Professional Documents
Culture Documents
Chuong 7. Tinh Mong
Chuong 7. Tinh Mong
THIẾT KẾ CỌC
BS EN 1997: Geotechnical Design – Part 1: General rules trình bày các qui tắc chung về
địa kĩ thuật, các yếu tố liên quan đến đất nền khi thiết kế nhà và công trình dân dụng; BS
EN 1997: Geotechnical Design – Part 2: Ground investigation and testing: trình bày các
vấn đề về khảo sát và thí nghiệm đất nền. Trong đó có trình bày phương pháp khảo sát
đất nền, các phương án thiết kế, tính toán dành riêng cho móng. Trong tiêu chuẩn này còn
có các qui định riêng về tổ hợp tải trọng và tác động để tính toán nền móng, bổ sung và
dựa trên nguyên tắc tổ hợp được trình bày trong BS EN 1990.
BS EN 1992-1-1: General rules and rules for buildings có trình bày các qui định về vật
liệu, tải trọng, tổ hợp tải trọng và nguyên lí thiết kế kết cấu bê tông cốt thép trong đó có
phân tích và tính toán móng cọc
Vì công trình được thiết kế để chịu động đất nên ta sử dụng thêm tiêu chuẩn BS EN
1998-1: Design of structures for earthquake resistance – General rules, seismis actions
actions and rules for buildings. BS EN 1998-1 trình bày các qui tắc chung, tác động địa
chấn và các qui tắc thiết kế kết cấu chịu động đất. Để áp dụng tiêu chuẩn này phải tham
khảo các tiêu chuẩn EN 1990, EN 1991.…
Trong những năm trở lại đây, sự phát triển về mật độ xây dựng rất nhanh, được ví như
“nấm mọc sau mưa”, đặc biệt là các chung cư cao tầng, các cao ốc chọc trời, các loại cầu
dây văng nhịp lớn, các công trình thủy lợi, thủy điện qui mô đồ sộ, các công trình ngầm
phức tạp... Các nước trên thế giới nói chung, Việt Nam nói riêng luôn đòi hỏi cho việc
phân tích và lựa chọn các phương án móng cho các công trình xây dựng vừa kinh tế và
vừa bền vững. Một trong những giải pháp hữu hiệu cho các công trình lớn là phương án
thiết kế móng cọc.
Trong thiết kế nền móng, theo EN 1997 có thể chia làm hai loại là móng nông (shallow
foundations) và móng sâu (hay móng cọc) (deep foundations/ pile foundations).
339
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Móng nông được sử dụng cho lớp đất gần mặt đất, nơi xuất hiện ứng suất tương đối lớn,
đủ chịu được các tác động của các kết cấu bên trên mà không gây ra ứng suất phá hoại
cho kết cấu do lún. Trường hợp này, thường chỉ sử dụng cho những công trình có tác
động tương đối nhỏ. Đối với những có tác động tương đối lớn (như nhà cao tằng, trụ
cầu,...) hay những vùng đất có lớp đất bên trên tương đối yếu, thì phương án móng cọc là
hữu hiệu, vì cần lớp đất “tốt” hơn để chịu tác động lớn.
Cọc là một kết cấu có chiều dài lớn hơn nhiều so với bề rộng tiết diện ngang được đóng,
ấn hay thi công tại chỗ vào lòng đất, đá để truyền tải trọng công trình xuống các lớp đất
đá sâu hơn nhằm cho công trình xây dựng đạt yêu cầu của trạng thái giới hạn qui định.
Tác động của kết cấu bên trên truyền xuống lớp đất “tốt” sâu bên dưới thông qua cọc.
Cọc là loại cột dài, độ mảnh lớn (long slender columns). Cọc có nhiều loại, tuy nhiên
Việt Nam thường phổ biến những loại sau: cọc đóng, cọc ép, cọc khoan nhồi. Vật liệu
làm cọc có thể là: bê tông, bê tông cốt thép, thép, gỗ,...Với các hình thức thi công như:
đóng, ép, khoan nhồi...
Cọc truyền tải vào đất thông qua hai hình thức: tải phân bố dọc theo thân cọc (pile shaft),
hoặc trực tiếp truyền tải lên đất bên dưới thông qua mũi cọc (pile point). Tải đứng phân
bố dọc theo thân cọc là ma sát cọc (pile shaft resistance) và tải truyền thực tiếp thông qua
mũi cọc là sức chịu tải mũi cọc (pile base resistance).
Cọc chịu tác động đứng (ví dụ, phần lớn các công trình dân dụng như nhà cao tầng có sử
dụng cọc...), hoặc tác động ngang (ví dụ, các công trình bến cảng, tải ngang là tác động
do nước, sóng, tàu...) hoặc kết hợp giữa tác động đứng và tác động ngang (ví dụ như cọc
dưới chân trụ cầu, vừa chịu tải đứng do giao thông tác động bên trên, vừa chịu tải ngang
do tác động của nước...). Ngoài ra, cọc còn được thiết kế để chống lật (chống nhổ) cho
các nhà cao tầng, do xuất hiện lực xô ngang tác dụng lên công trình như gió, động đất.
Do nhu cầu phát triển của xã hội, trên một phạm vi diện tích nhất định mà có thể chịu
được tải trọng lớn của các kết cấu bên trên, giải pháp móng cọc khoan nhồi (bored pile)
là hữu hiệu và được sử dụng phổ biến hiện nay.
Việc thiết kế cọc vừa mang tính nghệ thuật (art) vừa mang tính khoa học (science). Tính
nghệ thuật được thể hiện qua việc chọn lựa loại cọc, phương pháp thi công cọc sao cho
phù hợp nhất tương ứng với điều kiện đất nền và tác động công trình. Tính khoa học thể
340
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
hiện ở người kĩ sư – đánh giá ứng xử của cọc khi cọc nằm trong đất và dang làm việc.
Phương pháp thi công cọc có ảnh hưởng rất lớn đến ứng xử của cọc, các ứng xử này thì
không thể được đánh giá thông qua những tính chất cơ lí của cọc và của đất nền nguyên
dạng. Cần hiểu biết rõ về loại cọc và phương pháp thi công cọc để có thể đánh giá một
cách khoa học về ứng xử của cọc. Tuy nhiên việc dự đoán sức chịu tải cọc còn mang tính
chủ quan, do đó rất khó cho kĩ sư thiết kế chưa có kinh nghiệm nhiều trong lĩnh vực thiết
kế cọc và cũng gây ra nhiều tranh luận về quan niệm tính cọc khi thẩm định và phê duyệt
đồ án.
Nguyên lí thiết kế móng cọc cũng như công trình dân dụng theo Eurocode là thiết kế theo
trạng thái giới hạn, là sự tách biệt giữa thiết kế theo trạng thái giới hạn cường độ (ULS)
và trạng thái giới hạn sử dụng (SLS). Quan niệm nền tảng của trạng thái giới hạn là xác
định hoặc là an toàn (mức độ đủ an toàn, còn sử dụng được) hoặc không an toàn (phá
hoại, không còn sử dụng được). Sự tách biệt giữa trạng thái an toàn và không an toàn của
kết cấu gọi là trạng thái giới hạn. Nói chung, trạng thái giới hạn là trạng thái mà kết cấu
không còn đủ an toàn theo tiêu chuẩn thiết kế. Theo Decoding Eurocode 7 ( Andrew
Bond & Andrew Harris), mỗi trạng thái sẽ đáp ứng riêng mỗi yêu cầu áp dụng cho từng
kết cấu công trình khác nhau.
Theo EN 1997, trạng thái giới hạn cường độ (ULS) liên quan đến sự an toàn của con
người và kết cấu, bao gồm sự mất cân bằng, biến dạng dư, sự đứt gãy, mất ổn định và phá
hoại do mỏi. Trong khi đó, trạng thái giới hạn sử dụng (SLS) liên quan đến công năng
của kết cấu trong quá trình sử dụng bình thường và mức độ tiện nghi của con người. Khi
thiết kế nền móng phải thỏa mãn hai trạng thái giới hạn này.
Đối với đất nền trạng thái giới hạn cường độ bao gồm: sự phá hoại hoặc biến dạng dư của
đất nền (GEO), trong đó cường độ của đất hoặc đá đóng vai trò quan trọng để tạo ra độ
bền; sự mất cân bằng của kết cấu hoặc đất nền do đẩy nổi bởi áp lực nước hoặc những tác
động theo phương đứng khác (UPL); hiện tượng đẩy trồi, ăn mòn nội tại và sự xói ngầm
trong đất do gradient thủy lực (HYD)
341
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Trạng thái giới hạn EQUliên quan đến điều kiện khả năng chịu lực của kết cấu bao gồm:
ổn định tổng thể, đẩy nổi và ổn định trượt bề mặt do ma sát. Khi kiểm tra kết cấu theo
EQU thì cần phải giả thiết toàn bộ kết cấu là một khối cứng. Trạng thái mất cân bằng tĩnh
sẽ không xảy ra khi hệ quả tác động thiết kế gây mất cân bằng (mất ổn định tổng thể) nhỏ
hơn hoặc bằng hệ quả tác động thiết kế cân bằng (ổn định tổng thể):
Ed ,dst Ed , stb
Kiểm tra cân bằng tĩnh EQU giả định rằng cường độ đất nền và kết cấu tạo ra độ ổn định
là không đáng kể. Trong thiết kế địa kĩ thuật, kiểm tra cân bằng tĩnh EQU chỉ thường áp
dụng cho móng trên nền đá và nghiêng một phía
Kiểm tra phá hoại trong đất (GEO) và trong kết cấu (STR)
Trạng thái giới hạn STR bao gồm phá hoại nội tại hay chuyển vị lớn của kết cấu hoặc
phần tử kết cấu, khi đó cường độ vật liệu đóng vai trò quan trọng để chống lại STR. Để
trạng thái giới hạn STR không xảy ra thì hệ quả tác động thiết kế phải nhỏ hơn hoặc bằng
độ bền thiết kế tương ứng:
Ed Rd
Khác với thiết kế kết cấu, những tác động địa kĩ thuật và độ bền đất nền không thể tách
biệt được: thường thì tác động địa kĩ thuật phụ thuộc vào độ bền dất nền, chẳng hạn áp
lực chủ động, và có khi độ bền đất nền lại phụ thuộc vào tác động, chẳng hạn khả năng
chịu tải của móng nông phụ thuộc vào tác động lên móng. Có nhiều cách khác nhau để
xét mối tương quan giữa các tác động đất nền với độ bền. EN 1997 đề nghị ba phương
pháp thiết kế (DA) để kiểm tra phá hoại trong đất (GEO) và trong kết cấu (STR)
Đối với vật liệu, trạng thái giới hạn mỏi (FAT) là hiện tượng lão hóa và sự phá hoại kết
cấu cục bộ xảy ra khi vật liệu chịu tải trọng lặp. Trạng thái mỏi thường xảy ra đối với kết
cấu đường, cầu hay công trình có độ lớn chịu tác động của tải gió
342
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Trạng thái giới hạn UPL, do lực đẩy nổi liên quan đến tác động theo phương đứng, nên
cần phải kiểm tra độ ổn định của kết cấu khi xảy ra hiện tượng này theo biểu thức sau:
Theo EN 1997 thì tổng tác động thiết kế theo phương đứng (bao gồm tĩnh tải Gd ,dst và
hoạt tải Qd ,dst ) không được lớn hơn tổng trọng lượng bản thân của kết cấu Gd ,stb và độ bền
thiết kế Rd (là đại lượng tham gia tạo nên độ ổn định cho kết cấu như thông số đất nền,...).
Mặt khác, EN 1997 lại cho phép xem độ bền đẩy nổi như là tĩnh tải đứng ổn định, do đó
có thể viết lại biểu thức trên như sau:
Ta thấy biểu thức trên dễ gây hiểu nhầm cho người thiết kế bởi vì giá trị thiết kế phải áp
dụng hệ số riêng từ giá trị đặc trưng, mà hệ số riêng lại khác nhau tùy thuộc vào loại tác
động và cường độ vật liệu. Vì vậy, tốt hơn hết là nên tách biệt giữa độ bền và tĩnh tải
đứng gây ổn định để có thể áp dụng các hệ số riêng cho phù hợp
Trong thiết kế địa kĩ thuật, nhưng tĩnh tải có lợi là trọng lượng kết cấu và đất nền. Áp lực
nước bên dưới kết cấu và nhưng lực đẩy lên bên dưới khác hoặc những lực kéo lên khác
là tác động bất lợi. Độ bền đẩy nổi là độ bền chống cắt (nếu tính toán thông qua các thông
số cường độ kháng cắt), độ bền chịu kéo cọc hoặc độ bền neo. Mặt khác độ bền này có
thể xem như tĩnh tải đứng ổn định Gd ,stb và có thể áp dụng các hệ số riêng như tĩnh tải,
Trạng thái giới hạn HYD bao gồm các hiện tượng như đẩy trồi thủy lực, ăn mòn nội tại
và xói ngầm trong đất do gradient thủy lực. Việc kiểm tra sự ổn định thủy lực theo EN
1997 gồm hai biểu thức khác nhau nhưng lại bổ sung cho nhau. Một là bao gồm các
thành phần lực và trọng lượng bản thân, lực dòng thấm gây mất ổn định cột đất Sd ,dst
không được lớn hơn trọng lượng bản thân cột đất Gd' ,stb
343
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Hai là bao gồm các thành phần ứng suất và áp lực, áp lực nước lỗ rỗng gây mất ổn định
cột đất ud ,dst không được lớn hơn ứng suất tổng chống lại áp lực nước này d ,stb
ud ,dst d ,stb
Tuy nhiên EN 1997 không hướng dẫn sử dụng hệ sổ riêng khi kiểm tra trạng thái giới hạn
cực hạn HYD. Áp dụng nguyên tắc ứng suất hữu hiệu của Terzaghi, có thể sắp xếp lại
biểu thức trên như sau:
Nghĩa là, ứng suất hữu hiệu thiết kế tại chân cột không được âm
Hiện tượng ăn mòn nội tại và hiện tượng xói ngầm thường xảy ra ở bề mặt kết cấu khi
tiếp xúc với đất nền do sự chênh lệch về Gradient thủy lực tại vị trí tiếp xúc của hai loại
vật liệu này
Trạng thái giới hạn sử dụng liên quan đến điều kiện sử dụng thông thường của công trình.
Trạng thái này có xét đến hệ quả tác động theo thời gian, do đó cần phải phân biệt giữa
hai loại trạng thái giới hạn sử dụng sau
(1) Trạng thái giới hạn sử dụng không phục hồi, là những trạng thái giới hạn tồn tại
lâu dài ngay cả khi gỡ bỏ những tác động gây ra trạng thái đó, chẳng hạn: sự phá
hoại cục bộ lâu dài hoặc chuyển vị bất lợi lâu dài
(2) Trạng thái giới hạn sử dụng phục hồi, là những trạng thái giới hạn sẽ không còn
tồn tại nữa khi những tác động gây ra chúng được gỡ bỏ, chẳng hạn: vết nứt trong
những cấu kiện dự ứng lực, độ võng tạm thời, hoặc độ dao động
Những tiêu chuẩn về khả năng sử dụng (SLS) cần kết hợp những tác động tương ứng với
giá trị đặc trưng, giá trị tác động thường xuyên và giá trị tác động tựa thu
Khi kiểm tra trạng thái giới hạn sử dụng theo các tình huống thiết kế khác nhau, thì người
thiết kế cần phải kiểm tra ba loại tổ hợp tác động theo ba loại trạng thái giới hạn bên trên
như sau:
(1) Tổ hợp đặc trưng, nếu như không chấp nhận vi phạm xảy ra
344
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
(2) Tổ hợp thường xuyên, nếu như chấp nhận vi phạm xảy ra trong một giai đoạn và
tần suất nhất định
(3) Tổ hợp tựa thường xuyên, nếu chấp nhận vi phạm xảy ra lâu dài
Các trạng thái giới hạn sử dụng này ảnh hưởng đến hình dạng hoặc hiệu quả sử dụng
công trình, do dó cần phải xem xét trong thiết kế, có thể tóm tắt như sau:
(1) Biến dạng lớn, chuyển vị, lún và nghiêng đều ảnh hưởng đến hình dạng của công
trình, mức độ tiện nghi cho người sử dụng và công trình, mức độ tiện nghi cho
người sử dụng và công năng của công trình, có thể gây bất lợi cho các cấu kiện
hoàn thiện và các phần tử phi kết cấu
(2) Dao động (bao gồm: gia tốc, biên độ và tần số) đều có thể gây ra bất tiện cho con
người và ảnh hưởng đến công năng của công trình
(3) Phá hoại (bao gồm: phá hoại cục bộ và nứt) ảnh hưởng đến hình dạng, tuổi thọ
hoặc công năng công trình
Các giá trị thiết kế của tác động và tính chất vật liệu thường bằng với giá trị đặc trưng khi
sử dụng để kiểm tra theo trạng thái giới hạn sử dụng SLS. Trong trường hợp lún lệch,
phải sử dụng module biến dạng đặc trưng cận trên và cận dưới để xem xét các biến đổi
cục bộ trong đất. Về mặt lí thuyết, các giá trị biến dạng giới hạn sẽ được qui định riêng
cho mỗi kết cấu móng và tiêu chuẩn sẽ liệt kê các thành phần liên quan khi thiết lập các
chuyển vị giới hạn. Các giá trị giới hạn cũng có thể được điều chỉnh để phù hợp với thực
tế và kinh tế hơn cho từng loại công trình.
Có hai điểm khác biệt chính giữa thiết kế theo ULS và SLS [Designer’s Guide to EN
1997-1_ R. Frank et al]:
- Nếu trong phạm vi trạng thái giới hạn cường độ sẽ dấn đến phá hoại kết cấu và phải
dỡ bỏ công trình hoặc sữa chữa kết cấu công trình, nếu trong phạm vi trạng thái giới hạn
sử dụng thì thường không phải bỏ công trình mà phải trực tiếp sử dụng lại nếu loại bỏ
những tác động gây ra sự vi phạm này. Tuy nhiên phải xác định rõ giữa trạng thái giới
hạn sử dụng phục hồi và không phục hồi.
- Tiêu chuẩn trạng thái giới hạn cường độ liên quan đến những thông số kết cấu và
những tác động liên quan, trong khi tiêu chuẩn trạng thái giới hạn sử dụng lại phụ thuộc
345
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
vào yêu cầu của khách hàng và người sử dụng (có thể mang tính chủ quan) cũng như yêu
cầu về thiết bị thi công hoặc những phần tử phi kết cấu (như tường bao che, bồn nước
mái, ống khói, hệ thống đường ống nước..)
Tuy nhiên không phải hiện tượng hay sự kiện nào cũng dễ dàng phân loại theo trạng thái
giới hạn cường độ hay trạng thái giới hạn sử dụng. Trong cùng một hiện tượng hay sự
kiện xảy ra, người thiết kế phải kiểm tra trạng thái giới hạn sử dụng cho cấu kiện này và
cũng phải kiểm tra lại trạng thái giới hạn cường độ cho cấu kiện khác. Chẳng hạn, khi
xảy ra hiện tượng lún móng công trình khi vượt quá giới hạn cho phép, người thiết kế
phải kiểm tra trạng thái giới hạn sử dụng cho kết cấu móng và cũng phải kiểm tra lại
trạng thái giới hạn cường độ cho kết cấu bên trên cũng như móng bên dưới, bởi vì lún rất
dễ gây nứt cho các phần tử kết cấu công trình
7.3. Qui trình phân tích và tính toán móng cho công trình
7.3.1.1.1. Các tiêu chuẩn dùng để khảo sát, phân tích địa chất
- EN 1997 – Geotechnical design, Part 2 – Ground investigation and testing được chia
thành 6 phần và 24 phụ lục, được minh họa như hình sau:
EN 1997-2 trình
bày các qui tắc chi
tiết để khảo sát địa
chất, các chỉ dẫn
chung cho công
tác thử mẫu,
346
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
derivations of ground properties, mẫu địa chất cho công trình và những ví dụ cho các
phương tính toán dựa trên các thí nghiệm hiện trường và các thí nghiệm trong phòng
EN 1997-2 tham khảo một cách rộng rãi các tiêu chuẩn châu Âu và thế giới thích hợp với
nó nhất, được soạn thảo bởi Ủy ban kĩ thuật ISO là TC 182 và CEN TC 341.
347
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
- Mục đích của khảo sát và phân tích địa chấtlà để xác định trạng thái của đất, đá và
nước ngầm; cũng như xác định đặc tính của đất đá và thu thập thêm các thông tin liên
quan về địa điểm xây dựng.
Khảo sát địa kĩ thuật, bao gồm khảo sát đất nền và các thông tin khác về hiện
trường
Khảo sát đất nền, bao gồm khảo sát hiện trường, thí nghiệm trong phòng và các
nghiên cứu về địa kĩ thuật khác
Khảo sát hiện trường, bao gồm khảo sát trực tiếp (khoan, lấy mẫu và giếng thăm
dò) và khảo sát gián tiếp (thí nghiệm hiện trường, như thí nghiệm xuyên tĩnh CPT)
Theo Điều 3.2.1(1)P EN 1997-1, khảo sát địa chất phải cung cấp dữ liệu liên quan đến
đất nền và điều kiện nước ngầm tại hiện trường để mô tả những tính chất thiết yếu của đất
nền và sử dụng để đánh giá giá trị đặc trưng của các tham số địa kĩ thuật sử dụng trong
tính toán thiết kế.
Khảo sát sơ bộ
Khảo sát sơ bộ là khảo sát suốt trong quá trình lập dự án hoặc giai đoạn đầu của dự án để
đánh giá tổng thể hiện trường. Khảo sát sơ bộ thông thường bao gồm:
+ Những nghiên cứu và những thông tin về điều kiện đất nền, bao gồm những báo cáo
khảo sát trước đó của những công trình lân cận
348
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Khảo sát sơ bộ cho phép người thiết kế ước định vị trí thích hợp cho công trình; đánh giá
sự tác động có thể xảy ra của công trình đến công trình lân cận; xem xét các phương án
móng khả dĩ và cải thiện đất nền.
