Professional Documents
Culture Documents
- Ngành nghề kinh doanh đa dạng
- Ngành nghề kinh doanh đa dạng
- Ngành nghề kinh doanh đa dạng
2.2. Phối hợp điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức sẽ được các phương án chiến lược sau:
2.2.1. Sử dụng thế mạnh nắm bắt cơ hội (SO):
- Sản phẩm đa dạng, đáp ứng yêu cầu của các đối tượng khách hàng với mức giá phù hợp với thu nhập
của người dân Việt Nam sẽ giúp công ty tăng lợi nhuận và thị phần trong nước.
tăng sức cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu giúp công ty giành thị phần ở các nước xuất khẩu và tăng
doanh thu.
- Xâm nhập vào các thị trường trước đây còn bị hạn chế, cùng với chính sách giá và sản phẩm đa dạng để
mở rộng thị trường nươc ngoài nước.
- Thị trường rộng lớn là điểm mạnh giúp doanh nghiệp có chỗ đứng trên thương trường, nên có cơ hội
tăng số lượng xuất khẩu.
- Tận dụng các nguồn đầu tư và hỗ trợ để mở rộng quy mô sản xuât, đồng thời đáp ứng nhu cầu xuất
khẩu đang gia tăng.
- Tận dụng tối đa các nguồn vốn hỗ trợ để đầu tư vào sản xuất,đào tạo nâng cao tay nghề công nhân để
nâng cao chất lượng sản phẩm hạ giá thành,củng cố vị thế trong lòng người tiêu dùng.
- Với vị thế của mình phải luôn đi đầu trong Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam" bằng cách tổ chức các chương trình khuyến khích tiêu dùng,mở thêm các đại lí ,đưa hàng vào các
trung tâm mua sắm lớn để người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận hơn.
- Tiếp tục xuất khẩu sang các thị trường quen thuộc như châu Âu,Mĩ…Luôn chú trọng đến cả hình thức
và chất lượng sản phẩm ,giữ vững hình ảnh của công ty trong con mắt người tiêu dùng.
- Đầu tư cho công tác đào tạo thường xuyên,liên tục.Có các chính sách chăm lo,đảm bảo cuộc sống cho
người lao động để họ yên tâm làm việc.
2.2.2. Sử dụng thế mạnh để vượt qua thách thức (ST)
- Cạnh tranh ko thể tránh khỏi=>mở rộng ngành nghề kinh doanh, đồng thời tập trung ngành có ưu thế
để cạnh tranh có hiệu quả.
- Nhiều ngành nghề->chiến lược tuyển dụng,thu hút nhiều lao động với kĩ thuật, trình độ chuyên môn
khác nhau.
- Sản xuất, thiết kế sản phẩm ngày càng đa dạng,phong phú, phù hợp nhiều đối tượng khách hàng=> giữ
lại khách hàng cũ,thu hút khách hàng mới, và cả khách hàng của đối thủ cạnh tranh… .
- Với chất lượng đã có,thời gian tới, doanh nghiệp thực hiện chiến lược nâng cao chất lượng sản phẩm
đạt được tiêu chuẩn quốc tế về quản lý hệ thống theo tiêu chuẩn ISO 9002 .
- Tích cực tấn công nhiều đoạn thị trường có các nhóm đỗi tượng với thu nhập cao đến trung bình thấp,
nên sản phẩm cần có nhiều mức giá cả phù hợp để cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài
nước. - Linh hoạt giá cả, đảm bảo chất lượng sản phẩm và tiến độ giao hàng.
- Giữ vững và phát triển thị trường trong nước, đây là cơ sở cho chiến lược thâm nhập thị trường nước
ngoài bằng thương hiệu của chính mình. Công ty luôn phải củng cố mối quan hệ khách hàng cũ, mở rộng
quan hệ giao dịch với khách hàng mới ở các thị trường khác nhau.Nghiên cứu và phát triển khách hàng
mới, thị trường mới.
- Khi môi trường kinh tế suy thoái ở các thị trường với mức độ khác nhau thì tập trung hơn cho hoạt
động ở thị trường bị ảnh hưởng ít để có thể cứu nguy cho hoạt động ở thị trường bị ảnh hưởng lớn.
- Dựa vào lợi thế tiềm lực, quy mô rộng lớn để vươn lên chiếm lĩnh thị trường, cạnh tranh với các đỗi thủ
cũng đang phát triển mạnh.
2.2.3.Vượt qua điểm yếu để tận dụng cơ hội (WO)
- Đầu tư sản xuất nguyên liệu cho ngay trong nước để tránh tình trạng bị động về nguyên liệu đầu vào từ
đó cung cấp kịp thời nguồn hàng phục vụ nhu cầu xuất khẩu tăng.
- Tận dụng nguồn vốn FDI để đầu tư sản xuất nguồn nguyên liệu đầu vào nhằm cải thiện tình trạng nhập
khẩu nguyên liệu
- Tận dụng những chính sách hỗ trợ của nhà nước để sản xuất nguồn nguyên liệu đầu vào ở nội địa nhằm
hạn chế việc nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài như hiện nay.
- Hiện đại hóa trang thiết bị, tiếp thu công nghệ mới, nâng cao trình độ tay nghề của người lao động
cũng như trình độ quản lý bằng việc tận dụng nguồn vốn FDI.
2.2.4. Tối thiểu hóa điểm yếu để tránh những đe dọa (WT)
- Không chỉ có sự cạnh tranh về chất lượng sản phẩm ,giá cả mà còn có sự cạnh tranh về nguồn nhân
công. Nguồn lao động không ổn định,lao động chủ yếu là phổ thông, lao động có tay nghề cao, giàu kinh
nghiệm còn chiếm tỷ lệ nhỏ.Để đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh thì công ty cần phải đào tạo bồi
dưỡng nguồn nhân công có chất lượng đồng thời thu hút được nhiều nhân công tay nghề cao,thu hút đủ
số lượng nhân công giá rẻ phục vụ cho sản xuất để biến thành lợi thế tạo ra những sản phẩm có lợi thế
cạnh tranh về giá.
- NVL là đầu vào rất quan trọng để sản xuất sản phẩm. NVL phục vụ cho sản xuất của công ty chủ yếu
được nhập từ nước ngoài. Môi trường kinh tế suy thoái,nguy cơ phá sản của các doanh nghiệp khá
cao.lãi suất cho vay đầu vào cao trong đó có chi phí nhập khẩu NVL. DN có FDI được ưu đãi hơn so với
DN trong nước,hàng rào bảo hộ trong nước không còn,NVL nhập khẩu phải chịu thuế suất khá cao làm
giá NVL đầu vào tăng cao và không ổn định.Để khắc phục tình trạng đó NBC nên đầu tư nghiên cứu và
thực hiện tự sản xuất NVL,xây dựng dự án quy hoạch,phát triển vùng nguyên liệu ,đặc biệt vùng trồng
bông;hỗ trợ giá để khuyến khích nông dân tham gia trồng bông,giảm tỉ lệ nhập khẩu NVL ->giá thành đầu
vào giảm,tạo ra sản phẩm với giá cả có thể cạnh tranh với các đối thủ.