín hiệu video có thể dùng bằng
trang Web qua mạng LAN rất tiện lợi.

+ Thiết bị phát hiện sự cố mạng điện truyền dẫn trong ống dưới mặt đất là thiết bị
phát hiện tại chỗ các sự cố và ngăn chặn các thiệt hại lan rộng. Nó bảo vệ cho các công
nhân bằng việc liên lạc giữa các công nhân làm việc trong đường ống dưới đất hay giữa
công nhân dưới và trên mặt đất. Sóng truyền thường sử dụng sóng TRS (Trunked Radio
System).

+ Hệ thống Rada giám sát cáp dưới lòng biển. Hệ thống có mục đích ngăn chặn
các hư hỏng của cáp điện một chiều (DC) dưới biển giữa đảo Jeju và Seoul. Hệ thống giám
sát hoạt động của tàu biển, việc thả neo gần vị trí của cáp. Hệ thống Rada dùng mạng TRS
và GPS (Global Positioning System) dễ dàng phân biệt tàu chở hàng hay tàu đánh cá.

3. Hệ thống thông tin dịch vụ nội bộ và phục vụ khách hàng. Gồm các hệ thống
sau:

- Hệ thống mạng truyền dữ liệu. Nó cung cấp một mạng truyền dữ liệu băng rộng
và siêu tốc (ultra speed) cũng như mạng điện thoại có dòng chuyển dữ liệu vào ra KEPCO
nhanh và hiệu quả. Nó bao gồm các hệ thống sau:

+ Mạng dữ liệu. Từ năm 1992, để đảm bảo tốc độ truyền dữ liệu, KEPCO đã lắp đặt
bộ chuyển (9,6 Kbps-1.5 Mbps) tại 16 văn phòng trên toàn quốc. Vì dung lượng mạng gia
tăng giữa công ty và các văn phòng, để cải thiện tốc độ truyền, từ 1998, các bộ chuyển đổi
LAN-TO-LAN 45 Mbps được lắp tại công ty và 6 văn phòng chính. Do sự tiến bộ về công
nghệ, nhu cầu thiết lập các cơ sở bán hàng và nghiên cứu mà nhu cầu dung lượng mạng lại
gia tăng. KEPCO đang lập kế hoạch đưa vào lắp đặt bộ chuyển ATM 155 Mbps để cải
tiến vượt trội hơn về tốc độ truyền.

+ Mạng điện thoại. Trên 500 văn phòng toàn quốc liên kết trong một mạng D.D.D.
qua các bộ chuyển kỹ thuật số. KEPCO lập kế hoạch thiết lập dịch vụ chuyển dữ liệu và
điện đàm qua hệ thống có sẵn VoIP trong một tương lại gần.

- Hệ thống hỗ trợ khách hàng. Hệ thống nhằm thỏa mãn khách hàng bằng việc cải
thiện các hạ tầng phục vụ khách hàng đa dạng và đáp ứng tốt hơn theo yêu cầu. Gồm các
dịch vụ sau:

+ Hệ thống hỗ trợ khách hàng qua dịch vụ quay số 123 trên toàn quốc. Hệ thống
thông tin 123 cung cấp các thông tin về dùng điện như về việc hóa đơn sai, mất điện, giá
điện và nợ tiền điện. KEPCO lập kế hoạch tích hợp hệ thống máy tính điện thoại
(Computer Telephony Integration) để làm hệ thống 123 thành hệ thống một cửa nhằm cải
thiện dịch vụ khách hàng và thuận tiện cho người sử dụng điện. Ngoài ra, KEPCO cũng dự
kiến lập hệ thống trực tổng đài (Call Center) nhằm chăm sóc khách hàng nhiều dịch vụ
hơn.

Các dịch vụ của Tổng đài phục vụ. Bao gồm:

 Các vấn đề liên quan đến khách hàng về không cấp được điện, lịch mất điện,
thông tin nợ tiền điện, đặc biệt là mất điện của khách hàng.

 Đáp ứng nhu cầu khách hàng về thông tin giá điện, cấp điện và các tình huống
thay đổi.

 Dịch vụ về E-mail và Fax.

 Dịch vụ một cửa.

 Phản hồi khách hàng về những thông tin mà khách hàng yêu cầu.

- Hệ thống tự động văn phòng. Nhằm tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao năng
suất của KEPCO trong kỷ nguyên kỹ thuật số. Gồm các hệ thống sau:

+ Hệ thống INTRANET là hệ thống nội bộ ứng dụng kỹ thuật web. Nó gồm có hệ


thống lưu trữ văn bản điện tử, e-mail và các ứng dụng khác trong công ty. Vai trò của
intranet ngày càng được mở rộng. KEPCO dự kiến nâng cấp mạng để đáp ứng các dịch vụ
về đa phương tiện video trong tương lai gần.

+ Hệ thống định hướng tích hợp đa phương tiện EDMS của KEPCO gọi là Mi-
KEP. Tất cả các phòng công ty, các chi nhánh trong nước và nước ngoài sử dụng hệ thống
gồm 17 server này, và được kết nối với 7 công ty phát điện trong số các cơ sở của KEPCO.
Kế hoạch tương lai là kết nối tất cả các lĩnh vực quản lý như kế toán, cung ứng, ký hợp
đồng, bán điện, quản lý văn phòng và mở rộng kết nối hệ thống liên thông với các tổ chức
của chính phủ.

+ Hệ thống quản lý tài liệu là hệ thống lưu trữ văn bản mà không có giấy tờ.
Chuyển các tài liệu văn bản, tài liệu hướng dẫn, các sách thành tài liệu điện tử.

+ Hệ thống mạng giá trị gia tăng (Value Added Network System). KEPCO thành
lập hệ thống này để phục vụ ngành công nghiệp điện chuyển sang kinh doanh điện tử
(EDI, Electronic Bidding, CALLS/EC).

- Các hệ thống khác. Công nghệ truyền thông phục vụ ngành năng lượng cung cấp
một giải pháp dễ dàng và tân tiến cho môi trường kinh doanh của ngành điện. KEPCO đã
ứng dụng các công nghệ sau:

+ Hệ thống đa phương tiện. Nó cung cấp trong nội bộ công ty các phương tiện như TV
cáp, mạng dữ liệu video (điện thoại video, video conferencing,…) nhằm chuyển tải nét văn
hóa đến mọi công nhân viên trong công ty.

+ Hệ thống tự động thiết lập BAS (Building Automation System) là hệ thống kết
hợp công nghệ vượt trội và mạng dữ liệu đã tạo ra môi trường làm việc trong lành và tiết
kiệm năng lượng.

+ Hệ thống định vị toàn cầu GPS (Global Positioning System). Hiện tại, 5 đài quan
sát đang hoạt động đo lường chính xác các thông tin năng lượng tại hiện trường. KEPCO
cũng đã khảo sát và cho xây dựng tại các vị trí trụ pylon các điểm tiếp nhận GPS di động.

Để thực hiện dự án hệ thống thông tin năng lượng, KEPCO đã thành lập công ty
Kdn (Korea Electric Power Data Network Co., Ltd) vào năm 1992 để kinh doanh và hỗ trợ
mạng thông tin năng lượng, và Công ty Powercomm (PowerComm Corporation, Ltd) năm
2000, nhằm thiết lập xa lộ thông tin sử dụng mạng cáp quang và cáp TV của KEPCO để
tăng khả năng cạnh tranh của công nghiệp truyền thông dữ liệu của Hàn Quốc.
Ngoài việc triển khai các dự án về thông tin năng lượng, đào tạo công nhân tiếp
nhận công nghệ mới, KEPCO đã tiến hành các hoạt động nghiên cứu và phát triển trong
các lĩnh vực sau:

- Phát triển công nghệ tự động năng lượng như tích hợp mạng truyền thông trong
điều khiển, công nghệ kết nối hữu tuyến và vô tuyến, công nghệ truyền thông cho tự động
năng lượng nói chung.

- Phát triển công nghệ tải ba trên đường dây điện PLC để dùng trong đọc chỉ số
công tơ từ xa, điều khiển phụ tải, thông tin khi thi công ngầm, kết nối máy tính với khách
hàng, dịch vụ truyền dữ liệu tốc độ cao.

- Công nghệ cáp quang được nghiên cứu ứng dụng như hệ thống thử cáp quang tự
động hóa, xử lý tín hiệu cáp quang, khai thác đường dây OPGW.

- Nghiên cứu cơ bản về ảnh hưởng của trường điện từ đối với đường dây thông tin
như giảm nhiễu của đường dây điện, công nghệ giảm nhiễm điện từ tại các trạm điện.

- Công nghệ truyền thông vô tuyến như công nghệ kỹ thuật số TRS, internet không
dây (WAP), truyền tin qua vệ tinh dùng trong công nghiệp điện.

1.3.2. Bài học rút ra từ kinh nghiệm của KEPCO

Từ việc nghiên cứu hệ thống thông tin năng lượng của KEPCO cho phép rút ra các
bài học kinh nghiệm như sau:

Thứ nhất: Phải có thiết kế tổng thể hệ thống thông tin gắn với mọi hoạt động
của ngành điện

Ngành điện là ngành đòi hỏi có tính hệ thống cao, mọi việc phải được triển khai
theo qui trình nghiêm ngặt. Chính tính thống nhất và chặt chẽ chính xác trong công việc
đòi hỏi hệ thống thông tin quản lý cũng phải có tính hệ thống. Quá trình sản xuất, truyền
tải và phân phối điện năng bảo đảm tính đồng bộ không chỉ trong phạm vi một vùng, quốc
gia mà còn mang tính khu vực rất rõ ràng. Ngành điện là ngành phải có độ đảm bảo an
toàn và chính xác cao trong vận hành và cấp điện, do đó, mọi công nghệ về tự động hóa và
công nghệ thông tin cần được ứng dụng triệt để, rộng rãi.

Từ đó, việc thiết kế hệ thống thông tin phải quan tâm đến tổng thể cho mọi công
việc, mọi khâu trong quá trình sản xuất và các hoạt động phụ trợ khác, đặc biệt phải quan
tâm đến các dịch vụ khách hàng. Ngành điện không chỉ trên thế giới mà cả ở Việt Nam sẽ
phát triển theo hướng thị trường hóa, cạnh tranh trong nội bộ và giữa các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp điện năng nào tiếp cận nhanh, nắm bắt và triển khai đồng bộ hệ thống thông
tin quản lý sẽ nâng cao được khả năng cạnh tranh nhiều hơn.

Thứ hai: Phát triển đa dạng cơ sở mạng để khai thác các công nghệ quản lý
năng lượng tiên tiến trên thế giới

Với tiến bộ của khoa học công nghệ cả về vật liệu và kỹ thuật truyền dẫn, có thể
nâng tốc độ truyền dẫn hệ thống đến 155 Mbps, mở ra nhiều cơ hội cho ngành điện trong
việc điều khiển trực tiếp vận hành đường dây, trạm biến áp và cả phụ tải của khách hàng
với chi phí rẻ hơn.

Việc sử dụng cáp quang OPGW (Ground Wire for Optical Fiber), tải ba trên
đường dây điện PLC (Power Line Carrier), sóng ngắn TRS đã nâng cao khả năng đọc tín
hiệu, kiểm soát bằng hình ảnh (video), điều khiển từ xa, kết hợp với mạng Internet cho hệ
thống EMS, SCADA đã tạo nên khả năng kết nối hệ thống với chi phí rẻ.

Tất cả những hạ tầng mạng thông tin cần được nghiên cứu và áp dụng, kể cả
truyền dữ liệu và tín hiệu qua vệ tinh.

Thứ ba: Hoàn thiện các hệ thống tự động năng lượng hiện có và tương lai theo
hướng mở để phục vụ nhu cầu truy cập của khách hàng và nhu cầu thông tin trong nội
bộ đơn vị

Kinh doanh điện tử của ngành năng lượng đã trở thành khả năng qua hệ thống Mi-
KEP của KEPCO là một minh chứng cho sự tận dụng các nền tảng công nghệ thông tin cả
trong quá khứ, hiện tại và tương lai để phục vụ khách hàng và nội bộ ngành Điện ngày
càng tốt hơn.

Thứ tư: Tích hợp hệ thống tự động văn phòng với các nguồn dữ liệu làm cơ sở
để xây dựng các chương trình phân tích phục vụ các cấp quản lý chiến lược

KEPCO cũng còn tồn tại về vấn đề thông tin phục vụ cấp quản lý chiến lược. Hệ
thống thông tin phục vụ cấp điều hành chiến lược chưa được thể hiện trên sơ đồ hệ thống
thông tin năng lượng. Vì vậy, cần chú ý nhược điểm này khi xây dựng hệ thống thông tin
phục vụ cho các cấp quản lý tại Công ty Điện lực 3.
Thứ năm: Phải có sự đầu tư thích đáng hệ thống thông tin cả về phương hướng
phát triển, tổ chức, nghiên cứu và phát triển, đào tạo, đặc biệt phải có sự quan tâm của
lãnh đạo cấp cao là những điều không thể thiếu để bảo đảm triển khai thành công hệ
thống thông tin năng lượng

Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo cấp cao chính là yếu tố thành công cho triển
khai thành công hệ thống thông tin nó thể hiện qua các mặt sau:

- Thành lập công ty chuyên ngành về mạng, ứng dụng công nghệ thông tin trong
truyền dẫn và điều khiển hệ thống điện.

- Mạnh dạn đầu tư cho công tác nghiên cứu và phát triển các công nghệ về truyền
dẫn và điều khiển, kết nối để ứng dụng trong các hoạt động sản xuất, truyền tải, phân phối
phục vụ cho việc cấp điện khách hàng tốt nhất. An toàn vận hành hệ thống cũng đồng
nghĩa với cấp điện an toàn cho khách hàng.

- Chú trọng công tác đào tạo để nâng cao khả năng tiếp cận các công nghệ mới
của công nhân vận hành và cán bộ quản lý, xem đó như là điều kiện đủ để ứng dụng
thành công công nghệ thông tin vào quản lý hệ thống năng lượng.
Chương 2

THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ


Ở CÔNG TY ĐIỆN LỰC 3

2.1. THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC 3

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Tiền thân của Công ty Điện lực 3 là Công ty Điện lực miền Trung được thành lập
sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng (7/10/1975). Công ty tiếp quản, kế thừa các cơ
sở điện lực do chính quyền Sài Gòn xây dựng (CDV), của công ty SIPEA do Pháp quản lý,
các nhà máy điện thuộc Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam,
nhà máy điện Quảng Bình của Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa. Công ty chịu trách
nhiệm quản lý toàn bộ quá trình phát triển nguồn điện và lưới điện thuộc các tỉnh từ Quảng
Bình đến Khánh Hòa và 3 tỉnh Tây Nguyên.

Phù hợp với cơ sở vật chất và điều kiện sản xuất kinh doanh, bộ máy quản lý của
Công ty Điện lực 3 có sự thay đổi qua từng thời kỳ.

Năm 1981, thực hiện Quyết định số 15 ĐL/TCCB-3 ngày 9/5/1981 của Bộ Điện
lực về việc quy định tên gọi của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, Công ty Điện lực
miền Trung đổi tên thành Công ty Điện lực 3, và các Sở quản lý và phân phối điện đổi
tên thành Sở Điện lực. Tại thời điểm này Công ty Điện lực 3 có 10 đơn vị trực thuộc
bao gồm 6 Sở Điện lực trực thuộc, 1 Xí nghiệp xây dựng điện, 2 Ban kiến thiết và
Trường công nhân kỹ thuật.