Khảo sát thiết kế là khảo sát địa kĩ thuật chính để rút ra dữ liệu địa kĩ thuật, sử dụng để
thiết kế công trình tạm thời và lâu dài. Kháo sát thiết kế cũng cung cấp những thông tin
để lên kế hoạch cho các biện pháp thi công; xác định có thể gặp trong suốt quá trình thi
công; xác định sự sắp xếp và đặc tính của nền đất có liên quan hoặc bị tác động bởi quá
trình thi công
Một khảo sát thiết kế thông thường bao gồm thí nghiệm hiện trường và thí nghiệm mẫu
trong phòng
Khảo sát kiểm tra là công tác kiểm tra, thẩm định và là giai đoạn quan trọng nhất trong
thiết kế theo Phương pháp quan trắc. Khảo sát kiểm tra là để kiểm tra lại phương pháp thi
công của một dự án so với điều kiện đất nền thực có phù hợp với yêu cầu thiết kế hay
không. Trong khảo sát kiểm tra, bao gồm các thí nghiệm bổ sung về điều kiện đất nền khi
gặp khó khăn, chất lượng vật liệu thi công và phương pháp thi công có phù hợp với yêu
cầu thiết kế không.
Trong một vài tình huống thì chỉ có một khảo sát được thực hiện do ngân ngũy dành cho
khảo sát nhỏ hoặc dự án không đảm bảo đủ 3 bước như trên thì khảo sát sơ bộ và khảo sát
thiết kế được gộp lại thành một khảo sát chung.
Phụ lục B.3 EN 1997-2 cung cấp những chỉ dẫn về khoảng cách điểm khảo sát như sau:
349
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
kênh, đường
ống, mương,
hầm, tường
chắn
Đập nước 25 75m Dọc theo mặt cắt đứng
Móng trụ
cầu, móng
công trình
Đặc biệt 2 6 vị trí trên 1 móng
dạng tháp (
đài nước...),
móng máy
Những chỉ dẫn trên có thể được hiệu chỉnh để đáp ứng với những yêu cầu cụ thể của từng
công trình. Khoảng cách điểm khảo sát cần phản ứng mức độ thay đổi đất nền ngoài hiện
trường, cũng như phụ thuộc vào kích thước và loại công trình.
Phụ lục B.3 của EN 1997-2 đề nghị độ sâu tối thiểu của các điểm khảo sát bên dưới kết
cấu nhà cao tầng và các dự án dân dụng; móng bè, đập, đê; kết cấu dạng tuyến như đường
bộ, sân bay, rãnh, đường ống; hầm và công trình ngầm; hố đào; tường chắn và cọc.
Độ sâu điểm khảo sát za sẽ lớn hơn nếu điều kiện đất nền bất lợi, ví dụ như lớp đất yếu
hoặc lớp đất bị nén nằm bên dưới móng công trình chịu tải lớn.
Độ sâu điểm khảo sát của một số công trình theo phụ lục B.3 EN 1997-2 như sau:
Đối với kết cấu nhà cao tầng và các dự án dân dụng khác: Độ sâu điểm khảo sát tối
thiểu có thể áp dụng như sau: za max 6m;3bF trong đó bF là cạnh bé hơn của móng.
350
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Đối với kết cấu móng bè và những kết cấu móng tương tự: Độ sâu điểm khảo sát là:
za 1.5bB , trong đó bB là canh nhỏ của kết cấu móng.
Đối với đất đắp và mái dốc: Độ sâu điểm khảo sát như sau
0.8h za 1.2h
+ Đập, đất đắp: , trong đó h là chiều cao đập hay khối đất
z a 6m
+ Mái dốc: za max 2m;0.4h , trong đó h là chiều sâu rãnh hay chiều cao mái dốc
Đối với kết cấu dạng đường: Độ sâu điểm khảo sát với từng dạng như sau:
z 2m
+ Rãnh hoặc đường ống: a , trong đó bAb là chiề rộng hố đào
za bAAb
+ Hầm và công trình ngầm: bAb za 2bAb , trong đó bAb là chiều rộng hố đào
351
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
za 0.4h
+ Khi mực nước ngầm nằm bên dưới đáy hố đào thì độ sâu khảo sát là ,
za (t 2)m
trong đó: t chiều sâu của kết cấu nằm bên dưới hố đào; h chiều sâu hố đào
za ( H 2)m
+ Khi mực nước ngầm nằm trên đáy hố đào thì độ sâu điểm khảo sát là ,
za (t 2)m
trong đó, H là chiều cao mực nước ngầm nằm bên trên đáy hố đào, t là chiều sâu kết cấu
nằm bên dưới hố đào. Nếu lớp đất có tính thấm nước lớn thì độ sâu khảo sát phải
za (t 5)m
352
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Đối với kết cấu tường chắn, độ sâu tối thiểu của điểm khảo sát za 2m bên dưới lớp
đất không thấm nước
353
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
7.3.1.2. Xử lí số liệu
- Qui trình để xử lí các thông số thiết kế của đất nền từ kết quả thí nghiệm hiện trường
và thí nghiệm trong phòng gồm hai giai đoạn chính, mục đích từ các giá trị đo được từ thí
nghiệm hiện trường và trong phòng tính ra được giá trị thiết kế sử dụng trong tính toán.
Giai đoạn 1: Thiết lập các giá trị của các thông số đất nền, giai đoạn này chưa xét
đến biến động của tính chất đất nền hoặc tình huống thiết kế
354
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Giai đoạn 2: Đánh giá các thông số đất nền từ kết quả thí nghiệm, suy ra các thông
số đất nền đặc trưng, từ thông số nền đặc trưng tính ra thông số đất nền thiết kế, quá trình
này có xét đến các hệ số riêng và tình huống thiết kế liên quan. Từ các giá trị này, lựa
chọn giá trị đặc trưng thông qua đánh giá những ảnh hưởng của việc xảy ra trạng thái giới
hạn, bao gồm những thông tin bổ sung.
- Kết quả thí nghiệm là kết quả được hiệu chỉnh từ các số đo trực tiếp bằng của các thí
nghiệm, các giá trị này sẽ được xác định theo yêu cầu về thiết kế địa kĩ thuật. Việc hiệu
chỉnh này thường liên quan đến từng loại thí nghiệm, không liên quan đến tình huống
thiết kế (chẳng hạn, hiệu chỉnh ứng suất đo được trong thí nghiệm ba trục do ảnh hưởng
của màng mỏng cao su; hiệu chỉnh số búa đo được N từ thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT
trong cát có xét đến sự tiêu tán năng lượng khi rút cần xuyên và những áp lực của bản
thân đất nền).
- Những kết quả thí nghiệm đo được:
+ Số búa N , xác định từ thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT
+ Độ bền xuyên mũi hình côn qc , đo được từ thí nghiệm xuyên động CPT
+ Các ứng suất 1' và 3' , s ' s ' v' 1' h' 3' / 2 , và
Trước khi đánh giá các thông số địa kĩ thuật từ các giá trị kết quả thí nghiệm và để phù
hợp với trạng thái thực của chúng ta cần lựa chọn kết quả thí nghiệm cho phù hợp với
thiết kế. Tùy thuộc vào trạng thái giới hạn, các giá trị này có thể là giá trị đỉnh hoặc hằng
số của các thông số cường độ.
Các giá trị trực tiếp và giá trị gián tiếp rút ra từ thí nghiệm
Các thông số địa kĩ thuật được rút ra từ kết quả thí nghiệm, hoặc là trực tiếp hoặc là gián
tiếp thông qua lí thuyết, kinh nghiệm và các dữ liệu liên quan khác.
355
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Thông số địa kĩ thuật rút ra trực tiếp từ thí nghiệm mà không sử dụng tương quan,
lí thuyết hay kinh nghiệm chẳng hạn như là độ bền cọc đo được R (khả năng chịu tải của
cọc) từ kết quả thí nghiệm thử tải tĩnh , dung trọng đất , độ ẩm W ...
Thông số địa kĩ thuật được rút ra gián tiếp từ kết quả thí nghiệm thông qua sử
dụng các mối tương quan, lí thuyết hay kinh nghiệm khác nhau chiếm hầu hết trong các
trường hợp. Các giá trị này EN 1997 gọi là các giá trị dẫn xuất và thường được sử dụng
phổ biến để xác định các thông số đất nền. Chú ý, vẫn có thể xảy ra trường hợp, cùng một
vị trí thí nghiệm và cùng một thông số đất nền, nếu sử dụng các loại thí nghiệm khác
nhau có thể rút ra các giá trị dẫn xuất khác nhau (chẳng hạn cu rút ra từ kết quả thí nghiệm
CPT thông qua qc và kết quả thí nghiệm nén ba trục trong phòng theo lí thuyết Mohr-
Các giá trị dẫn xuất chẳng hạn như: cường độ đất nền, độ bền hoặc độ cứng, được xác
định từ kết quả thí nghiệm hiện trường hoặc trong phòng của đất đá từ một điểm trong
nền đất hoặc từ một vị trí ngoài hiện trường, chưa xét đến độ biến động của đất nền, độ
phân tán của kết quả thí nghiệm, số lượng kết quả thí nghiệm hoặc tình huống thiết kế,
bao gồm cả thể tích đất liên quan.
+ Giá trị c ' và ' rút ra từ kết quả thí nghiệm nén ba trục sử dụng lí thuyết Mohr-
Coulumb
+ Giá trị Em rút ra từ đường cong ứng suất – biến dạng trong thí nghiệm nén ba trục
+ Giá trị cu rút ra từ thí nghiệm cắt cánh hiện trường c fv , sử dụng hệ số hiệu chỉnh thực
nghiệm
+ Giá trị cu rút ra từ các chỉ số đất nền, sử dụng các mối tương quan theo kinh nghiệm
+ Giá trị ' và Em rút ra từ mổi tương quan theo số búa N trong thí nghiệm xuyên tiêu
chuẩn SPT
+ Giá trị ' rút ra từ mối tương quan với qc trong thí nghiệm xuyên động CPT
356
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Khi báo cáo các giá trị dẫn xuất địa kĩ thuật thì cần phải làm rõ phương thức để rút ra các
giá trị dẫn xuất này và những giả thiết kèm theo, khi sử dụng các mối tương quan cũng
phải làm rõ các mối tương quan này.
Eurocode cũng xem xét đến sự khác nhau giữa tính chất đất nền với các thông số đất nền
từ kết quả thí nghiệm và những ứng xử khác nhau của kết cấu địa kĩ thuật. Nhứng sự
khác này có thể là do ảnh hưởng của mức độ ứng suất, hiệu ứng thời gian và phương
pháp thi công. Ngoài ra, các yếu tố này cũng sử dụng để đánh giá các thông tin địa kĩ
thuật khác như phân loại và mô tả đất và đá, chất lượng của đất và khối đá.
Chẳng hạn, khi đánh giá cường độ kháng cắt của đất ta cần xét các yếu tố:
+ Mức độ tin cậy trong lí thuyết được sử dụng để rút ra giá trị
Hệ số hiệu chỉnh
Các hệ số hiệu chỉnh phải được áp dụng khi cần thiết để chuyển những thông số rút ra từ
kết quả thí nghiệm sang giá trị đại diện cho ứng xử của đất hoặc đá trong đất nền, đúng
với trạng thái làm việc thực của đất và có sử dụng các tương quan để rút ra các giá trị dẫn
xuất.
Các hệ số này phụ thuộc vào giới hạn lỏng, chỉ số dẻo và ứng suất hữu hiệu theo phương
đứng, giá trị của chúng được đề nghị trong Phụ lục I, EN 1997-2 và thay đổi tùy theo yếu
tố ảnh hưởng cần xét đối với đất sét cố kết thường và đất sét quá cố kết
Như đã nói ở trên, giá trị thông số địa kĩ thuật phải được rút ra trực tiếp từ kết quả thí
nghiệm hoặc gián tiếp thông qua tương quan lí thuyết, kinh nghiệm từ các dữ liệu liên
quan khác. Các dữ liệu liên quan đó là:
357
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
+ Những thông tín liên quan đến mỗi loại thí nghiệm trong những điều kiện đất nền
tương ứng
+ Giá trị của thông số địa kĩ thuật so với các dữ liệu đã được công bố theo kinh nghiệm
+ Những thí nghiệm với tỉ lệ lớn và đo được từ những công trình lân cận
+ Những tương quan giữa các kết quả của nhiều loại thí nghiệm
+ Hiện tượng giảm giá trị (biến chất, lão hóa) của các tính chất vật liệu đất nền mà có thể
xảy ra trong suốt thời gian tồn tại của công trình
Từ các thông số rút ra từ các kết quả thí nghiệm, áp dụng hệ số hiệu chỉnh và các dữ liệu
liên quan khác (theo kinh nghiệm) để rút ra các giá trị đặc trưng cho các thông số địa kĩ
thuật. Các giá trị đặc trưng được xác định nhờ phương pháp thống kế xác suất từ các kết
quả thu thập được. Khi xác định giá trị đặc trưng cần xét đến các yếu tố sau:
- Dựa vào số liệu địa chất sơ bộ từ các kết quả thí nghiệm, ta có thể đánh giá sơ bộ mức
độ đồng nhất của từng lớp đất ở mỗi vị trí thí nghiệm. Từ đó có thể khoanh vùng tương
ứng với mức độ biến động về các thông số đất nền tương đối nhỏ, thống kê các thông số
cho từng vùng này và khi thiết kế cũng sẽ thiết kế riêng cho từng vùng ứng với các giá trị
thông số đất nền phù hợp.
- Các thông số địa chất được đưa vào thiết kế là những giá trị đặc trưng X k , giá trị này
được xác định theo phương pháp thống kê. Thông thường các thông số đất nề sẽ được
358
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
thống kê theo phương pháp phân bố chuẩn Gause. Biểu đồ phân phối chuẩn tăng lên phụ
thuộc vào số lượng mấu thử riêng lẻ, hiệu ứng ngẫu nhiên. Đây là thành phần quan trọng
trong thống kê. Trục hoành thể hiện độ lệch đo được của biến số X so với giá trị trung
bình, trục tung thể hiện mật độ phân bố của X.
- Các phương pháp thống kê các thông số đất nền đặc trưng cần xem xét các yếu tố sau:
+ Loại mẫu (cục bộ và tổng thể), qui mô mẫu (số lượng mẫu) và sự không chắc chắn
trong thống kê
+ Độ biến động của kết quả mẫu thí nghiệm, độ biến thiên tương quan giữa thể tích mẫu
đất và khả năng phân bố lại tải trọng
+ Xu hướng kết quả thí nghiệm mẫu
+ Mức độ tin cậy yêu cầu trong giá trị đặc trưng
Trong thống kê số liệu đất nền có hai cách thống kế là thống kê theo phương ngang
(thống kê riêng cho từng lớp đất) hoặc thống kê dọc (thống kê theo độ sâu tại mỗi vị trí
thí nghiệm)
7.3.1.2.2.1.1. Thống kê đất nền theo phương ngang
- Trường hợp này thường được sử dụng phổ biến để thống kê các thông số đất nền
trong cùng một lớp đất với giả thiết là lớp đất đồng nhất. Dạng biểu đồ thống kê như sau:
359
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Giá trị đặc trưng cận dưới X k ,inf được sử dụng trong tình huống đánh giá cao giá
trị độ lớn của vật liệu có thể là không an toàn. Chẳng hạn sử dụng giá trị đặc trưng cận
dưới để kiểm tra rằng vật liệu có đủ cường độ để chịu tải không. Việc kiểm tra cường độ
của vật liệu là rất thường dùng trong thiết kế.
Giá trị đặc trưng cận trên X k ,sup được sử dụng trong tình huống mà ta đánh giá thấp
giá trị độ lớn của vật liệu là không an toàn. Ví dụ như khi lực tác dụng lên tường chắn,
lực này phục thuộc vào dụng trọng đất sau lưng tường, tường sẽ được thiết kế để chịu
được giá trị cận trên của dung trọng đất sau lưng tường.
- Trong công thức thống kê mẫu để xác định các thông số đất nền có sử dụng hệ số
thống kê, hệ số này xét đến các yếu tố sau:
+ Số lượng mẫu thử
+ Thể tích đất liên quan đến trạng thái giới hạn
+ Loại mẫu: chỉ là những mẫu lấy từ hiện trường hay mẫu kết hợp với kinh nghiệm
+ Mức độ tin cậy thống kê yêu cầu cho giá trị đặc trưng
360
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
- Khi sử dụng phương pháp thống kê có hai trường hợp là hệ số biến động biết trước
hoặc chưa biết trước. Nếu hệ số biến động mà biết trước thông qua các thí nghiệm trước
đó, những dữ liệu có sẵn hay bảng công bố các hệ số biến động của các tính chất đất nền
trong trường hợp tương tự thì hệ số biến động không phụ thuộc vào số lượng mẫu.
Thống kê khi biết trước độ lệch chuẩn X2 (tức là biết trước hệ số biến động X )
Các giá trị đặc trưng cận dưới X k ,inf và cận trên X k ,sup được xác định như sau:
X k ,inf
X N X X 1 N X
X k ,sup
Trong đó:
Giá trị hệ số biến động (COV) của các vật liệu đất nền và vật liệu nhân tạo khác được cho
trong bảng sau:
Hệ số biến động
Vật liệu Thông số
COV
Hệ số cường độ
tan 5-15%
kháng cắt
Lực dính hữu hiệu c' 30-50%
Đất Cường độ không
cu 20-40%
thoát nước
Hệ số nén mv 20-70%
Dung trọng 1-10%
Bê tông 8-21%
Thép Khả năng chịu tải (độ bền) của dầm, cột 11-15%
Nhôm 8-14%
361
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
+ Đối với giá trị đặc trưng thấp tương điểm phận vị 5% (thường sử dụng cho kết cấu bê
tông, thép...)
1 1
N t95% 1 1.645 1
N N
+ Đối với giá trị đặc trưng trung bình tương ứng với điểm phân vị 50% (thường sử dung
cho địa kĩ thuật)
1 1
N t95% 1.645
N N
Trong đó, t95% là hệ số Student với bậc tự do là vô cùng tại mức độ tin cậy 95%
362
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Thống kê khi chưa biết trước độ lệch chuẩn X2 (tức là chưa biết trước hệ số biến
động X )
Các giá trị đặc trưng cận dưới X k ,inf và cận trên X k ,sup được xác định như sau:
X k ,inf
mX kN sX mX 1 kNVX
X k ,sup
Trong đó:
VX - hệ số động
N N
Xi X mX
2
i
sX
mX i 1
; sX i 1
; VX
n n 1 mX
+ Đối với giá trị đặc trưng thấp tương điểm phận vị 5% (thường sử dụng cho kết cấu bê
tông, thép...)
1 1
kn t95% 1 1.645 1
n n
+ Đối với giá trị đặc trưng trung bình tương ứng với điểm phân vị 50% (thường sử dung
cho địa kĩ thuật)
1 1
kn t95% 1.645
n n
Trong đó, t95% là hệ số Student với bậc tự do là vô cùng tại mức độ tin cậy 95%
Như vậy, nếu người thiết kế có kinh nghiệm về các thông số địa chất thì sử dụng phương
pháp thống kê theo độ lệch chuẩn đã biết trước; ngược lại, khi không có kinh nghiệm về
363
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
đất nền thì có thể xác định giá trị đặc trưng của thông số đất nền bằng phương pháp thống
kê chưa biết độ lệch chuẩn (sử dụng phổ biến)
Các giá trị hệ số sử dụng trong phương pháp thống kê được tóm tắt như sau
- Các thông số đặc trưng đất nền cần được xác định cẩn thận vì chúng ảnh hưởng rất
lớn đến việc xảy ra trạng thái giới hạn khi làm việc
Các yếu tố sau cần phải xem xét khi xác định các thông số đặc trưng của đất nền:
+ Thông tin địa chất và các thông tin khác từ các dự án trước
+ Độ biến động các giá trị đo được và các số liệu liên quan khác, chẳng hạn kinh nghiệm
+ Phạm vi vùng đất có ứng xử với kết cấu địa kĩ thuật có thể xảy ra trạng thái giới hạn
đang được xem xét
+ Khả năng kết cấu địa kĩ thuật có thể truyền tải từ vùng yếu hơn sang vùng cứng hơn
trong nền đất
X k x b z z tn95%
2 1
s
2
1 1 zz n 2
s1
i 1
xi x b zi z
n2 n n
2
zi z
i 1
364
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
+ Đối với giá trị đặc trưng thấp tương úng với điểm phân vị 5%
2
1 1 zz n 2
s1 1
i 1
xi x b zi z
n2 n n
2
zi z
i 1
Trong đó:
x b z z - hồi qui tuyến tính
x i
x i 1
- giá trị trung bình của thông số đất nền X
n
x x z z
n
i i
b i 1
z z
n 2
i
i 1
z i
z i 1
- giá trị trung bình của thông số độ sâu z
n
7.3.1.2.2.2. Giá trị thiết kế của các đại lượng địa kĩ thuật
Tùy thuộc vào phương pháp thiết kế (DA) mà giá trị thiết kế của các thông số địa kĩ thuật
X d hoặc được xác định trực tiếp từ thông số đặc trưng X k (khi đó hệ số riêng cho vật
Xk
Xd
M
Trong đó:
7.3.2. Tác động, tổ hợp tác động và độ bền thiết kế trong thiết kế nền móng
7.3.2.1. Tác động
7.3.2.1.1. Tác động đất nền
365
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
- Eurocode định nghĩa tải trọng là tác động, tổ hợp tải trọng chính là tổ hợp tác động.
Theo Decoding Eurocode 7 [Andrew Bond & Andrew Harris], việc sử dụng từ “tác
động” để mô tả tải trọng (và những đại lượng khác gây ra tải trọng) xuất phát từ định luật
III Newton:
“Với mỗi tác động luôn có một phản lực tương ứng”
(Trích từ DECODING EUROCODE 7 [ANDREW BOND & ANDREW HARRIS])
Trong Eurocode, thành phần “phản lực” này chính là hệ quả của tác động. Do đó các
thành phần liên quan đến tải trọng theo Eurocode bao gồm: tác động, tổ hợp tác động và
hệ quả tác động.
Trong thiết kế địa kĩ thuật, một điều rất quan trọng mà người thiết kế cần xác định là phải
xác định chính xác tác động thuộc về đất nền hay tác động thuộc về kết cấu, nguồn gốc
của mỗi loại tác động sẽ ảnh hưởng đến các hệ số riêng được khi xét đến hệ quả tác động.
Chính vì vậy, khi thiết kế nền móng, ta phải xác định chính xác nguồn gốc của các tác
động đất nền.
