Professional Documents
Culture Documents
Bài 3
Bài 3
Bài 3
MSSV: 20201137
BÀI 3: XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ĐƯỜNG KHỬ TỔNG SỐ THEO PHƯƠNG PHÁP RODZEVICH
Phương pháp Rodzevich dựa trên cơ sở trong môi trường kiềm thì các đường khử (glucose,
fructoso, mantose,...) có thể khử oxit Cu2+ thành oxit C1+ dưới dạng kết tủa màu đỏ và qua
lượng CuSO4 dư tính được lượng đường khử.
Cứ 1ml Na2S2O3 0,1N tiêu tốn định phân tương ứng với 3,3 mg đường khử trong mẫu thử.
Khi trộn hai dung dịch felin I và felin II với nhau thì xảy ra phản ứng giữa chúng.
Đầu tiên tạo thành kết tủa hidroxit đồng màu xanh da trời.
CuSO4 + 2NaOH → Cu(OH)2 + Na2SO4
Sau đó Cu(OH)2 tác dụng với muối secnhet tạo thành muối phức hòa tan có dung
dịch màu xanh thẫm.
O-CH-COONa
HO-CH-COONa /
Cu(OH)2 + | → Cu | + H2O
HO-CH-COOK \
O-CH-COOK
Muối phức trên là một hợp chất không bền, vì thế các đường khử có chứa
nhóm andehit hoặc xeton dễ dàng khử Cu 2+ tạo thành kết tủa oxit đồng I màu đỏ, bản thân
đường bị oxi hóa khi cho dung dich đường tác dụng với dung dich felin.
b. Giai đoạn 2: Xác định lượng đường khử thông qua lượng Cu2+ dư
Lượng CuSO4 dư (không tham gia phản ứng) cho tác dụng với KI trong môi trường axit
sunfuric sẽ giải phóng ra iod tự do.
Chuẩn độ lượng iod tạo thành bằng tiosulfat natri chuẩn, qua đó tính được lượng
đường khử có trong dung dịch.
-
Hóa chất cần dùng
Dung dịch felin I: 34,64g CuSO4.5H2O/500 ml H2O
Dung dịch felin II: (173 g secnhet và 50 g NaOH) trong 500 ml H 2O
Dung dịch KI: 30%
Dung dịch H2SO4: 25%
Dung dịch Na2S2O3: 0,1N
☞ Chú ý: Trong felin II lại có thêm secnhet vì : muối secnhet có tác dụng giữ ion Cu 2+
trong môi trường kiềm không bị kết tủa dưới dạng Cu(OH) 2, mà giữ nó ở dạng muối phức.
Muối phức này kém bền vì thế mà đường khử có thể tác dụng được để thực hiện phản ứng
khử Cu2+→Cu1+.
a.Kết quả
b.Tính toán
Hàm lượng đường khử trung bình chứa trong 1ml dịch phân tích là:
Mđường khử = 3,3*(2,9 – 1,775) = 3,7125 mg
1 ml Na2S2O3 0,1N tiêu tốn tương ứng với 3,7125mg đường khử trong mẫu .
Trong 100 ml dung dịch mẫu có 0,37125 g đường khử
Hàm lượng đường khử tổng số trong 5g mẫu là: 0,37125/5 *100%=7,425%
Kết luận: Hàm lượng đường khử tổng số có trong 5,00 g mẫu là 7,425%
c.Nhận xét:
- Theo kết quả thí nghiệm hàm lượng đường khử trong amaux chuối chín là 7,425%
là gần đúng. Ssai số xảy ra trong quá trình thao tác đo, sai số dụng cụ
- Trong khi chiết do các enzyme có sẵn trong mẫu chuối cùng với nhiệt độ cao có thể
gây hiện tượng thủy phân cá đường không khử thành đường khử gây sai số dương
khi xác định lượng đường khử tổng số
- Trong quá trình thí nghiệm có thể xảy ra phản ứng phụ
Cu2O + H2SO4 (đ) → CuSO4 + Cu(đen) + H2O
Cu sinh ra khuếch tán trong dung dịch tạo kết tủa màu đen
IV. Những lưu ý để thu được kết quả thí nghiệm chính xác
Những loại đường chứa trong mẫu mà chúng ta có thể xác định được đó là những loại
đường có chứa nhóm aldehyde (-CHO) hoặc xeton (-CO) như glucose, fructose,
arabinose, maltose, lactose,...
Ngoài xác định hàm lượng đường khử tổng số, phương pháp Rodzevich còn có thể sử dụng
để :
Xác định hàm lượng đường Andose và đường Xetose bằng cách thay đổi môi trường
kiềm mạnh thành môi trường kiềm yếu.
Xác định hàm lượng protein có 2 liên kết peptit trở lên bằng cách tách
đường ra khỏi mẫu
Phương pháp này không xác định được đường saccaroza do saccaroza được cấu
tạo bởi Glucoza-Fructoza liên kết với nhau bằng liên kết α-1,2-glucoside nên không còn chứa
nhóm –OH Hemiaxetan, bởi vậy mà saccaroza không còn tính khử.
Phương pháp này cũng không xác định được lượng tinh bột dù tinh bột vẫn còn
chứa nhóm –OH Hemiaxetan nhưng do cấu trúc tinh bột rất cồng kềnh mà tinh bột chỉ chứa
một đầu khử rất nhỏ so với cấu trúc của nó, nên gần như tính khử của tinh bột là không
đáng kể.