Năm 1989, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc tách các tỉnh
để tạo điều kiện phát triển kinh tế chính trị, xã hội, 6 Sở Điện lực được thành lập mới
trên cơ sở phù hợp với việc tách các tỉnh Bình Trị Thiên, Nghĩa Bình, Phú Khánh và
Gia Lai - Kon Tum thành Sở Điện lực Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng
Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Gia Lai, Kon Tum, đưa tổng số các đơn vị
thuộc Công ty lên 17 đơn vị (gồm 11 sở điện lực, 2 xí nghiệp, 1 trung tâm, nhà khách,
cơ quan công ty).
Năm 1993, Công ty Điện lực 3 được Chính phủ thành lập lại theo Quyết định số
148/TTg thuộc Bộ Năng lượng, gồm có 24 đơn vị trực thuộc (11 điện lực, 2 sở truyền tải,
2 xí nghiệp, 1 trung tâm, 3 ban quản lý công trình thủy điện, 1 Ban quản lý công trình điện,
trường công nhân kỹ thuật, khách sạn điện lực, viện điều dưỡng điện lực) và cơ quan công
ty.

Năm 1995, Tổng Công ty Điện lực Việt Nam được thành lập theo Nghị định số
14/CP ngày 27/01/1995 của Chính phủ. Thực hiện chủ trương sắp xếp, tổ chức các đơn vị
thuộc Tổng Công ty cũng như thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về sắp xếp đổi
mới doanh nghiệp, Công ty Điện lực 3 được chuyển từ Bộ Năng lượng về trực thuộc Tổng
Công ty Điện lực Việt Nam, đồng thời một số đơn vị trực thuộc Công ty Điện lực 3 đã
được chuyển sang trực thuộc Tổng Công ty (đó là các Sở Truyền tải điện 1, 2; các Ban
Quản lý dự án Thủy điện (YaLy, Vĩnh Sơn, Sông Hinh), Trung tâm Điều độ hệ thống điện
miền Trung, Trường Trung học điện 3,...). Đến ngày 15/01/2001, Khách sạn điện lực và Phân
xưởng Bê tông ly tâm thuộc Xí nghiệp Vật tư Vận tải chuyển sang hoạt động theo hình thức
công ty cổ phần. Từ 01/07/2005, Điện lực Khánh Hòa cũng hoàn thành thủ tục cổ phần hóa
để chuyển thành Công ty cổ phần điện lực Khánh Hòa, ngày 01/01/2006, Xí nghiệp Cơ
điện và Xí nghiệp Vật tư Vận tải cũng chuyển sang hoạt động theo hình thức công ty cổ
phần, trong đó Công ty cổ phần cơ điện miền Trung được chuyển về trực thuộc Tổng Công
ty Điện lực Việt Nam. Ngày 01/7/2006, Điện lực Đà Nẵng cũng tách ra khỏi công ty để trở
thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Điện lực Đà Nẵng).

Đến nay, Công ty Điện lực 3 có 19 đơn vị trực thuộc và cơ quan công ty. Ngoài ra,
công ty còn góp vốn đầu tư để thành lập 7 công ty cổ phần, công ty liên kết khác.

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ

Mục tiêu hoạt động kinh doanh của Công ty Điện lực 3 là đầu tư phát triển điện
kịp thời nhằm đảm bảo cung cấp điện đầy đủ cho khách hàng với chất lượng ngày càng
cao. Tận tâm phục vụ khách hàng và sản xuất kinh doanh có hiệu quả luôn là mục tiêu
phấn đấu của công ty.

Ngành nghề kinh doanh: Công ty Điện lực 3 có 14 lĩnh vực, ngành nghề kinh
doanh sau:
 Công nghiệp điện năng; sửa chữa, chế tạo và gia công cơ khí và phụ kiện
chuyên ngành điện; xây lắp đường dây và trạm biến thế điện theo phân cấp; xuất nhập
khẩu vật tư thiết bị chuyên ngành điện, vật tư thiết bị điện, điện tử tin học, thông tin liên
lạc phục vụ ngành điện và các sản phẩm cơ khí; vận chuyển vật tư thiết bị chuyên ngành;
thiết kế nguồn và lưới điện theo phân cấp.

 Xuất nhập khẩu điện năng.

 Sản xuất, lắp ráp và kinh doanh các phụ kiện công tơ điện và bo mạch đọc chỉ số
công tơ điện từ xa.

 Khảo sát, thiết kế, lập dự toán đầu tư và quản lý đầu tư công trình lưới điện đến
110 kV và nguồn điện vừa và nhỏ.

 Xây lắp các công trình lưới điện đến 110 kV, các công trình nguồn điện vừa và
nhỏ.

 Thẩm định thiết kế kỹ thuật các công trình điện đến 110 kV.

 Giám sát thi công các công trình điện đến 110 kV.

 Đại lý các dịch vụ viễn thông công cộng.

 Kinh doanh thiết bị viễn thông.

 Kinh doanh vật tư thiết bị điện, phụ kiện điện, đồ điện dân dụng.

 Sản xuất và lắp ráp công tơ điện tử, sản xuất vật liệu composite.

 Tư vấn đầu tư xây dựng các dự án viễn thông công cộng.

 Xây lắp các công trình viễn thông công cộng; quản lý vận hành hệ thống thiết
bị viễn thông và công nghệ thông tin; quản lý khai thác, sửa chữa, bảo dưỡng máy tính
và mạng máy tính toàn Công ty Điện lực 3; tư vấn thiết kế, giám sát và xây lắp mạng
viễn thông nội hạt và mạng máy tính; xây dựng, cài đặt và phát triển các phần mềm ứng
dụng cho các hoạt động quản lý và kinh doanh điện theo các quy định, tiêu chuẩn do
Tổng công ty Điện lực Việt Nam ban hành; tổ chức triển khai thực hiện các dự án công
nghệ thông tin; đào tạo, bồi huấn, nâng cao trình độ về viễn thông và công nghệ thông
tin.
 Kinh doanh khách sạn.

2.1.3. Mô hình bộ máy quản lý hiện tại

(Xem sơ đồ 2.1 - trang sau).


* Các đơn vị trực thuộc Công ty Điện lực 3:

- Cơ quan Công ty;

- Điện lực Quảng Bình;

- Điện lực Quảng Trị;

- Điện lực Thừa Thiên Huế;

- Điện lực Quảng Nam;

- Điện lực Quảng Ngãi;

- Điện lực Bình Định;

- Điện lực Phú Yên;

- Điện lực Gia Lai;

- Điện lực Kon Tum;

- Điện lực Đăk Lăk;

- Điện lực Đăk Nông;

- Xí nghiệp điện cao thế miền Trung;

- Công ty Viễn thông và Công nghệ thông tin;

- Trung tâm Thí nghiệm điện;

- Trung tâm Thiết kế điện;

- Ban Quản lý dự án lưới điện;

- Ban Quản lý dự án năng lượng nông thôn khu vực miền Trung;

- Ban Quản lý dự án thủy điện vừa và nhỏ;

- Viện điều dưỡng điện lực.

* Các đơn vị cổ phần, liên kết với Công ty:

- Công ty Cổ phần Thủy điện miền Trung;

- Công ty Cổ phần thủy điện điện lực 3;

- Công ty cổ phần Đầu tư và phát triển điện miền Trung;


- Công ty cổ phần Thủy điện Định Bình;

- Công ty cổ phần Vật tư vận tải xây lắp điện miền Trung;

- Công ty trách nhiệm hữu hạn Đầu tư và phát triển điện Gia Lai;

- Công ty trách nhiệm hữu hạn Đầu tư và phát triển điện Sông Ba.

2.1.4. Tình hình hoạt động

Công ty Điện lực 3 là doanh nghiệp hạch toán độc lập, trực thuộc Tổng Công ty
Điện lực Việt Nam, hoạt động trên địa bàn 12 tỉnh, thành phố miền Trung và Tây nguyên.
Nhiệm vụ chính của Công ty là kinh doanh điện năng, quản lý vận hành, quản lý xây dựng
các nhà máy diesel, thủy điện có công suất nhỏ, hệ thống lưới điện phân phối từ cấp điện
áp 110kV trở xuống, thực hiện các dịch vụ kỹ thuật điện lực như khảo sát, thiết kế, thí
nghiệm, sửa chữa, sản xuất, gia công cơ khí; cung cấp, vận chuyển vật tư chuyên ngành
điện, tư vấn, xây lắp, thi công các công trình điện, thực hiện các dịch vụ tin học và một số
nhiệm vụ khác do Tổng Công ty giao.

Công ty có 7.212 cán bộ công nhân viên, trong đó có 20,8% đạt trình độ Đại học
và trên Đại học.

Năm 2006, tổng sản lượng điện thực hiện của toàn Công ty là 4.049 triệu kWh.
Điện thương phẩm đạt 3.921 triệu kWh. Tốc độ tăng bình quân hằng năm 17%. Tổng số
khách hàng dùng điện khoảng 1.300.000 khách hàng.

Lưới điện phân phối tiếp tục xây dựng và mở rộng phạm vi cung cấp điện về các
huyện, xã nông thôn, miền núi; đến nay, 100% huyện trên đất liền; xấp xỉ 98,9% số xã và gần
93,1% số hộ nông thôn miền Trung đã có điện.

- Vốn sản xuất kinh doanh của Công ty Điện lực 3 tại thời điểm cuối năm 2006
khoảng 8.000 tỷ đồng. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh điện 3 năm gần nhất thể
hiện ở bảng 2.1:

Bảng 2.1 Tình hình thực hiện sản xuất từ năm 2004-2006

STT Chỉ tiêu Đơn vị Thực hiện SXKD từ năm 2004-2006


tính Năm Năm Năm
2004 2005 2006

1 Điện sản xuất Tr.kWh 132,287 115,400 158,471

- Diesel - 7,830 7,308 9,615

- Thủy điện - 126,244 109,567 148,856

2 Điện nhận - 4.039,020 4.575,788 3.890,424

3 Tỉ lệ điện tự dùng để sản xuất % 1,41 1,51 1,39

4 Suất tiêu hao nhiên liệu g/kwh 258,700 266,290 260,610

Tỉ lệ điện dung để truyền tải


5 % 7,53 7,05 6,82
và phân phối điện

6 Điện thương phẩm Tr.kWh 3.953,572 4.442,478 3.921,521

7 Số lượng KH dùng điện K/hàng 949.858 1.140.576 1.300.000

8 Giá bán bình quân 717,92 723,14 691,98

9 Doanh thu Triệu đ 2.838,344 3.212,524 2.789,210

10 Chi phí sản xuất điện Triệu đ 2.739,188 2.832,462 2.789.210

11 Lợi nhuận sản xuất điện Triệu đ 109,084 92,620 0

(Năm 2004, 2005 có cả Điện lực Khánh Hòa và Điện lực Đà Nẵng, năm 2006
không có Điện lực Đà Nẵng). Nguồn: Công ty Điện lực 3.

2.2. THỰC TRẠNG CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ Ở CÔNG


TY ĐIỆN LỰC 3

2.2.1. Nội dung hệ thống thông tin quản lý đã được xây dựng và vận hành
bằng máy tính

Từ năm 1986, Công ty Điện lực 3 đã triển khai chương trình tính hóa đơn trên máy
tính 286 chạy trên Foxpro nền DOS. Chương trình đã đem lại hiệu quả trong tính tiền điện
và in hóa đơn. Từ những thành công trên, Công ty Điện lực 3 đã thành lập Trung tâm
Máy tính trực thuộc Công ty Điện lực 3 nay là Công ty Viễn thông và Công nghệ Thông
tin và nhiều chương trình ứng dụng đã ra đời nhằm phục vụ công tác quản lý và kinh
doanh điện năng tại Công ty Điện lực 3.

Ngoài các chương trình ứng dụng trong các hoạt động chức năng như kinh doanh
quản lý khách hàng, quản lý kế toán, vật tư, nhân sự…, các ứng dụng khác cần được thực
hiện: dự án đọc chỉ số công tơ từ xa qua mạng PLC, đọc chỉ số công tơ bằng sóng vô
tuyến, tích hợp dữ liệu từ công tơ vào chương trình tính tiền điện và in hóa đơn, xử lý việc
thu tiền điện và gạt nợ trên máy tính, quản lý vận hành công tơ điện. Việc ứng dụng các
chương trình truyền dữ liệu từ các chi nhánh điện về các Điện lực và từ Điện lực về Công
ty Điện lực 3 đã làm khả năng phân cấp trong in hóa đơn và thu tiền có thể thực hiện tại
mọi mọi điểm trên toàn địa bàn.

Kết hợp với xu thế phát triển của toàn ngành, với mạng cáp quang xuyên quốc
gia trên đường dây 500 kV, kinh doanh viễn thông và điện thoại, mạng CDMA phục vụ
thông tin di động và truyền dữ liệu tạo điều kiện để Công ty Điện lực 3 có thể triển khai
nhiều dự án thông tin quản lý trong toàn bộ Công ty. Việc kết nối dữ liệu từ các đơn vị
sản xuất điện, nhà máy, các trạm điện về trung tâm qua hệ thống SCADA đã từng bước
áp dụng thành công tại miền Trung và trong nội bộ các đơn vị thuộc Công ty Điện lực
3.

Với các chương trình ứng dụng hiện có và mạng hạ tầng viễn thông thì việc tích
hợp các chương trình ứng dụng trở thành một xu thế và nhu cầu trong quá trình phát
triển và đổi mới Công ty Điện lực 3 trong những năm đến.

Các hệ thống chương trình ứng dụng hiện có phục vụ cho công tác quản lý được
thể hiện trong sơ đồ 2.2 như sau:

HỆ THỐNG CÁC HỆ THỐNG CÁC


CHƯƠNG TRÌNH CHƯƠNG TRÌNH GIAO
NỘI BỘ TIẾP KHÁCH HÀNG

LẬP DỰ ÁN, LẬP Qu¶n lý kh¸ch


KẾ HOẠCH hµng sö dông
®iÖn (CMIS)

HỆ THÔNG Tµi ChÝnh KÕ


CHƯƠNG TRÌNH to¸n,dông cô,
NHÂN SỰ, TIỀN CSDL TSCĐ (FMIS)
LƯƠNG toµn
Sơ dồ 2.2: Hệ thống liên kết tương tác các chương trình ứng dụng trong PC3
Các hệ thống chương trình ứng dụng đã xây dựng và vận hành có hiệu quả trong
những năm qua gồm có:

2.2.1.1. Hệ thống thông tin phục vụ công tác kế hoạch

Chương trình thực hiện các nghiệp vụ trong việc lập kế hoạch về xây dựng mới,
cải tạo, nâng cấp, hoặc trung đại tu nguồn, lưới điện, nhà cửa và phương tiện cho các đơn
vị trong toàn Công ty. Chương trình được triển khai hai mảng:

- Chương trình cấp tác nghiệp gồm triển khai công tác xây dựng, cải tạo, nâng cấp,
trung đại tu tại các Nhà máy, Xí nghiệp và các Điện lực.
- Chương trình quản lý tổng hợp tại Công ty nhằm theo dõi về tiến độ, khối
lượng thực hiện so với kế hoạch, giá trị thực hiện được, giá trị quyết toán và thời gian hoàn
thành các công trình đã được đăng ký và phê duyệt.

2.2.1.2. Hệ thống thông tin về quản lý nhân sự


Sơ dồ 2.3: Chức năng chương trình quản lý kế hoạch
Chương trình được xây dựng nhằm quản lý toàn bộ nhân sự Công ty từ tuyển dụng,
đề bạt, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương và lưu trữ hồ sơ nhân viên.

Bằng việc phân cấp, phân quyền trong quá trình sử dụng và truy cập nên chương
trình đảm bảo được yêu cầu bảo mật trong công tác quản lý nhân sự và cũng đảm bảo tính
thống nhất quản lý từ đơn vị cấp dưới (chi nhánh, đội) về cấp trên (Công ty, Tổng công ty).
Sơ đồ 2.4: Chức năng quản lý nhân sự
Chương trình hiện được Tập đoàn Điện lực Việt Nam nâng cấp và ứng dụng cho
toàn bộ ngành điện về quản lý nhân sự.

