Professional Documents
Culture Documents
Chuong 1-Em3417 - Phan 1
Chuong 1-Em3417 - Phan 1
Chuong 1-Em3417 - Phan 1
- Sản xuất là quá trình tạo ra sản phẩm, dịch vụ đáp ứng
nhu cầu xã hội;
- Sản xuất là quá trình biến đổi từ các yếu tố đầu vào thành
các sản phẩm đầu ra;
TYPES
Nguồn: Dây chuyền sản xuất - chìa khóa thành công của nền công nghiệp 4.0 | công ty
cổ phần fumee tech
(Ngày 9/6/2020)
Nguồn: Lợi thế của ngành dệt may khi 'xanh hóa' dây chuyền sản xuất (kinhtemoitruong.vn)
(Ngày: 5/9/2021)
• Quá trình sản xuất lặp lại cao trong thời gian tương đối dài;
• Quy trình công nghệ được xây dựng tỷ mỉ và chi tiết đến từng
nguyên công;
• Trình độ chuyên môn hóa công việc của người lao động cao.
• Số lượng chủng loại sản phẩm nhiều nhưng số lượng mỗi loại
rất ít hoặc duy nhất;
• Mức độ chuyên môn hóa công việc của công nhân thấp nhưng
trình độ tay nghề lại cao;
• Đầu tư ban đầu thấp, tính linh hoạt của hệ thống cao.
• 07/09/2019
Nguồn: http://www.farmacista33.it/farmaci-la-dipendenza-delleuropa-dalle-importazioni-di-
medicinali/politica-e-sanita/news--52517.html Sản xuất công nghiệp thực phẩm
sản xuất có thiết kế sản xuất thầu sản xuất gia công
1 SX thủ công
-Bắt đầu vào năm 1784 :sử -Từ khoảng năm 1870 -Xuất hiện vào 1969, với sự ra “Industrie 4.0” kết nối các hệ
dụng năng lượng nước, hơi đến khi Thế Chiến I nổ đời của công nghệ thông tin thống nhúng và cơ sở sản xuất
nước và cơ giới hóa sản ra. sử dụng năng lượng (CNTT), sử dụng điện tử để thông minh để tạo ra sự hội tụ
xuất. Dấu mốc quan trọng là điện và sự ra đời của tự động hóa sản xuất. kỹ thuật số giữa Công nghiệp,
việc James Watt phát minh các dây chuyền sản -Cuộc cách mạng này thường Kinh doanh. kết hợp các công
ra động cơ hơi nước năm xuất hàng loạt trên quy được gọi là cách mạng số nghệ lại với nhau, làm mờ ranh
1784. mô lớn. bởi vì nó được xúc tác bởi sự giới giữa vật lý, kỹ thuật số và
- Phát minh vĩ đại này đã -Có sự phát triển của phát triển của chất bán dẫn, sinh học. Những yếu tố cốt lõi
châm ngòi cho sự bùng nổ ngành điện, vận tải, siêu máy tính, máy tính cá của Kỹ thuật số trong CMCN
của công nghiệp thế kỷ 19 hóa học, sản xuất nhân (thập niên 1970 và 4.0 sẽ là: Trí tuệ nhân tạo (AI),
lan rộng từ Anh đến châu Âu thép, và (đặc biệt) là 1980) và Internet (thập niên Vạn vật kết nối - Internet of
và Hoa Kỳ. sản xuất và tiêu dùng 1990). Things (IoT) và dữ liệu lớn
hàng loạt (Big Data).
Trên lĩnh vực công nghệ sinh học, Cách mạng Công nghiệp 4.0 tập trung vào nghiên cứu để tạo ra
những bước nhảy vọt trong Nông nghiệp, Thủy sản, Y dược, chế biến thực phẩm, bảo vệ môi
trường, năng lượng tái tạo, hóa học và vật liệu. Cuối cùng là lĩnh vực Vật lý với robot thế hệ mới,
máy in 3D, xe tự lái, các vật liệu mới (graphene, skyrmions…) và công nghệ nano.