- Trong thiết kế địa kĩ thuật, các tác động sau cần xem xét: dung trọng đất, đá và nước;
ứng suất trong đất; áp lực đất; áp lực nước tự do, bao gồm cả áp lực sóng nước; áp lực
nước ngầm; áp lực thấm; tĩnh tải và hoạt tải do kết cấu bên trên; tải phân bố trên mặt đất;
lực neo; dở tải đất, bao gồm cả đào đất; tải giao thông; tải trọng do khai thác khoáng sản,
công trình ngầm; trương nở và co ngót do sự thay đổi của khí hậu hoặc độ ẩm; chuyển vị
do trượt hoặc lún của khối đất; chuyển vị do phong hóa, phân tán, nén lại và giản nở;
chuyển vị và gia tốc do động đất, nổ, dao động và tải trọng động; ảnh hưởng của nhiệt độ,
bao gồm cả tác động gây đóng băng; ứng lực trước của neo và giằng trong đất; ma sát
âm.
- Trong thiết kế móng cọc, tĩnh tải và hoạt tải từ kết cấu bên trên, tải phân bố trên bề
mặt và tải giao thông, chuyển vị của đất nền là những tác động thường xuyên cần được
xem xét trong thiết kế. Thông thường trong thiết kế móng cọc có sự tách biệt giữa thiết
kế cọc chịu tải trọng đứng với cọc chịu tải ngang.
- Các tác động cần kể đến khi thiết kế cọc
Những tác động do chuyển vị của đất nền
Những tác động gây ra chuyển vị của đất nền đều ảnh hưởng đến móng cọc và thường
dẫn đến sự tương tác giữa đất nền với kết cấu móng. Các loại chuyển vị đất nền điển hình
366
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
cần xem xét như: lún do ma sát âm (chẳng hạn, ma sát âm dọc theo thân cọc); hiện tượng
trồi lên do đẩy trồi; chuyển vị ngang của đất do tải ngang.
Các phương pháp thiết kế cọc thường xem các chuyển vị này là tác động tác dụng thêm
lên cọc. Để đảm bảo an toàn, các thông số độ cứng và độ bền của đất nền phải lấy giá trị
cận trên. Thật vậy, chọn giá trị cận trên để tính toán sé là trường hợp an toàn nhất để đánh
giá những ảnh hưởng bất lợi của chuyển vị đất nền đến cọc.
EN 1997 yêu cầu phải sử dụng một trong hai phương pháp sau để thiết kế móng cọc chịu
tải do chuyển vị ngang của đất nền:
(1) Hoặc xem chuyển vị đất nền như là một tác động được đưa vào tính toán thiết kế
thông qua phân tích tương tác giữa đất nền với cọc; đây là phương pháp phân tích
dựa vào đường cong t-z và p-y (trong đó, x và y là chuyển vị tương đối của cọc so
với đất nền; t là thời gian; p là tải trọng tác dụng)
(2) Hoặc xem chuyển vị đất nền như là một tác động tác dụng thêm lên cọc. Giá trị
này phải lấy giá trị cận dưới của tác động đặc trưng
Ma sát âm
Thông thường khi thiết kế cọc chịu ma sát âm ta xác định giá trị lớn nhất của ma sát âm.
Tuy nhiên, việc xác định giá trị lớn nhất có thể của lực ma sát âm là hơi phi lý, đặc biệt
khi độ lún của đất nền nhỏ hoặc chiều dày của lớp đất gây ma sát âm là tương đối mỏng.
Trong những tình huống này, cần phân tích tương tác giữa đất nền xung quanh với cọc.
Mục đích của sự phân tích này là xác định điểm trung hòa trong lớp đất có ma sát âm, là
vị trí mà tại đó độ lún của nền bằng độ lún của cọc, nghĩa là lực tương tác giữa đất nền
với thân cọc từ từ lực ma sát âm làm cọc lún thêm chuyển thành lực ma sát dương chống
lại độ lún của cọc. Phương pháp này sử dụng đường cong t-z để phân tích lực ma sát âm.
Cần đánh giá thận trọng giá trị cận trên của tham số cường độ đất nền khi xác định tác
động tiềm ẩn lên cọc do ma sát âm. Trong trường hợp này, cường độ đất nền sẽ làm tăng
thêm tải trọng tác dụng lên cọc. Do đó, khi thiết kế cần xem xét giá trị cận trên của cường
độ đất nền khi xác định tác động thiết kế và giá trị cận dưới khi xác định độ bền
Đẩy trồi
367
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
EN 1997-1 nói rằng hiện tượng chuyển vị hướng lên nên được xem là một tác động và
cần sự tương tác giữa đất nền với kết cấu. Sở dĩ ta có thể sử dụng phương pháp phân tích
tương tác này là do chuyển vị này thường rất nhỏ
Tải ngang
Trường hợp này cũng thường xảy ra khi cọc chịu tải ngang do chuyển vị ngang của đất
nền. Các tình huống thiết kế sau cần được xem xét khi cọc chịu tải ngang như sau: sự
chênh lệch về sự phân bố tải bề mặt xung quanh cọc (chẳng hạn, móng cọc gần khối đất
đắp); đào đất gần móng cọc (chẳng hạn, móng cọc gần mặt trượt); móng cọc được thi
công gần mái dốc; cọc nghiêng; cọc trong vùng có động đất. Trường hợp này rất phổ biến
đối với móng cọc gần mố trụ cầu. Eurocode 7 yêu cầu phân tích tương tác giữa đất với
cọc khi cọc chịu tải ngang. Sử dụng lí thuyết dầm kê trên những lò xo đàn hồi được đặt
trưng bởi module đàn hồi ngang của phản lực đất nền.
động bất lợi (gây mất ổn định) sẽ được tăng lên thông qua hệ số riêng (chẩng hạn, F 1 )
và những tác động có lợi (ổn định) được giảm xuống hoặc không đổi (chẳng hạn, F 1 )
7.3.2.1.3. Tác động đặc trưng
Tất cả các tác động (bao gồm ảnh hưởng của môi trường) đều được đưa vào trong tính
toán thiết kế dưới dạng tác động đại diện. Hầu hết các tác động đại diện Freq đều xuất phát
từ tác động đặc trưng Fk . Các giá trị này phụ thuộc vào dữ liệu có sẵn hoặc kinh nghiệm,
các giá trị đặc trưng được chỉ định trong Eurocode là những giá trị trung bình, giá trị cận
trên hoặc giá trị cận dưới hoặc giá trị danh định (giá trị danh định là giá trị không phải là
giá trị được xác định từ phương pháp xác suất thống kê, là những giá trị được chỉ định
trong tiêu chuẩn thiết kế, hoặc trong qui định thiết kế, hoặc trong chỉ định thiết kế riêng
cho một dự án đặc biệt nào đó, các tác động loại này thường được sử dụng trong tình
huống thiết kế đặc biệt) Ngoại trừ một vài tác động được qui định riêng trong thiết kế do
cấp có thẩm quyền chỉ định, còn phần lớn các tác động đều được chỉ dẫn trong EN 1990
và EN 1991.
368
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Tĩnh tải
Xác định tĩnh tải, đặc biệt là xác định trọng lượng bản thân G của các loại vật liệu truyền
thống thì có thể sử dụng dữ liệu thống kê để xác định. Nếu mức độ biến động của tĩnh tải
nhỏ thì có thể sử dụng một giá trị tĩnh tải đặc trưng Gk , thường thì Gk là giá trị trung bình.
Nếu như độ biến động của tĩnh tải là lớn thì có thể sử dụng hai giá trị của tĩnh tải: giá trị
cận dưới Gk ,sup và giá trị cận trên Gk ,inf
Độ biến động của tĩnh tải được giả định là nhỏ nếu hệ số biến động trong suốt quá trình
ồn tại (tuổi thọ thiết kế) của công trình là không lớn hơn 0.05 0.1 và phụ thuộc vào loại
kết cấu. Giá trị biến động này áp dụng cho trọng lượng bản thân kết cấu của các công
trình dân dụng. Đối với công trình cầu, đặc biệt là cầu nhịp lớn, hệ số biến động cho
trong lượng bản thân có thể lớn hơn, chẳng hạn 0.02 0.05
Tuy nhiên, nếu kết cấu rất nhạy với độ biến động của tĩnh tải (chẳng hạn, kết cấu bê tông
dự ứng lực) thì cần phải xét đến hai giá trị của tĩnh tải (cận trên và cận dưới), thậm chí
nếu hệ số biến động là nhỏ cũng phải xem xét hai giá trị này.
Đối với trọng lượng bản thân chỉ sử dụng một giá trị, Gk được giả định là giá trị trung
bình G , tính toán dựa trên kích thước danh định và khối lượng riêng trung bình, những
giá trị tĩnh tải được cung cấp trong EN 1991-1-1 – Dung trọng, khối lượng riêng và hoạt
tải tác dụng lên công trình nhà. Trong các trường hợp khác thì sử dụng hai giá trị cận trên
Gk ,sup và giá trị cận dưới Gk ,inf . Trọng lượng bản thân được xác định theo biểu đồ phân bố
chuẩn Gause.
Đối với tĩnh tải, các giá trị Gk ,sup , Gk ,inf được xác định như sau:
Trong đó:
369
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
VG - hệ số biến động, đối với tĩnh tải thường chọn, nghĩa là tĩnh tải Gk ,inf , Gk ,sup sẽ nhỏ
hơn và lớn hơn 1.64% so với giá trị bình thường G . Trong một vài trường hợp đặc biệt
(chẳng hạn, kiểm tra ổn định lật và kiểm tra cường độ của tường chắn) thì sử dụng cả hai
giá trị cận dưới Gk ,inf và cận trên Gk ,sup để thiết kế.
Tải dự ứng lực là loại tải đặc biệt và được xem như là một tĩnh tải. Tải do ứng suất trước
P có thể là kiểm soát về lực (chẳng hạn, ứng lực kéo cáp ứng suất trươc) hoặc kiểm soát
về biến dạng (chẳng hạn, ứng suất trước do chuyển vị cưỡng búc tại gối tựa). Tuy nhiên
về mặt hình thực, thì ứng lực P là một tác động phụ thuộc vào thời gian và giá trị đặc
trung cũng phụ thuộc vào thời gian
Hoạt tải
Hầu hết các hoạt tải đặc trưng Qk được xác định thông qua phương pháp xác suất thống
kế. Trong một vài trường hợp, giá trị đặc trưng này có thể là giá trị danh định. Theo
phương pháp thống kê, hoạt tải đặc trưng Qk có thể là cận trên (phổ biến nhất) hoặc là giá
trị cận dưới
Các dữ liệu thống kê cho tác động đặc biệt thì rất ít so với tĩnh tải và hoạt tải. Giá trị thiết
kế nên được chỉ định cho từng dự án; đối với tác động động đất được chỉ định trong EN
1998. Chú ý rằng:
+ Tải trọng đặc biệt do cháy được qui định trong EN 1991-1-2
+ Những tác động lên cầu cho tình huống thiết kế đặc biệt được qui định trong EN 1991-
2
Bên cạnh tác động đặc trưng, EN 1990 cũng đưa ra hoạt tải đại diện. Có 3 loại hoạt tải
đại diện thường được sử dụng: giá trị tổ hợp 0Qk , giá trị thường xuyên 1Qk và giá trị
370
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
tựa thường xuyên 2Qk . Các hệ số 0 , 1 và 2 là những hệ số giảm hoạt tải đặc trưng,
nhưng có ý nghĩa khác nhau
gọi là hệ số tổ hợp, xét đến yếu tố làm giảm xác suất xảy ra đồng thời của hai (hay
nhiều) hoạt tải độc lập.
Đối với tình huống thiết kế lâu dài và tạm thời của trạng thái giới hạn cường độ và tổ hợp
đặc trưng của trạng thái giới hạn sử dụng, chỉ những hoạt tải tiếp theo (trừ hoạt tải đầu
tiên) thì mới sử dụng hệ số . Trong những trường hợp khác (đối với tình huống thiết kế
đặc biệt của trạng thái giới hạn cường độ và các tổ hợp của trạng thái giới hạn sử dụng)
thì các hoạt tải đầu tiên và hoạt tải tiếp theo đều sử dụng hệ số . Nếu gặp khó khăn
trong việc quyết định đâu là tác động đầu tiên thì người thiết kế cần phải so sánh tương
quan quan giữa chúng với nhau.
Giá trị tổ hợp 0Qk kết hợp với tổ hợp tác động theo trạng thái giới hạn không phục hồi
(như: nứt trong kết cấu bê tông, lún, chuyển vị ngang, góc xoay…) và trạng thái giới hạn
cường độ để làm giảm xác suất xảy ra đồng thời của một số tác động độc lập bất lợi. Với
công trình dân dụng, thông thường lấy 0 0.7 cho một vài tác động
Giá trị thường xuyên 1Qk kết hợp với tổ hợp thường xuyên trong trạng thái giới hạn sử
dụng, và cũng được sử dụng để kiểm tra tình huống thiết kế đặc biệt theo trạng thái giới
hạn cường độ. Cả hai trường hợp trên, hệ số giảm 1 đều nhân cho hoạt tải đầu tiên
Giá trị tựa thường xuyên 2Qk là để đánh giá hiệu ứng dài hạn, chẳng hạn hiệu ứng từ
biến trong kết cấu cầu bê tông dự ứng lực. Tuy nhiên, chúng cũng được sử dụng như là
những hoạt tải đại diện trong tổ hợp tác động đặc biệt và động đất (trạng thái giới hạn
cường độ) và để kiểm tra những tổ hợp thường xuyên và tựa thường xuyên (hiệu ứng dài
hạn) của trạng thái giới hạn sử dụng.
Các giá trị đại diện 0Qk ,1Qk , 2Qk và các giá trị đặc trưng khác sẽ được sử dụng để xác
định giá trị thiết kế của tác động và tổ hợp tác động.
371
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Fd F Frep
Tác động đại diện Frep sẽ được sử dụng trong tổ hợp tác động. Đó có thể là tác động đặc
trưng (chẳng hạn, giá trị đại diện chính), giá trị tổ hợp 0 Fk , giá trị thường xuyên hoặc
giá trị tựa thường xuyên ( 1Fk 2 Fk ). Do đó, EN 1990 chấp nhận kí hiệu giá trị đại diện
như sau:
Frep Fk
Trong đó, 1.0 hoặc 0 , 1 hoặc 2 ; F là hệ số riêng cho tác động có xét đến yếu tố bất
lợi của tác động từ động đại diện.
Một hệ thống các yếu tố an toàn (bao gồm hệ số , hệ số và tác động đặc trưng Fk )
chỉ áp dụng cho các trạng thái giới hạn khi giá trị tải trọng đứng là đáng tin cậy (tác động
một chiều). Khi tác động là đa chiều thì chúng phải bao gồm nhiều thông số (chẳng hạn
như các thông số về độ bền mỏi, độ lệch ứng suất , số chu kì N và hằng số độ dốc của
đường cong cường độ m) và khi hệ quả của những thông số này phi tuyến (chẳng hạn,
i
m
Ni ), cả hai tác động đại diện và tác động thiết kế đều phụ thuộc vào cách mà
thông số này ảnh hưởng như thế nào đến các trạng thái giới hạn. Từ vào từng trường hợp
cụ thể mà những qui định chi tiết sẽ được chỉ dẫn trong các Eurocode 1 đến Eurocode 9.
Trong một vài trường hợp, tác động thiết kế còn xét đến ứng xử của kết cấu. Trong các
trường hợp khác chẳng hạn như tác động động đất hoặc trường hợp tương tác giữa đất
nền với kết cấu thì tác động thiết kế nên phụ thuộc vào những tham số ứng xử của kết cấu
7.3.2.1.6. Hệ quả tác động thiết kế
- Hệ quả tác động E là ứng xử của phần từ kết cấu (chẳng hạn, nội lực, moment, ứng
suất hoặc biến dạng) hoặc toàn bộ kết cấu (chẳng hạn, độ võng và góc xoay) khi tác động
tác dụng lên kết cấu, khi đó ứng xử của kết cấu đối với các tác động sẽ tương ứng với
từng trạng thái giới hạn. Hệ quả tác động E phụ thuộc vào tác động F, những tính chất
hình học a và có thể có tính chất vật liệu X. Ví dụ, hệ quả tác động E đại diện cho momen
uốn của một tiết diện phần tử kết cấu: momen uốn do trọng lượng bản thân, hoạt tải, tải
gió tác dụng lên kết cấu.
- Khi không xét đến tính chất vật liệu, thì hệ quả tác động thiết kế Ed là một hàm số bao
gồm:
372
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Ed Sd E f ,i Frep,i ; ad với i 1
Trong đó:
Sd - hệ số riêng cho sự không chắc chắn của mô hình (mô hình hệ quả tác động hoặc mô
hình tác động)
ad - kích thước hình học thiết kế
- Đối với thiết kế kết cấu thông thường, nghĩa là mối tương quan giữa tác động và hệ
quả tác động là tuyến tính (đây là dạng phổ biến của kết cấu) thì phương trình trên được
rút gọn lại như sau:
Ed E F ,i Frep ,i ; ad với i 1
Với F ,i Sd f ,i
Hệ số riêng F ,1 áp dụng cho toàn bộ hệ quả tổ hợp tác động được nhân với các hệ số
Ed F ,1E Fk ,1; f ,i Frep,i ; ad với i 1
f ,1
- Hệ quả tác động với thiết kế địa kĩ thuật là một hàm số bao gồm trọng lượng bản thân
, tính chất đất nền và kích thước hình học. Hai công thức sau là hai công thức tính toán hệ
quả tác động thiết kế khác nhau, phụ thuộc vào phương pháp áp dụng hệ số riêng. Hệ số
riêng áp dụng cho tác động:
Hoặc cho tác động đại diện Frep
Ed E F Frep ; X k / M ; ad
Ed E E Frep ; X k / M ; ad
Trong đó:
F - hệ số riêng cho tác động
M - hệ số riêng cho tính chất vật liệu
E - hệ số riêng cho hệ quả tác động
ad - kích thước hình học thiết kế
373
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
X k / M - thành phần được đưa vào tính toán hệ quả tác động thuộc về đất nền, chẳng hạn
như áp lực đất
- EN 1997-1, Phụ lục B giải thích việc sử dụng hai công thức trên tùy thuộc vào từng
phương pháp thiết kế như sau:
Trong phương pháp tiệm cận 1
Tiêu chuẩn yêu cầu kiểm tra hai tổ hợp riêng biệt với hai loại hệ số riêng khác nhau.
Trong tổ hợp 1, các hệ số áp dụn cho các tác động luôn luôn khác 1, trong khi đó hệ số áp
dụng cho hệ quả tác động thì bằng 1. Do vậy, F 1 , E 1 sẽ áp dụng cho cả hai trường
phương trình trên. Trong trường hợp đặc biệt (ví dụ bể chứa chất lỏng với mực nước cố
định) F 1 , E 1
Trong tổ hợp 2, E 1 với mọi trường hợp, F 1 đối với hoạt tải ( F 1 đối với tĩnh tải).
Do đó, ngoại trừ trường hợp đặc biệt, thì phương pháp tiệm cận 1 chỉ sử dụng phương
trình:
Ed E E Frep ; X k / M ; ad
Ed E E Frep ; X k ; ad
Ed E F Frep ; X k / M ; ad
Ed E E Frep ; X k / M ; ad
Trong đó:
374
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Một công trình bình thường, khi làm việc sẽ chịu sự tác dụng của nhiều tác động, các tác
động này có thể tác dụng đồng thời hay cũng tác dụng xen kẽ, tác dụng phụ thuộc hay
tác động độc lập. Do vậy, để xét những tác động của chúng ảnh hưởng như thế nào đến
sự làm việc của công trình thì ta cần xét đến sự tương tác đồng thời hay tác động riêng lẻ
giữa các tác động với nhau. Mặt khác, các tác động này cũng gây ra những ứng xử khác
nhau của kết cấu hay từng phần tử kết cấu, từ đó ảnh hưởng đến khả năng chịu lực hay
công năng sử dụng của công trình. Chính vì lẽ đó, tùy theo từng tình huống thiết kế và
loại tổ hợp tác động, tùy theo mục đích thiết kế mà ta có thể xét chúng thuộc loại tổ hợp
theo trạng thái giới hạn cường độ ULS hay trạng thái giới hạn sử dụng SLS.
Nguyên tắc chung trong EN 1990 là: “mỗi trường hợp tải, hệ quả tác động thiết kế Ed sẽ
được xác định bởi tổ hợp các tác động mà có thể xảy ra đồng thời”. EN 1990 đề nghị sử
dụng qui tắc sau: “mỗi tổ hợp tác động nên bao gồm một hoạt tải đầu tiên hoặc một hoạt
tải đặc biệt”
Để giúp người thiết kế hiểu rõ hơn về nguyên tắc tổ hợp, EN 1990 cung cấp thêm hai
nguyên tắc sau:
Nguyên tắc đầu tiên là: “Khi kết quả kiểm tra rất nhạy với sự thay đổi của tĩnh tải từ
vị trí này đến vị trí khác trong kết cấu, thì tác động có lợi và bất lợi sẽ được xem xét như
là các tác động riêng lẻ. Điều này áp dụng để kiểm tra cân bằng tĩnh và các trạng thái
giới hạn tương tự”
Nguyên tắc thứ hai là: “Khi các hệ quả của một tác động (chẳng hạn, momen uốn và
nội lực khác do trọng lượng bản thân kết cấu) không liên kết hoàn với nhau thì có thể
giảm hệ số riêng cho một vài thành phần có lợi”
375
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Phương trình tổng quát cho độ bền thiết kế của một phần tử kết cấu là:
X
R X d , j ; ad
1 1
Rd R i k ,i ; ad với i 1
Rd Rd m,i
Trong đó:
Rd - hệ số riêng về sự không chắc chắn của mô hình độ bền, cộng thêm sai lệch về kích
thước hình học nếu mô hình không hoàn toàn chính xác
Các biến số ở biểu thức trên sẽ được chỉ dẫn trong Eurocode 1 đến Eurocode 9 do độ bền
đặc trưng Rk phụ thuộc vào vật liệu và cách thức thi công.
Trong thiết kế địa kĩ thuật, độ bền trong đất là một hàm bao gồm cường độ đất nền X k ,
thỉnh thoảng thêm tác động Frep (khi độ bền chịu ảnh hưởng bởi tác động, chẳng hạn,
móng đơn chịu tải lệch tâm) và dữ liệu hình học. Để rút ra độ bền thiết kế Rd , hệ số riêng
có thể áp dụng hoặc cho tính chất của đất nền X hoặc cho độ bền R hoặc cho cả hai như
sau:
Rd R F Freq ; X k / M ; ad
Rd R F Freq ; X k ; ad / R
Rd R F Freq ; X k / M ; ad / R
Trong đó: R , F và M lần lượt là hệ số riêng cho độ bền đất nền, tác động và thông số
vật liệu đất nền.