2.2.1.3. Hệ thống thông tin quản lý tài chính kế toán và quản lý vật tư

Hệ chương trình kế toán-vật tư bao gồm các chức năng hỗ trợ tất cả các phần
chính trong hoạt động của bộ phận kế toán, từ nhập số liệu về các nghiệp vụ, thực hiện các
tính toán, báo cáo cần thiết cho đến xác định kết quả kinh doanh và cho phép lãnh đạo có
thể phân tích chi tiết tình hình tài chính của doanh nghiệp, qua đó có thể có các quyết định
chính xác và kịp thời cho doanh nghiệp.

HỆ THỐNG CHỨC NĂNG NHẬP DỮ LIỆU


Chứng từ Chứng từ Chứng từ Chứng từ
Thu/Chi Rút/Gửi Xuất/Nhập tài sản
tiền mặt ngân hàng vật tư

HỆ THỐNG CHỨC NĂNG KIỂM TRA


DỮ LIỆU

HỆ THỐNG CHỨC NĂNG CẬP NHẬT


DỮ LIỆU

DATABASE

HỆ THỐNG CHỨC NĂNG TỔNG HỢP


DỮ LIỆU

HỆ THỐNG CHỨC NĂNG KẾT XUẤT


BÁO CÁO
Tương tác trực tiếp:
Tương tác gián tiếp:

Sơ đồ 2.5: Nguyên lý hệ chương trình kế toán FMIS


Chương trình kế toán bao gồm bộ danh mục tài khoản chuẩn, vật tư, tài sản cố
định, thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính… Tổng hợp, tính toán để hỗ trợ tăng hiệu
quả công việc: Mang tính tự động cho: Tính giá thành, trích và phân bổ khấu hao, bút toán
kết chuyển như giá vốn, chi phí quản lý, chi phí hoạt động tài chính, xác định lãi lỗ cho
từng đối tượng và kết chuyển kết quả kinh doanh, kết chuyển số dư sang kỳ hạch toán
sau...

Báo cáo, phân tích, thống kê: Phân tích công nợ theo từng đối tượng, theo mặt
hàng, báo cáo, phân tích chi tiết và tổng hợp tình hình nhập xuất tồn kho, quản lý tiền mặt,
tiền gửi, công nợ, chi phí, kết quả kinh doanh

DANH M ỤC ĐIỀU CHỈNH


Danh mục Vật tư Điều chỉnh nhập
Danh mục SX. Điều chỉnh xuất
Danh mục Thẻ
kho.Danh mục mục
đích nhập
TÍNH TỒN
Tính tồn kho vật tư
CẬP NHẬT
CHỨNG TỪ
Chứng từ Nhập
Chứng từ Xuất LẬP BÁO CÁO
Chứng từ Xuất Liệt kê chứng từ
DATABASE Nhập, Xuất
chuyển kho nội bộ
Vật tư Nhập - Xuất
QUẢN LÝ - Tồn
VẬT TƯ Báo cáo vật tư quyết
KIỂM KÊ toán công trình.
THANH LÝ Báo cáo Vật tư kiểm
Kiểm kê cuối năm kê, thanh lý
Thanh lý vật tư
Sơ đồ 2.6: Chức năng chương trình quản lý vật tư
Hệ chương trình Quản lý Vật tư đảm bảo phục vụ tốt trong công tác quản lý vật tư
thiết bị như: Quản lý kho, tồn kho, theo dõi được quá trình biến động nhập xuất vật tư.
Quản lý giao nhận và phát sinh vật tư - thiết bị. Quản lý nguồn gốc, xuất xứ của vật tư -
thiết bị. Quản lý mục đích sử dụng vật tư - thiết bị. Bộ mã danh điểm đã được xây dựng có
trên 50.000 mã vật tư.

2.2.1.4. Hệ thống thông tin quản lý kinh doanh

Hệ thống chương trình kinh doanh gồm 4 phân hệ:

 Phân hệ Quản lý khách hàng và lập hóa đơn tiền điện

Quản lý thông tin khách hàng mua điện, lấy chỉ số công tơ và tính toán tiền điện,
phát hành hóa đơn GTGT cho khách hàng theo mỗi kỳ từng tháng hoặc theo từng khoảng
thời gian, kết xuất báo cáo tổng hợp phục vụ công tác quản lý, chỉnh sửa hợp đồng cùng
các thông số của khách hàng theo yêu cầu của khách hàng hay do các vấn đề phát sinh
trong thực tế.

 Phân hệ Quản lý thu và theo dõi công nợ tiền điện


Quản lý nợ tiền điện khách hàng theo khối tư nhân và cơ quan. Lấy doanh thu phát
sinh theo thời điểm năm, tháng, số kỳ, kỳ số từ phân hệ Quản lý Khách hàng và lập hóa đơn
tiền điện. Điều chỉnh doanh thu đối với các hóa đơn lệch. Thu tiền điện khách hàng tại nhà, tại
quầy thu hoặc nhờ thu qua ngân hàng. In giấy báo nợ, cắt điện đối với khách hàng chậm
trả. Tổng hợp doanh thu, thực thu (kể cả tiền thừa khách hàng), điều chỉnh. Kiểm kê công nợ
cuối tháng.

 Phân hệ: Hệ thống đo đếm

Quản lý thông tin Hệ thống đo đếm của khách hàng bao gồm công tơ hữu công,
công tơ vô công, biến dòng TI, biến áp TU, các trạm biến áp. Để từ đó theo dõi được tình
trạng công tơ, trên lưới, dưới lưới, tại kho.

 Phân hệ Báo cáo kinh doanh điện năng

Tổng hợp số liệu từ các phân hệ quản lý khách hàng và lập hóa đơn, quản lý thu và
theo dõi công nợ tiền điện, quản lý hệ thống đo đếm. In báo cáo gửi cấp trên: Chi tiết phát
triển khách hàng mua điện theo hợp đồng mua bán điện. Chi tiết quản lý khách hàng mua
điện theo số lượng công tơ đo đếm điện, Chi tiết bán điện theo thành phần phụ tải, Chi tiết
bán điện theo đối tượng giá, Thống kê tiền điện phát sinh theo phiên ghi chỉ số công tơ,...

THÔNG TIN DỊCH QUẢN LÝ


VỤ KHÁCH HÀNG CÔNG TƠ

GHI CHỈ SỐ VÀ
TÍNH HOÁ ĐƠN DATABASE
CMIS

THEO DÕI VÀ TÍNH TOÁN


CHẤM XOÁ NỢ TỔN THẤT

LẬP BÁO CÁO

Đường đi của các loại biểu, bảng, giấy tờ cần có


Luồng dữ liệu luân chuyển giữa các chức năng
Sơ đồ 2.7: Chức năng các phân hệ chương trình CMIS

2.2.1.5. Hệ thống thông tin quản lý kỹ thuật sản xuất

Chương trình Quản lý Kỹ thuật có các chức năng: Lưu trữ các số liệu kỹ thuật các
đường dây, trạm biến áp và các thiết bị điện trên lưới; lưu trữ các thông số vận hành lưới
điện, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của lưới điện, trạm phát; lưu trữ các sơ đồ lưới điện, trạm
biến áp; lập các báo các thống kê hàng tháng, hàng quí; lập các báo các thống kê theo
chuyên đề; lập các báo cáo về chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật lưới điện, trạm phát; lập các báo cáo
về tình hình vận hành lưới điện, trạm phát (xem hình 2.8).

HỆ THỐNG CHỨC NĂNG CẬP NHẬT DỮ LIỆU

(SƠ ĐỒ LƯỚI VÀ CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT DZ VÀ TRẠM)

SƠ ĐỒ LƯỚI ĐIỆN
(ĐẦU NGUỒN, TRẠM VÀ CÁC XUẤT TUYẾN)

THUỶ ĐIỆN VÀ TRẠM 110 KV/ TRẠM TRẠM CCỘNG/


MÁY PHÁT ĐIỆN TRẠM NÂNG TRUNG GIAN TRẠM C. DÙNG

XUẤT TUYÊN 35 KV XUẤT TUYÊN 22 KV

HỆ THỐNG CHỨC NĂNG KIỂM TRA


VÀ CẬP NHẬT SỐ LIỆU
2.2.1.6. Hệ thống thông tin quản lý đầu tư

Chương trình của hệ thống thông tin quản lý đầu tư có các chức năng lập dự toán
xây dựng công trình, hạng mục công trình; quản lý đơn giá, định mức; quản lý các chi phí
xây lắp, quản lý dự án và chi phí khác của dự toán xây dựng công trình, hạng mục công
trình (xem hình 2.9) .

Chương trình mới quản lý ở cấp lập dự toán mà chưa quản lý toàn diện quá trình
thực hiện dự án như phân tích tiến độ, thời gian hoàn thành, sơ đồ Gant, mạng PERT.
Sơ đồ 2.9: Chức năng quản lý lập dự toán xây dựng cơ bản
2.2.1.7. Hệ thống thông tin quản trị công văn, công việc

Chương trình bao gồm các chức năng thu thập các dữ liệu nội bộ và bên ngoài,
phân tích các dữ liệu để phục vụ các số liệu theo yêu cầu của lãnh đạo. Chương trình còn
tổ chức lưu trữ văn bản nội bộ và bên ngoài.

Chương trình được vận hành bởi các chuyên viên phòng ban tại Công ty. Chương
trình chưa hoàn thiện theo mô hình văn phòng tự động, nhưng có những chức năng cần
thiết để hoàn thiện công tác quản trị văn phòng. Trong tương lai, chương trình cần phải
được hoàn thiện theo hướng quản lý điện tử các chứng từ lưu hành trong toàn Công ty.

Lãnh đạo Lãnh đạo Công văn đi


Công văn đến PC3 PC3

Trình Chỉ đạo Trình Phê


ký ký

Văn Chánh Văn Văn Văn


phòng Văn phòng Văn phòng Văn Phòng
(Bộ phận phòng (nhập dữ phòng (nhập dữ phòng (Bộ phận
văn thý) liệu vào liệu vào Văn thý)
c.trình) c.trình)

Văn
phòng
(nhập dữ liệu
vào c.trình)

Công văn đi

Lưu trữ

Lãnh đạo
Phòng/ Phòng
ban /ban

Phân
giải quyết

Chuyên viên

Sơ đồ 2.10: Mô hình quản lý công văn - công việc


2.2.2. Các hệ thống kỹ thuật bảo đảm cho hệ thống thông tin

2.2.2.1. Hệ thống viễn thông điện lực

Hiện tại, Công ty Điện lực 3 sử dụng những hệ thống viễn thông áp dụng trong
công tác quản lý như sau:
Hệ thống di động băng rộng do Tổng công ty Điện lực Việt Nam hợp tác với
các tập đoàn viễn thông Huwei, Lucent, ZTE để cung ứng dịch vụ viễn thông công cộng
cho khách hàng đồng thời phục vụ cho công tác quản lý của ngành điện. Hệ thống này có
khả năng cung cấp các dịch vụ thoại, internet, đọc báo điện tử, gửi/nhận email, sử dụng điện
thoại quốc tế VoIP hoặc xem báo cáo khi ngồi trên xe di chuyển với tốc độ cao, khi đang làm
việc tại hiện trường... Có các tính năng như truyền số liệu với tốc độ cao (2.4Mb/s), truy cập
internet trực tiếp từ màn hình điện thoại. Hệ thống này sử dụng điện thoại CDMA không
dây tần số 450Mhz, rất tiện dụng trong việc triển khai các chương trình đọc và điều khiển
từ xa trong quản lý hệ thống năng lượng. Vấn đề còn lại là nghiên cứu các kỹ thuật kết nối
và truyền dữ liệu.

Hệ thống thứ hai là hệ thống dùng sóng radio (RF) và đường dây tải điện (PLC) để
đọc công tơ qua thiết bị di động được tích hợp với công tơ điện tử do Công ty Điện lực 3
sản xuất. Hiện tại, sóng radio RF và PLC được sử dụng để đọc công tơ nhưng có thể dùng
kỹ thuật này để vận hành đóng cắt phụ tải khách hàng lớn, thông tin liên lạc trong việc thi
công các công trình điện đòi hỏi độ an toàn cao.
Thiết bị đọc chỉ số công tơ
tại nhà khách hàng

Thiết bị thu phát di


động và in giấy báo
tiền điện

Trao đổi thông tin


khách hàng

Hệ thống
chương trình
kinh doanh

Sơ đồ 2.11: Sử dụng sóng radio trong đọc chỉ số công tơ

Đối với hệ thống thông tin đọc chỉ số công tơ qua đường dây tải điện, đây là một đề
tài nghiên cứu khoa học của Công ty Điện lực 3 đã được Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật
Việt Nam trao giải sáng tạo kỹ thuật năm 2002. Đề tài này sử dụng đường dây điện đang vận
hành làm phương tiện truyền dẫn thông tin phục vụ cho công tác quản lý mà ứng dụng cơ bản
nhất là phục vụ cho việc đọc chỉ số công tơ từ xa AMR (Automatic Meter Reading). Đề tài
đang được áp dụng rộng rãi ở các Điện lực thuộc Công ty có hiệu quả cao (xem hình 2.12).
Ngoài ra còn sử dụng các hệ thống viễn thông của các nhà cung cấp khác như
VNPT, VIETTEL...
Sơ đồ 2.12: Hệ thống AMR sử dụng đường dây tải điện

2.2.2.2. Hệ thống truyền thông qua mạng cáp quang

Mạng cáp quang xuyên đường dây 500 kV ngoài việc phục vụ cho thông tin
liên lạc phục vụ vận hành đường dây 500 kV còn được sử dụng trong mạng thông tin
liên lạc và truyền dữ liệu phục vụ cả nước và kết nối với quốc tế. Hiện nay, Tổng Công
ty Điện lực Việt Nam sử dụng mạng cáp quang trên đường dây 500 kV là mạng xương
sống để kết nối hệ thống thông tin điện lực phục vụ quản lý và kinh doanh mạng viễn
thông cố định và di động.
Ở phạm vi khu vực miền Trung, Công ty Điện lực 3 đã được giao trách
nhiệm đầu tư hạ tầng cáp quang trên lưới điện 220 kV, 110 kV, 35 kV và các trạm BTS
phục vụ cho kinh doanh viễn thông điện lực, thực hiện qua
5 giai đoạn. Hiện nay đang thực hiện đầu tư cho giai đoạn 5 với tổng số 1.000 km cáp
quang các loại và 165 trạm phát sóng BTS. Cơ sở hạ tầng mạng cáp quang này ngoài
việc phục vụ chính cho kinh doanh viễn thông công cộng còn là cơ sở rất tốt cho việc
triển khai các mạng diện rộng WAN phục vụ công tác thông tin quản lý. (Chi tiết hệ
thống cáp quang xin xem ở phụ lục 9).

Sơ đồ kết nối các mạng giữa Công ty Điện lực 3 và các đơn vị Điện lực cho đến
các chi nhánh điện theo sơ đồ 2.13 trên mạng cáp quốc gia đường dây 500 kV đã tạo ra
nhiều khả năng áp dụng các công nghệ quản lý chi phí rẻ hơn nhờ vào khai thác đường cáp
quang này. Bên cạnh đó mạng công cộng internet cũng là mạng thông dụng, dù hiện sử
dụng truy cập và kết nối giữa các mạng WAN/LAN chưa dùng trong việc điều hành hệ
thống điện; nhưng tương lai khả năng khai thác mạng truyền thông công cộng theo chuẩn
internet cũng sẽ được xem xét.
Sơ đồ 2.13: Sơ đồ kết nối mạng trong Công ty Điện lực 3 và Điện lực Quảng Trị qua
mạng cáp quang nối Pleiku, Đà Nẵng đến Hà Tĩnh
Các sơ đồ chi tiết từ Công ty đến các đơn vị khác được thể hiện trong phụ lục 10.

