Mục tiêu Sau khi học xong bài này sinh viên phải: 1. Trình bày được vai trò của sắt trong cơ thể. 2. Trình bày được sự phân bố sắt trong cơ thể. 3. Mô tả quá trình hấp thu và vận chuyển sắt. 4. Trình bày nguyên nhân, biểu hiện, cận lâm sàng thiếu sắt và quá tải sắt. 1. Vai trò của sắt trong cơ thể người: ◼ Tổng hợp hemoglobin và myoglobin. ◼ Tham gia vào thành phần một số enzyme oxy hoá khử. Thiếu sắt → thiếu máu thiếu sắt và ảnh hưởng đến hoạt động chuyển hoá của tế bào Quá tải sắt → ứ đọng sắt tại các mô → dẫn đến rối loạn trầm trọng chức năng các cơ quan. 2. Phân bố sắt trong cơ thể:
◼ Nhu cầu sắt hàng ngày để tạo hồng
cầu là 20-25mg sắt. ◼ Khoảng 2/3 lượng sắt trong cơ thể chứa trong hemoglobin (≈2500mg). 1/3 còn lại dự trữ ở trong ferritin và hemosiderin trong hệ liên võng nội mô tại gan, lách, tuỷ xương ...Sắt được dự trữ chủ yếu trong ferritin. 3. Hấp thu sắt: ◼ Trong thức ăn sắt ở dưới dạng ferric (Fe3+). Thường các thức ăn từ thịt chứa nhiều sắt hơn các thức ăn thực vật, trứng hay sữa. ◼ Khẩu phần ăn hàng ngày trung bình có chứa khoảng 10-15 mg sắt. ◼ Chỉ có khoảng 5-10% sắt trong lượng sắt trong thức ăn được cơ thể hấp thu. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp thu sắt trong cơ thể: Yếu tố làm tăng hấp thu Yếu tố làm giảm hấp thu ◼ Dạng ferrous (Fe2+) ◼ Dạng ferric (Fe3+) ◼ Sắt vô cơ ◼ Sắt hữu cơ ◼ Môi trường axit ◼ Môi trường kiềm ◼ Các yếu tố hoà tan ◼ Các yếu tố gây kết tủa sắt ◼ Thiếu sắt trong cơ thể ◼ Thừa sắt ◼ Tăng tổng hợp hồng cầu ◼ Giảm tổng hợp hồng cầu ◼ Tăng nhu cầu (có thai) ◼ Nhiễm khuẩn, viêm mạn ◼ Hemochromatose (bệnh tính thặng dư sắt mô) ◼ Các thuốc thải sắt (desferoxamin) ◼ Chè (tanin) ◼ Quá trình hấp thu sắt bắt đầu tại dạ dày nhưng chủ yếu diễn ra tại hành tá tràng. ◼ Để có thể hấp thu được sắt phải chuyển từ dạng ferric (Fe3+) sang dạng ferrous (Fe2+). ◼ Axit clohydric khử Fe3+ thành Fe2+ để dễ hấp thu. Vitamin C cũng có vai trò tương tự trong quá trình này. 4. Vận chuyển sắt:
◼ Sắt được vận chuyển bởi transferrin,
được tổng hợp tại gan. ◼ Một phân tử transferrin có thể gắn với 2 phân tử sắt. ◼ Sau khi sắt tách ra transferrin tiếp tục gắn với những nguyên tử sắt mới. ◼ Transferrin chủ yếu lấy sắt từ các đại thực bào của hệ liên võng nội mô. ◼ Chỉ có một lượng nhỏ sắt được lấy từ sắt hấp thu qua đường tiêu hoá hàng ngày. ◼ Nồng độ sắt trong huyết tương cũng được thấy cao nhất vào buổi sáng và thấp nhất vào buổi chiều. ◼ Các nguyên hồng cầu lấy sắt cần thiết cho quá trình tổng hợp hemoglobin từ transferrin. Các nguyên hồng cầu rất giàu các receptor với transferrin. ◼ Ngoài ra một lượng ít sắt cũng được chuyển đến các tế bào không phải hồng cầu (để tổng hợp các men chứa sắt). 