376
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
+ Độ bền thiết kế được rút ra từ việc áp dụng hệ số riêng M 1.0 cho các thông số cường
độ đất nền đặc trưng ck' và tan k' hoặc cu ,k …Nếu tác động tham gia vào độ bền thì tác
động thiết kế F Freq sẽ được đưa vào trong tính toán độ bền thiết kế Rd
+ Độ bền thiết kế được rút ra từ việc áp dụng hệ số riêng R 1.0 cho độ bền, mà độ bền
này được rút ra từ các thông số cường độ đất nền đặc trưng thay cho cường độ đất nền
thiết kế. Nếu tác động tham gia vào độ bền thì tác động thiết kế F Freq sẽ được đưa vào
trong tính toán Rd . Nếu F 1.0 thì phương trình trở thành:
Rd R Freq ; X k ; ad / R
7.3.3. Tính toán theo hai trạng thái giới hạn ULS và SLS
7.3.3.1. Nguyên tắc tính toán
7.3.3.1.1. Kiểm tra theo cường độ
7.3.3.1.1.1. Cơ sở thiết kế
- Việc kiểm tra cường độ theo EN 1997 liên quan đến kiểm tra hệ quả tác động thiết kế
không được vượt quá độ bền thiết kế. Kiểm tra cường độ theo bất đẳng thức sau:
Ed Rd
Trong đó:
Ed - hệ quả tác động thiết kế
377
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Khi thiết kế kết cấu, việc kiểm tra trạng thái giới hạn STR liên quan đến hệ quả tác động
thì không phụ thuộc vào cường độ vật liệu. Tuy nhiên đối với thiết địa kĩ thuật, trạng thái
giới hạn STR và GEO liên quan đến hệ quả tác động chỉ phụ thuộc vào cường độ đất nền.
Theo Eurocode, hệ quả tác động thiết kế của kết cấu là:
Ed E Fd ; ad
Trong đó:
Fd - tác động thiết kế tác dụng lên công trình
378
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
R Fd ; X d ; ad
Rd
R
Trong đó:
Rd , R - hệ số riêng cho độ bền
Fd - tác động thiết kế tác dụng lên công trình
Sơ đồ tổng thể mối tương quan giữa tác động và hệ quả tác động như sau:
Tác động đặc trưng Fk Tác động đại diện Fref Tác động thiết kế Fd Hệ quả
( 1 , F 1 )
379
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
EN 1997 cho phép áp dụng hệ số riêng F cho tác động hoặc hệ quả tác động, nhưng
không được áp dụng cho cả hai, do đó:
Ed E E Fk ; X d ; ad
Sơ đồ tổng thể mối tương quan giữa cường độ vật liệu và độ bền như sau:
Cường độ đặc trưng của vật liệu X k cường độ thiết kế X d độ bền thiết kế Rd
X
R Fd ; k ; ad
R Fd ; X d ; ad M
X
X k X d k Rd
M R R
( M 1 , R 1)
Sơ đồ tổng thể mối tương quan giữa kích thước hình học với kích thước thiết kế như sau:
ad anom a
Bởi vì rất khó có thể áp dụng số gia cho tất cả kích thước, do đó EN 1990 cho phép sử
dụng kích thước danh định như kích thước thiết kế nghĩa là a 0 . Do đó, a 0 chỉ áp
dụng cho những tình huống thiết kế mà ta biết chắc rằng có sự thay đổi nhỏ về kích thước
hình học sẽ gây ảnh hưởng lớn đến tác hệ quả tác động hoặc độ bền.
R Fd ; X d ; ad
Ed E Fd ; X d ; ad Rd
R
X
R F Fk ; k ; anom a
M
Hay: E F Fk ; k ; anom a
X
M R
380
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
+ Trong tình huống thiết kế lâu dài và tạm thời được chỉ định trong EN 1997-1, Bảng
A.3 (cho tác động và hệ quả tác động), Bảng A.4 (cho thông số đất nền), Bảng A.5 A.8
và A.12 A.14 (cho độ bền).
+ Trong tình huống thiết kế đặc biệt: hệ số riêng cho tác động (và hệ quả tác động) nên
chọn bằng 1; hệ số riêng cho độ bền (hệ số riêng cho vật liệu) nên được lựa chọn theo
trường hợp cụ thể cho từng tình huống thiết kế đặc biệt
381
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Vào giữa thế kỉ 20, đầu tiên là Taylor và sau đó là Brinch Hansen đã đưa khái niệm hệ số
riêng vào trong thiệt kế địa kĩ thuật, với những hệ số tách biệt được áp dụng cho những
loại tải trọng khác nhau, cho các thông số cường độ kháng cắt của đất nền, cho sức chịu
tải của mũi cọc và thân cọc. Những hệ số riêng được đề nghị bởi Brinch Hansen, được
tóm tắt trong bảng dưới đây, những hệ số này gần giống với những hệ số riêng trong EN
1997.
Triết lí trong thiết kế theo hệ số vật liệu là áp dụng hệ số riêng cho sự không chắc chắn về
nguồn gốc của thông số đất nền.
Thông số Hệ số riêng
Tĩnh tải, dung trọng đất 1.0
Tải trọng Hoạt tải và tải môi trường 1.5
Áp lực nước, tải đặc biệt 1.0
Ma sát tan 1.2
Phương pháp này được ứng dụng ở Đan Mạch vào đầu những năm 1960 và được soạn
thành luật đầu tiên vào năm 1965 của Đan Mạch – Tiêu chuẩn áp dụng thiết kế nền
382
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
móng. Sau đó, được ứng dụng rộng rãi ở các nước châu Âu, chẳng hạn tiêu chuẩn BS
8002 – Kết cấu chắn đất. Phương pháp thiết kế này tương tự như phương pháp tiệm cận 1
(DA1) của Eurocode
Ở các nước Bắc Mĩ, một phương pháp khác trong thiết kế địa kĩ thuật là dựa trên những
nguyên tắc trạng thái giới hạn đã trở nên phổ biến, gần đây, phương pháp này được đưa
vào tiêu chuấn thiết kế cầu của AASHTO, được viện dầu khí Mĩ đề nghị áp dụng cho
những kết cấu ngoài khơi và được đưa vào trong cẩm nang thiết kế nền móng của
Canada.
Phương pháp này cũng được dùng trong thiết kế cọc theo TCVN – khi tính sức chịu tải
cọc.
Triết lí trong phương pháp theo hệ số tải trọng và hệ số độ bền (LRFD) là áp dụng hệ số
riêng cho kết quả tính toán, chẳng hạn cho hệ quả tác động và độ bền.
Phương trình cơ bản trong phương pháp LRFD (sử dụng công thức của AASHTO) là:
Q R
i
i i i n Rr
Trong đó:
i - hệ số hiệu chỉnh tải trọng (dao động từ 0.95 đến 1.0) có xét đến độ dẻo, hệ siêu tĩnh
và điều kiện làm việc
Rn - độ bền đã nhân hệ số
383
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Theo LRFD vì hệ số độ bền 1.0 nên ngịch đảo giá trị này thì giống như hệ số độ bền
R trong Eurocode. Do vậy phương trình trên có thể được viết lại theo hệ thống kkis hiệu
của Eurocode như sau:
Rk
Ed F ,i Ei Rd
i R
Mặc dù phương pháp LRFD có nhiều điểm giống với phương pháp tiệm cận 2 trong
Eurocode 7 nhưng lại sử dụng hệ số độ bền khác nhau
LRFD
Kết cấu Hệ số riêng áp dụng cho Giá trị Ngịch đảo
DA2
Kết cấu Hệ số riêng áp dụng cho Giá trị
Độ bền tạm thời a,t
Neo dự ứng lực 1.1
Độ bền lâu dài a, p
384
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Do đó để thống nhất trong quá trình tính toán của Quốc gia châu Âu, EN 1997 đã đưa ra
3 phương pháp thiết kế kèm theo phụ lục Quốc gia. Tùy theo mỗi quốc gia mà có thể
chọn một hay nhiều phương pháp thiết kế này cùng phụ lục Quốc gia của mình để sử
dụng thiết kế các loại kết cấu địa kĩ thuật
Bảng sau đưa ra các hệ số riêng cho mỗi phương pháp thiết kế, phụ thuộc vào loại kết
cấu. Trong phương pháp tiệm cận 1 (DA 1) thì cả hai loại tổ hợp đều phải được kiểm tra.
A1 R4 A1
A1* & M2
Cọc và neo & R1 & A2 & R2
& A2† & R3
& M1 & M1 & M1
Chú ý:
Các hệ số có kí hiệu ‘ ’ là các hệ số riêng chính (giá trị lớn)
Các hệ số có kí hiệu ‘ ’ là các hệ số riêng phụ (giá trị nhỏ)
385
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Phụ lục A của EN 1997-1 đưa ra 63 hệ số riêng cho các trạng thái giới hạn GEO và STR,
khoảng hơn ½ trong số đó lớn hơn 1 (còn lại bằng 1 hoặc bằng 0). Những bộ tổ hợp có kí
hiệu ‘ ’ thì nhân với hệ số riêng chính đều lớn hơn 1; những bộ tổ hợp có kí hiệu ‘ ’
thì nhân với hệ số riêng phụ - chỉ có một hệ số riêng lớn hơn 1; còn lại những bộ tổ hợp
không có kí hiệu gạch chân thì hệ số tổ hợp bằng 1 hoặc bằng 0
Về mặt bản chất, phương pháp tiệm cận 1 thể hiện độ tin cậy hông qua việc nhân những
hệ số riêng khác nhau cho hai hoạt tải trong 2 cách tính khác nhau (tổ hợp 1 và tổ hợp 2);
trong khi đó, phương pháp tiệm cận 2 và 3 lại nhân đồng thời cho cả hai hoạt tải
Bảng tổng hợp thành phần chính được nhân hệ số trong các phương pháp thiết kế theo
EN 1997:
Thành phần chính được nhân hệ số trong các phương pháp thiết kế
Kết cấu 1
2 3
Tổ hợp 1 Tổ hợp 2
Tác động thuộc
Tác động (hoặc
về kết cấu và
Tổng quát hệ quả tác
Tính chất vật động) và độ bền tính chất vật
Tác động liệu
liệu
Hệ quả tác động Tính chất vật
Mái dốc
và độ bền liệu
Tác động thuộc
Tác động (hoặc
về kết cấu và
Cọc và neo Độ bền hệ quả tác
tính chất vật
động)
liệu
Chú ý:
Các hệ số có kí hiệu ‘ ’ là các hệ số riêng chính (giá trị lớn)
Các hệ số có kí hiệu ‘ ’ là các hệ số riêng phụ (giá trị nhỏ)
Kí hiệu ’ * ’ là các tác động thuộc về kết cấu
386
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Triết lí thiết kế của phương pháp tiệm cận 1 (DA 1) trong EN 1997 là kiểm tra độ tin cậy
của móng trong hai giai đoạn:
Ở giai đoạn thứ nhất, chỉ áp dụng hệ số riêng cho tác động, còn cường độ và độ bền đất
nền thì không nhân hệ số. Tức là sử sụng các hệ sổ riêng A1, M1 và R1 cho tổ hợp 1 (DA
1-1)
Ở giai đoạn thứ hai, hệ số riêng áp dụng cho cường độ đất nền và hoạt tải, khi đó tĩnh tải
và độ bền thì không nhân hệ số. Nghĩa là sử các hệ số M2 và R1 trong tổ hợp 2 (DA 1-2)
+ Tổ hợp 1: Dùng thiết kế tất cả các loại kết cấu như: móng cọc, móng nông, tường chắn,
kết cấu neo,…
+ Tổ hợp 2: Dùng thiết kế cho nhiều loại kết cấu (ngoại trừ thiết kế cọc và neo). Nếu
muốn sử dụng phương pháp tiệm cận 1, tổ hợp 2 này để thiết kế cọc (trừ cọc ảnh hưởng
của ma sát âm và tải ngang) và thiết kế neo thì phải thay giá trị hệ số riêng của vật liệu
M2 thành M1 và hệ số riêng cho độ bền R1 thành R4; nghiã là sử dụng A2 '+' M1 '+' R4 .
Nếu thiết kế cọc chịu ma sát âm hoặc tải ngang thì thay giá trị M1 thành M2, nghĩa là:
A2 '+' M2 '+' R4
387
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Trong phương pháp này các hệ số riêng được áp dụng sớm trong quá trình tính toán (cho
tác động và tính chất vật liệu). Phương pháp tiệm cận 1 là một dạng của phương pháp
thiết kế theo hệ số riêng cho cường độ vật liệu.
388
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
389
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Phương pháp tiệm cận 2 sử dụng để thiết kế cho cọc. Trong phương pháp này, các hệ số
riêng được áp dụng sau trong quá trình tính toán (cho hệ quả tác động và độ bền). Phương
pháp này là một dạng của phương pháp thiết kế theo hệ số tải trọng và hệ số độ bền
(LRFD)
390
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Nếu sử dụng phương pháp tiệm cận 3 để phân tích ổn định mái dốc thì hệ số riêng A2
được áp dụng cho tất cả các tác động, kể cả tác động của đất nền.
Trong phương pháp này, hệ số riêng được áp dụng sớm trong quá trình tính toán (cho tác
động và tính chất vật liệu) nhưng khác với phương pháp thiết kế 1 là chỉ có 1 trạng thái
tính toán. Phương pháp tiệm cận 3 là một dạng phương pháp thiết kế sử dụng hệ số vật
liệu
Eurocode 7 cho phép mỗi quốc gia sử dụng phụ lục riêng ứng với phương pháp thiết kế
được sử dụng.
Thực tế là phương pháp phổ biến được sử dụng để phân tích ổn định mái dốc là phương
pháp tiệm cận 3 (DA 3), sau đó là phương pháp tiệm cận 1 (DA 1), chỉ có Tây Ban Nha
sử dụng phương pháp tiệm cận 2. Như vậy, phương pháp 1 và 3 được sử dụng nhiều nhất
để phân tích ổn định mái dốc
Với các kết cấu khác như móng nông, móng cọc, kết cấu tường chắn…thì phương pháp
thiết kế sử dụng nhiều nhất là phương pháp tiệm cận 2 (DA 2), tiếp theo là phương pháp
tiệm cận 1 (DA 1) và cuối cùng là phương pháp tiệm cận 3 (DA 3)
391
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Ed ,dst Ed ,stb Rd
Trong đó:
Theo EN 1997, ta cần kiểm tra 3 loại ổn định: ổn định cân bằng EQU (ví dụ ổn định lật
của Turbin gió), ổn định đẩy nổi UPL (ví dụ, hiện tượng đẩy nổi của công trình ngầm) và
ổn định đẩy trồi HYD (ví dụ, đẩy trồi hố móng do mực nước ngầm). Mỗi loại sẽ có
những yêu cầu riêng về tác động gây mất ổn định và tác động gây ổn định khác nhau.
Điều 2.4.7.1(1)P EN 1997-1 định nghĩa về các loại mất ổn định như sau:
EQU: “Sự mất ổn định của kết cấu hoặc đất nền có liên quan đến độ cứng tổng thể của
công trình, khi có sự thay đổi đáng kể về giá trị hoặc phương của tác động từ một nguồn
nào đó, mà cường độ vật liệu kết cấu và đất nền không cung cấp độ bền đủ lớn”
UPL: “Sự mất ổn định của kết cấu hoặc đất nền do đẩy nổi bởi áp lực nước hoặc những
tác động theo phương đứng khác”
HYD: “Sự đẩy trồi, sự xói mòn và sự xói ngầm trong đất do gradient thủy lực”
Độ tin cậy đưa vào trong thiết kế khi kiểm tra ổn dình của kết cấu móng thông qua việc
áp dụng các hệ số riêng cho những tác động gây mất ổn định Fdst , những tác động gây ổn
định Fstb , tính chất vật liệu X hoặc độ bền R và cho các thông số kich thước hình học a
392
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Sơ đồ tổng thể mối tương quan giữa tác động đặc trưng gây mất ổn định và tác động thiết
kế gây mất ổn định như sau:
Tác động đặc trưng Fk ,dst Tác động đại diện Fref ,dst Tác động thiết kế Fd ,dst Hệ
Fk ,dst Fref Fk ,dst Fd ,dst F ,i i Fk ,dst ,i Ed ,dst E Fd ,dst ; X d ,dst ; ad E F Fk ,dst ; X d ,dst ; ad
i
Sơ đồ tổng thể mối tương quan giữa tác động đặc trưng gây mất ổn định và tác động thiết
kế gây mất ổn định như sau:
Tác động đặc trưng Fk , stb Tác động đại diện Fref ,stb Tác động thiết kế Fd ,stb Hệ
Fk ,stb Fref Fk ,stb Fd ,stb F ,i i Fk ,stb,i Ed ,stb E Fd ,stb ; X d ,stb ; ad E F Fk ,stb ; X d ,stb ; ad
i
( 1 , F 1 )
EN 1997 cho phép áp dụng hệ số riêng F cho tác động hoặc hệ quả tác động, nhưng
không được áp dụng cho cả hai, do đó:
Ed E E Fk ; X d ; ad
Sơ đồ tổng thể mối tương quan giữa cường độ vật liệu và độ bền như sau:
Cường độ đặc trưng của vật liệu X k cường độ thiết kế X d độ bền thiết kế Rd
X
R Fd ; k ; ad
R Fd ; X d ; ad M
X
X k X d k Rd
M R R
( M 1 , R 1)
393
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Sơ đồ tổng thể mối tương quan giữa kích thước hình học với kích thước thiết kế như sau:
ad anom a
Bởi vì rất khó có thể áp dụng số gia cho tất cả kích thước, do đó EN 1990 cho phép sử
dụng kích thước danh định như kích thước thiết kế nghĩa là a 0 . Do đó, a 0 chỉ áp
dụng cho những tình huống thiết kế mà ta biết chắc rằng có sự thay đổi nhỏ về kích thước
hình học sẽ gây ảnh hưởng lớn đến tác hệ quả tác động hoặc độ bền.
Ed ,dst Ed ,stb Rd
R Fd ; X d ; ad
E Fd ,dst ; X d ,dst ; ad E Fd ,stb ; X d ,stb ; ad
R
X
R F Fk ; k ; ad a
M
E F Fk ,dst ; k ,dst ; anom a E F Fk ,stb ; k , stb ; anom a
X X
M M R
Hệ số riêng sử dụng để kiểm tra ổn định khác nhau tủ theo mỗi trường hợp:
394
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Kiểm tra cân bằng tĩnh được thể hiện trong biểu thức sau:
395
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Ed ,dst Ed ,stb Td
Trong đó:
Thành phần này Td không được đề cập trong EN 1990, nhưng trong EN 1997-1 thì có đề
cập đến. EN 1997-1 chú thích rằng thành phần độ bền kháng cắt đóng vai trò ít quan
trọng trong EQ, nghĩa là “cường độ của vật liệu kết cấu và của đất nền ảnh hưởng không
đáng kể đến việc cung cấp độ bền”
Điều 2.4.7.2(2)P EN 1997-1 chú thích rằng: “Cân bằng tĩnh EQU là một thành phần
chính trong thiết kế kết cấu. Trong thiết kế nền móng, việc kiểm tra EQU sẽ được giới
hạn trong một vài trường hợp, chẳng hạn móng cứng nằm trên đá”.
Như vậy, trong thiết kế nền móng, trạng thái giới hạn EQU ít được xem xét, ngược lại thì
được xem xét nhiều khi thiết kế kết cấu công trình. Chỉ có một vài trường hợp đặc biệt
cần xét đến cân bằng tĩnh EQU trong thiết kế nền móng như: đập chắn nước và chắn đất
nằm trên nền đá gốc.
Vd ,dst Gd ,stb Rd
Trong đó:
Vd ,dst - tác động thiết kế theo phương đứng gây đẩy nổi
Thông thường, hiện tượng đẩy nổi liên quan đến các tác động theo phương đứng cho nên
các tác động đứng gây mất ổn định bao gồm:
396
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Trong đó: Gd ,dst và Qd ,dst lần lượt là tĩnh tải và hoạt tải thiết kế gây mất ổn định cho kết cấu
(Chú ý: không được gộp chung độ bền ổn định Rd và tĩnh tải ổn định Gd ,stb vì mỗi loại sử
X
R G , stb, j Gk ,stb, j ; k ; anom a
R Gd ; X d ; ad M
Rd
j
R R
Hiện tượng đẩy nổi thường xảy ra đối với các công
trình ngầm như: bể chứa (nước, xăng, dầu…) trong đất
có mực nước ngầm cao; cống ngầm hau đường hầm
ngầm băng qua sông.
Hiện tượng đẩy tròi gồm 3 loại: đẩy trồi thủy lực, ăn mòn và xói ngầm. Mỗi loại sẽ có
đặc tính ứng xử riêng và quan niệm thiết kế riêng. Tuy nhiên, nguyên chân chủ yêu để
xảy ra ba loại hiện tượng trên là do sự chênh lệch về Gradient thủy lực trong đất và kết
cấu.
- Kiểm tra đẩy trồi theo EN 1997 qua hai biểu thức sau:
Biểu thức thứ nhất liên quan đến lực và khối lượng, như sau:
397
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Trong đó:
Sd ,dst - lực thấm thiết kế gây mất ổn định của cột đất bị đẩy trồi
Gd' ,stb - trọng lượng thiết kế của cột đất có xảy ra đẩy trồi
Cột đất đẩy tròi là một vùng thể tích đất được giả định xảy ra hiện tượng đẩy trồi do áp
lực nước bên dưới chân cột đất này gây ra
ud ,dst d ,stb
Trong đó:
d ,stb - ứng suất tổng thiết kế chống lại áp lực nước này
Nhưng EN 1997 không chỉ dẫn sử dụng các hệ số riêng tách biệt để kiểm tra ổn định đẩy
trồi theo hai bất phương trình trên
Theo Decoding Eurocode 7 [Andrew Bond & Andrew Harris] thì có thể viết lại biểu thức
thứ hai như sau:
398
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Hiện tượng đẩy trồi thủy lực thường xảy ra đối với kết cấu tường chắn của công trình hố
đào khi có sự chênh lệch về Gradient thủy lực giữa bên trong và bên ngoài thành hố đào.
