Professional Documents
Culture Documents
BÀi 9-12
BÀi 9-12
BÀi 9-12
MSSV: 20201137
I. NGUYÊN TẮC:
1. Xác định chỉ số axit:
Chỉ số axit là số mg KOH cần để trung hòa các axit béo tự do có trong 1g chất béo.
2. Nguyên tắc:
Trung hòa chất béo bằng dung dịch KOH chuẩn độ, khi đó giữa KOH và các axit béo tự do có
trong chất béo xảy ra phản ứng.
RCOOH + KOH → RCOOK + H2O
Dựa vào lượng KOH dùng để trung hòa các axit, tính chỉ số axit.
IV. CHÚ Ý
KOH 0,1N trong rượu được sử dụng để tránh những sai sót có thể xảy ra do sự
thủy phân của xà phòng, trong trường hợp hỗn hợp chứa quá nhiều nước từ 20%
trở lên.
Trường hợp chất béo có màu sẫm thì dùng chỉ thị timolphtalein (1ml dung dịch
1% trong rượu) định phân cho đến màu xanh, hoặc dùng ankali xanh 6B (1ml
dung dịch 1% trong rượu).
Nồng độ kiềm sử dụng ở đây thấp hơn trong thí nghiệm xà phòng để tránh sự
thủy phân.
Mẫu kiểm chứng để xem khi dung dịch mẫu không chứa chất béo có chất nào
trong mẫu có chất nào tác dụng với KOH 0,1N không.
BÀI 10: Xác định chỉ số xà phòng của dầu thực vật
I. NGUYÊN TẮC
1. Chỉ số xà phòng hóa
Là lượng mg KOH cần để trung hòa các axit béo tự do cũng như liên kết có trong 1g chất
béo. Nói cách khác là lượng mg KOH cần để xà phòng hóa các glixerit cũng như để trung hòa
axit béo tự do có trong 1g chất béo.
2. Nguyên tắc:
Đun sôi chất béo với một lượng dư dung dịch KOH chuẩn độ thì chất béo bị thủy phân.
Các axit béo được giải phóng ra sẽ phản ứng với KOH
RCOOH + KOH → RCOOK + H2O
Các chất béo tự do cũng phản ứng với KOH sơ đồ trên.
Lượng kiềm dư, không tham gia phản ứng với các axit béo được định phân bằng HCl chuẩn.
Dựa vào lượng kiềm tiêu tốn để trung hòa các loại axit béo trong chất béo, tính được chỉ số
xà phòng.
III. XỬ LÝ SỐ LIỆU:
Số gam dầu thực vật lấy được là 3,00 g
Mẫu KC: VHCL= 17,1 ml
Mẫu TN: VHCl= 19,80 ml
(19,8−1, 71)× 28
→ Xp = ≈ 168,84
3,00
Nhận xét:
So sánh với TCVN 7597-2018 của sản phẩm đậu nành ta có trị số xà phòng trong
khoảng 189-195 khá gần với kết quả thí nghiệm là 168,84.
Nguyên nhân có thể do trong quá trình thí nghiệm có sơ suất về thao tác thí nghiệm,
sai số dụng cụ, quá trình đọc thể tích HCl đã dùng, lấy thể tích KOH không chính
xác…
IV. CHÚ Ý
Nếu xà phòng khó tan có thể thêm khoảng 20ml một trong các dung môi có nhiệt độ
sôi cao như toluen, rượu propilic, butylic hoặc amilic.
Song song làm thí nghiệm kiểm chứng, thay chất béo bằng một lượng nước cất
tương ứng (cần làm thí nghiệm kiểm chứng vì nồng độ của kiềm có thể bị biến đổi).
Mẫu kiểm chứng có thể làm bằng dung môi để có độ chính xác nhất định.
BÀI 11: Xác định chỉ số peroxit của dầu thực vật
I. NGUYÊN TẮC:
1. Xác định chỉ số peroxit
Chỉ số peroxit là số gam iot có thể phản ứng với hydro hoạt động của các peroxit
chứa trong 100g chất béo, nói cách khác, chỉ số peroxit là số gam iot được giải phóng ra khi
cho dung dịch KI tác dụng với 100g chất béo nhờ tác dụng của các peroxit (sản phẩn của sự
ôi hóa chất béo) có trong chất béo.
2. Nguyên tắc:
Xác định chỉ số peroxit dựa trên nguyên tắc: các peroxit của chất béo (tạo thành
trong quá trình ôi hóa của chất béo) trong môi trường axit có khả năng phản ứng với KI thải
ra I2 theo phản ứng:
Iot được tạo thành định phân bằng dung dịch tiosunfat:
2Na2S2O3 + I2 → 2NaI + Na2S4O6
Dựa vào lượng tiosunfat tiêu tốn khi định phân iot tính chỉ số peroxit.
III. XỬ LÝ SỐ LIỆU:
Khối lượng mẫu dầu thực vật lấy được là 3,01g
Mẫu TN: V Na2S2O3 = 1,10 ml
Mẫu KC: V Na2S2O3 = 0,00 ml
0,001269× 100×(1,10−0,00)
→ P= ≈ 0,046
3,01
Nhận xét:
Chỉ số peroxit của mẫu dầu khá thấp cho thấy mức độ ôi hóa thấp (phù hợp với kết quả chỉ
số axit thấp tính được ở phần trên) cho thấy mẫu dầu được bảo quản tốt.
IV. CHÚ Ý
Phải cho clorofocm vì khi chiết chất béo, tập trung chất béo ở 1 chỗ làm cho I 2 nằm
ngoài lớp clorofocm dẫn đến không tác dụng với chất béo làm I 2 dễ tác dụng với
thuốc thử.
Lắc hỗn hợp thật cẩn thận để cho I2 phân bố ở nước để dễ tác dụng với thuốc thử.
Từ đó, dễ dàng biết được lượng ICl đã kết hợp với chất béo và tính chỉ số Iod
II) CÁCH TIẾN HÀNH
- Mẫu TN:
Lấy khoảng 0,2-0,5g mẫu dầu cho vào bình bón nút mài 250 ml
Thêm vào 5ml ete etylic để hòa tan chất béo
Thêm 25 ml dung dịch clorua iod trong HCl 0,2N
Lắc đều. Đậy kín bình và để yên trong 15 phút
Thêm 10ml dung dịch KI 10%
Thêm 50ml nước cất
Định phân iod giải phóng ra bằng natri tiosunfat 0,1N cho đến màu vàng
rơm
Thêm 1ml hồ tinh bột 1%
Thêm 3ml clorofocm
Định phân tiếp đến khi mất màu xanh
- Mẫu KC
Lấy khoảng 0,2-0,5g nước cho vào bình bón nút mài 250 ml
Thêm vào 5ml ete etylic
Thêm 25 ml dung dịch clorua iod trong HCl 0,2N
Lắc đều. Đậy kín bình và để yên trong 15 phút
Thêm 10ml dung dịch KI 10%
Thêm 50ml nước cất
Định phân iod giải phóng ra bằng natri tiosunfat 0,1N cho đến màu vàng
rơm
Thêm 1ml hồ tinh bột 1%
Thêm 3ml clorofocm
Định phân tiếp đến khi mất màu xanh