2.2.2.3. Hệ thống các mạng máy tính LAN/WAN

Hiện nay, văn phòng Công ty Điện lực 3 và các đơn vị trong toàn Công ty đã được
thiết lập mạng LAN dùng trong nội bộ. Các mạng này được thiết kế kết nối qua mạng
WAN để truy cập vào các mạng LAN trong nội bộ công ty và kết nối vào các mạng LAN
của Tổng Công ty và các đơn vị trong và ngoài ngành điện.

Sơ đồ 2.14 mô tả các kết nối giữa mạng LAN của Công ty Điện lực 3 với các Điện
lực, các chi nhánh điện và các đơn vị khác. Qua các năm, nhờ vào kết nối LAN/WAN mà
Công ty Điện lực 3 đã triển khai nhiều chương trình quản lý đến các chi nhánh điện và
nâng cao khả năng phục vụ khách hàng tốt hơn và kịp thời hơn.

Sơ đồ 2.14: Nguyên lý truyền thông giữa các mạng LAN

Hệ thống các trang thiết bị cũng được đầu tư khá đồng bộ phục vụ cho công tác
quản lý với 178 server, 2497 máy PC, 952 máy in các loại và 103 hệ thống mạng máy tính
LAN từ Công ty đến các Điện lực và chi nhánh điện ở các quận huyện. (Chi tiết xin
xem ở phụ lục 2).

2.2.3. Đánh giá thực trạng của hệ thống thông tin quản lý đang vận hành

2.2.3.1. Các nhược điểm hệ thống thông tin của Công ty Điện lực 3

Công ty Điện lực 3 là công ty ứng dụng công nghệ thông tin từ rất sớm so với các
công ty trong ngành. Quá tình tự thân vận động cũng là quá trình công ty tạo ra được một
đội ngũ các chuyên gia về công nghệ thông tin, về quản lý phần cứng và phần mềm. Các
chương trình của Công ty Điện lực 3 được Tổng công ty lựa chọn làm nền tảng để xây
dựng các chương trình quản lý tác nghiệp cho toàn ngành cũng nói lên được sự đóng góp
của Công ty Điện lực 3 trong ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý của
ngành điện.

Tuy nhiên, đa số các chương trình này đều do các công ty tự xây dựng trên cơ sở
nhu cầu quản lý thực tế phát sinh tại đơn vị nên đáp ứng được yêu cầu cấp bách về nghiệp
vụ kinh doanh. Tuy nhiên, do hạn chế về nguồn nhân lực cũng như chưa có một quy trình
phát triển phần mềm chuẩn nào, nên nhìn chung các phần mềm đều dừng lại ở quy mô
nhỏ dựa trên nền tảng các công nghệ máy chủ và cơ sở dữ liệu yếu. Mặc dù vậy, các sản
phẩm này ít nhiều đã đáp ứng được một phần nhu cầu quản lý trong suốt thời gian qua,
góp phần làm thay đổi hẳn bộ mặt công tác kinh doanh điện năng, đáp ứng được sự tăng
trưởng tốc độ lớn về khách hàng của công ty. Nhìn chung, các chương trình ứng dụng
hiện tại về hệ thống thông tin quản lý có những nhược điểm cơ bản sau:

- Cơ sở dữ liệu thông tin về khách hàng chưa đầy đủ, công ty mới chỉ chú trọng
đến các thông tin liên quan trực tiếp đến việc tính hóa đơn tiền điện, các thông tin khác
hoặc không được lưu trữ trong máy tính hoặc không được cập nhật bổ sung kịp thời khi có
thay đổi.

- Do xây dựng rời rạc để đáp ứng từng chức năng khi phát sinh nhu cầu nên
chương trình mang tính chắp vá, không có tính thống nhất về mặt tổng thể, không được
phân tích thấu đáo quan hệ giữa các chức năng, cùng một nghiệp vụ kinh doanh nhưng lại
áp dụng nhiều chương trình khác nhau. Các chương trình kinh doanh tuy cùng sử dụng
chung thông tin khách hàng, nhưng các chức năng chưa có sự liên kết với nhau.
- Một số chương trình do chưa đủ dữ liệu nên việc ứng dụng cho các đơn vị trong
cùng một công ty chưa đồng đều.

- Trên phương diện liên kết với các chương trình khác (tài chính kế toán, quản lý
vật tư...) dùng chung trong từng đơn vị và toàn công ty, các chương trình khó quan hệ
được với nhau do khác nhau về mặt dữ liệu cũng như yêu cầu đặt ra ban đầu.

- Do tồn tại nhiều kiểu hệ thống quản lý khách hàng khác nhau làm cho công tác
quản lý từ trên xuống dưới, từ cấp công ty đến các Điện lực, Chi nhánh gặp rất nhiều khó
khăn, nhất là việc đáp ứng các nhu cầu báo cáo đột xuất. Đặc biệt là không tránh khỏi sự
khác nhau trong việc thực hiện cụ thể các chính sách của Nhà nước cũng như quy định của
công ty về nghiệp vụ kinh doanh.

Về kiến trúc hệ thống mạng theo kiểu kiến trúc Client/Server sử dụng máy chủ
PC. Công nghệ này dựa trên công nghệ của Microsoft, sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu
SQL Server. Các chức năng chủ yếu của hệ thống là quản lý việc nhập chỉ số, lập hóa đơn,
quản lý thu và công nợ, quản lý các thiết bị đo đếm; chức năng nhập chỉ số có khả năng kết
nối được với hệ thống đọc chỉ số từ xa. Giao diện đồ họa thuận tiện cho người sử dụng.
Công nghệ SQL Server/PC Server là công nghệ không tối ưu đối với hệ thống hóa đơn, khi
quy mô số liệu lên tới hàng triệu bản ghi đã làm tải trọng và tốc độ của hệ thống giảm
xuống nhanh chóng. Hệ thống đã phải cắt số liệu ra từng tháng để xử lý lỗi tải trọng trên,
nhưng đổi lại phải trả giá cho tính liên tục của dữ liệu cũng như thông tin cần thiết cho việc
kiểm toán hệ thống.

Về mạng truyền thông, dù có những ứng dụng truyền dữ liệu trên mạng cáp
quang, sử dụng truyền thông tin dạng tải ba PLC để đọc công tơ từ xa AMR cho các
công tơ cơ khí, sau đó công ty nghiên cứu và ứng dụng đọc công tơ điện tử tích hợp để
đọc từ xa qua sóng radio bằng thiết bị Handheld Unit. Tuy nhiên, những ứng dụng trên
vẫn còn trong phạm vi thử nghiệm mà chưa thể triển khai trên diện rộng. Những nghiên
cứu kết nối các loại mạng khác nhau phục vụ quản lý và điều hành hệ thống điện vẫn
trong phạm vi hạn chế mà chưa có một bộ phận nghiên cứu kết nối hoàn chỉnh các mạng
này.

2.2.3.2. Các nguyên nhân


Có nhiều nguyên nhân gây ra những nhược điểm đang tồn tại, nhưng tựu trung có
những nguyên nhân cơ bản sau:

- Chưa có một nghiên cứu và phân tích đầy đủ hệ thống thông tin quản lý tại Công
ty Điện lực 3.

Các chương trình ứng dụng chỉ chạy theo các hoạt động chức năng và tác nghiệp,
nhằm mục tiêu đáp ứng những nhu cầu quản lý trước mắt mà chưa xây dựng một hệ thống
thông tin phải hoàn chỉnh đáp ứng cho bốn cấp quản lý là cấp tác nghiệp, cấp quản lý phân
tích, cấp chuyên gia và cấp chiến lược. Các nhà quản lý cấp cao, các nhà chuyên môn trong
điều hành hệ thống điện và các chuyên gia máy tính chưa thực sự ngồi lại và đặt ra vấn đề
để điều hành hệ thống điện miền Trung an toàn, hiệu quả.

Nên ứng dụng các công nghệ nào? Cách tổ chức thu thập thông tin năng lượng ra
sao? Chọn thiết bị tự động hóa đến mức nào? Có thể nâng cấp thiết bị đó để tự động hóa
được trong tương lai không? Thông tin nào cần cho cấp quản lý chiến lược, cấp sách lược
và cấp điều hành tác nghiệp? Và làm thế nào để kết nối các thông tin để phục vụ cấp quản
lý chiến lược và thông tin khách hàng đòi hỏi là tốt nhất?

Để đáp ứng được các câu hỏi nêu trên cần phải có một phân tích hệ thống thông
tin năng lượng đầy đủ trước khi triển khai các chương trình đầu tư và cải tạo hệ thống điện
tính cả dài hạn và ngắn hạn.

- Chưa tạo một cơ sở dữ liệu thống nhất và kết nối được giữa các chương trình
ứng dụng cho các chức năng quản lý.

Các chương trình quản lý chức năng hiện có thể liên kết giữa cấp tác nghiệp là
Điện lực và các Chi nhánh điện về các bộ phận chức năng tại công ty, nhưng việc rút ra các dữ
liệu thành kho dữ liệu phục vụ cho cấp ra quyết định và cấp quản lý chiến lược tại công ty
chưa được hình thành mà chỉ là các báo cáo từ cấp chuyên viên. Các hệ thống thông tin điều
hành hệ thống trạm không người trực, điều hành hệ thống lưới phân phối đã có các thiết bị
điều khiển tự động, đọc chỉ số công tơ từ xa đã thực hiện như việc truyền các thông tin về
trung tâm và xử lý để trở thành kho thông tin phục vụ cho các cấp quản lý và khách hàng chưa
thể được triển khai. Ngay cả việc triển khai thu tiền điện di động tại từng cấp Điện lực vẫn
còn trong quá trình nghiên cứu, nên chưa thể mở các điểm thu tiền điện cho các đại lý, tiến
đến giảm đội nhân viên thu ngân. Kho dữ liệu chung phục cho các cấp quản lý cần
được nghiên cứu và thiết kế lại.

- Các công nghệ truyền thông cả hữu tuyến, vô tuyến và tải ba PLC hiện đều được
ứng dụng nhưng chưa có một nghiên cứu chiến lược ứng dụng các hạ tầng này trong thu
thập, điều khiển hệ thống điện và phục vụ công tác quản lý toàn công ty.

Các công nghệ và hệ thống truyền thông đã được triển khai nhưng vẫn còn mang
tính rời rạc chưa trở thành một hệ thống truyền thông liên kết. Nó đòi hỏi phải có các thiết
bị kết nối, vấn đề không phải là kỹ thuật mà chính là phải có chính sách phát triển hạ tầng
truyền thông đa dạng và liên kết hoàn chỉnh để việc triển khai các hệ thống SCADA và
EMS lúc đó mới có hiệu quả và khả thi khi triển khai các dự án này. Việc triển khai đầu tư
so le về công nghệ qua các năm là bài học quí giá do chưa có sự nghiên cứu đầy đủ khi sử
dụng các mạng truyền thông trong liên kết các thiết bị điều hành hệ thống trạm và lưới
điện.

- Việc đầu tư chưa cân xứng giữa phần cứng và phần mềm trong hệ thống thông
tin tại Công ty Điện lực 3.

Những năm vừa qua việc đầu tư cho phân tích, thiết kế và xây dựng các chương
trình ứng dụng chưa tương xứng với việc đầu tư các thiết bị phần cứng. Ngay cả việc đầu
tư thiết bị riêng lẻ nhiều, trong khi đầu tư cho việc nghiên cứu các liên kết và kết nối các
thiết bị này chưa được quan tâm. Hậu quả là khai khác các thiết bị công nghệ thông tin
không tương xứng với việc đầu tư. Một điều cũng đáng quan tâm là khi đầu tư thì phương
án chưa được phân tích đầy đủ đến chi phí vận hành thiết bị, ai cũng muốn có thiết bị tốt
để vận hành và sử dụng, nhưng trong kinh doanh, vấn đề cần quan tâm là kết quả đầu ra
của sản phẩm và chi phí tạo ra sản phẩm đó.

- Chưa tích hợp hệ thống tự động văn phòng với các nguồn dữ liệu làm cơ sở để
xây dựng các chương trình phân tích phục vụ các cấp quản lý chiến lược.

Việc kết nối rời rạc, thiết bị kết nối chưa được đầu tư đúng mức, chưa đầu tư thiết
kế kho dữ liệu để phục vụ cho mọi cấp quản lý và cả cho khách hàng. Vì vậy chưa thể xây
dựng được một văn phòng điện tử, một văn phòng không có giấy tờ. Mọi báo cáo cho cấp
quản lý chiến lược còn phải dùng đến văn bản trong khi thiết bị hiện có thừa khả năng phục
vụ các báo cáo theo dạng on-line. Ngoài ra, còn cần cho những qui định mọi hoạt động văn
phòng, văn thư, báo cáo theo phương thức e- mail để tạo thói quen làm việc giữa mọi cấp
trên mạng, bỏ dần nạn quan liêu giấy tờ. Mô hình văn phòng tự động là xu thế cho một mô
hình quản lý tập trung và phân tán đến cấp tác nghiệp thấp nhất.

- Chưa có chiến lược xây dựng được một hệ thống mở nhằm mở ra khả năng truy
cập của khách hàng về các thông tin cung cấp điện và giá bán điện.

Việc mở ra các hộp thư thoại chỉ là bước khởi đầu, trung tâm giải đáp thắc mắc
mọi yêu cầu của khách hàng cũng sẽ được triển khai. Tuy nhiên, thời đại thông tin cần
nhắm đến khai năng khai thông các thông tin khách hàng trên mạng để tự khách hàng tìm
hiểu về những thông tin cần thiết về sử dụng điện, lịch cắt điện, giá điện, các chính sách về
cấp điện. Đăng ký sử dụng điện qua mạng cũng nên được quan tâm khi hình thành thị
trường điện cho sản xuất và cung cấp điện năng.

- Chưa có sự đầu tư hệ thống thông tin cả về phương hướng phát triển, tổ chức,
nghiên cứu và phát triển, đào tạo.

Xây dựng một hệ thống thông tin quản lý năng lượng toàn diện, đòi hỏi phải có
những đơn vị chuyên ngành, những chuyên gia được đào tạo về các lĩnh vực công nghệ
thông tin có am hiểu về các kỹ thuật sản xuất, truyền tải, phân phối điện năng, các chuyên
gia tích hợp hệ thống tự động trong việc chế tạo các thiết bị, các chuyên gia về truyền
thông và đặc biệt không thể thiếu các chuyên gia về phân tích tài chính trước khi triển khai
các dự án.

Bên cạnh đó, để đưa được hệ thống thông tin đến mọi cấp tác nghiệp thấp hơn cần
phải có chương trình đào tạo và xây dựng qui trình làm việc trên mạng theo kiểu on-line;
việc truyền các mệnh lệnh sản xuất và báo cáo kết quả phải thực hiện trên mạng theo mô
hình văn phòng điện tử. Tất cả những chương trình phải được triển khai theo một lộ trình
được hoạch định trước cả về phương án đầu tư, kế hoạch triển khai, kế hoạch đào tạo, tuyển
dụng.