Thường thì mực nước bên ngoài thành hố đào thường cao hơn bên trong hố đào, do đó
dòng thấm có xu hướng đẩy trồi hố đào lên. Do vậy, trong thiết kế cần kiểm tra ổn định
đẩy trồi hố đào kết hợp với thiết kế tường chắn phù hợp
Ăn mòn nội tại xảy ra tại bề mặt tiếp xú giữa kết cấu với đất nền hoặc giữa các lớp đất
khi có sự chênh lệch lớn về Gradient thủy lực. Hiện tượng này có thể gây ra sụp đổ nếu
không phát hiện và xử lí kịp thời
Nếu không có biện pháp chống xảy ra sự ăn mòn thì Eurocode 7 yêu cầu cần phải kiểm
tra Gradient thủy lực thiết kế id phải không vượt quá icrit gradient cực hạn có xét đến
phương dòng thấm, phân bố kích thước, hình dạng hạt và sự phân chia lớp đất qua biểu
thức sau:
399
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
w
id icrit
w
Trong đó:
EN 1997 không hướng dẫn cụ thể cách sử dụng các hệ số riêng để xác định id . Theo
DECODING EUROCODE 7 [ANDREW BOND & ANDREW HARRIS] thì có thể chọn
hệ số riêng khi xác định id tối thiểu bằng 4
Hiện tượng này thường xảy ra đối với công trình ngầm như cống…
Xói ngầm là một hiện tượng ăn mòn nội tại, thường xảy ra tại vị trí gữa đất với móng
hoặc tại bề mặt tiếp xúc giữa lớp đất dính với lớp đất rời. Phá hoại xói ngầm xảy ra khi
điểm cuối của dòng thấm nằm tại vị trí bên dưới hồ chứa nước.
400
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Để tránh xảy ra hiện tượng phá hoại do xói ngầm thì phải cung cấp độ bền đủ lớn để
chống lại lực xói ngầm này trong vùng có xảy ra dòng thấm. Do đó cần xem xét bề mặt
tiếp xúc giữa kết cấu với đất nền trong vùng có xảy ra dòng thấm để hạn chế hoặc tránh
hiện tượng xói ngầm làm hư hỏng công trình
7.3.3.1.3.1. Cơ sở thiết kế
Kiểm tra biến dạng chính là kiểm tra khả năng sử dụng của kết cấu hay phần tử kết cấu
khi làm việc.
Kiểm tra khả năng sử dụng liên quan đến hệ quả tác động thiết kế (chẳng hạn lún) không
được vượt quá giá trị giới hạn thiết kế cho phép tương ứng (chẳng hạn độ lún cho phép)
Khả năng sử dụng được kiểm tra theo biểu thức sau:
Ed Cd
Trong đó:
Cd - giá trị thiết kế giới hạn liên quan đến tiêu chuẩn sử dụng
401
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Hệ quả tác động bao gồm: nội lực, momen, ứng suất và biến dạng trong các phần tử kết
cấu, kể cả độ võng và góc xoay của công trình
Đối với thiết kế địa kĩ thuật, hệ quả tác động ứng với trạng thái giới hạn sử dụng là các
dạng khác nhau của chuyển vị móng bao gồm:
+ Độ lún (s), góc xoay (θ), biến dạng góc (biến dạng phẳng) (α), lún lệch (δs)
+
Góc nghiêng (ω) và góc xoay tương đối hay biến dạng góc (β)
402
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Theo EN 1997-1, Phụ lục H cung cấp những chỉ dẫn về biến dạng cho phép trong kết cấu
khung hở, khung kín khi chịu tải kết hợp với tường gạch liên tục. Những chỉ dẫn này áp
dụng cho kết cấu thông thường, không áp dụng cho các loại kết cấu đặc biệt hoặc kết cấu
chịu tải không phải dạng phân bố đều.
Kiểm tra biến dạng thông qua độ tin cậy được đưa vào trong thiết kế theo trạng thái giới
hạn sử dụng SLS với giá trị chuyển vị giới hạn tương ứng.
Các hệ số riêng sử dụng khi kiểm tra trạng thái giới hạn sử dụng SLS đều bằng 1.0
(nghĩa là không sử dụng hệ số riêng cho các tình huống thiết kế theo trạng thái SLS)
403
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Các hệ số tổ hợp chỉ áp dụng cho những hoạt tải đi cùng và được sử dụng trong các tổ
hợp thường xuyên và tổ hợp tựa thường xuyên dưới dạng 2
Nhận xét:
Khi kiểm tra trạng thái giới hạn cực hạn ULS, các tổ hợp tác động theo tình huống thiết
kế lâu dài và tạm thời đều sử dụng hệ số tổ hợp 0 . Vì hệ số 0 lớn hơn 2 cho hầu
hết các tác động, do đó tác động đại diện trong trạng thái giới hạn cực hạn ULS thường
lớn hơn tác động đại diện trong trạng thái giới hạn sử dụng SLS.
Tác động và tính chất vật liệu có thể thay đổi trong quá trình tồn tại của công trình, do đó
trạng thái giới hạn sử dụng SLS cũng cần phải kiểm tra theo các khoảng thời gian khác
404
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
nhau. Một điều quan trọng khi kiểm tra khả năng sử dụng là phải lựa chọn hệ quả tác
động giới hạn phù hợp.
- Phụ lục F, EN 1997-1 đưa ra hai phương pháp để đánh giá độ lứn của móng nông.
Tổng độ lún của móng trong đất rời hoặc đất dính có thể được đánh giá bằng phương
pháp ứng suất – biến dạng theo 3 bước như sau:
Bước 1: Tính toán phân bố ứng suất trong đó do tải trọng ngoài gây ra; sử dụng lí
thuyết đàn hồi với giả thiết đất đồng nhất và đẳng hướng, áp lực phân bố tuyến tính
Bước 2: Tính toán biến dạng trong đất theo ứng suất, sử dụng Module độ cứng hoặc
các mối tương quan ứng suất – biến dạng từ các thí nghiệm trong phòng hoặc thí
nghiệm ngoài hiện trường.
Bước 3: Tích phân biến dạng đứng để tìm ra độ lún; trong giai đoạn này sẽ chọn ra
một số điểm trong đất bên dưới đáy móng để tìm ứng suất và độ bền, từ đó có thể tính
lún cho những điểm này.
Phương pháp hiệu chỉnh đàn hồi
Tổng độ lún của móng trong đất rời hoặc đất dính có thể được đánh giá sử dụng lí thuyết
đàn hồi và phương trình bên dưới:
pb f
s
Em
Trong đó:
f - hệ số lún
405
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Hệ số độ lún f phụ thuộc vào hình dạng và kích thước tiết diện móng, độ thay đổi độ
cứng theo chiều sâu, chiều dày của lớp đất bị nén, hệ số Poisson, sự phân bố áp lực dưới
đáy móng và điểm đang xét.
Module thoát nước Em của lớp đất đang xét trong điều kiện thoát nước có thể được đánh
giá từ kết quả thí nghiệm trong phòng hoặc ngoài hiện trường
Phương pháp hiệu chỉnh đàn hồi chỉ được sử dụng nếu ứng suất trong đất không xảy ra
phá hoại dẻo và quan hệ ứng suất biến dạng trong nền đất là tuyến tính (cẩn thận với đất
nền không đồng nhất).
- EN 1997-2 cung cấp thêm các phương pháp để xác định độ lún của móng từ các thí
nghiệm hiện trường
406
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Thử tải cọc sẽ được yêu cầu riêng khi không biết rõ ứng xử của cọc, hoặc do phương
pháp thi công, điều kiện đất nền và tải trọng hoặc có những ứng xử không mong muốn
xảy ra khi thi công cọc. EN 1997-1 trình bày những tình huống thử tải cọc như sau:
+ Khi chưa có kinh nghiệm trong việc chọn loại cọc và phương pháp thi công cọc
+ Khi cọc chưa được kiểm tra với cùng điều kiện đất nền và tải trọng tương tự
+ Khi cọc chịu tải trọng mà theo lí thuyết và kinh nghiệm cũng không đủ tự tin để thiết
kế, khi thử cọc sẽ dùng hình thức tải trọng tương tự
+ Trong quá trình thi công cọc quan sát thấy ứng xử của cọc rất khác và rất bất lợi so với
ứng xử dựa trên khảo sát sơ bộ hoặc kinh nghiệm mà quá trình khảo sát đất nền thêm
cũng không làm rõ sự sai lệch này
+ Đánh giá tính phù hợp của phương pháp thi công
+ Xác định ứng xử của cọc đại diện và đất nền xung quanh
407
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Trong trường hợp tải trọng phức tạp thì rất khó để áp dụng phương pháp thử tải cọc, khi
đó EN 1997-1 cho phép ta tính toán thông qua thông số đất nền thay cho thí nghiệm cọc,
điều này thường gặp khi công trình chịu tải trọng lặp
Số lượng và vị trí cọc thăm dò sẽ được chọn theo điều kiện đất nền, thường chọn ở những
vị trí bất lợi nhất của công trình như tại vị trí chịu tải trọng lớn hay tại vị trí mà địa chất
thay đổi mạnh. Eurocode 7 vẫn chưa có qui định cụ thể về số lượng cọc thử.
Trong cuốn Decoding Eurocode 7 [Andrew Bond & Andrew Harris] có nêu số lượng cọc
thử tải tĩnh theo Viện Kĩ thuật xây dựng và Liên hiệp móng cọc Anh như bảng sau:
Việc lựa chọn cọc thử là rất quan trọng vì kết quả của chúng sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp
đến thiết kế cọc cho toàn công trình.
Nếu chỉ thí nghiệm thử tải trên một cọc thì nên chọn vị trí mà điều kiện đất nền có thể là
bất lợi nhất. Nếu thử trên hai hay nhiều cọc thì vị trí cọc thử sẽ đại diện cho toàn móng
cọc của công trình và một trong số cọc thử sẽ nằm ở vị trí mà đất nền được cho là bất lợi
nhất.
Khoảng thời gian từ lúc hạ cọc đến khi chất tải thử nghiệm phải đảm bảo đủ để cho
cường độ vật liệu cọc đạt đến giá trị thiết kế và áp lực nước lỗ rỗng trong đất trở về trạng
thái ban đầu.
408
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Thử tải tĩnh cọc sẽ thực hiện lên cọc thử thăm dò hoặc cọc thử kiểm tra của một phần
móng cọc công trình dùng để đánh giá tải phá hoại cực hạn khi nén và kéo cọc
Liên quan đến qui trình thử tải tĩnh cọc, EN 1997-1 chấp nhận sử dụng phương pháp của
bài báo thí nghiệm địa kĩ thuật “ASTM Geotechniacal Testing Journal” (Smoltczyk,
1985). Gần đây, Ủy ban kĩ thuật châu Âu về cọc (ETC3) của Hiệp hội cơ đất và Địa kĩ
thuật quốc tế (ISSMGE) đã đề nghị một phương pháp về cách thức thi công và qui trình
thử tải tĩnh dọc trục cọc bao gồm việc xác định sức chịu tải cọc và triết lí thiết kế theo
Eurocode 7 (DE Cock et al,2003). Tài liệu này là tài liệu cơ bản của tiêu chuẩn Eurocode
được soạn thảo bởi CEN/TC 341. Tiêu chuẩn Eurocode đánh giá cao thí nghiệm thử tải
tĩnh khi thiết kế sơ bộ nhưng cũng phải so sánh với thí nghiệm thử tải động hoặc bằng
phương pháp tính toán mới đủ pháp lí.
Kết luận được rút ra thông qua việc đo biến dạng, từ biến và độ chối của cọc trong suốt
quá trình thử tải cọc. Điều này rất hữu ích, đặc biệt là để kiểm tra những yêu cầu theo
trạng thái giới hạn sử dụng SLS. Tính toán theo trạng thái giới hạn cường độ ULS dựa
trên tải phá hoại dọc trục đo được. EN 1997-1 cho rằng người thiết kế chỉ có thể rút ra kết
luận về tải phá hoại cực hạn dựa trên thí nghiệm thử tải trên cọc thử thăm dò. Tuy nhiên
không cần phải thử tải cọc thăm dò cho đến khi phá hoại mà thường dựa vào biểu đồ tải
trọng – chuyển vị để ngoại suy tải phá hoại cực hạn. EN 1997-1 kiến nghị cọc kiểm tra
phải được chất tải ít nhất bằng tải thiết kế, tải thiết kế sẽ tương ứng với tình huống thiết
kế lâu dài.
Khi thiết kế móng cọc chịu kéo, nên thử tải đến tải phá hoại, bởi vì rất dễ đạt được tải phá
hoại cực hạn trong thí nghiệm kéo cọc do ứng xử “giòn, dễ gãy” của cọc chịu kéo, rất
nguy hiểm để xác định độ bền chịu kéo tối ưu của đất nền thông qua nội suy biểu đò tải
trọng – chuyển vị.
Đối với cọc thử thăm dò, EN 1997-1 yêu cầu phải khảo sát đất nền cẩn thận để nắm bắt
rõ bản chất đất nền xung quanh cọc và bên dưới mũi cọc, phải khảo sát tất cả các lớp đất
có ảnh hưởng đáng kể đến ứng xử cọc; phương pháp thi công cọc thử cũng phải tương tự
với phương pháp thi công cọc thực sau này. Số lượng cọc thử thăm dò phụ thuộc vào:
409
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
+ Những tài liệu có sẵn về loại cọc trong các điều kiện đất nền tương tự
Thí nghiệm thử tải động cọc dùng để đánh giá độ bền chịu nén cọc, bao gồm thí nghiệm
va cham động, công thức đóng cọc và phân tích phương trình sóng.
EN 1997-1 cho phép sử dụng thí nghiệm tải trọng động để đánh giá độ bền chịu nén của
cọc khi:
+ Phương pháp này cần được kiểm tra lại bằng thí nghiệm thử tải tĩnh với cùng một loại
cọc, cùng chiều dài cọc, tiết diện cọc và cùng điều kiện đất nền
Thí nghiệm tải trọng động cũng có thể được sử dụng để kiểm tra chất lượng cọc và có thể
phát hiện ra cọc yếu. Nếu sử dụng nhiều loại thí nghiệm tảo động thì cần phải xem xét
mối tương quan giữa các thí nghiệm này. Kết quả thí nghiệm thử tải động phải thực hiện
ít nhất trên 5 cọc.
EN 1997-1 cho phép sử dụng phương pháp thí nghiệm động biến dạng lớn (PDA) của
ASTM. Trong tương lai CEN TC341 sẽ soạn thảo tiêu chuẩn về thí nghiệm thử tải động
và tải trọng lặp trong cọc
Báo cáo kết quả thí nghiệm thử tải cọc là yếu tố rất quan trọng, không chỉ đảm bảo rằng
không có sự hiểu nhầm về kết quả thí nghiệm cọc trước khi phân tích thiết kế mà còn bảo
độ chính xác của thông tin thử tải cọc. EN 1997-1 yêu cầu báo cáo thí nghệm cọc bao
gồm:
+ Mô tả hiện trường
+ Loại cọc
+ Mô tả phương pháp thi công cọc và các vấn đề gặp phải trong quá trình thi công
410
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Theo EN 1997-1, thiết kế móng cọc phải xét các trạng thái giới hạn cường độ ULS bao
gồm: độ bền chịu nén, độ bền chịu nhổ, độ bền chịu tải ngang của đất gánh đỡ cọc; độ
bền chịu nén, độ bền chịu kéo, độ bền chịu uốn do tải ngang của vật liệu làm cọc; tượng
tự cho cả nhóm cọc. Đồng thời, kiểm tra sự phá hoại hoặc sự sụp đổ của kết cấu móng do
chuyển vị lớn của móng cọc. Trạng thái giới hạn sử dụng SLS bao gồm: chuyển vị của
móng vượt quá giới hạn cho phép, lún lệch,…
Độ bền chịu nén/ độ bền chịu kéo được định nghĩa là trạng thái mà chuyển vị xuống hoặc
lên đáng kể của móng cọc với độ tăng giảm không đáng kể cường độ cọc. Trong thí
nghiệm cọc chịu nén thì rất khó để đạt đến trạng thái này hoặc rất khó để xác định biểu
đồ nén – lún, trong các trường hợp này Eurocode đề nghi sử dụng độ lún đầu cọc bằng
10% đường kính cọc làm tiêu chuẩn phá hoại (điều này rất quan trọng vì mô hình tính
toán độ bền đất nền dựa trên tải phá hoại đo được từ thí nghiệm thử tải tĩnh mà tải phá
hoại được xác định dựa vào tiêu chuẩn phá hoại)
EN 1997-1 không hướng dẫn cụ thể về phương pháp kiểm tra chuyển vị tương ứng với
trạng thái giới hạn sử dụng SLS trong kết cấu móng.
Tương tự như thiết kế móng nông, móng cọc cũng phải xem xét ổn định tổng thể, bên
cạnh đó cũng cần xét đến mặt phá hoại bên dưới mũi cọc và sự giao nhau của các mặt phá
hoại giữa các cọc
411
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Chú ý: Ta cần phải xem xét ứng suất dư trong cọc do quá trình đóng và ép cọc; ảnh
hưởng của công trình kế cận do khoan – đào cọc nhồi; thi công hầm…
412
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Qui trình tổng quát để thiết kế móng cọc theo EN 1997-1 được trình bày dưới đây. Mỗi
Quốc gia dựa vào qui trình trên để đưa ra các phương pháp thiết kế khác nhau cho móng
cọc có kèm theo các hệ số riêng tương ứng.
413
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Triết lí của phương pháp tiệm cận 1 (DA 1) là kiểm tra độ tin cậy với hai tổ hợp hệ số
riêng khác nhau: tổ hợp 1 và tổ hợp 2.
Trong tổ hợp 1, các hệ số riêng được áp dụng cho tác động và một ít cho độ bền, trong
khi đó cường độ đất nền (nếu xét đến) thì không nhân hệ số riêng. Các hệ số riêng sử
dụng là A1, M1 và R1 hay A1 '+' M1 '+' R1 (kí hiệu '+' là tổ hợp với). Trong đó, tất cả các
hệ số riêng M1 đều bằng 1 và bỏ qua dung sai kích thước hình học a a =0 .
Trong tổ hợp 2, các hệ số riêng được áp dụng cho độ bền và cho hoạt tải, trong khi đó
tĩnh tải và cường độ đất nền (nếu xét đến) thì không nhân hệ số riêng. Các hệ số riêng sử
dụng là A2, M1 và R4 hay A2 '+' M1 '+' R4 , (kí hiệu '+' là tổ hợp với). Trong đó tất cả
các hệ số M1 đều bằng 1 và bỏ qua dung sai kích thước hình học a a =0 . Trong
trường hợp cọc chịu ma sát âm hoặc tải ngang thì hệ số riêng M1 bằng M2, tức là
A2 '+' M2 '+' R4
ngoại trừ độ bền chịu kéo cọc là 1.1. Bỏ qua dung sai kích thước hình học a a =0 .
Phương pháp thiết kế này thường bỏ qua hệ số mô hình Rd (ngoại trừ cọc chịu kéo)
414
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
415
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
416
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
417
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
So sánh các phương pháp tiệm cận (DA) dùng để thiết kế cọc
Giống nhau:
+ Triết lí thiết kế: kiểm tra độ tin cậy của móng cọc thông qua việc sử dụng hệ số riêng
cho tác động, vật liệu hoặc độ bền.
+ Không nhân hệ số riêng cho tĩnh tải có lợi cho nền móng G , fav 1.0 ; không xét hoạt
+ Trong tình huống thiết kế đặc biệt thì tất cả các tác động đều không sử dụng hệ số
riêng: F 1.0
Khác nhau
DA 1
STT Đặc điểm DA 2 DA 3
DA 1-1 DA 1-2
Kết cấu (A1)
Tác động
hoặc A1 A2 A1 F 1.0;1.5
1
hệ quả F 1.0;1.5 F 1.0;1.3 F 1.0;1.5 Đất nền (A2)
tác động F 1.0;1.3
Không áp dụng
M 1.0
Cường độ Không áp dụng Ma sát âm, tải Không áp dụng M2
2
vật liệu M 1.0 ngang (M2) M 1.0 M 1.0;1.4
M 1.0;1.4
R2 R3
R1 R4 R 1.1 R 1.0
3 Độ bền
R 1.0;1.25 R 1.3;1.6 Cọc chịu kéo Cọc chịu kéo
R 1.15 R 1.1
Hệ số mô
4 Rd 1.0 Rd 1.0 Rd 1.0 Rd 1.0
hình
5 Phạm vi Dùng cho mọi Dùng cho mọi Dùng cho mọi Thường dùng
418
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Độ bền chịu nén của đất nền theo trạng thái giới hạn cực hạn ULS được kiểm tra theo
biểu thức sau:
Fc,d Rc,d
Trong đó:
Fc ,d - Tải nén thiết kế tác dụng lên cọc đơn hoặc nhóm cọc theo ULS
Rc ,d - Độ bền chịu nén thiết kế của đất nền đối với cọc đơn hoặc nhóm cọc theo ULS
Khi đánh giá độ bền chịu nén của cọc đơn cần phải xét thêm các yếu tố sau:
Chú ý:
Phương pháp tiệm cận 1 (DA 1) và phương pháp tiệm cận 2 (DA 2) liên quan đến hệ
số độ bền nên khi tính toán độ bền đất nền thì các hệ số riêng cho thông số nền lấy bằng
1.0 (bằng M1), hệ số riêng cho độ bền lớn hơn 1.0 (hệ số riêng R4 hoặc R1 – ngoại trừ
cọc đóng với R1 = 0 (DA 1-1) và R2 (DA 2).
419
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Phương pháp tiệm cận 3 (DA 3) liên quan đến hệ số vật liệu nên khi tính toán độ bền
đất nền thì các hệ số riêng cho thông số nền lớn hơn 1 (M2), hệ số độ bền bằng 1 (R3 =
1.0 cho cọc chịu nén)
Trong tình huống thiết kế bất thường và động đất thì các hệ số riêng cho tổ hợp tác động
lấy bằng 1. EN 1997-1 không đề nghị hệ số riêng cho độ bền trong tình huống thiết kế bất
thường, do đó có thể chọn hệ số riêng này bằng 1 (có thể điều chỉnh tùy theo tình huống
cụ thể). Giá trị hệ số riêng cho độ bền trong tình huống thiết kế động đất được chỉ định
trong EN 1998.