Hiện Cách mạng Công nghiệp 4.0 đang diễn ra tại các nước phát triển như Mỹ, châu Âu, một phần
châu Á. Bên cạnh những cơ hội mới, cách mạng công nghiệp 4.0 cũng đặt ra cho nhân loại nhiều
thách thức phải đối mặt: có thể gây ra sự bất bình đẳng
Sản xuất tập trung theo Sản xuất tập trung Sản xuất tập trung
chuyên môn hóa SX theo hợp tác hóa SX theo tổ hợp hóa SX
Bản chất tập trung hóa sản xuất: là tập trung sản xuất nhiều sản
phẩm, dịch vụ tại một hệ thống sản xuất để có quy mô lớn hơn, nâng
cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh cho hệ thống.
- Cho phép nâng cao hiệu quả sử dụng các công nghệ, máy móc thiết
bị, công cụ dụng cụ sản xuất;
- Thúc đẩy sử dụng các phương pháp tổ chức sản xuất hiện đại;
- Thúc đẩy hoàn thiện và hiện đại hóa sản phẩm sản xuất ra…
Hợp tác hóa sản xuất theo phạm Hợp tác hóa sản xuất theo sử dụng
vi lãnh thổ công suất tại cơ sở sản xuất:
Đây cũng là tổ hợp sản xuất theo chiều dọc: quá trình sản xuất được tiến hành
tuần tự, nối tiếp nhau.
• Tăng tính liên tục của các quá trình sản xuất;
• Quy mô sản xuất tăng sẽ dẫn đến tăng nhu cầu về vốn đầu
tư ban đầu; tăng thời gian khấu hao dự án;
• Tăng nhu cầu về hạ tầng phục vụ sản xuất: vận tải, điện,
nước… => đòi hỏi đầu tư vào phát triển hạ tầng cho phát
triển công nghiệp;
• Tăng các vấn đề về ô nhiễm môi trường tại các trung tâm
sản xuất lớn;
• Tăng nguy cơ độc quyền sản xuất tại các nhà máy lớn;
Tiêu chí 6: Theo nhóm ngành (hoặc ngành) sản xuất, chia ra
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp
khai thác, công nghiệp chế biến…
Trong từng nhóm ngành lại có thể phân biệt theo từng
ngành hàng cụ thể, ví dụ sản xuất chế biến hóa chất, chế biến
gỗ, chế biến cơ khí…
- Sản xuất gia công tiên tiến với các phương pháp chủ yếu
dưới đây:
Phương pháp cơ khí:(lấy mềm cắt cứng như: gia công bằng
tia nước, gia công bằng tia hạt mài, siêu âm, gia công bằng
điện hóa, gia công bằng xung điện hay gia công bằng tia laser,
EM 3417 Quản trị sản xuất 37
Phương pháp điện hóa: bao gồm các phương pháp như gia
công điện hóa, mài điện hóa, mài xung điện hóa, khoan bằng
dòng chất điện phân,
Phương pháp hóa bao gồm: các phương pháp như gia công
quang hóa, phay hóa;
Phương pháp nhiệt điện: bao gồm các phương pháp như gia
công bằng xung điện, cắt dây xung điện, mài xung điện, gia
công bằng dòng điện tử, gia công bằng tia laze, gia công bằng
quang Plasma.....)…
(Tham khảo thêm về công nghệ gia công cơ khí)
• QTSX là lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, điều chỉnh
quá trình sản xuất nhằm đạt được các mục tiêu mong
muốn;
Tốt hơn: chất lượng sản phẩm ngay từ khâu thiết kế, trong quá trình
sản xuất, trong khâu phân phối, sử dụng sản phẩm của khách hàng cần
hướng tới đáp ứng nhu cầu khách hàng, tăng tính cạnh tranh cho sản
phẩm…
Rẻ hơn: chi phí cho thiết kế, sản xuất, phân phối, trong sử dụng của
khách hàng cần phải hướng tới giảm thiểu để tăng năng lực cạnh tranh
cho sản phẩm cũng như để bảo vệ môi trường trong bối cảnh ngày
càng suy giảm nguồn tài nguyên thiên nhiên…
Ba mục tiêu chính: NHANH HƠN, TỐT HƠN, RẺ HƠN là ba mục tiêu
vừa mang tính đồng thuận, vừa mâu thuẫn, đối nghịch nhau, đòi hỏi
người quản trị cần biết dung hòa ba mục tiêu này trong các quyết định
quản trị.a
Sản xuất bao nhiêu? – Quy hoạch công suất chiến lược
(quy mô sản xuất?)