Trong giai đoạn hiện nay, để đáp ứng nhu cầu điện ngày càng tăng cao của miền
Trung, của khách hàng, Công ty Điện lực 3 không những phải tập trung phát triển sản xuất
mà còn phải có những biện pháp quản lý tốt hơn để không ngừng nâng cao chất lượng
điện, chất lượng dịch vụ và đặc biệt là kinh doanh có hiệu quả. Để đáp ứng được điều này
và khắc phục những tồn tại nêu trên cần sớm xây dựng hệ thống thông tin quản lý năng
lượng hoàn chỉnh, vận hành ổn định, an toàn và thống nhất, đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ
kinh doanh điện năng, dựa trên công nghệ nền tảng chắc chắn, thừa hưởng ưu điểm kiến
trúc hệ thống tiên tiến đương thời, giao diện đồ họa thuận tiện cho người sử dụng và được
triển khai thống nhất trong toàn Công ty Điện lực 3.
Chương 3

NHỮNG GIẢI PHÁP TỔ CHỨC LẠI HỆ THỐNG


THÔNG TIN QUẢN LÝ Ở CÔNG TY ĐIỆN LỰC 3

3.1. DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ VỀ TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP ĐÒI HỎI


ĐỔI MỚI HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ Ở CÔNG TY ĐIỆN LỰC

Tháng 6 năm 2006, Tổng Công ty Điện lực Việt Nam chính thức trở thành Tập
Đoàn Điện lực theo mô hình công ty mẹ - công ty con; và tiến hành chuyển đổi hoạt
động của Tập đoàn đa dạng và theo hướng thị trường. Ngoài việc sản xuất, truyền tải và
phân phối điện điện năng; Tập đoàn đẩy mạnh các hoạt động xuất nhập khẩu điện năng,
kinh doanh tài chính ngân hàng, kinh doanh viễn thông, chế tạo thiết bị điện, hoạt động
trường học đào tạo các kỹ sư và công nhân phục vụ ngành điện. Trong xu thế đó, Công
ty Điện lực 3 là công ty miền hoạt động trên địa bàn miền Trung cũng được tái cấu trúc
lại giữa Công ty và các Điện lực tỉnh theo mô hình công ty mẹ và công ty con, tiến
hành cổ phần hóa các Điện lực, mở rộng thị trường điện cho các nhà máy điện, kinh
doanh viễn thông, tham gia đầu tư và đa dạng hóa các hình thức liên doanh liên kết
trong các hoạt động đầu tư và kinh doanh điện năng.

Từ những chuyển đổi đó, yêu cầu xây dựng lại hệ thống thông tin năng lượng tại
Công ty Điện lực 3 là cần thiết nhằm phục vụ cho định hướng phát triển của Công ty.

3.1.1. Dự báo mức sản xuất và kinh doanh điện năng đến 2010

Dự kiến tốc độ tăng trưởng bình quân trong 4 năm (2007 - 2010) khoảng 17%
nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng tại miền Trung. Các chỉ tiêu về sản xuất và kinh doanh
điện năng được thể hiện trong bảng 3.1 như sau:

Bảng 3.1: Kế hoạch sản xuất và kinh doanh điện năng từ 2007 đến 2010

Kế hoạch SXKD 4 năm sau cổ phần hóa


TT Chỉ tiêu ĐVT 2007 - 2010

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

1 Điện sản xuất Tr.kWh 137,000 137,000 137,000 137,000


- Diesel - 8,000 8,000 8,000 8,000

- Thủy điện - 129,000 129,000 129,000 129,000

2 Điện nhận - 4.475,212 5.200,468 6.106,537 7.380,363

3 Tỉ lệ điện tự dùng % 1,7800 1,7800 1,7800 1,7800

Suất tiêu hao nhiên


4 g/kWh 268,710 268,710 268,710 268,710
liệu

Tỉ lệ điện dùng để
truyền tải và phân phối
5 % 6,80 6,70 6,60 6,50
điện (không có lưới điện
110 kV)

Tỉ lệ điện dùng để
truyền tải và phân
6 % 10,3 10,2 10,1 10,0
phối điện (có lưới
điện 110 kV)

7 Điện thương phẩm Tr.kWh 4.135 4.791 5.611 6.765

8 Giá bán bình quân đ/kWh 720 722 724 726

9 Doanh thu Tr đồng 2.977.200 3.459.102 4.062.364 4.911.390

10 Chi phí Tr đồng 2.673.200 3.155.102 3.758.364 4.607.390

11 Lợi nhuận Tr đồng 304.000 304.000 304.000 304.000

Nguồn: Công ty Điện lực 3.

Ngoài ra có các mục tiêu kinh doanh đa dạng khác như sau:

Triển khai các hoạt động kinh doanh viễn thông theo mục tiêu phát triển viễn
thông chung của toàn ngành, coi hoạt động kinh doanh viễn thông cùng phát triển song
hành với phát triển kinh doanh điện lực. Đi đôi với phát triển Viễn thông điện lực các
Công ty Điện lực sẽ triển khai liên doanh dịch vụ truyền hình cáp và các dịch vụ gia tăng
khác.

Công ty cũng tiến hành đầu tư và liên doanh với các đối tác trong nước để đầu tư 9
công trình thủy điện vừa và nhỏ trong khu vực với tổng công suất lắp máy trên 330 MW.
Trong những năm tới mục tiêu của Công ty là tiếp tục đầu tư phát triển nguồn thủy điện, tùy
theo quy mô của nhà máy mà có thể bán trực tiếp cho tập đoàn điện lực Việt Nam hoặc bán
thông qua thị trường mua bán điện cạnh tranh. Đây cũng là mục tiêu kinh doanh lớn của Công
ty sau cổ phần hóa. Phương án huy động vốn là liên doanh đầu tư, vay vốn tín dụng, huy
động vốn cổ phần của CBCNV, vay vốn công trái của ngành...

Đang tìm đối tác nước ngoài có uy tín để liên doanh sản xuất công tơ điện tử, chế
tạo và lắp ráp máy vi tính, phát triển phần mềm, sản xuất thiết bị điện tử viễn thông.

Tùy điều kiện cụ thể của từng đơn vị thành viên để phát triển các dịch vụ như:
dịch vụ tư vấn trong đầu tư xây dựng, dịch vụ quản lý dự án, dịch vụ xây lắp, xuất nhập
khẩu VTTB, dịch vụ kinh doanh nhà hàng khách sạn, tài chính, ngân hàng, địa ốc, du
lịch...

3.1.2. Quá trình cổ phần hóa và đổi mới cơ cấu tổ chức của Công ty

Thực hiện quyết định số 147/2006/QĐ-TTg và quyết định số 148 TTg của Thủ
tướng Chính phủ về thí điểm thành lập Công ty mẹ - Tập đoàn Điện lực Việt Nam và chỉ
đạo của Tập đoàn Điện lực Việt Nam về việc lập đề án thành lập Tổng Công ty cổ phần
Điện lực 3 tại văn bản số 215/CV-EVN-TCCB&ĐT ngày 22/12/2006 của Tập đoàn Điện
lực Việt Nam, Công ty Điện lực 3 xây dựng phương án chuyển đổi Công ty như sau:

Công ty Điện 3 là doanh nghiệp thành viên trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt
Nam, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh điện năng, đầu
tư xây dựng các công trình nguồn và lưới điện trên địa bàn rộng, bao gồm 13 tỉnh duyên
hải miền Trung và Tây nguyên.

Công ty Điện lực 3 có 19 đơn vị trực thuộc (11 Điện lực tỉnh, 3 Trung tâm, 3 Ban
QLDA, Viện điều dưỡng) và Cơ quan Công ty. Ngoài ra Công ty còn góp vốn đầu tư để
thành lập 7 Công ty cổ phần, Công ty liên kết khác.

Để nâng cao tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động SXKD và để
phù hợp với quy mô quản lý, vốn, tài sản, lao động nêu trên nhằm nâng cao năng lực quản
lý, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và để phát huy những điểm thuận lợi và
khắc phục những khó khăn của mô hình hiện tại, Công ty Điện lực 3 đang trình phương án
với Tập đòan chuyển Công ty Điện lực 3 thành Tổng Công ty Cổ phần Điện lực miền
Trung.
3.1.3. Đổi mới mô hình quản lý sang công ty mẹ - công ty con

Khi chuyển đổi thành Tổng Công ty Cổ phần Điện lực Miền Trung thì Công ty
Điện lực 3 trở thành công ty mẹ, quản lý, đầu tư và kinh doanh vốn vào các công ty con và
các công ty liên kết để thực hiện mục tiêu sản xuất, truyền tải và phân phối điện trên 13
tỉnh khu vực miền Trung. Để hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất chính và đảm bảo sự điều
hành của công ty mẹ, Công ty Điện lực 3 sẽ thành lập các công ty chức năng về tài chính,
đầu tư, tư vấn đầu tư, viễn thông và công nghệ thông tin; nếu cần thiết sẽ thành lập Ngân
hàng nhằm bảo đảm các kênh huy động vốn và đầu tư hiệu quả. Còn việc đầu tư và phát
triển vào các công ty khác sẽ dựa vào nhu cầu của thị trường và tiềm năng sẵn có của khu
vực miền Trung.

Như vậy, Công ty mẹ - Tổng Công ty cổ phần điện lực miền Trung sẽ được tổ
chức bao gồm:

1. Cơ quan quản lý điều hành Tổng Công ty Điện lực miền Trung (cơ quan Tổng
Công ty - văn phòng công ty mẹ).

2. Các đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Cổ phần Điện lực miền Trung và Tổng
Công ty nắm giữ 100% vốn điều lệ, gồm 11 Điện lực tỉnh và các đơn vị như Công ty Điện
cao thế miền Trung, Công ty tư vấn Đầu tư xây dựng lưới điện miền Trung (Chuyển từ
Ban QLDA lưới điện), Công ty Tư vấn đầu tư xây dựng lưới điện nông thôn miền Trung
(Chuyển từ Ban QLDA NLNT khu vực miền Trung), Công ty tư vấn đầu tư xây dựng
nguồn điện miền Trung (chuyển từ Ban QLDA thủy điện vừa và nhỏ)

3. Các Công ty con do Tổng Công ty Cổ phần Điện lực miền Trung nắm giữ
100% vốn điều lệ gồm Công ty TNHH Thí nghiệm điện miền Trung, Công ty TNHH Viễn
thông và Công nghệ thông tin miền Trung, Công ty TNHH Tư vấn khảo sát và thiết kế
điện miền Trung, Công ty TNHH Sửa chữa, vận hành Thủy điện miền Trung (thành lập
mới), Công ty TNHH Xây lắp điện miền Trung (thành lập mới), Công ty TNHH sản xuất
Thiết bị điện, điện tử và dụng cụ đo điện (thành lập mới), Công ty TNHH đầu tư Tài chính
(thành lập mới).

4. Các Công ty con do Tổng Công ty Cổ phần Điện lực miền Trung nắm giữ từ
50% vốn điều lệ trở lên gồm Công ty TNHH Đầu tư và phát triển điện Gia Lai, Công ty
TNHH Đầu tư và phát triển điện Sông Ba, Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ (chuyển
từ Viện Điều dưỡng điện lực).

5. Các Công ty liên kết có vốn góp của Tổng công ty gồm Công ty Cổ phần thủy
điện miền Trung, Công ty Cổ phần thủy điện điện lực 3, Công ty Cổ phần đầu tư và phát
triển điện miền Trung, Công ty Cổ phần thủy điện Định Bình, Công ty Cổ phần Vật tư Vận
tải Xây lắp điện miền Trung [2]

Cấp quản lý chiến lược Công ty Điện lực 3

Ngành nghề kinh doanh Các chiến lược trong quản lý


Kinh doanh điện năng - Đầu tư tài chính
Tài chính ngân hàng - Nghiên cứu và phát triển
Kinh doanh viễn thông - Chiến lược hội nhập, hợp tác trong nước
Hoạt động đầu tư, tư vấn và quốc tế
Sản xuất thiết bị điện &cơ khí - Quản lý tiêu chuẩn

Cấp sách lược và tác nghiệp

Các Điện lực Các công ty tài Các công ty viễn Các công Các phòng
- phân phối chính, đầu tư, thông, CNTT, tư ty liên kết, thuộc Công
điện năng ngân hàng vấn liên doanh ty Điện lực 3

Các hoạt động chức năng của các cấp quản lý trong công ty mẹ - công ty con

Kinh doanh Sản xuất, chế Quản trị tài Tổ chức hệ Quản trị
điện năng, tạo, vận hành hệ chính – Hệ thống kế toán nguồn
viễn thông và thống thống kiểm toán nhân lực
ngành nghề nội bộ
khác

Sơ đồ 3.1: Các ngành nghề và cấp quản lý của mô hình công ty mẹ - công ty
3.2. CÁC GIẢI PHÁPcon của Công
ĐỂ TỔ ty Điện
CHỨC lựcHỆ
LẠI 3 THỐNG THÔNG TIN QUẢN

LÝ Ở CÔNG TY ĐIỆN LỰC 3

3.2.1.Tái cấu trúc mô hình quản lý của Công ty Điện lực 3


Tái cấu trúc mô hình quản lý Công ty Điện lực 3 sẽ thực hiện theo bốn cấp: cấp
quản lý chiến lược, cấp sách lược, cấp cung cấp kiến thức và cấp tác nghiệp (xem sơ đồ
3.2).

Các hệ thống cấp chiến lược tại Công ty mẹ


Các hệ thống
Tầm nhìn Kế hoạch Chiến Kế hoạch Chiến lược
hổ trợ điều Sứ mạng Kếphát triển
hoạch lược kinh nguồn
hành dàitriển
Mục tiêu phát hạn đầu tư doanh nhân lực
dài hạn lợi nhuận
Các hệ thống cấp quản trị tại công ty con
Các hệ
thống thông Quản lý Quản lý Quản lý Quản lý Phân bố
tin quản lý bán điện sản xuất ngân sách đầu tư nguồn lực
Các hệ Phân tích Thị trường Kiểm sóat Phân tích
thống hổ trợ Phân tích
ra quyết khách hàng điện nội bộ tài chính hiệu quả
định
Các hệ thống cung cấp kiến thức tại VP và công ty con
Các hệ
thống hoạt Phân tích Kế hoạch đầu tư Kết nối thông tin
động kiến phụ tải nguồn và lưới điện và công nghệ
thức
Các hệ
thống tự
Xử lý văn Video Qui trình
động văn bản, e mail conferrencing lam việc
phòng
Các hệ thống cấp tác nghiệp
Các hệ Đăng ký cấp Hệ thống SCADA Kinh doanh Trả lương Hưu trí
thống điện chứng khóan Khỏan Đào tạo và
xử lý Hệ thống EMS, GIS phát triển
nghiệp
phải trả
Thông tin Điều độ hệ thống Quản lý
vụ
tiền mặt Khoản Hồ sơ
khách hàng
phải thu nhân viên
Kinh doanh Sản xuất & vận Tài chính Kế toán Nguồn
bán điện hành hệ thống nhân lực

Sơ đồ 3.2: Các cấp quản lý và các hệ thống thông tin tại Công ty Điện lực 3
khi chuyển đổi theo mô hình công ty mẹ - công ty con
Theo mô hình nêu trên, hệ thống thông tin bảo đảm cho hoạt động của Công
ty Điện lực 3 bao gồm sáu loại thông tin chính:

- Hệ thống hỗ trợ điều hành phục vụ cho cấp chiến lược của công ty mẹ.

- Hệ thống thông tin quản lý phục vụ cho cấp quản trị tại văn phòng công ty mẹ và
các phòng tại công ty con.

- Hệ thống hỗ trợ ra quyết định phục vụ cho các cấp quản lý tại công ty con.

- Hệ thống hoạt động kiến thức phục vụ cung cấp kiến thức được tổ chức tại các phòng
công ty mẹ, các đơn vị chức năng nghiên cứu, tư vấn, đầu tư.

- Hệ thống tự động văn phòng xây dựng tại công ty mẹ và các công ty con.

- Các hệ thống xử lý nghiệp vụ theo chức năng được tổ chức tại công ty mẹ và
phân cấp đến các công ty con theo từng lĩnh vực kinh doanh.

3.2.2. Xây dựng lại mô hình hệ thống thông tin quản lý tích hợp

Qua nghiên cứu cả về lý thuyết hệ thống thông tin quản lý và về kinh nghiệm về
xây dựng mạng thông tin quản lý năng lượng của các Công ty điện lực trên thế giới, tiếp
cận các công nghệ về viễn thông, công nghệ thông tin trên thế giới và cơ sở hệ thống thông
tin hiện có tại Công ty Điện lực 3, với mô hình tổ chức lại Công ty Điện lực, mô hình hệ
thống thông tin mới của Công ty Điện lực 3 sẽ được thiết kế lại trên những nguyên tắc sau:

- Mang tính hệ thống phục vụ cho bốn cấp quản lý tại Công ty Điện lực 3 và các
đơn vị thành viên; đồng thời, kết nối được với Tập đoàn Điện lực và với mạng truyền
thông công cộng internet.