EN 1997-1 cho rằng trạng thái giới hạn cực hạn ULS chỉ đạt được khi có một số lượng
cọc nhất định đồng thời bị phá hoại, tuy nhiên số lượng cọc này không được chỉ định rõ.
Phân tích phá hoại ULS thường không áp dụng cho cả móng cọc, vì khi đó yêu cầu phải
phân tích phi tuyến do phân bố lại tải trọng giữa các cọc. Để đơn giản hơn trong khi xét
đến sự phân bố lại tải trọng giữa các cọc ta có thể lựa chọn độ bền đặc trưng khác của
cọc phụ thuộc vào độ cứng của kết cấu, thông qua hệ số 1.1. Hệ số này chỉ được sử dụng
khi có sự phân bố lại tải trọng (phi đàn hồi) giữa các cọc.
Theo Eurocode 7, khi kiểm tra nhóm cọc ta cần phải xét đến 2 yếu tố:
+ Cần quan tâm đến các cọc biên vì chúng thường chịu tải lớn hơn so với các cọc khi
móng (cứng) chịu tải lệch tâm hoặc chịu tải xiên, các cọc biên thường ứng xử “cứng” hơn
các cọc ở tâm nên chịu tải nhiều hơn
+ Nhóm cọc chịu tải nén khi bị phá hoại cũng giống như một khối cọc, bao gồm cọc và
đất giữa các cọc. Tiêu chuẩn cho phép xem khối cọc như cọc đơn có đường kính lớn.
Khối cọc đơn này thường được phân tích độ bền chịu tải đứng như một móng bè. Như
vậy, việc kiểm tra chọc thủng trong móng bè cũng được xem xét trong khối móng đơn
này
Để đánh giá độ bền chịu nén của cọc ta cần xác định hai thành phần Fc ,d và Rc ,d
(1) Tải trọng Fc ,d được xác định từ tổ hợp tác động theo trạng thái giới hạn cực hạn
ULS, bao gồm các tổ hợp theo tình huống thiết kế lâu dài và tạm thời, cấc tổ hợp theo
tình huống bất thường và tổ hợp theo tình huống động đất
420
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
(2) Độ bền chịu nén thiết kế Rc ,d có thể xác định từ thí nghiệm thử tải tĩnh, kết quả thử
tải động hoặc dựa trên kết quả thí nghiệm đất nền.
Rc ,d từ thí nghiệm thử tải tĩnh cọc
Qui trình xác định độ bền chịu nén thiết kế Rc ,d từ thí nghiệm thử tải tĩnh cọc dựa trên
phân tích độ bền chịu nén Rc,m đo được từ thí nghiệm thử tải tĩnh của một hoặc một vài
cọc thử thăm dò. Các cọc thử thăm dò phải giống với cọc thực và trong điều kiện địa chất
thực của công trình.
Điều quan trọng rằng EN 1997-1 đã giải thích được kết quả thử tải cọc có xét độ biến
động của đất nền ngoài hiện trường và độ biến động do sai lệch của quá trình thi công
thông qua hệ số tương quan . Dựa vào độ bền chịu nén đặc trưng của cọc ta có thể đánh
giá sơ bộ độ đồng nhất của đất nền ngoài hiện trường.
Các bước xác định độ bền chịu nén thiết kế của móng cọc từ kết quả thí nghiệm thử tải
tĩnh như sau:
Bước 1: Từ độ bền chịu nén đo được Rc,m xác định độ bền đặc trưng Rc ,k theo phương
trình:
Trong đó:
1 , 2 là các hệ số tương quan phụ thuộc vào n cọc thử, áp dụng tương ứng cho độ bền
chịu nén trung bình đo được Rc,m trung bình và độ bền chịu nén nhỏ nhất đo được Rc,m min
Bước 2: Nếu kết cấu liên kết các cọc đủ cứng để truyền tải từ cọc yếu hơn sang cọc cứng
hơn thì các giá trị 1 và 2 có thể chia cho 1.1, trong đó 1 1.0
Bước 3: Dựa vào một vài thí nghiệm, đầu tiên đánh giá độ bền đặc trưng tổng thể Rc ,k
dựa trên tất cả các kết quả thí nghiệm, ta có thể xác định được độ đồng nhất của đất nền
ngoài hiện trường. Trong tình huống này, lặp lại qui trình từ bước 1, cho mỗi vùng tương
ứng với các lớp đất tương đối đồng nhất. Giá trị Rc,m này có thể khác so với Rc,m ban đầu –
421
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
khi mà giá định toàn bộ đất nền là giống nhau, sử dụng giá trị Rc,m của từng vùng để thiết
Bước 4: Nếu cần thiết, Rc ,k có thể được tách thành độ bền thân cọc đặc trưng Rs ,k và độ
bền mũi cọc đặc trưng Rb ,k . Việc này có thể thực hiện được khi gắn thiết bị đo biến dạng
Bước 5: Độ bền chịu nén thiết kế của cọc Rc ,d được rút ra từ việc áp dụng hệ số riêng t
cho độ bền đặc trưng tổng Rc ,k hoặc áp dụng hệ số riêng s và b cho độ bền thân cọc đặc
trưng và độ bền mũi cọc đặc trưng theo biểu thức sau:
Rc,k
Rc,d
t
Rb,k Rs ,k
Hoặc: Rc,d
b s
Chú ý:
Rc ,d cho tình huống lâu dài và tạm thời có thể rút ra từ kết quả thí nghiệm cọc khi sử dung
phương pháp tiệm cận 1 và 2 cùng với các hệ số riêng t hoặc s và b . Phương pháp tiệm
cận 3 không áp dụng cho thí nghiệm thử tải tĩnh vì qui trình này sử dụng kết quả thử tải
liên quan đến dụng trực tiếp hệ số riêng cho bền đặc trưng Rc ,k hoặc Rb ,k và Rs ,k rút ra từ
thí nghiệm, trong đó DA 3 liên quan đến áp dụng hệ số riêng cho thông sso cường độ đất
nền đặc trưng.
Với tình huống đặc biệt, bỏ qua tất cả các hệ số riêng t s b 1.0
Trong trường hợp nhóm cọc, độ bền chịu nén của cả móng cọc được xác định hoặc là
tổng độ bền chịu nén của từng cọc riêng lẻ hoặc là của cả một khối cọc (lấy giá ttrij nhỏ
hơn)
Phương pháp thí nghiệm đất có thể dùng để dự đoán độ bền chịu nén thiết kế của cọc
nhưng phải kiểm chứng bằng thí nghiệm thử tải cọc và kinh nghiệm.
422
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Để xét tính không chắc chắn của phương pháp người ta sử dụng hệ số mô hình Rd làm
hệ số hiệu chỉnh cho phương pháp. Hệ số mô hình là đưa độ tin cậy vào dự đoán.
Eurocode không cung cấp nhiều thông tin về hệ số này, nhưng chúng đóng vai trò quan
trọng, hệ số Rd sẽ kết hợp với các hệ số riêng và hệ số khác để thiết kế.
Không có qui tắc nào là hoàn hảo; không có qui tắc tính toán nào mà luôn đưa ra một kết
quả dự đoán cho mọi điều kiện đất nền với độ chính xác về khả năng chịu tải của cọc là
100%. Vì thế, hệ số mô hình được đưa vào trong thiết kế để kiểm soát yếu tố không chắc
chắn trong dự đoán, cung cấp độ tn cậy cho dự đoán, để đảm bảo rằng việc dự đoán là đủ
an toàn.
Nhu cầu sử dụng hệ số mô hình tăng theo sự sai số và độ biến động của khả năng chịu tải
tùy theo phương pháp dự đoán.Giá trị hệ số mô hình liên quan đến phương pháp tính toán
và được rút ra từ việc so sánh kết quả thử tải cọc với kết quả dự đoán tương ứng trước đó.
Hệ số mô hình được xác định dựa trên bài báo “Design Of Axially Loaded Compression
Piles According To Eurocode 7” của Bauduin C.Bexis, Brussels; V.U.B. University of
Brussels, Belgium.
Hệ số hiệu chỉnh hay hệ số mô hình được xác định từ biểu đồ về tỷ số . Dựa trên
biểu đồ này, cần được giả định về sự phân bố, dạng chuẩn hay dạng log và giả định rằng
kết quả thí nghiệm đủ để đại diện (các thí nghiệm bổ sung sẽ không ảnh hưởng đến sự
phân bố này).
( ) ( ) [ √ ]
Trong đó:
n - số lượng thí nghiệm liên quan đến việc hiệu chỉnh qui tacs tính toán
n 1
t5% - hệ số student với điểm phân vị 5% tương ứng với (n-1) bặc tự do
423
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Độ bền chịu nén hiệu chỉnh cọc là kết quả của độ bền chịu nén dự đoán khi tính toán sử
dụng qui tắc bán thực nghiệm thông qua hệ số mô hình Rd
Như vậy, Eurocode 7 cho phép sử dụng hệ số mô hình Rd 1 để tăng độ tin cậy khi thiết
kế móng theo kết quả thí nghiệm đất. Nghĩa là giá trị hệ số riêng b và s phải được hiệu
Quốc gia/Tiêu
ENV 1997-1 Anh Cộng hòa Ailen
chuẩn
Có thí nghiệm Cọc thí nghệm
Giá trị hệ số mô
1.5 cọc kiểm tra cọc thử thăm dò 1.5
hình Rd
1.4 1.2
Vậy khi thiết kế nên lồng ghép hệ số mô hình Rd vào trong công thức tính độ bền đặc
trưng mũi cọc Rb ,k và độ bền thân cọc Rs ,k . Độ bền chịu nén thiết kế được xác định như
sau:
Rs ,k Rb,k A s ,i .qs ,k ,i
Ab .qb,k
Rc,d i
s b Rd s Rd b
Có hai qui trình xác định Rc ,d khi thiết kế móng cọc theo phương pháp DA 1 và DA 2 đó
là:
Trong qui trình cọc mô hình, kết quả thí nghiệm đất tại mỗi vị trí riêng lẻ sẽ được sử
dụng để tính độ bền chịu nén của từng cọc. Qui trình này giống với qui trình được sử
dụng trong thí nghiệm thử tải tĩnh
424
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Qui trình “cọc mô hình” để xác định Rc ,d từ kết quả thí nghiệm đất nền (có thể thí nghiệm
trong phòng hay là ngoài hiện trường) dựa trên kết quả một hay nhiều vị trí thí nghiệm.
Eurocode 7 yêu cầu khi sử dụng bán thực nghiệm để xác định Rc ,d từ thí nghiệm thử tải
cọc thì phải giải thích được kết quả thí nghiệm đất nền và độ bền tính toán có xét đến
biến động của đất nền ngoài hiện trường. Mỗi vùng khác nhau sẽ có độ bền khác nhau.
Bước 1: Xác định độ bền chịu nén tính toán bằng cách sử dụng phương pháp dự đoán kết
quả của mỗi vị trí thí nghiệm theo:
Trong đó: Rb,cal , Rs ,cal lần lượt độ bền chịu mũi và độ bền thân cọc tính toán tương ứng với
mỗi thí nghiệm đất (có xét đến hệ số mô hình). Kết quả độ bền dự đoán của cọc nằm
chính xác tại vị trí thí nghiệm đất nền, do đó cọc này có thể gọi là cọc mô hình.
Bước 2: Độ bền đặc trưng Rc ,k , Rb ,k và Rs ,k được xác định từ bểu thức sau:
Trong đó: 3 , 4 là các hệ số tương quan phụ thuộc vào số lượng vị trí thí nghiệm n
Giá trị trung bình: Rc,cal trung binh Rb,cal Rs,cal trung binh Rb,cal trung binh Rs,cal trung binh
Bước 3: Nếu kết cấu các cọc đủ cúng để truyền tải từ cọc yếu hơn sang cọc cứng hơn thì
các giá trị 3 và 4 có thể chia cho 1.1, trong đó 3 1.0
Bước 4: Đầu tiên đánh giá độ bền đặc trưng tổng thể Rc ,k dựa trên tất cả các thí nghiệm
đất nền, dựa vào giá trị này để xác định độ đồng nhất của nền đất ngoài hiện trường. Đối
với các vùng đất nền có đất nền đồng nhất khác nhau thì sẽ quay lại bước 2 ở trên để xác
định độ bền riêng cho từng vùng. Việc này có thể dẫn đến các giá trị Rc ,k này sẽ khác với
các giá trị Rc ,k đã xác định ban đầu, với giả định toàn bộ đất nền là đồng nhất.
425
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Bước 5: Độ bền chịu nén Rc ,d được xác định theo biểu thức sau:
Rb,k Rs ,k
Rc,d Rb,d Rs ,d
b s
Qui trình “cọc mô hình” này có thể sử dụng DA 1 và DA 2 và kết hợp với các hệ số b ,
s cho tình huống lâu dài và tạm thời. Đối với tình huống thiết kế đặc biệt, các hệ số độ
bền đều bằng 1.0, nghĩa là b s 1.0
Bước 6: Đối với nhóm cọc, khả năng chịu tải của cả móng cọc được xác định hoặc là
tổng độ bền chịu nén của từng cọc riêng lẻ hoặc là độ bền của cả khối cọc, lấy giá trị nhỏ
hơn
Khác với qui trình “cọc mô hình”, Eurocode 7 cho phép xác định trực tiếp các độ bền đặc
trưng Rb ,k , Rs ,k từ các thông số đất nền như sau:
Rb,k Ab qb,k và Rs ,k As ,i qs ,k ,i
i
Trong đó: qb,k và qs ,k ,i lần lượt là độ bền mũi cọc đặc trưng đơn vị và độ bền thân cọc đặc
trưng đơn vị trong mỗi lớp đất khác nhau, được rút ra từ phương pháp tính toán thích hợp
và các thông số đất nền
Các giá trị qb,k và qs ,k ,i (được xác định thông qua bảng, biểu đồ hay công thức) nên xem
xét đến độ biến động của thông số đất nền, thể tích đất liên quan đến cơ chế phá hoại tại
mũi cọc, độ biến động độ bền cọc, ảnh hưởng của phương pháp thi công và độ cứng của
kết cấu đài cọc. Sở dĩ như vậy là do không sử dụng hệ số tương quan trong phương
pháp “thay thế” này. Qui trình “thay thế” quan niệm độ biến động đất nền khác với
phương pháp thử tải tĩnh và qui trình cọc “mô hình”. Hệ số mố hình Rd cũng được sử
dụng để xác định qb,k , qs ,k ,i
Sau đó, qui trình “thay thế” sử dụng bước 5 và bước 6 của qui trình “cọc mô hình”. Qui
trình này cho phép sử dụng các phương pháp truyền thống để tính toán độ bền chịu nén từ
426
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
kết quả thí nghiệm đất nền. Eurocode 7 yêu cầu phải xét thêm hệ số mô hình Rd 1 do đó
độ bền cực hạn xác định theo:
DA3 không sử dụng qui trình cọc mô hình, cũng không sử dụng qui trình tha thế, bởi vì
cả hai qui trình náy đều liên quan đến áp dụng hệ số riêng cho độ bền. DA 3 thường sử
dụng các mô hình toán liên quan đến các thông số đất nền thiết kế được xác định từ kết
quả thí nghiệm trong phòng. Khi sử dụng phương pháp DA 3, trước tiên cần phải xác
định các thông số nền đặc trưng X k , sau đó xác định giá trị thiết kế X k thông qua hệ số
Xk
riêng cho vật liệu M : X d
M
Khi thiết kế móng cọc theo DA 3, độ bền chịu nén thiết kế được xác định:
Cần đánh giá thận trọng giá trị trung bình của các giá trị thông số đất nền được sử dụng
để xác định độ bền thân cọc, bởi vì chiều dài cọc trong trong một lớp đất thường là lớn.
Đối với độ bền mũi cọc, vỉ thể tích đất liên quan đến cơ chế phá hoại mũi cọc thường
nhỏ, nên cần phải xác định giá trị cục bộ của các thông số đất nền quanh mũi cọc.
Với giả thiết rằng biến dạng đủ lớn để đạt độ bền chịu nén thiết kế (độ bền động). Độ
bền động này có thể đo được. Thí nghiệm này bao gồm qui trình đo tín hiệu sóng để dánh
giá độ bền thân cọc và mũi cọc với đường cong tải trọng – lún. Đo biến động và gia tốc
theo thời gian trong suốt quá trình va chạm sẽ được sử dụng để đánh giá độ bền của từng
cọc riêng lẻ, kết quả này sẽ được kiểm chứng bằng thí nghiệm thử tải tĩnh với cùng loại
cọc, chiều dài cọc, cùng tiết diện cọc và điều kiện đất nền giống nhau.
427
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Sử dụng công thức đóng cọc là phương pháp truyền thống ghi nhận độ lún trong quá trình
đóng cọc để xác định độ bền cọc. Phương pháp chỉ được sử dụng khi đất nền được phân
lớp cụ thể. Tương tự như trên, nếu sử dụng công thức đóng cọc để đánh giá độ bền nén
của từng cọc riêng lẻ trong móng cọc thì kết quả đó phải được kiểm chứng lại bằng kết
quả thử tải tĩnh với cùng loại cọc, cùng chiều dài cọc, cùng tiết diện cọc và điều kiện đất
nền giống nhau. Khi công thức đóng cọc sử dụng để kiểm tra độ bền chịu nén của một
cọc, cần thí nghiệm ít nhất 5 cọc với khoảng cách phù hợp trên toàn công trường
Phân tích phương trình sóng có thể sử dụng để đánh giá độ bền chịu nén thiết kế của cọc,
Tuy nhiên mô hình toán học này (hay mô hình lò xo khối) được sử dụng để nghiên cứu
các điều kiện đóng cọc (hiệu suất búa, ứng suất trong cọc). Phân tích phương trình sóng
chỉ được sử dụng khi đất nền đã được phân lớp rõ ràng thông qua khoan lấy mẫu và thí
nghiệm hiện trường. Nếu sử dụng phân tích phương trình sóng để đánh giá độ bền của
từng cọc riêng lẻ thì phải kiểm tra lại băng phương pháp thí nghiệm thử tải tĩnh với cùng
loại cọc, chiều dài cọc, cùng tiết diện cọc và điều kiện đất nền giống nhau.
Khi xác định độ bền chịu nén từ thí nghiệm động, EN 1997 đề nghị ghi nhận kết quả
động lại (nếu sử dụng). Trong thiết kế số lượng cọc đóng sẽ được chỉ định. Nếu kết quả
đóng lại thấp hơn kết quả này được sử dụng để đánh giá độ bền chịu nén thiết kế của cọc.
Nếu kết quả đóng lại cao hơn kết quả này được xem xét trong thiết kế.
Qui trình xác định độ bền nén cọc cực hạn từ kết quả thí nghiệm thử tải động thì giống
như ba loại thí nghiệm trên, mặc dù có những yêu cầu riêng cho từng loại thí nghiệm. Độ
bền đặc trưng được xác định như sau:
Trong đó:
Rc ,m - độ bền chịu nén tĩnh của cọc được xác định từ đo độ bền động
428
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
5 , 6 - hệ số tương quan phụ thuộc vào số lượng cọc thử n tương ứng với độ bền trung
bình tương ứng với độ bền thấp nhất Rc,m trung binh và Rc,m min .Hệ số khác nhau cho ba
Rc,k
Rc,d
t
Trong đó:
Công thức đóng cọc theo qui trình trên chỉ đúng khi đánh giá độ bền chịu nén thiết kế cọc
chịu mũi trong lớp đất rời. Đối với loại cọc khác và loại đất khác thì kết quả sẽ không
chính xác (khi đó sử dụng phương pháp khác hoặc các hệ số riêng khác lớn hơn để thiết
kế)
Độ bền chịu nén của đất nền theo trạng thái giới hạn cực hạn ULS được kiểm tra theo
biểu thức sau:
Ft ,d Rt ,d
Trong đó:
Ft ,d - Tải kéo thiết kế tác dụng lên cọc đơn hoặc nhóm cọc theo ULS
Rt ,d - Độ bền chịu kéo cực hạn của đất nền đối với cọc đơn hoặc nhóm cọc theo ULS
Tuy nhiên, đối với nhóm cọc chịu kéo, phá hoại kéo của cả khối cọc (kể cả đất giữa các
cọc) nên kiểm tra trạng thái giới hạn UPL với các hệ số riêng và biểu thức liên quan
429
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Eurocode 7 chú ý đến sự tương tác giữa cọc chịu kéo với cả nhóm cọc. Nếu một cọc bị
kéo sẽ làm giảm ứng suất thẳng đúng ảnh hưởng đến các cọc xung quanh, do đó làm ảnh
hưởng đến độ bền thân cọc. Điều này áp dụng cho độ bền của từng cọc riêng lẻ trong
nhóm cọc và áp dụng hệ quả độ bền của cả nhóm cọc
Độ bền chịu kéo của cọc đơn
Các phương pháp để xác định độ bền chịu kéo cọc của đất nền hoặc từ thí nghiệm thử tai
tĩn hoặc từ kết quả thí nghiệm đất nền thì giống với cọc chịu nén. Tuy nhiên có một số
điểm khác biệt sau:
+ Hệ số tương quan không chia cho 1.1, thậm chí dù kết cấu đài cọc là cứng. Do phá
hoại đất nền của cọc chịu kéo là phá hoại giòn (mất cường độ ngay sau khi độ bền đạt
đến độ bền đỉnh) nên sẽ không an toàn nếu giả định rằng kết cấu đủ cúng thì sẽ truyền tải
từ cọc phá hoại sang cọc chưa phá hoại
+ Giá trị hệ số riêng cho độ bền tổng (thân cọc) trong trường hợp cọc chịu kéo s ,t sẽ
không lớn hơn cọc chịu nén s . Khi thiết kế nên chú ý rằng thiết kế cọc chịu kéo an toàn
hơn cọc chịu nén.
Những yêu cầu thiết kế chung đối với cọc chịu kéo giống với cọc chịu nén. Các hệ số
tương quan 1 , 2 áp dụng với độ bền chịu kéo đo được và 3 , 4 áp dụng với độ bền chịu
kéo tính toán. Khi tính độ bền cọc chịu kéo theo thí nghiệm đất nền, qui trình “cọc mô
hình” và qui trình “thay thế” đều được sử dụng. Khi sử dụng phương pháp tiệm cận 3 thì
các hệ số riêng cũng được áp dụng cho các thông số nền đặc trưng để tính độ bền chịu
kéo cực hạn
Khi tất cả các cọc và đất giữa các cọc bị kéo lên bởi một lực kéo thì sẽ xảy ra sự phá hoại
khối của nhóm cọc. Lực kéo này có thể xuất phát từ kết cấu bên trên mực nước và trên
nhóm cọc, hoặc từ áp lực nước đẩy lên của cả nhóm cọc và một phần kết cấu bên dưới
mực nước.