5. Dự trữ sắt và chu trình chuyển hóa sắt hàng ngày: 5.1. Dự trữ sắt: ◼ Bình thường các hồng cầu chết bị thực bào tại các tế bào đại thực bào của hệ liên võng nội mô. ◼ Một phần nhỏ sắt giải phóng ra từ sự phân huỷ hemoglobin sẽ đi vào huyết tương và phần lớn được dự trữ trong các đại thực bào dưới dạng ferritin và hemosiderin. ◼ Ferritin là một protein tan trong nước ◼ Vỏ protein khi chưa liên kết với sắt gọi là apoferritin. ◼ Sắt chứa trong ferritin và hemosiderin là sắt hóa trị ba (dạng ferric). Muốn sử dụng được trong quá trình tổng hợp hemoglobin cần được khử thành sắt hóa trị hai (ferrous). Quá trình khử này cần có sự tham gia của vitamin C. 5.2. Chu trình chuyển hóa sắt hàng ngày trong cơ thể: Hồng cầu chết → đại thực bào transferrin tủy xương → nguyên hồng cầu tổng hợp hemoglobin mới. Lượng sắt mất đi hàng ngày không đáng kể (khoảng 1mg ngày) và được bù bằng sắt hấp thu qua đường thức ăn. 6.Thiếu sắt: 6.1.Nguyên nhân: ◼ Thức ăn không cung cấp đủ sắt ◼ Giảm hấp thu sắt ◼ Mất máu ◼ Tăng dự trữ sắt trong đại thực bào và tế bào viêm trong viêm nhiễm mạn tính ◼ Tăng nhu cầu về sắt 6.2.Biểu hiện của thiếu sắt: ◼ Thiếu sắt và giảm lượng sắt dự trữ trong cơ thể. ◼ Thiếu máu nhược sắc hồng cầu nhỏ do thiếu sắt. ◼ Rối loạn một số chức năng tế bào do thiếu các men chứa sắt. 6.3.Các xét nghiệm đánh giá mức độ thiếu sắt: ◼ Xét nghiệm huyết đồ. ◼ Định lượng nồng độ sắt huyết thanh. ◼ Định lượng nồng độ ferritin huyết thanh. 7.Quá tải sắt: 7.1.Nguyên nhân: ◼ Truyền máu kéo dài nhiều lần ◼ Trung bình trong mỗi đơn vị máu truyền vào (450 ml khối hồng cầu) chứa khoảng 250 mg sắt. 7.2.Biểu hiện quá tải sắt: ◼ Sắt ứ đọng làm tổn hại đến chức năng gan, các tuyến nội tiết, tổn thương cơ tim gây suy tim hoặc loạn nhịp. ◼ Thường thì khoảng sau 50 đơn vị máu truyền mà không điều trị thải sắt sẽ có biểu hiện lâm sàng ứ sắt 7.3. Các xét nghiệm bao gồm: ◼ Định lượng nồng độ sắt huyết thanh. ◼ Định lượng nồng độ ferritin huyết thanh. ◼ Nhuộm Perls tiêu bản sinh thiết tuỷ xương để đánh giá tình trạng dự trữ sắt trong tuỷ xương ◼ Sinh thiết gan nhằm đánh giá tình trạng kho dự trữ sắt ở gan. 7.4.Các xét nghiệm đánh giá ứ sắt: ◼ Tim: khám lâm sàng, chụp X-quang tim, ECG, siêu âm tim ... ◼ Gan: sinh thiết gan, xét nghiệm chức năng gan. ◼ Tuyến nội tiết: khám lâm sàng, các xét nghiêm nội tiết tuỳ theo tuyến nội tiết bị tổn thương do ứ sắt.