- Lựa chọn các hệ thống thông tin năng lượng SCADA cho sản xuất, truyền tải và
phân phối điện năng có khả năng kết nối, thu thập dữ liệu, phân tích phụ tải theo EMS,
được truyền tải dữ liệu về các cấp quản lý theo các cơ sở mạng hiện có.

- Quản trị nguồn lực doanh nghiệp theo mô hình hoạch định nguồn lực doanh
nghiệp ERP (Enterprise Resource Planning) tức là tích hợp các chương trình chức năng về
cung ứng, bán hàng, tài chính kế toán, nguồn nhân lực… thành một chương trình chung và
kho dữ liệu chung; liên kết các phòng, ban trong nội bộ công ty với các nhà cung cấp và
các khách hàng theo cách thức sử dụng các nguồn lực doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất.
- Xây dựng một văn phòng không có giấy tờ, lưu trữ văn bản dưới dạng điện tử,
mọi chỉ thị từ cấp trên và báo cáo từ cấp dưới và đơn vị chức năng theo hình thức điện tử.
Mọi văn bản gửi nhận trong nội bộ đều qua hình thức điện tử. Xây dựng các dịch vụ khách
hàng theo chính sách một cửa. Kinh doanh cấp điện theo hình thức điện tử (e-commerce),
khách hàng không cần phải đến Điện lực để lập các thủ tục xin cấp điện.

Ngoài ra, mạng thông tin quản lý của Công ty Điện lực 3 liên kết trong nội bộ,
phải kết nối với hệ thống mạng toàn Tập đoàn là yêu cầu không thể thiếu và cần thiết trong
hoạt động của Công ty (xem sơ đồ 3.3 và 3.4).
Mạng truyền dẫn
Tự động điều độ phụ tải EMS,GIS
thông tin

Điều Giám sát mạng truyền SCADA


khiển tự tải
Tự động lưới phân phối DAS
động hệ
Tự động đo từ xa AMR
thống
Hỗ trợ điện
Kiểm sóat phụ tải khách DLC

Mạng cáp quang - Mạng tải ba PCL - Mạng sóng radio RF –Mạng CDMA
hệ hàng trực tiếp
thống
quản lý Bảo vệ hệ
năng Thông tin báo lỗi đường
thống điện PITR
lượng dây truyền tải

Vận hành hệ thống Điều khiển đóng


cắt

Mạng truyền thông thông tin


Bảo trì hệ
thống điện Sửa chữa cáp ngầm Thiết bị truyền
tín hiệu
Giám sát bằng video Hệ thống giám
các Trạm biến áp sát video
Bảo trì, sửa chữa các Thu thập dữ liệu
trạm biến áp

Dịch vụ Hổ trợ khách hàng Hộp thư thoại,


khách Trung tâm dịch vụ
hàng
Dịch vụ
thông tin Tích hợp các
cho Quản trị ERP
chương trình
khách
hàng và Kinh Văn phòng điện tử, Văn bản điện tử,
nguồn lực doanh Web nội bộ công ty E-mail
doanh & hoạt
động Truyền thông nội bộ TV cáp, video
quản lý conference
nội bộ
Thương mại điện tử Thị trường điện

Dịch vụ khác Hệ thống năng


lượng tiết kiệm

Sơ đồ 3.3: Cấu trúc mạng thông tin của Công ty Điện lực 3 theo mô hình quản lý mới
3.2.3. Hệ thống hóa và tích hợp các chương trình quản lý được vận
hành bằng máy tính

Để hệ thống hóa và tích hợp các chương trình quản lý, các giải pháp cụ thể
được đưa ra như sau:

3.2.3.1 Chuẩn hóa hệ thống mã cho các hệ thống chương trình quản lý

Đây là giải pháp cơ bản nhằm khai thác các trường (field) dữ liệu của các
chương trình khác nhau. Điểm yếu của các chương trình hiện tại là không khai thác được
các trường dữ liệu của các chương trình hiện có nhằm tiết kiệm cho việc phải nhập
liệu nhiều lần với một loại thông tin. Giải pháp này nhằm rút ra được các dữ liệu
dùng chung nhằm phục vụ cho việc phân tích phục vụ quá trình ra quyết định và các
dữ liệu phục vụ cho cấp điều hành chiến lược.

3.2.3.2 Tạo sự liên kết thống nhất cho các chương trình, chống dư thừa
dữ liệu

Việc liên kết các chương trình, ngoài việc thống nhất mã cho các hệ thống
chương trình quản lý thì việc liên kết qua kiến trúc hệ thống thông tin là cần thiết.
Một hệ thống xây dựng trên nền tảng một hệ thống mạng liên kết các kho dữ liệu
được bố trí ở các cấp quản lý đảm bảo việc truy xuất dữ liệu thuận tiện, không xảy ra
hiện tượng nghẽn mạch, tránh xâm nhập của hacker.

Dữ liệu phục vụ
tổng hợp phân Nguồn lực
tích, lập chiến chiến lược
Hệ
lược
thống
Mức sách lược Nguồn lực thông
Mức sách lược
tin
khác
Nguồn lực trong
Mức quản lý
Mức quản lý
doanh
Mức thực hiện/ tác Nguồn lực nghiệp
nghiệp Mức tác nghiệp

3.2.3.3 Tích hợp các hệ chương trình qua việc triển khai hệ thống quản
lý doanh nghiệpSơ đồ kiểu
theo 3.5: ERP
Hệ thống luồng thông tin và kho dữ liệu
Quản trị các nguồn lực của doanh nghiệp ERP (Enterprise Reource
Planning) là cách quản lý bằng cách sử dụng công nghệ thông tin qua hệ thống máy
tính tích hợp các chương trình quản lý chức năng thành một chương trình độc nhất
có khả năng phục vụ ngược lại cho các phòng ban, đơn vị chức năng riêng rẽ. ERP
có có thể kết nối các nhà cung cấp và các khách hàng qua hình thức kinh doanh trên
mạng (e-procurement, e-commerce). Sơ đồ 3.6 mô tả tích hợp các chương trình
quản lý chức năng trong nội bộ doanh nghiệp với các nhà cung cấp và các khách
hàng trên một mạng máy tính và dữ liệu thống nhất theo mô hình ERP.
Cung ứng
hàng điện

điện tử
Quản trị nguồn lực doanh

doanh
Kinh
tử

nghiệp (ERP)

Kiểm soát quá trình


Tài chính
Nguồn nhân lực
Sơ đồ 3.6: Tích hợp các chương trình quản lý chức năng trong nội bộ
doanh nghiệp với các nhà cung cấp và các khách hàng trên một mạng
Dựa trênmáy
sơ đồ (sơvàđồdữ
tính 3.3liệu
và thống
3.4) tích hợptheo
nhất cácmô
hệ thống năng lượng và thông
hình ERP
tin đề xuất cho Công ty Điện lực 3, việc tích hợp các chương trình quản lý tài chính, kế
toán; quản lý nhân sự, lao động tiền lương; quản lý kế hoạch; quản lý thiết bị, quản lý
tài sản cố định; quản lý đầu tư xây dựng; quản lý văn phòng; kết hợp với các dữ liệu tại
các nhà máy điện, các Trung tâm điều độ khu vực và quốc gia; kết nối dữ liệu với các
lưới điện truyền tải và phân phối và kết nối với các dữ liệu đọc từ xa các công tơ điện
của khách hàng sẽ tạo nên một cơ sở dữ liệu thống nhất để các đơn vị trong công ty,
các phòng ban công ty, Tập đoàn Điện lực, các nhà cung cấp và khách hàng có thể truy
xuất sử dụng các dữ liệu cho từng yêu cầu khi được kết nối vào các kho dữ liệu tại
Công ty Điện lực 3.

Các nhà máy sản xuất điện ngoài nhiệm vụ đảm bảo máy móc vận hành
theo công suất đăng ký, thì khả năng chào giá bán hợp lý trong thị trường điện là
mục tiêu của nhà máy. Để đảm bảo các tiêu chí vận hành thì yêu cầu phải có
chương trình quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị. các bộ phận chức năng của nhà
máy phải sử dụng các nguồn lực máy theo mục tiêu đạt sản lượng với chi phí vận
hành thấp nhất.

Nguồn lực doanh nghiệp


Hệ thống báo cáo, phân tích (Data warehouse). Cổng thông tin (Portal)

Các hệ thống hỗ trợ sản xuất, kinh doanh(Portal)


Quản lý tài chính, kế toán - Quản lý nhân sự, lao động tiền lương - Quản lý kế hoạch - Quản lý thiết bị -
Quản lý tài sản cố định - Quản lý đầu tư xây dựng - Quản lý văn phòng - Quản lý đào tạo

Hệ thống theo
dõi quản lý
Hệ thống theo Hệ thống Hệ thống Hệ thống thông tin thị
dõi thông tin về quản lý quản lý sửa quản lý trường
ngành điện điều hành chữa chi phí

Hệ thống quản
lý hóa đơn,
thanh toán
Hệ thống theo Hệ thống
dõi thông tin quản lý
thủy văn, ứng dụng
quan trắc và nhiên liệu Hệ thống tính
điều tiết hồ toán chào giá
chứa

Hệ thống quản
lý thông tin
môi trường

Hệ thống dữ liệu
Hệ thống điều khiển vận hành nhà máy

Sơ đồ 3.7: Hệ thốngSửa
ERPchữacủa các nhà máy
Chàođiện
giá và thanh
Vận hành
nhà máy điện toán tại nhà máy
Trong vận hành hệ thống điện, thì Trung tâm Điều độ khu vực và Quốc gia
dựa vào hệ thống thu thập và điều khiển phụ tải SCADA mà có hướng quản lý phụ
tải (EMS) theo phương thức vận hành tối ưu. Các chương quản lý phụ tải phía
khách hàng (DSM) qua chính sách giá cao điểm, thấp điểm; kiểm soát trực tiếp các
phụ tải lớn DLC; và các hệ thống báo động và xử lý sự cố, chống mất điện toàn bộ
hệ thống... Tất cả phải được lưu trữ và các thông tin phải được xử lý từ Trung tâm
Điều độ.

Nguốn lực doanh nghiệp


Hệ thống báo cáo phân tích (Data warehouse) Cổng thông tin (Portal)

Các hệ thống hỗ trợ sản xuất, kinh doanh


Quản lý tài chính kế toán:Quản lý nhân sự lao động tiền lương - Quản lý kế hoạch - Quản
lý thiết bị - Quản lý đầu tư xây dựng - Quản lý văn phòng - Quản lý đào tạo

Hệ thống lập phương Hệ thóng phân tích,


thức vận hành đánh giá và dự bào thông
tin về an toàn hệ thốngđiện

Hệ thóng tính toán Hệ thống quản lý vận


Hệ thóng quản lý vận chế độ vận hành hệ hành hệ thống
hành hệ thống điện thống diện SCADA/EMS

Hệ thóng quản lý Hệ thóng theo dõi thông tin


sự cố thủy sản quan trắc và điều
tiết hồ chứa

Hệ thống dữ liệu

Hệ thống SCADA/EMS/GIS

Điều hành hệ An toàn hệ thống Quản lý và vận hành


Sơ thống
đồ 3.8:
điệnHệ thống ERP trongđiện
điều hành trạm biến áp hệ
vàthống
lưới điện
SCADA/EMS
Trong phân phối điện năng, việc đảm bảo cung cấp điện liên tục cho khách
hàng, đo đếm điện năng chính xác, tính tiền điện và thu tiền tiện lợi nhất sẽ được
tích hợp trong một chương quản lý kinh doanh ERP. Các hệ thống đo xa, các
chuyển đổi tự động lưới điện ATM, hệ thống kiểm định; khả năng truy cập các
thông tin về cung cấp điện, đăng ký mua điện của khách hàng được tích hợp qua các
chương trình này. Ngoài ra, có các Trung tâm dịch vụ khách hàng để phục vụ về
lịch cắt điện, giá điện, sự cố mất điện và các thông tin khác cung cấp điện cho
khách hàng.

Nguốn lực doanh nghiệp

Hệ thống báo cáo, phân tích (Data warehouse) Cổng thông tin (Portal)
Các hệ thống hỗ trợ sản xuất kinh doanh
Quản lý tài chính - Quản lý nhân sự, lao động tiền lương - Quản lý kế hoạch - Quản lý thiết
bị - Quản lý tài sản cố định - Quản lý đầu tư xây dựng- Quản lý văn phòng - Quản lý đào tạo

HT quản lý vận
Hệ thống quản Hệ thống quản
hành thiết bị
trên lưới lý tổn thất lý đầu nguồn

Hệ thống
quản lý phụ tải

Hệ thống quản lý Hệ thống quản lý Hệ thống quản lý Hệ thống quản lýcông


thiết bị đo điện hồ sơ khách hàng chỉ số, hóa đơn nợ khách hàng

Hệ thống dữ liệu

Hệ thống Hệ thống Hệ thống Hệ thống Hệ thống


Call Hệ thống
kiểm định GIS QMS ATM đo xa
KCS Center

Sơ lý
Quản
Trongđồthiết
3.9:bị,doanh
kinh Hệ thống
viễnERP Kinh
trong
thông, doanh
vớihoạt
mạngđộng
cápkinh vàQuản
doanh
quang sửbánlýđiện
dụng công nghệ
vận hành điện năng phu tải
CDMA kết nối hệ thống viễn thông toàn quốc. Kinh doanh viễn thông đang là thế
mạnh của Tập đoàn Điện lực, trong đó có Công ty Điện lực 3. hệ thống ERP của
cấp quản lý kinh doanh viễn thông được thể hiện trong sơ đồ 3.10 dưới đây.

Nguốn lực doanh nghiệp


Hệ thống báo cáo phân tích (Data warechouse) Cổng thông tin (Portal)

Các hệ thống hỗ trợ sản xuất, kinh doanh


Quản lý tài chính kế toán: quản lý nhân sự lao động tiền lương - Quản lý kế hoạch - Quản lý thiết bị -
Quản lý đầu tư xây dựng - Quản lý văn phòng - Quản lý đào tạo

Hệ thống quản lý
chất lượng (hệ
thống khách

Hệ thống quản lý Hệ thống tính cước và Hệ thống dự


vận hành mạng chăm sóc khàch hàng báo nhu cầu
cung ứng

Hệ thống quản
Hệ thống dịch
Hệ thống Hệ thống quản lý bán hàng
lý cầu hình vụ gia tăng
quản lý sự cố
mạng

Hệ thống dữ liệu
Hệ thống hỗ trợ thiết kế Hệ thống Call Center Hệ thống cơ sở hạ
mạng tầng mạng

Vận hành mạng


Sơ đồ Chăm
3.10: Hệ thống sóctrong
ERP Thịthông
kháchkinh doanh viễn trường
hàng
Hoạt động tài chính, ngân hàng là hoạt động hỗ trợ các kênh huy động vốn
cho Tập đoàn và Công ty Điện lực 3 qua kênh thị trường chứng khoán và kênh
huy động tiết kiệm trong nhân dân. Sơ đồ 3.11 thể hiện hệ thống ERP trong hoạt
động tài chính ngân hàng của Tập đoàn và của Công ty Điện lực 3.
3.2.3.4. Thiết lập hệ cơ sở dữ liệu tập trung và chuẩn hóa bằng hệ quản
trị dữ liệu chuyên nghiệp như SQL SERVER, ORACLE

Để tạo một hạ tầng phần cứng đảm bảo cho việc kết nối liệu, truy xuất cấp
nhật thông tin nhanh chóng, qua những kinh nghiệm về vận hành các chương trình
ứng dụng trước đây. Việc chọn lựa các hệ quản trị dữ liệu chuyên nghiệp là rất
quan trọng thì mới đảm bảo tạo được tích hợp thông tin tạo các dữ liệu tập trung.
Hệ quản trị SQL SERVER và ORACLE là các hệ quản trị dữ liệu mạnh và có thể
truy xuất theo dạng on line. Công ty Điện lực sẽ đầu tư hệ quản trị cấp chiến lược,
cấp quản lý và thu thập kiến thức với nền dữ liệu tập trung trên hệ quản lý
ORACLE; các đơn vị tác nghiệp và các Điện lực và các chi nhánh điện sẽ triển
khai hệ quản trị dữ liệu SQL SERVER nhằm khai thác hạ tầng đầu tư trước đây đã
xây dựng. Giải pháp này vừa tiết kiệm chi phí đầu tư cho Công ty và tiếp tục đầu
tư để hoàn chỉnh một hệ quản trị dữ liệu mạnh phục vụ cho chiến lược phát triển hệ
thống thông tin của Công ty Điện lực trong quá trình chuyển đổi và phát triển.