430
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Đối với cọc độc lập và kể cả nhóm cọc, EN 1997-1 đề nghị rằng cần phải kiểm tra khối
đất xung quanh cọc có liên quan đến cơ chế kéo lên, đặc biệt khi cọc mở rộng mũi hoặc
mũi cọc nằm trong đá.
EN 1997-1 yêu cầu kiểm tra phá hoại do đẩy nổi của khối móng được xem như là kiểm
tra theo trạng thái giới hạn cường độ UPL với các hệ số riêng tương ứng. Khi lực kéo
xuất hiện bên trên thì cần kiểm tra trạng thái giới hạn cường độ phá hoại đất nền GEO
7.3.3.2.2.1.4. Kiểm tra độ bền chịu tải ngang của đất nền.
Để đảm bảo an toàn cho cọc chịu được tải ngang thiết kế thì ta cần kiểm tra độ bền chịu
tải ngang theo biểu thức:
Ftr ,d Rtr ,d
Trong đó:
Ftr ,d - tổ hợp tác động thiết kế tác dụng lên cọc
431
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Tính toán cọc chịu tải ngang cũng bao gồm các yêu cầu chung và thiết kế như cọc chịu
nén – kéo thông thường. Tuy nhiên cần bổ sung một số điều sau:
+ Cần kiểm tra độ bền ngang cho các tình huống liên quan đến phá hoại xoay và phá hoại
ngang trong đất cho trường hợp cọc ngắn, phá hoại uốn của cọc kết hợp lún cục bộ của
đất gần bề mặt cho trường hợp cọc mảnh dài
+ Xét ảnh hưởng của nhóm cọc
+ Độ bền ngang phải được xác định từ thí nghiệm thử tải tĩnh hoặc kết quả thí nghiệm đất
nền và các thông số cường độ cọc
+ Kiểm tra cường độ chống lại phá hoại kết cọc
+ Đánh giá chuyển vị ngang
+ Xét độ biến động của đất gần bề mặt và điều kiện ngàm của đầu cọc tại vị trí kết nối
giữa cọc với kết cấu
Để đánh giá độ bền chịu tải ngang của cọc ta cần xác định hai thành phần Ftr ,d và Rtr ,d
(1) Tải trọng Ftr ,d được xác định từ tổ hợp tác động theo trạng thái giới hạn cực hạn
ULS, bao gồm các tổ hợp theo tình huống thiết kế lâu dài và tạm thời, cấc tổ hợp theo
tình huống bất thường và tổ hợp theo tình huống động đất.
(2) Độ bền chịu tải ngang cực hạn Rc ,d có thể xác định từ thí nghiệm thử tải tĩnh hoặc
dựa trên kết quả thí nghiệm đất nền và các thông số cường độ
Rtr ,d từ thí nghiệm thử tải tĩnh
Phương pháp thử tải ngang cho cọc cũng tương tự như phương pháp thử tải đứng cho
cọc. Tuy nhiên, điểm khác biệt của phương pháp thử tải ngang cọc là không cần phá hoại
cọc. Dựa vào độ biến động của đất nền, đặc biệt là vài mét đầu ở đỉnh cọc, ta chọn số
lượng cọc thử vả rút ra được độ bền ngang cực hạn từ kết quả thử tải tĩnh.
Cần ghi lại quá trình thử tải cọc vì bất kì sai lệch nào so với điều kiện thi công qui định
đều ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm thử tải cọc. Đối với nhóm cọc, ảnh hưởng tương
tác giữa cọc vầ độ ngàm đầu cọc cần được xét tới khi rút ra độ bền ngang từ kết quả thí
nghiệm thử tải cọc lên từng cọc riêng lẻ.
432
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Độ bền ngang cực hạn của cọc đơn hoặc nhóm cọc sẽ được tính toán dựa trên tác động,
phản lực đất nền và chuyển vị. Quá trình phân tích tải ngang tác dụng lên cọc đơn bao
gồm luôn phân tích phá hoại kết cấu cọc trong đất
Khi thiết kế cọc mảnh dài chịu tải ngang tại đỉnh cọc người ta dùng lí thuyết dầm trên nền
lò xo đàn hồi được đặc trưng bởi module ngang của phản lực nền
Góc xoay tại đầu cọc tại vị trí kết nối với kết cấu cũng phải được xem xét khi đánh giá độ
bền ngang của móng
Độ bền theo phương ngang bị ảnh hưởng bởi độ bền theo dọc theo thân cọc của đất nền
hoặc tổ hợp của đất nền với cường độ cọc, cường độ cọc phụ thuộc vào độ cứng của kết
cấu cọc, chiều dài cọc và tỉ số độ cứng của đất nền
Với cọc ngắn, độ bền ngang chỉ phụ thuộc vào cường độ đất nền:
Với cọc dài, độ bền ngang phụ thuộc vào cường độ cọc và cường độ đất nền:
Trong đó:
Khi thiết kế móng còn phải khống chế chuyern vị không để xảy ra trạng thái giới hạn
(ULS hoặc SLS) trong kết cấu chống đỡ.
Theo EN 1997-1, ta cần phải xác định độ lún của móng cọc chịu tải dọc trục cũng giống
như phương pháp tính lún cho móng nông để đảm bảo chắc chắn không xảy ra trạng
433
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
thaais giới hạn SLS trong kết cấu. Tuy nhiên đánh giá này chỉ mang tính ước lượn, bởi
mô hình tính lún cọc không chắc chắn đúng so với thực tế.
EN 1997-1 cho phép tính lún bởi một phương pháp thiết kế đơn giản hơn liên quan đến
tính toán độ bền với các hệ số riêng đủ lớn, bao gồm một phần nhỏ cường độ đất nền
được huy động và không cho phếp biến dạng ảy ra trong kết cấu (sử dụng cho móng cọc
thường với điều kiện đất nền đã biết và đã có kinh nghiệm)
Các phương tính toán chuyển vị đứng của cọc: phương pháp đàn hồi tuyến tính của
Poulos và Davis (1980), phương pháp tính toán bằng phần tử hữu hạn đàn – dẻo và biểu
đồ truyền tải t – z (đường cong huy động độ bền thân cọc của Baguelin và các đồng
nghiệp (1982))
Một vài giới hạn chuyển vị đứng của kết cấu được đưa ra trong phụ lục H, EN 1997-1.
Đánh giá chuyển vị ngang của móng cọc cần xem xét các yếu tố sau:
+ Độ cứng của đất nền và mức độ biến thiên so với cấp biến dạng
+ Momen ngàm của cọc tại vị trí kết nối với đầu cọc
+ Ảnh hưởng của tải trọng đổi chiều hoặc tải lặp
434
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Khi tính toán độ bền nén của cả khối cọc và đất giữa cọc thì cần quan nệm cọc như một
cọc có đường kính lớn. Tuy nhiên Eurocode lại không hướng dẫn xác định kích thước
cho móng cọc có đường kính lớn này. Theo Tomlinson thì có thể xam tiết diện mũi cọc
này bằng với tiết diện ngang của cả khối cọc, thông thường tiết diện ngang của khối cọc
và đất giữa cọc có dạng hình chữ nhật. Do đó khi tính toán sức chịu tải cọc (thân cọc và
mũi cọc) thì ta có thế sử dụng các thông số cường độ đất nền được xác định từ thí nghiệm
trong phòng hoặc ngoài hiện trường để tính toán độ bền của móng cọc này.
435
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
DA 1-1 A1 M1 R1
DA 1-2 A2 M2 R1
DA 2 A1 M1 R2
DA 3 A1(A2) M2 R3
Ghi chú:
DA 1-1: phương pháp tiệm cận 1, tổ hợp 1
DA 1-2: phương pháp tiệm cận 1, tổ hợp 2
436
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Ta thấy sự khác biệt trong việc tổ hợp các hệ số riêng để thiết kế nhóm cọc và thiết kế
cọc đơn là ở phương pháp tiệm cận 1 – tổ hợp 2
Như vậy, tư tưởng tính nhóm cọc xuất phát từ tư tưởng thiết kế móng nông, nghĩa là sử
dụng hệ số riêng độ bền R1 cho DA 1, R2 cho DA 2 và R3 cho DA 3
Kiểm tra chuyển vị
EN 1997 yêu cầu khi đánh giá độ lún của nhóm cọc thì cần đánh giá độ lún của các cọc
riêng lẻ và của cả nhóm cọc, tuy nhiên lại không hướng dẫn đánh giá độ lún của cọc đơn
kích thước lớn hay móng nông qui ước này. Độ sâu vừng ứng suất bên dưới đáy móng có
thể lấy tại vị trí mà ứng suất gây lún nhỏ hơn 20% ứng suất bản thân đất nền (khi quan
niệm nhóm cọc như cọc đơn kích thước lớn), hoặc trong vùng có bề dày từ một đến hai
lần bề rộng khối móng nông qui ước (khi quan niệm nhóm cọc như móng bè)
437
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Khảo sát địa chất kỹ thuật nhằm xác định những mục tiêu cụ thể sau:
- Xác định rõ mặt cắt địa kỹ thuật dựa trên cơ sở đặc điểm địa chất và các tính chất
cơ lý của đất đá tại công trình khảo sát.
- Xác định chỉ tiêu cơ lý của các lớp đất cấu tạo nên mặt địa kỹ thuật.
- Xác định chiều sâu mực nước ngầm
- Trên cơ sở các số liệu khảo sát và thí nghiệm bản báo cáo này đưa ra một số nhận
xét về điều kiện địa chất công trình và cung cấp những số liệu cần thiết phục vụ
công tác tính toán nền móng công trình.
Khối lượng khảo sát gồm những công việc chính sau:
438
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
- Thời gian thực hiện công tác hiện trường : 16 ngày, từ ngày 29/05/2011 đến
13/06/2011.
- Khoan phá mẫu toàn đáy mẫu bằng phương pháp khoan dung dịch tuần hoàn cho tới vị
trí cần lấy mẫu bơm sạch mùn khoan dưới đáy khoan sau đó lấy mẫu nguyên dạng.
- Số lượng mẫu được lấy bình quân 2,0m 1 mẫu tại các ranh giới địa tầng còn lấy thêm
mẫu bổ sung để khống chế.
- Mẫu nguyên dạng được lấy bằng ống thép thành mỏng có đường kính 75mm dài
550mm đóng nhẹ vào đáy hố khoan ở độ sâu đã định sau khi lên đến mặt đất mẫu được
bọc kín bằng parafin và dán nhãn ghi số hiệu độ sâu lấy mẫu kèm theo các mô tả hiện
trường. Trong quá trình khoan và lấy mẫu kỹ sư địa chất theo dõi và mô tả các biểu hiện
thực tế xảy ra trong hố khoan sau đó ghi vào nhật ký khảo sát.
439
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
14 HK14 20.0 10 0 10 0 10
15 HK15 20.0 10 0 10 0 10
16 HK16 20.0 10 0 10 0 10
17 HK17 20.0 10 0 10 0 10
18 HK18 20.0 10 0 10 0 10
19 HK19 25.0 12 0 12 0 12
TỔNG CỘNG 565.0 281 0 281 0 281
Đất được phân loại theo Tiêu chuẩn kỹ thuật CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG – TẬP IV
của Bộ GTVT – 2001.
Đất dính được phân loại theo chỉ số dẻo và % thành phần hạt như sau:
440
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
+ Hàm lượng thực vật ít hơn 10% là đất có lẫn thực vật
+ Hàm lượng thực vật ít hơn 10-60% là đất than bùn hoá
+ Hàm lượng thực vật lơn hơn 60% là than bùn
Đất rời được phân loại theo thành phần hạt
Trạng thái đất được phân loại theo độ sệt như sau:
Trạng thái
Tên đất Độ sệt B đất
B>1 Chảy
1≥B>0,75 Dẻo chảy
SÉT PHA VÀ 0,75≥B>0,5 Dẻo mềm
SÉT 0,5≥B≥0,25 Dẻo cứng
0,25≥B≥0 Nửa cứng
B<0 Cứng
B<0 Cứng
CÁT PHA 1,0≥B≥0 Dẻo
B>1 Chảy
Căn cứ vào kết quả khoan khảo sát tại các hố khoan địa tầng tại vị trí xây dựng công trình
có thể phân thành các lớp sau:
Mực nước ngầm xuất hiện -3,80m và ổn định ở độ sâu -10,00m (tại thời điểm khoan lấy
mẫu)
Lớp 1:
Thành phần chủ yếu:
Sét pha, vàng – nâu – nâu vàng – nâu đỏ, trạng thái dẻo mềm đến dẻo cứng. Riêng tại đa
số các hố khoan đều có các đoạn lẫn sỏi sạn laterit (Chi tiết các đoạn lẫn laterit của từng
hố khoan xem ở hình trụ hố khoan).
Lớp này phân bố như sau:
Tên hố Độ sâu mặt lớp Độ sâu đáy lớp Bề dày lớp Số SPT
441
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
442
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
+ Hệ số rỗng, e : 0,66
+ Giới hạn chảy, WL : 28,58 %
+ Giới hạn dẻo, Wp : 15,02 %
+ Chỉ số dẻo, Ip : 13,56 %
+ Độ sệt, IL : 0,43
+ Lực kết dính c : 23,68 kPa
+ Góc nội ma sát j : 13012’
Lớp 2:
Thành phần chủ yếu: Cát pha, nâu đỏ – nâu vàng – xám trắng, trạng thái dẻo. Tại một số
các hố khoan có các đoạn địa tầng có lẫn sỏi sạn laterit (Chi tiết của đoạn xen lẫn này
xem hinh trụ hố khoan).
Lớp này phân bố như sau:
Tên hố Độ sâu mặt lớp Độ sâu đáy lớp Bề dày lớp
Số SPT
khoan (m) (m) (m)
HK1 -14,6 -17,2 2,6 16
HK2 -8,6 -16,4 7,8 8->10
HK3 -8,8 -15,5 8,8 5 -> 13
HK4 -10,2 -15,0 4,8 16 -> 18
HK5 -13,6 -25,0 11,4 10 -> 24
HK6 -12,5 -20,0 7,5 14 ->19
HK7 -11,3 -20,0 8,7 7 ->34
-11,0 -13,4 2,4 42
HK8
-17,3 -20,0 2,7 13->14
HK9 -13,0 -23,2 10,2 11 ->13
HK10 -9,7 -20,0 10,3 8 ->37
HK11 -17,0 -20,0 3,0 8 ->23
HK12 -15,2 -20,0 4,8 15 ->24
-11,3 -15,4 4,1 8 ->10
HK13
-17,2 -19,3 2,1 12
HK14 -13,3 -20,0 6,7 9->13
443
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
444
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
445
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Lớp TK2:
Thành phần chủ yếu: Sét pha, vàng – xám trắng, trạng thái dẻo cứng.
Lớp này phân bố như sau:
Tên hố khoan Độ sâu mặt lớp m Độ sâu đáy lớp m Bề dày lớp m Số SPT
HK13 -15,4 -17,2 1,8 9
446
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
447
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
448
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Lớp 5:
Thành phần chủ yếu: Sét, nâu vàng – xám trắng, trạng thái cứng.
Lớp này phân bố như sau:
Tên hố khoan Độ sâu mặt lớp m Độ sâu đáy lớp m Bề dày lớp m Số SPT
449
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
450
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
451
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
452
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
453
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
+ Hệ số rỗng, e : 0,580
+ Giới hạn chảy, WL : 32,03 %
+ Giới hạn dẻo, Wp : 17,36 %
+ Chỉ số dẻo, Ip : 14,67 %
+ Độ sệt, IL : 0,09
+ Lực kết dính c : 34,67 kPa
+ Góc nội ma sát j : 16023’
Lớp 8a:
Thành phần chủ yếu: Sét, vàng – nâu đỏ – xám trắng, trạng thái cứng.
Lớp này phân bố như sau:
Tên hố khoan Độ sâu mặt lớp m Độ sâu đáy lớp m Bề dày lớp m Số SPT
HK3 -47,3 -50,5 3,2 28->31
454
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Tên hố khoan Độ sâu mặt lớp m Độ sâu đáy lớp m Bề dày lớp m Số SPT
HK2 -54,2 -56,5 2,3 47
455
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
456
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Lớp TK5:
Thành phần chủ yếu: Sét pha, vàng – xám trắng, trạng thái dẻo cứng.
Lớp này phân bố như sau:
Tên hố khoan Độ sâu mặt lớp m Độ sâu đáy lớp m Bề dày lớp m Số SPT
HK3 -57,0 -59,1 2,1 35
457
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Nhìn chung, khu vực khảo sát gồm các đơn nguyên địa chất công trình cụ thể như sau:
+ Lớp 1 : Sét pha, vàng-nâu, nâu vàng-nâu đỏ, TT dẻo mềm đến dẻo cứng.
+ Lớp 2 : Cát pha, nâu đỏ – nâu vàng – xám trắng, trạng thái dẻo.
+ Lớp TK : Sét pha, nâu vàng, trang thái dẻo mềm đến cứng.
+ Lớp TK1 : Cát pha, xám trắng – vàng, trạng thái dẻo.
+ Lớp TK2 : Sét pha, vàng – xám trắng, trạng thái dẻo cứng.
+ Lớp 3 : Sét, vàng nâu – nâu đỏ – xám trắng, trạng thái nửa cứng.
+ Lớp 3a : Sét pha, nâu – xám trắng, trạng thái dẻo cứng.
+ Lớp 4 : Sét pha, nâu – xám trắng, trạng thái nửa cứng.
+ Lớp 4a : Cát pha, vàng, trạng thái dẻo.
+ Lớp 5 : Sét, nâu vàng – xám trắng, trạng thái cứng
+ Lớp 6 : Sét pha, nâu vàng – xám trắng, trạng thái nửa cứng.
+ Lớp 6a : Cát pha, nâu, trạng thái dẻo
+ Lớp 6b : Cát pha lẫn dăm sạn thạch anh, vàng – xám trắng, trạng thái dẻo.
+ Lớp 7 : Sét, nâu vàng – xám trắng, trạng thái cứng.
+ Lớp 8 : Sét pha, nâu – vàng – xám trắng, trạng thái nửa cứng.
+ Lớp 8a : Sét, vàng – nâu đỏ – xám trắng, trạng thái cứng.
458
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Kết quả thống kê địa chất cận trên và cận dưới của các giá trị sau:
Lý thuyết phương pháp thống kê đã được trình bày ở mục 2.3.1.2.2.1.1 ở trên
X k ,inf
mx kn sx mx (1 knVx )
X k ,sup
X i
mx i 1
n
sx là độ lệch chuẩn của mẫu
n
(X i mx )2
sx i 1
n 1
Vx là hệ số biến động
459
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
sx
Vx
mx
460
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
t=95%
C φ gướt gđẩy nổi a100-200 eo
Xk,inf Xk,sup Xk,inf Xk,sup Xk,inf Xk,sup Xk,inf Xk,sup Xk,inf Xk,sup Xk,inf Xk,sup
Lớp 1 21.54 25.81 13.56 13.948 19.605 19.649 10.22 10.26 0.024 0.024 0.66 0.66
Lớp 2 9.208 9.491 22.25 22.262 19.925 19.968 10.45 10.49 0.015 0.015 0.6 0.6
Lớp TK 24.10 24.10 13.19 13.192 19.55 19.55 10.1 10.1
Lớp
TK1 9.90 9.90 21.12 21.117 20.2 20.2 10.8 10.8
Lớp
TK2 25.70 25.70 13.67 13.667 19.4 19.4 9.8 9.8
Lớp 3 45.32 62.83 15.63 15.638 20.371 20.484 9.324 12.03 0.018 0.018 0.62 0.62
Lớp 3a 25.30 25.30 13.55 13.55 19.8 19.8 10.2 10.2
Lớp 4 14.46 41.11 14.43 14.465 19.681 19.894 10.11 10.34 0.027 0.027 0.66 0.67
Lớp 4a 8.70 8.70 20.88 20.883 19.7 19.7 10.2 10.2
Lớp 5 51.93 67.02 16.33 16.335 20.731 20.813 11.04 11.15 0.013 0.013 0.56 0.57
Lớp 6 24.57 41.92 15.93 15.941 20.262 20.367 10.76 10.9 0.019 0.019 0.57 0.58
Lớp 6a 5.779 11.35 19.82 19.884 19.344 19.389 9.549 9.651
Lớp 6b 8.35 8.35 23.92 23.917 20.15 20.15 10.65 10.65 0.01 0.01 0.56 0.56
Lớp 7 55.95 67.03 16.68 16.681 20.752 20.808 11.09 11.23 0.014 0.014 0.56 0.56
Lớp 8 31.02 38.32 15.99 15.995 20.178 20.282 10.68 10.8
Lớp 8a 59.50 59.50 16.94 16.942 20.75 20.75 10.85 10.85
461
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
t=90%
C φ gướt gđẩy nổi a100-200 eo
Xk,inf Xk,sup Xk,inf Xk,sup Xk,inf Xk,sup Xk,inf Xk,sup Xk,inf Xk,sup Xk,inf Xk,sup
Lớp 1 22.01 25.34 13.6 13.906 19.61 19.644 10.22 10.25 0.024 0.024 0.66 0.66
Lớp 2 9.239 9.459 22.25 22.261 19.93 19.963 10.46 10.49 0.015 0.015 0.6 0.6
Lớp TK 24.1 24.1 13.19 13.192 19.55 19.55 10.1 10.1
Lớp
TK1 9.9 9.9 21.12 21.117 20.2 20.2 10.8 10.8
Lớp
TK2 25.7 25.7 13.67 13.667 19.4 19.4 9.8 9.8
Lớp 3 47.3 60.85 15.63 15.637 20.384 20.471 9.629 11.72 0.018 0.018 0.62 0.62
Lớp 3a 25.3 25.3 13.55 13.55 19.8 19.8 10.2 10.2
Lớp 4 17.84 37.74 14.43 14.46 19.708 19.867 10.14 10.31 0.027 0.027 0.66 0.67
Lớp 4a 8.7 8.7 20.88 20.883 19.7 19.7 10.2 10.2
Lớp 5 53.69 65.25 16.33 16.334 20.741 20.804 11.05 11.13 0.013 0.013 0.56 0.57
462
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Lớp 6 26.81 39.67 15.93 15.94 20.275 20.353 10.77 10.88 0.019 0.019 0.57 0.58
Lớp 6a 6.766 10.37 19.83 19.872 19.352 19.381 9.567 9.633
Lớp 6b 8.35 8.35 23.92 23.917 20.15 20.15 10.65 10.65 0.008 0.008 0.56 0.56
Lớp 7 57.31 65.67 16.68 16.681 20.759 20.801 11.11 11.21 0.014 0.014 0.56 0.56
Lớp 8 31.92 37.42 15.99 15.994 20.191 20.269 10.69 10.79
Lớp 8a 59.5 59.5 16.94 16.942 20.75 20.75 10.85 10.85
Lớp 8b 58.4 58.4 15.77 15.767 20.07 20.07 11 11
Lớp 9 13.09 19.32 23.93 23.93 20.114 20.174 10.62 10.68 0.011 0.011 0.57 0.57
Lớp
TK3 21.1 21.1 13.03 13.033 19 19 9.5 9.5
Lớp
TK4 57.2 57.2 16.75 16.75 21.1 21.1 11.5 11.5
Lớp
TK5 42.6 42.6 18.07 18.067 20.5 20.5 10.9 10.9
463
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
5 6.5 10min
0 0 10min
120 minutes or until settlement rate <
25 32.5
0.25mm/hr
50 65 -ditto-
1st 75 97.5 -ditto-
100 130 6 hours or until settlement rate < 0.25mm/hr
50 65 30 minutes
0 0 60 minutes or until settlement rate < 0.25mm/hr
25 32.5 30 minutes or until settlement rate < 0.25mm/hr
50 65 -ditto-
75 97.5 -ditto-
120 minutes or until settlement rate <
100 130
0.25mm/hr
2nd 125 162.5 -ditto-
150 195 -ditto-
175 227.5 -ditto-
200 260 24 hours or until settlement rate < 0.25mm/hr
150 195 -ditto-
100 130 -ditto-
464
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
50 65 -ditto-
0 0 60 minutes or until settlement rate < 0.25mm/hr
465
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
466
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
467
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
468
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
469
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Như vậy qua biểu đồ tải trọng – lún bên trên, tải cực hạn của cọc có thể chọn là
Qu 195T 1950kN ứng với độ lún là S 5.65mm
Tính toán sức chịu tải thiết kế của cọc từ kết quả thí nghiệm
Các tính toán và chọn lựa sức chịu tải cọc từ kết quả thử tải tĩnh gồm các bước sau:
(Tham khảo từ ví dụ 13.3, Decoding Eurocode 7 [Andrew Bond & Andrew Harris]):
Bước 1: Ghi nhận các kết quả đo được từ thí nghiệm thử tải tĩnh cọc bao gồm: chiều dài
cọc, tải nén lên mỗi cọc và độ lún tương ứng với từng cọc tại những vị trí khác nhau trên
công trường. Trường hợp này thường sủ dụng trong giai đoạn thử cọc thăm dò nghĩa là
chưa biết kích thước cọc thiết kế (chiều dài và đường kính cọc) và tải thiết kế cọc; phần
lớn chỉ dựa vào độ lún giới hạn cho phép để xác định tải cực hạn của cọc.