Sản xuất như thế nào? – Lựa chọn công nghệ phù hợp
và bố trí mặt bằng sản xuất, chọn các nguồn lực đầu cần
thiết theo công nghệ được chọn…
Sản xuất như thế nào? - Xác định các nguồn lực đầu vào
cần thiết theo công nghệ đã chọn để đảm bảo thực hiện
KHSX, cải tiến kỹ thuật, công nghệ…
• Căn cứ để trả lời câu hỏi này cần dựa trên: dự báo nhu cầu
thị trường, năng lực của doanh nghiệp cạnh tranh về vốn, bí
quyết công nghệ, quan hệ với các nhà cung cấp, nhân công,
năng lực phân phối…
• Tuy nhiên, các chuỗi sản xuất này đã bộc lộ những yếu
kém khi đại dịch Covid-19 và chiến tranh thương mại
Mỹ- Trung xảy ra trong thời gian gần đây và buộc các
nước phương tây phải định hướng lại về tiếp cận xây
dựng chuỗi cung cấp của mình. (đọc thêm về tình huống
số 6 trong File các tình huống tham khảo).
EM 3417 Quản trị sản xuất 50
TRONG TRUNG VÀ NGẮN HẠN - (SẢN XUẤT GÌ?)
Đây là các quyết định liên quan đến việc lựa chọn sản
phẩm nào trong danh mục sản phẩm đang có để đưa vào
kế hoạch sản xuất trong kỳ kế hoạch trung và ngắn hạn, là
vấn đề mang tính chiến thuật cần giải quyết của nhà quản
trị sản xuất.
• Quyết định này ảnh hưởng tới một loạt các chỉ tiêu định tính
và định lượng của năng lực cạnh tranh của DN như mức độ
đáp ứng nhu cầu thị trường, mức độ hiện đại hóa của công
nghệ được lựa chọn, chi phí sản xuất, chất lượng sản phẩm…
EM 3417 Quản trị sản xuất 52
• Trong trung và ngắn hạn: việc lựa chọn mức sản
xuất trong kỳ kế hoạch trung, ngắn hạn để đáp ứng
nhu cầu thị trường và các đặt hàng đã có.
• Quyết định này cũng ảnh hưởng tới năng lực cạnh
tranh của DN trong kỳ kế hoạch (tức trong trung và
ngắn hạn).
Trong lập các kế hoạch sản xuất trung và ngắn hạn cần đưa
ra quyết định là đơn hàng hay kế hoạch sản xuất những sản
phẩm cụ thể nào đó sẽ được thực hiện tại nhà máy, phân
xưởng, hoặc trên máy cụ thể của hệ thống sản xuất đang có
để tối ưu về sử dụng công suất sẵn có, tối ưu về chi phí sản
xuất và đáp ứng được nhu cầu thị trường, các đơn hàng đã
ký...
• Trong dài hạn đây là quyết định lựa chọn thời điểm đưa
sản phẩm mới vào sản xuất.
TRONG TRUNG VÀ NGẮN HẠN: các quyết định liên quan đến
các quyết định về huy động các nguồn lực cho các kế hoạch sản
xuất trung và ngắn hạn, các quyết định về cải tiến tổ chức quy
trình sản xuất, kỹ thuật sản xuất, công cụ dụng cụ sản xuất, cải
tiến quy trình công nghệ….
Vai trò của nhà QTSX là tham gia hoặc đồng tham gia vào
việc đưa ra các quyết định của QTSX với thẩm quyền của
nhà QTSX.
Cần có sự làm việc nhóm với các chuyên gia khác nhau (kỹ
thuật, công nghệ, marketing, tài chính…) để ra các quyết định
về thiết kế HTSX.
Để thực hiện các chức năng của mình, các nhà QTSX cần sử dụng
rất nhiều các công cụ như:
Lý thuyết ra quyết định;
lý thuyết phục vụ đám đông;
lý thuyết xác suất thống kê;
Các mô hình toán tối ưu, quy hoạch tuyến tính;
Sơ đồ mạng lưới;
Mô phỏng toán học cùng các phần mềm chuyên dụng hỗ trợ để
tăng hiệu quả giải quyết các nhiệm vụ đặt ra…
• Vì vậy, học phần này đòi hỏi người học phải được
trang bị các nền tảng kiến thức toán để giải quyết
nhiều bài tập định lượng với những tình huống đặt ra
trong sản xuất, được xem xét trong các chương tiếp
theo của học phần.