3.2.3.5 Chuẩn hóa luồng thông tin kết xuất đảm bảo hỗ trợ cho việc ra
các quyết định quản lý

Để tạo luồng thông tin kết xuất phục vụ quá trình ra quyết định thì việc xây
dựng một hệ thống thông tin báo cáo tổng hợp là cần thiết. Hình 3.12 cho thấy các
chương trình quản lý chức năng được liên kết với chương trình quản lý văn phòng
tạo ra dữ liệu phục vụ cho các cấp quản lý sách lược trong công ty. Trong đó, việc
kết nối hệ thống SCADA/EMS, hệ thống dữ liệu lưới điện trên nền bản đồ GIS,hệ
thống tự động kết nối lưới ATM, hệ thống đo xa, hệ thống điều độ… tạo ra kho dữ
liệu tập trung giúp các cấp quản lý sách lược có thể ra những quyết định thuộc phạm
vi quyền hạn được phân công.

Sơ đồ 3.12 còn cho thấy để có dữ liệu phục vụ cho cấp quản lý chiến lược
thì việc liên kết các phần mềm ứng dụng khác để tạo ra các báo cáo phục vụ cấp
quản lý chiến lược. Nhờ đó cấp quản lý chiến lược có thể ra những quyết định dựa
trên các dữ liệu và báo cáo mang tính tổng hợp hơn.

HỆ THỐNG THÔNG TIN BÁO CÁO TỔNG HỢP CẤP CHIẾN LƯỢC
Hệ thống thông tin báo cáo tổng hợp cấp sách lược

Quản lý kế hoạch

Quản lý
Quản lý
dây chuyền
Quản lý đầu tư
cung ứng
nhân sự xây dựng vật tư
thiết bị

Quản lý Quản lý Quản lý quan Quản lý


tài chính thiết bị hệ khách hàng vận hành

Quản lý văn phòng

Thông tin thu thập từ các hệ thống phần mềm khác

Hình 3.12 Tích hợp các luồng dữ liệu phục vụ cho các cấp quản lý
trong việc ra quyết định
3.2.3.6. Xây dựng Website và thiết lập vùng dữ liệu phục vụ cho việc
chăm sóc khách hàng qua Internet

Những thông tin về đo đếm rút ra từ hệ thống đo xa, các thông tin về chỉ số
điện dùng, giá thanh toán hóa đơn, và công nợ từ chương trình quản lý kinh
doanh là những thông tin mà khách hàng luôn yêu cầu. Việc rút các dữ liệu từ
các chương trình trên, cộng thêm với thông tin khác về lịch cắt điện, tình hình
cấp điện, giá điện, thủ tục cấp điện… tạo ra vùng dữ liệu riêng phục vụ khách
hàng qua mạng Internet, kết hợp hệ thống thu tiền điện quả thẻ ATM là một trong
những hệ thống thông tin phục vụ khách hàng trong cấu trúc của hệ thống thông tin
của Công ty Điện lực 3 (chi tiết trong phụ lục 6).

3.2.4. Xây dựng hệ thống thông tin tác nghiệp điện tử

- Hệ thống mạng riêng ảo VPN trên hệ thống viễn thông điện lực

Mạng riêng ảo dùng kỹ thuật VPN là dịch vụ cơ bản như Web, email,
FPT cung cấp cho người dùng nội bộ trong toàn Công ty, tốc độ kết nối tối đa 2Mbs
để tránh ảnh hưởng đến băng thông Internet. VPN server sẽ đặt ở cửa ngõ kết nối
Internet, kết hợp với firewall kiểm soát việc truy cập từ VPN client.

Kỹ thuật này phục vụ hiệu quả cho các kết nối trong trong toàn bộ công ty;
cung cấp các dịch vụ video, mã hóa dữ liệu, cung cấp dịch vụ internet nội bộ, video
conferrencing, truyền dữ liệu…

- Mạng WAN từ Công ty đến các Công ty Điện lực tỉnh, Chi nhánh điện
Sơ đồ 3.13: Kết nối mạng WAN từ công ty đến các điện lực phục vụ
cho tính cước điện thoại và thu tiền điện sau này
Kết nối mạng WAN là một ưu thế của Công ty Điện lực 3, vì nằm trong hệ
thống kết nối mạng kinh doanh viễn thông và nội hạt. Chương trình tạo điều kiện để
tính cước điện thoại, thu tiền điện và cung cấp các dịch vụ cho khách hàng qua
mạng internet và qua CALL CENTER

- Quản lý hành chính bằng chữ ký điện tử

Hiện Công ty Điện lực 3 đang triển khai chương trình quản lý văn phòng và
chữ ký điện tử. Khi triển khai hệ thống thông tin quản lý năng lượng trong toàn
Công ty thì phương án này sẽ được hoàn thiện và nâng cấp để kết nối nhiều chương
trình ứng dụng trong thanh toán, cấp phát vật tư, cấp điện cho khách hàng và
chuyển tải những quyết định của lãnh đạo đến mọi đơn vị trong toàn Công ty.
- Hệ thống Video conferrencing

Video conferrencing là phương thức họp di động, không cần phải hiện diện.
Kỹ thuật này tăng tính hiệu quả về những quyết định của các cấp quản lý, nhưng lại
tiết kiệm rất nhiều chi phí cho việc đi lại trong hội họp; nhất là khu vực miền Trung
có địa bàn dài, đi lại tốn kém (chi tiết thiết kế thể hiện trong phụ lục 5).

Sơ đồ 3.14: Giao diện trong hệ thống video conferrencing

- Xây dựng các tổng đài chăm sóc khách hàng CALLING CENTER

Xu hướng mở nhiều thông tin cho khách hàng và cung cấp nhiều dịch vụ,
bao gồm cả dịch vụ e-commerce thì việc triển khai hệ thống CALL CENTER sẽ tiết
kiệm nhiều chi phí cho cả Công ty và khách hàng. Hình 3.15 trình bày tổng quát
việc thiết lập một hệ thống CALL CENTER tại Công ty Điện lực 3 để phục vụ cho
khách hàng và cung cấp nhiều thông tin trong cung ứng và sử dụng điện.
Sơ đồ 3.15: Hệ thống CALL CENTER

- Hệ thống firewall (bức tường lửa bảo vệ hệ thống)

Để bảo vệ hệ thống mạng máy tính khỏi sự xâm nhập trái phép khi kết nối
internet, thông thường cần 2 lớp bảo vệ, lớp bảo vệ bên ngoài (External firewall)
chông xâm nhập từ internet và lớp bảo vệ bên trong (Internal firewall) chống xâm
nhập từ các hệ thống mạng khác trong ngành. Đây là thiết bị hết sức quan trọng
nhằm tránh nguy cơ hacker xâm nhập sửa nội dung trang web, đưa thông tin tuyên
truyền phản động, đồi trụy, đánh cắp/sửa đổi số liệu bên trong mạng cục bộ. Mổi
lớp bảo vệ cần phải có 2 loại bảo vệ firewall bằng phần cứng và firewall phần mềm.
Sơ đồ 3.16: Sơ đồ kết nối internet và hệ thống Firewall Công ty Điện lực 3

3.2.5. Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho hệ
thống thông tin quản lý

Xây dựng một hệ thống thông tin hoàn chỉnh phục vụ cho các quá trình
trong quản lý không chỉ là yêu cầu tạo ra nền tảng hệ thống thông tin đơn thuần.
Một vấn đề luôn làm quan tâm các nhà quản lý và các chuyên gia khi xây dựng một
hệ thống thông tin chính là vấn đề nhận thức của các cấp quản lý và việc đào tạo và
tự đào tạo để có thể khai thác hệ thống thông tin đạt hiệu quả cao nhất. Có rất nhiều
vấn đề cần quan tâm, nhưng có thể tập trung sáu nội dung sau đây:

Một là, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của thông tin cho các cán bộ
quản lý.

Cán bộ quản lý thường quản lý theo kinh nghiệm có sẵn, việc quen với các
báo cáo và xin chỉ thị qua điện thoại hay việc gì cũng có văn bản, có chữ ký mới có
hiệu lực. Để sửa đổi vấn đề trên khi xây dựng văn phòng điện tử không có giấy tờ,
thì người quản lý sẽ trở nên lạc lõng và hiệu suất công việc không có. Vì vậy, việc
thay đổi cách thức điều hành doanh nghiệp theo phong cách mới là cần thiết. Để đạt
yêu cầu này, cán bộ lãnh đạo cần phải:

- Lãnh đạo doanh nghiệp phải điều hành, ra chỉ thị qua mạng và yêu cầu
nhân viên báo kết kết quả qua mạng.

- Tổ chức lưu trữ mọi văn bản nội bộ theo hình thức điện tử, trừ các văn
bản làm việc ra ngoài công ty.

- Tổ chức công khai thông tin khách hàng qua mạng internet, cấp điện qua
mạng, trả tiền điện và các dịch vụ qua mạng kết hợp với ngân hàng.

Người lãnh đạo đơn vị phải là người ủng hộ giải pháp thông tin điện tử
bằng những hành động cụ thể như trên thì mới triển khai thành công một hệ thống
quản lý trong toàn bộ Công ty Điện lực 3.

Hai là, xây dựng đội ngũ cán bộ giỏi về quản lý đồng thời nắm vững và có
khả năng vận dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý.

Việc chuyển đổi Công ty Điện lực 3 thành công ty mẹ - công ty con thì vấn
đề xây dựng một đội ngũ quản lý năng động, nắm bắt mọi ứng dụng công nghệ
thông tin vào quản lý có tính chất quyết định đến hiệu quả điều hành và nâng cao
được năng suất của mọi nhân viên. Muốn vậy, việc chuyên môn hóa các bộ phận
quản lý và phân chia cấp quản lý theo tính chất hoạt động.

+ Cấp tác nghiệp phải có kỹ năng và thành cả về nghề nghiệp, giao tiếp
khách hàng và có thể sử dụng thành thạo các chương trình ứng dụng.

+ Cấp quản lý phải có khả năng phân tích và tổng hợp báo cáo các số liệu,
vì đây chính là các chuyên gia của các phòng chức năng. Ngoài việc phải thành thạo
về lĩnh vực chuyên môn theo chức năng, các cán bộ cấp quản lý phải đề xuất được
các cách thức quản lý và có khả năng về trình độ công nghệ thông tin trong lĩnh vực
quản lý, có khả năng tự học hỏi và có thể là người hướng dẫn trực tiếp cho các nhân
viên cấp tác nghiệp.
+ Bộ phận cung cấp kiến thức phải có trình độ chuyên môn cao, có khả
năng nghiên cứu và triển khai các dự án cung cấp kiến thức cho đơn vị quản lý và
đề xuất với cấp chiến lược những phương án có tính đột phá trong lĩnh vực chuyên
môn và công nghệ thông tin. Thông thường, đảm nhận nhiệm vụ này là các công ty
con hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, nghiên cứu ứng dụng, công nghệ thông tin,
viễn thông, tài chính ngân hàng, đầu tư… Công ty mẹ phải đầu tư và quan tâm đến
các lĩnh vực mà các công ty con này đóng góp vào sự phát triển của Công ty.

Ba là, có chính sách thích hợp trong việc tuyển dụng, đào tạo và bố trí
những cán bộ chuyên trách về CNTT trong các khâu quản lý trọng yếu.

Để triển khai thành công hệ thống thông tin trong Công ty Điện lực 3,
không thể không xét đến vấn đề tuyển dụng, đào tạo và bố trí những cán bộ chuyên
trách về công nghệ thông tin tại Công ty và các đơn vị. Cần phải có một giám đốc
công nghệ thông tin (CIO) tại Công ty mẹ để xây dựng một chiến lược áp dụng các
công nghệ mới vào hệ thống năng lượng và quản lý công ty. Tại các công ty con,
theo chức năng, phải có phó giám đốc hoặc trưởng phòng phụ trách công nghệ
thông tin. Vị trí này vừa có nhiệm vụ triển khai các hệ thống thông tin ở cấp sách
lược và tác nghiệp tại đơn vị, vừa là các cán bộ chuyên môn được tham gia soạn
thảo và đóng góp cho chiến lược phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin và phát
triển hệ thống thông tin trong toàn Công ty Điện lực 3.
KẾT LUẬN

Mục đích của luận văn là xác định các biện pháp tổ chức lại hệ thống thông
quản lý ở Công ty Điện lực 3 trong giai đoạn hiện nay. Theo những giải pháp được
luận chứng và đề xuất, có thể đưa ra kết luận rằng, về cơ bản, các giải pháp đáp ứng
được quá trình chuyển đổi mô hình quản lý của Tập đoàn Điện lực nói chung và
Công ty Điện lực 3 nói riêng trong giai đoạn hiện nay.

Luận văn đã tập trung nghiên cứu mô hình lý thuyết về xây dựng hệ thống
thông tin quản lý theo mô hình quản lý đặc thù của ngành điện. Công ty Điện lực 3
là công ty điện lực vùng, có đầy đủ các chức năng của một hệ thống điện lực khép
kín từ sản xuất, truyền tải đến phân phối điện năng. Mọi tiến bộ về lĩnh vực tự động
hóa luôn gắn liền với mỗi sự phát triển của công nghệ thông tin và máy tính. Đến
lượt những tiến bộ trong các lĩnh vực tự động hóa và công nghệ thông tin lại thường
được ngành điện ứng dụng trước nhất. Mô hình hệ thống thông tin năng lượng tại
các nước đã cho thấy mọi hoạt động sản xuất, truyền tải, phân phối điện năng đến
mọi hoạt động quản lý và kinh doanh điện năng đã trở nên ngày càng tin cậy hơn,
hiệu quả hơn, chất lượng điện năng cung cấp được tốt hơn, hệ thống cung ứng và
dịch vụ khách hàng đa dạng hơn. Xu hướng thị trường hóa ngành điện cũng được
đặt ra cấp bách hơn bao giờ hết. Điều đó đặt các doanh nghiệp ngành điện trước bối
cảnh cạnh tranh, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả.

Nhìn lại quá trình 21 năm xây dựng và triển khai các chương trình máy tính
ứng dụng vào trong điều hành hệ thống điện và cho các hoạt động chức năng của
Công ty Điện lực 3, có thể kết luận, hệ thống thông tin quản lý hiện có của Công ty
Điện lực 3 đã có những bước phát triển đáng kể. Tuy nhiên, hệ thống thông tin năng
lượng hiện có tại Công ty Điện lực 3 vẫn cần phải được tổ chức lại. Vấn đề đặt ra ở
đây chính là tính không đồng bộ của các chương trình ứng dụng, việc kết nối dữ
liệu của các chương trình để tạo ra một cơ sở dữ liệu chung nhằm phục vụ cho các
cấp quản lý luôn khó khăn, việc đầu tư còn mang tính tự phát, rời rạc mà chưa có
tính hệ thống khi đưa vào các chương trình ứng dụng trong quản lý và điều hành hệ
thống điện, chất lượng đội ngũ quản lý còn yếu kém, tổ chức thông tin quản lý chưa
đáp ứng yêu cầu phát triển. Những vấn đề hạn chế đó quy định sự cần thiết phải tổ
chức lại hệ thống tin quản lý năng lượng tại Công ty Điện lực 3. Vấn đề này càng
trở nên cấp bách hơn khi quá trình cổ phần hóa và chuyển đổi Công ty Điện lực 3
thành mô hình công ty mẹ - công ty con đang được tiến hành khẩn trương theo tiến
trình thị trường hóa ngành Điện Việt Nam của Chính phủ.

Luận văn đã luận chứng, đề xuất cấu trúc mới của hệ thống thông tin của
Công ty Điện lực 3 với đầy đủ các chức năng hiện có và các chức năng sẽ được
triển khai trong tương lai. Hệ thống này được tổ chức lại theo hướng xây dựng lại
các cơ sở dữ liệu phục vụ cho các cấp quản lý, tạo cơ sở dữ liệu nhằm phục vụ tốt
nhất cho khách hàng dùng điện. Ngoài ra, luận văn còn thiết kế và tích hợp các
chương trình quản lý chức năng tại Công ty theo mô hình ERP cho các hoạt động từ
sản xuất, truyền tải và điều độ hệ thống, phân phối điện năng, kinh doanh điện năng
và phục vụ khách hàng dùng điện, kinh doanh viễn thông, kinh doanh ngân hàng, xây
dựng mô hình phục vụ một cửa cho khách hàng dùng điện qua trung tâm dịch vụ khách
hàng (CALL CENTER), kết nối mạng phục vụ cho các hoạt động nội bộ Công ty
khi xây dựng văn phòng điện tử, kết nối internet, phục vụ họp qua mạng video
conferencing…

Để thực hiện mô hình hệ thống thông tin mới, điều kiện tiên quyết là phải
nâng cao ý thức của cấp quản lý về vai trò của hệ thống thông tin quản lý trong điều
hành hệ thống năng lượng; thực hiện tốt việc tuyển dụng, đào tạo, bố trí cán bộ công
nghệ thông tin.

Luận văn tuy được nghiên cứu với đối tượng là hệ thống thông tin quản lý
tại Công ty Điện lực 3, nhưng những kết quả mà đề nghiên cứu có thể được ứng
dụng rộng rãi tại các công ty trong Tập đoàn Điện lực có những chức năng phù hợp
với hoạt động như Công ty Điện lực 3.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Công ty Điện lực 3 (2000), Kế hoạch 5 năm 2001-2005, Đà Nẵng..

2. Công ty Điện lực 3 (2007), Phương án cổ phần hóa Công ty Điện lực 3, Đà
Nẵng.

3. Vũ cao Đàm (2004), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Khoa học kỹ
thuật, Hà Nội.

4. N. Gregory Mankiw (1997), Kinh tế vĩ mô, Nxb Thống kê, Hà Nội.

5. Phạm Thị Thanh Hồng và Phạm Minh Tuấn (2006), Tập bài giảng Hệ thống
thông tin quản lý, Khoa Kinh tế và Quản lý, Đại học Bách khoa Hà Nội

6. Lê Ngọc Hường (2003), Khoa học thông tin trong công tác quản lý, Nxb Hải
Phòng.

7. Vũ Trọng Khải (2005), "Nghĩ về Tổng công ty 90-91 và Kinh tế thị trường",
Báo Nhân Dân, ngày 8-6.

8. Nguyễn Đức Long (2005), "Xu thế phát triển ngành công nghiệp điện thế giới
và khu vực", Báo Việt Nam và Đông nam Á Ngày Nay, (17), tháng 9.

9. Robert S. Pindyck, Daniel L. Rubinfeld (1994), Kinh tế học vi mô, Nxb Khoa
học kỹ thuật, Hà Nội.

10. Cát Văn Thành (2004), Điều tra và xử lý thông tin trong quản lý, Nxb Thống
kê, Hà Nội.

11. Tổng công ty Điện lực Việt Nam (2004), Ngành điện Việt Nam - 45 năm - những
chặng đường, Hà Nội.

12. Tổng cục Thống kê (2006), Niên giám thống kê 2005, Nxb Thống kê, Hà Nội.

13. Tư liệu kinh tế bảy nước thành viên ASEAN (2004), Nxb Thống kê, Hà Nội.

14. Tư liệu kinh tế xã hội 61 tỉnh và thành phố (1999), Nxb Thống kê, Hà Nội.
15. Vũ Công Ty (1999), Phương pháp lựa chọn phương án đầu tư có hiệu quả
trong doanh nghiệp, Nxb Thống kê, Hà Nội.

16. Viện Quản lý Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2005), Tập
bài giảng khoa học quản lý, Hà Nội.

17. Viện thông tin khoa học xã hội (1996), Các chiều trong không gian thông tin,
Hà Nội.

18. Viện thông tin khoa học xã hội (1997), Khoa học và công nghệ thông tin trong
thế giới đương đại, Hà Nội.

19. Viện thông tin khoa học xã hội (2001), Không gian số hóa, Hà Nội.

20. Ajith Abraham, Crina Grosan, Vitorino Ramos (Eds.), Swarm Intelligence in
Data Mining, Springer-Verlag, 2006

21. APEC Energy Pricing Practices, Published by Asia Pacific Energy Researh
Centre, Tokyo, 3-2004.

22. Electricity Prices in a Competitive Environment: Marginal Cost Pricing of


Generation Services and Financial Status of Electric Utilities, Published
by Energy Information Administration of U.S. Department of Energy,
Washington, DC, 8-2006.

23. Electricity Sector Deregulation in the APEC region, Published by Asia Pacific
Energy Researh Centre, Tokyo, 3-2005.

24. Galit Shmueli, Nitin R. Patel and Peter C. Bruce, Data Mining for Business
Intelligence (2006), ISBN 0-470-08485-5

25. Gerald V. Post, David L. Anderson, Management Information Systems,


Published by Irwin McGraw-Hill, New Jork, 2002.

26. Harold Koontz, Cyril Odonnell, Heinz Weihrich, Những vấn đề cốt yếu của
quản lý, Nxb KH&KT, Hà Nội, 1994.

27. Ian Witten and Eibe Frank, Data Mining: Practical Machine Learning Tools and
Techniques with Java Implementations (2000), ISBN 1-55860-552-5
28. Implementing Agreement on Demand Side Managemnt Technologies and
Programmes, International Energy Agency, Stockholm, 01-2006.

29. Kenneth C. Laudon, Jane Price Laudon, Essentials of Management Information


Systems, Published by Prentice Hall, New Jersey, 2002.

30. KEPCO Annual report 2006. KEPCO

31. Mark F. Hornick, Erik Marcade, Sunil Venkayala: "Java Data Mining:
Strategy, Standard, And Practice: A Practical Guide for Architecture,
Design, And Implementation"

32. O'Brien, James A. (1993), Management Information System: A Managerial End


User Perspective, Second Edition, Irwin.

33. Pang-Ning Tan, Michael Steinbach and Vipin Kumar, Introduction to Data
Mining (2005), ISBN 0-321-32136-7

34. Peter Cabena, Pablo Hadjnian, Rolf Stadler, Jaap Verhees, Allesandro Zanasi,
Discovering Data Mining: From Concept to Implementation (1997),
Prentice Hall, ISBN 0137439806

35. Performance Issues for a Changing Electric Power Industry, Energy


Information Administration, U.S. Departement of Energy, 1-2005.

36. Phiroz Bhagat, Pattern Recognition in Industry, Elsevier, ISBN 0-08-044538-1

37. Power Interconnection in the APEC region, Published by Asia Pacific

38. Richard O. Duda, Peter E. Hart, David G. Stork, Pattern Classification, Wiley
Interscience, ISBN 0-471-05669-3,

39. Ronen Feldman and James Sanger, The Text Mining Handbook, Cambridge
University Press, ISBN 9780521836579

40. Stephen Haag, Maeve Cummings, Donald J. McCubbrey, Management


Information Systems for the Information Age, Published by McGraw-Hill,
New Jork, 2002.
41. Thierauf, Robert J. Executive Information System: A Guide for Senior
Management and MIS Professionals. Quorum Books, 1991

42. U.S. Electric Utility Demand Side Management 2004, Energy Information
Administration, U.S. Departement of Energy, 12-1997.

43. Yike Guo and Robert Grossman, editors: High Performance Data Mining:
Scaling Algorithms, Applications and Systems, Kluwer Academic
Publishers, 1999.

44. Weiss and Indurkhya, Predictive Data Mining, Morgan Kaufman


PHẦN PHỤ LỤC

1. Bản đồ phõn vựng quản lý cỏc cụng ty điện lực (Nguồn: Tập đoàn Điện lực Việt
Nam).

2. Thống kờ cỏc thiết bị tin học hiện cú trong Cụng ty Điện lực 3 (Nguồn: Trung
tõm Viễn thụng và CNTT Cụng ty Điện lực 3).

3. Sơ đồ nguyờn lý hệ thống hội nghị truyền hỡnh Cụng ty Điện lực 3 (Nguồn
Trung tõm Viễn thụng và CNTT Cụng ty Điện lực 3).

4. Sơ đồ kết nối Internet, firewall 3 (Nguồn: Trung tõm Viễn thụng và CNTT Cụng
ty Điện lực 3).

5. Mụ hỡnh xử lý Website.

6. Sơ đồ tổ chức thụng tin Website.

7. Sơ đồ kết nối ra Internet tại Cụng ty Điện lực 3.

8. Sơ đồ cấu hỡnh mạng PC3 (Nguồn: Trung tõm Viễn thụng và CNTT Cụng ty
Điện lực 3).

9. Sơ đồ cỏp quang trờn cỏc đường dõy 110/220/500kV (Nguồn: Cụng ty Điện lực
3).

10. Sơ đồ cỏp quang ở cỏc điện lực cỏc tỉnh miền Trung (Nguồn: Cụng ty Điện lực
3).

11. Sơ đồ nguyờn lý đấu nối mạng chi tiết cỏc điện lực thuộc Cụng ty Điện lực 3
đến cỏc chi nhỏnh điện.
Mục lục

Trang

Mở đầu 1

Chương 1: sự cần thiết của việc tổ chức lại hệ thống thông tin 6
quản lý ở các doanh nghiệp điện lực

1.1. Một số vấn đề chung về thông tin quản lý 6

1.2. Đặc điểm, vai trò và nguyên tắc của việc tổ chức thông tin quản lý ở 18
các doanh nghiệp điện lực

1.3. Kinh nghiệm của việc tổ chức hệ thống thông tin quản lý ở các công 32
ty điện lực các nước

Chương 2: thực trạng hệ thống thông tin quản lý ở công ty điện 44


lực 3

2.1. Thực trạng của Công ty Điện lực 3 44

2.2. Thực trạng của hệ thống thông tin quản lý ở Công ty Điện lực 3 51

Chương 3: những giải pháp tổ chức lại hệ thống thông tin quản 74
lý ở công ty điện lực 3

3.1. Dự báo các yếu tố về tổ chức doanh nghiệp đòi hỏi đổi mới hệ thống 74
thông tin quản lý ở Công ty Điện lực

3.2. Các giải pháp để tổ chức lại hệ thống thông tin quản lý ở Công ty 79
Điện lực 3

Kết luận 100

danh mục Tài liệu tham khảo 102


phần phụ lục 106
Danh mục các bảng

Số hiệu Tên bảng Trang


bảng

1.1 Những thay đổi đang diễn ra trong hoạt động kinh doanh ảnh 7
hưởng đến ứng dụng công nghệ thông tin

2.1 Tình hình thực hiện sản xuất từ năm 2004 - 2006 51

3.1 Kế hoạch sản xuất và kinh doanh điện năng từ 2007 đến 2010 75
Danh mục các sơ đồ

Số hiệu Tên sơ đồ Trang


sơ đồ

1.1 Mục đích và tổ chức của thông tin liên lạc 8

1.2 Cấu trúc quản lý truyền thống 9

1.3 Mô hình quản lý theo cấu trúc mới 10

1.4 Hệ thống cấp quản lý 11

1.5 Cấu trúc thông tin của một doanh nghiệp 12

1.6 Các loại hệ thống thông tin 15

1.7 Các ứng dụng tiêu biểu của các hệ thống xử lý nghiệp vụ 16

1.8 Minh họa hệ thống MIS nhận số liệu từ hệ thống TPS của tổ chức 17

1.9 Sự phân bố và cân bằng hệ thống sản xuất - truyền tải - phân phối 19
điện năng

1.10 Phân tích ảnh hưởng của sự mất cân bằng hệ thống sản xuất - 19
truyền tải - phân phối điện năn

1.11 Mạng dự án kết nối lưới điện cao áp (500KV) trong tương lai 20
giữa các nước Đông Nam á

1.12 Các ngành nghề và cấp quản lý của Tập đoàn Điện lực Việt Nam 21

1.13 Mô hình hạch toán của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) 22

2.14 Các loại hệ thống thông tin của Tập đoàn Điện lực Việt Nam 28

2.15 Nội dung hệ thống thông tin của ngành Điện 30

2.16 Cấu trúc thông tin năng lượng của KEPCO 34

1.17 Cấu trúc của hệ thống tự động năng lượng của KEPCO 36
2.1 Mô hình tổ chức của Công ty Điện lực 3 48

2.2 Hệ thống liên kết tương tác các chương trình ứng dụng trong PC3 53

2.3 Chức năng chương trình quản lý kế hoạch 54

2.4 Chức năng quản lý nhân sự 55

2.5 Nguyên lý hệ chương trình kế toán FMIS 56

2.6 Chức năng chương trình quản lý vật tư 57

2.7 Chức năng các phân hệ chương trình CMIS 59

2.8 Chức năng quản lý kỹ thuật sản xuất 60

2.9 Chức năng quản lý lập dự toán xây dựng cơ bản 61

2.10 Mô hình quản lý công văn - công việc 62

2.11 Sơ đồ sử dụng sóng radio trong đọc chỉ số công tơ 63

2.12 Hệ thống AMR sử dụng đường dây tải điện 64

2.13 Sơ đồ kết nối mạng trong Công ty Điện lực 3 và Điện lực Quảng Trị 66
qua mạng cáp quang nối Pleiku, Đà Nẵng đến Hà Tĩnh

2.14 Nguyên lý truyền thông giữa các mạng LAN 67

3.1 Các ngành nghề và cấp quản lý của mô hình công ty mẹ - công ty con 78
của Công ty Điện lực 3

3.2 Các cấp quản lý và các hệ thống thông tin tại Công ty Điện lực 3 khi 79
chuyển đổi theo mô hình công ty mẹ - công ty con

3.3 Cấu trúc mạng thông tin của Công ty Điện lực 3 theo mô hình quản 82
lý mới

3.4 Mô hình liên kết cơ sở dữ liệu giữa Tập đoàn Điện lực và các công ty 83
thành viên

3.5 Hệ thống luồng thông tin và kho dữ liệu 84


3.6 Tích hợp các chương trình quản lý chức năng trong nội bộ doanh 85
nghiệp với các nhà cung cấp và các khách hàng trên một mạng máy
tính và dữ liệu thống nhất theo mô hình ERP

3.7 Hệ thống ERP của các nhà máy điện 86

3.8 Hệ thống ERP trong điều hành trạm biến áp và lưới điện 87

3.9 Hệ thống ERP trong hoạt động kinh doanh bán điện 88

3.10 Hệ thống ERP trong kinh doanh viễn thông 89

3.11 Hệ thống ERP trong hoạt động tài chính và ngân hàng 90

3.12 Tích hợp các luồng dữ liệu phục vụ cho các cấp quản lý trong việc ra 92
quyết định

3.13 Kết nối mạng WAN từ công ty đến các điện lực phục vụ cho tính 94
cước điện thoại và thu tiền điện sau này

3.14 Giao diện trong hệ thống video conferrencing 95

3.15 Hệ thống CALL CENTER 96

3.16 Sơ đồ kết nối internet và hệ thống Firewall Công ty Điện lực 3 97

You might also like