Bước này vẫn sử dụng cho giai đoạn thử cọc kiểm tra, nghĩa là đã chọn được loại cọc,
kích thước cọc (chiều dài và đường kính cọc) và sức chịu tải cọc thiết kế (xác định từ
kinh nghiệm hay tính toán những phương pháp khác dựa vào thông số đất nền c, , )
Bước 2: Dựa vào kết quả sơ bộ bên trên, chọn kích thước cọc (chiều dài cọc và đường
kính cọc)
Bước 3: Dựa vào điều kiện địa chất cụ thể, người thiết kế có thể giả định chiều dày lớp
đất có thể xảy ra ma sát âm hoặc bỏ qua ma sát âm
Bước 4: Đánh giá sức chịu tải cọc từ kết quả thí nghiệm bên trên để rút ra sức chịu tải của
những cọc cần sử dụng để tính toán theo Eurocode. Sử dụng công thức sau để đánh giá
độ bền của từng cọc:
D L L0
Rm Pm
Dm Lm L0
Trong đó:
470
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
L0 - chiều dày lớp đất có thể xảy ra ma sát âm được xác định ở bước 3
Cần loại trừ những giá trị Pm xác định ở bước 4 khi chiều dài cọc L lớn hơn chiều dài cọc
thực Lm
Bước 5: Xác định số lượng còn lại (n) sau khi loại trừ một số loại cọc ở bước 4 (nếu có)
Bước 6: Độ bền danh định trung bình của cọc được xác định như sau:
n
R m ,i
Rm,mean i 1
n
Trong đó:
Bước 7: Độ bền danh định nhỏ nhất của cọc được xác định như sau:
Bước 8: Xác định các hệ sô tương quan phụ thộc vào số lượng cọc thử theo bảng sau:
Bước 9: Nếu kết cấu đài cọc đủ cứng để có thể truyền tải từ cọc yếu hơn sang cọc cứng
hơn thì cần hiệu chỉnh các giá trị như sau:
' 1
1 max 1.1 ;1.0
' 2
2 1.1
Ngược lại nếu kết cấu đài cọc không đủ cứng để đảm bảo truyền tải từ cọc yếu hớn sang
cọc cứng hơn, hay để đảm bảo độ an toàn hơn trong thiết kế, người thiết kế có thể bỏ qua
bước này, nghĩa là không giảm hệ số xuống 1.1 lần.
471
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Bước 10: Độ bền danh định sau khi hiệu chỉnh hệ số tương quan như sau:
Bước 11: Độ bền đặc trưng được xác định như sau:
R R
Rc,k min m,mean ; m,min
1 2
' '
Các hệ số riêng cho cọc khoan nhồi được tóm tắt trong bảng sau:
Loại
Độ bền Kí hiệu
R1 R2 R3 R4
Mũi cọc b 1.25 1.10 1.00 1.00
Thân cọc (chịu nén) s 1.00 1.10 1.00 1.30
Tổng (thân cọc + mũi cọc)
t 1.15 1.10 1.00 1.50
(chịu nén)
Thân cọc chịu kéo s ,t 1.25 1.25 1.10 1.60
Do kết quả thử tải nén tĩnh chỉ thu được độ bền tổng nên ta chỉ sử dụng hệ số độ bền
riêng t . Tùy theo từng phương pháp thiết kế mà ta sử dụng các hệ số riêng khác nhau
cho độ bền.
DA 1-1 DA 1-2 DA 2
R1 R4 R2
t 1.15 t 1.5 t 1.1
Chú ý: Phương pháp tiệm cận 3 không thể sử dụng để đánh giá độ bền (sức chịu tải) từ
kết quả thí nghiệm thử tải tĩnh cọc vì theo phương pháp thiết kế này bắt buộc phải sử
dụng các hệ số riêng cho các thông số đất nền c, , cu , qu , trong khi kết quả thử tải tĩnh
Bước 13: Xác định độ bền (sức chịu tải) thiết kế của cọc:
472
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Rc,k
Rc,d
t
Đây là sức chịu tải cọc thiết kế được sử dụng để xác định số lượng cọc trên một móng và
số lượng móng cho toàn bộ công trình
473
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
474
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Giả thiết đài cọc không đủ cứng để truyền tải từ cọc yếu hơn sang cọc cứng hơn
Độ bền đặc trưng
Các hệ số tương quan ξ1 = 1.4
ξ2 = 1.4
Giả định đài cọc đủ cứng Không
Hiệu chỉnh hệ số tương quan ξ1' = 1.4
ξ2' = 1.4
Độ bền danh định trung bình hiệu chỉnh Rm,mean/ξ1' = 1392.86 (kN)
Độ bền danh định nhỏ nhất hiệu chỉnh Rm,min/ξ2' = 1392.86 (kN)
Độ bền đặc trưng Rck = 1392.86 (kN)
Độ bền thiết kế
Hệ số độ bền Độ bền thiết kế
Phương pháp
γt (kN)
Phương pháp tiệm cận 1,
R1 1.15 1211
tổ hợp 1
Phương pháp tiệm cận 1,
R4 1.5 929
tổ hợp 2
Phương pháp tiệm cận 2 R2 1.1 1266
Giả thiết đài cọc đủ cứng để truyền tải từ cọc yếu hơn sang cọc cứng hơn
Độ bền đặc trưng
Các hệ số tương quan ξ1 = 1.4
475
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
ξ2 = 1.4
Giả định đài cọc đủ cứng Có
Hiệu chỉnh hệ số tương quan ξ1' = 1.273
ξ2' = 1.273
Độ bền danh định trung bình hiệu chỉnh Rm,mean/ξ1' = 1532.14 (kN)
Độ bền danh định nhỏ nhất hiệu chỉnh Rm,min/ξ2' = 1532.14 (kN)
Độ bền đặc trưng Rck = 1532.14 (kN)
Độ bền thiết kế
Hệ số độ bền Độ bền thiết kế
Phương pháp
γt (kN)
Phương pháp tiệm cận 1,
R1 1.15 1332
tổ hợp 1
Phương pháp tiệm cận 1,
R4 1.5 1021
tổ hợp 2
Phương pháp tiệm cận 2 R2 1.1 1393
Chú ý:
N30 – số búa xuyên trong đoạn 30cm xuyên (chỉ số SPT)
qs – độ bền mũi xuyên trung bình (CPT)
Độ bền thân cọc đơn vị m trong đất rời theo độ bền mũi xuyên trung bình CPT được xác
định theo bảng sau:
Độ bền mũi xuyên trung bình CPT, Độ bền thân cọc cực hạn
qs MN / m2 m ( MN / m2 )
0 0
5 0.04
10 0.08
15 0.12
Chú ý:
Giá trị trung gian có thể xác định bằng nội suy tuyến tính
477
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
(Theo bảng
Độ bền mũi cọc đơn vị s trong đất rời theo độ bền mũi xuyên trung bình CPT được xác
định theo bảng sau:
10 15 20 25
Chú ý:
Giá trị trung bình có thể được xác định bằng cách nội suy tuyến tính. Đối với cọc nở rộng
mũi, giá trị trên sẽ được giảm 25%
s và sg – độ lún và độ lún cực hạn của cọc; D và DF – đường kính thân cọc và mũi cọc
Trong đó:
qc - sức kháng mũi xuyên CPT
Ta cũng có thẻ xác định cường độ kháng cắt không thoát nước nước cu từ chỉ số SPT theo
bảng sau:
478
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
2 Rất yếu 20
24 Yếu 20 40
4 8 Cứng 40 80
0.025 0.025
0.1 0.04
0.2 0.06
Giá trị trung gian có thể được xác định bằng cách nội suy tuyến tính
Độ bền mũi cọc đơn vị trong đất dính theo cường độ không thoát nước cu được xác định
theo bảng sau:
s/D hoặc s/DF Độ bền mũi cọc, s (MN / m2 )
0.1 0.2
479
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Giá trị trung bình có thể xác định bằng nội suy tuyến tính. Đối với mỏ rộng mũi, giá trị
trên sẽ được giảm 25%
s và sg – độ lún và độ lún cực hạn của cọc; D và DF – đường kính thân cọc và mũi cọc
Theo DIN 4014, độ bền cọc ứng với độ lún nhất định khi cọc làm việc. Với quan niệm,
khi cọc chịu tải, sức chịu tải thân cọc sẽ được huy động đầu tiên, sau đó sức chịu tải mũi
cọc mới được huy động. Tuy nhiên sức chịu tải thân cọc sẽ được huy động đến một độ
lún nhất định nào đó thì xem như sức chịu tải thân cọc đất giá trị cực hạn. Độ lún này sẽ
được xác định như sau:
srg (cm) 0.5Qrg 0.5 3cm
Trong đó:
srg - độ lún giới hạn thân cọc
Tương tự như độ bền thân cọc, độ bền mũi cọc cững sẽ được huy động cho đến khi mũi
cọc đạt đến độ lún nhất định nào đó thì độ bền này cũng không phát triển thêm nữa. Độ
lún giới hạn mũi cọc được xác định như sau:
Trong đó:
480
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Độ bền (sức chịu tải) cọc theo độ lún được xác định theo DIN 4014 như sau:
i
Q s Qs s Qr s Am,i m,i s Ap s s
1
Trong đó:
Am ,i - diện tiết xung quanh thân cọc trong lớp đất thứ i, m2
481
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Khả năng chịu tải của cọc ép từ thí nghiệm SPT theo tiêu chuẩn DIN 4014
Hệ số riêng: u 1
Sau đây là bảng kết quả tính sức chịu tải hố khoan 1 (HK1) của đất nền theo DIN 4014
482
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Đất rời
Độ bền mũi
Chiều SPT thân SPT Hệ số qui Hệ số qui Độ bền mũi Độ bền mũi Độ bền Độ bền mũi Độ bền mũi cọc
Độ cọc đơn vị
Lớ dày lớp cọc đất mũi cọc đổi - thân đổi - mũi xuyên - thân xuyên - mũi thân cọc cọc đơn vị - đơn vị - độ lún
Lớp đất Lớp đất sâu - độ lún
p đất rời đất rời cọc cọc cọc cọc đơn vị độ lún 3%D 10%D
thân cọc mũi cọc 2%D
đất
qm=αm.Nm.103 qs=αs.Ns.103 τm σs2%D σs3%D
z (m) h (m) Nm Ns αm=qm/Nm αs=qs/Ns σs10%D (kN/m2)
(kN/m2) (kN/m2) (kN/m2) (kN/m2) (kN/m2)
Cao trình đáy đài -2 0 0 0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
1 Sét pha Sét pha -14.6 12.6 0 0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
2 Cát pha Cát pha -17.2 2.6 16 16 0.35 0.35 5600.00 5600.00 44.80 392.00 504.00 1120.00
3a Sét pha Sét pha -19.3 2.1 0 0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
3 Sét Sét -23.1 3.8 0 0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
4 Sét pha Sét pha -25.0 1.9 0 0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
5 Sét Sét -31.0 6.0 0 0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
6 Sét pha Sét pha -31.2 0.2 0 0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
Đất dính
Cường độ kháng cắt Cường độ kháng cắt
SPT SPT Độ bền mũi cọc đơn vị - độ Độ bền mũi cọc đơn vị - độ Độ bền mũi cọc đơn vị - độ
không thoát nước - thân không thoát nước - mũi Độ bền thân cọc đơn vị
thân cọc mũi cọc lún 2%D lún 3%D lún 10%D
cọc cọc
Nm Ns cmu/γcu (kN/m2) cms/γcu (kN/m2) τm (kN/m2) σs2%D (kN/m2) σs3%D (kN/m2) σs10%D (kN/m2)
0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
8 8 75.00 75.00 35.00 262.50 337.50 600.00
0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
12 12 117.86 117.86 43.57 448.21 566.07 925.00
41 41 150.00 150.00 50.00 625.00 775.00 1150.00
27 27 150.00 150.00 50.00 625.00 775.00 1150.00
37 37 150.00 150.00 50.00 625.00 775.00 1150.00
18 18 150.00 150.00 50.00 625.00 775.00 1150.00
483
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Tổng
Tổng độ Tổng độ Độ bền Độ bền Độ bền Sức Sức Sức chịu
Tổng độ bền
Tổng độ bền mũi bền mũi Độ bền mũi mũi mũi chịu tải chịu tải tải cực
mũi cọc đơn
bền thân cọc đơn cọc đơn vị thân cọc - cọc - cọc - cực hạn cực hạn hạn - độ
vị - độ lún
cọc đơn vị vị - độ - độ lún cọc độ lún độ lún độ lún - độ lún - độ lún lún
2%D
lún 3%D 10%D 2%D 3%D 10%D 2%D 3%D 10%D
σ2%D σ3%D σ10%D Qm Qs2%D Qs3%D Qs10%D Qu2%D Qu3%D Qu10%D
τ (kN/m2)
(kN/m2) (kN/m2) (kN/m2) (kN) (kN) (kN) (kN) (kN) (kN) (kN)
0.00 0.00 0.00 0.00 0 0 0 0 0 0 0
35.00 262.50 337.50 600.00 882 66 84 150 948 966 1032
44.80 392.00 504.00 1120.00 1115 98 126 280 1213 1241 1395
43.57 448.21 566.07 925.00 1298 112 142 231 1410 1440 1529
50.00 625.00 775.00 1150.00 1678 156 194 288 1834 1872 1966
50.00 625.00 775.00 1150.00 1868 156 194 288 2024 2062 2156
50.00 625.00 775.00 1150.00 2468 156 194 288 2624 2662 2756
50.00 625.00 775.00 1150.00 2488 156 194 288 2644 2682 2776
Dựa vào mặt cắt hố khoan ta xác định các lớp đất cũng như thông số SPT.
Đối với đất cát hạt mịn đến hạt trung: m 0.3 tới m 0.4 . Ta chọn m 0.35 .
484
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Độ bền mũi xuyên thân cọc: qm m .Nm .103 1000 16 0.35 5600 kN / m2
Độ bền mũi xuyên mũi cọc: qs s .Ns .103 1000 16 0.35 5600 kN / m2
Độ bền thân cọc đơn vị: Dựa vào Table 4 của DIN 4014 cho bên dưới, ta thấy
0.08
qm 5600 15000 kN / m2 nên m 5600 44.8 kN / m2 .
10
485
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
cmu 75
Cường độ kháng cắt không thoát nước thân cọc: 75kN / m2
cu 1
cmus 75
Cường độ kháng cắt không thoát nước mũi cọc: 75kN / m2
cu 1
Dựa vào Table 5 của DIN 4014 trên. Độ bền thân cọc đơn vị:
(0.04 0.025) (0.075 0.025)
m 0.025 35kN / m2
0.1 0.025
486
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Tổng độ bền mũi cọc đơn vị độ lún 3%D đối với lớp 1:
s3% D s3%
,dat cat s ,dat set 0 337.5 337.5kN / m
D 3% D 2
Tổng độ bền mũi cọc đơn vị độ lún 10%D đối với lớp 1:
s10%D s10%
,dat cat s , dat set 0 600 600kN / m
D 10% D 2
487
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
488
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
489
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
490
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Đất rời
Chiều SPT thân SPT mũi Hệ số qui Hệ số qui Độ bền mũi Độ bền mũi Độ bền Độ bền mũi Độ bền mũi cọc Độ bền mũi
Độ
dày lớp cọc đất cọc đất đổi - thân đổi - mũi xuyên - thân xuyên - mũi thân cọc cọc đơn vị - đơn vị - độ lún cọc đơn vị -
Lớp Lớp đất Lớp đất sâu
đất rời rời cọc cọc cọc cọc đơn vị độ lún 2%D 3%D độ lún 10%D
đất thân cọc mũi cọc
qm=αm.Nm.103 qs=αs.Ns.103 τm σs2%D σs10%D
z (m) h (m) Nm Ns αm=qm/Nm αs=qs/Ns σs3%D (kN/m2)
(kN/m2) (kN/m2) (kN/m2) (kN/m2) (kN/m2)
Cao trình đáy đài -2 0 0 0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
1 Sét pha Sét pha -14.6 12.6 0 0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
2 Cát pha Cát pha -17.2 2.6 16 16 0.35 0.35 5600.00 5600.00 44.80 392.00 504.00 1120.00
3a Sét pha Sét pha -19.3 2.1 0 0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
3 Sét Sét -23.1 3.8 0 0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
4 Sét pha Sét pha -25.0 1.9 0 0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
5 Sét Sét -31.0 6.0 0 0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
6 Sét pha Sét pha -31.2 0.2 0 0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
Đất dính
SPT Độ bền mũi cọc
SPT Cường độ kháng cắt không Cường độ kháng cắt không thoát nước - Độ bền mũi cọc đơn Độ bền mũi cọc đơn
thân Độ bền thân cọc đơn vị đơn vị - độ lún
mũi cọc thoát nước - thân cọc mũi cọc vị - độ lún 2%D vị - độ lún 3%D
cọc 10%D
Nm Ns cmu/γcu (kN/m2) cms/γcu (kN/m2) τm (kN/m2) σs2%D (kN/m2) σs3%D (kN/m2) σs10%D (kN/m2)
0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
8 8 53.57 53.57 30.71 187.50 241.07 428.57
0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
12 12 84.18 84.18 36.84 294.64 378.83 673.47
41 41 107.14 107.14 41.43 389.29 496.43 850.00
27 27 107.14 107.14 41.43 389.29 496.43 850.00
37 37 107.14 107.14 41.43 389.29 496.43 850.00
19 19 107.14 107.14 41.43 389.29 496.43 850.00
44 44 107.14 107.14 41.43 389.29 496.43 850.00
491
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Tổng
Sức
Tổng độ Tổng độ Tổng độ
Tổng độ Độ Độ bền Độ bền Độ bền Sức chịu chịu tải
bền mũi bền mũi bền mũi Sức chịu tải
bền thân bền mũi cọc mũi cọc - mũi cọc tải cực cực
cọc đơn vị cọc đơn cọc đơn vị cực hạn - độ
cọc đơn thân - độ lún độ lún - độ lún hạn - độ hạn -
- độ lún vị - độ - độ lún lún 10%D
vị cọc 2%D 3%D 10%D lún 2%D độ lún
2%D lún 3%D 10%D
3%D
τ σ2%D σ3%D σ10%D Qm Qs2%D Qs3%D Qs10%D Qu2%D Qu3%D
Qu10%D (kN)
(kN/m2) (kN/m2) (kN/m2) (kN/m2) (kN) (kN) (kN) (kN) (kN) (kN)
0.00 0.00 0.00 0.00 0 0 0 0 0 0 0
30.71 187.50 241.07 428.57 608 37 47 84 645 655 692
44.80 392.00 504.00 1120.00 791 77 99 220 868 890 1011
36.84 294.64 378.83 673.47 913 58 74 132 971 987 1045
41.43 389.29 496.43 850.00 1160 76 97 167 1236 1257 1327
41.43 389.29 496.43 850.00 1284 76 97 167 1360 1381 1451
41.43 389.29 496.43 850.00 1674 76 97 167 1750 1771 1841
41.43 389.29 496.43 850.00 2214 76 97 167 2290 2311 2381
41.43 389.29 496.43 850.00 2338 76 97 167 2414 2435 2505
492
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
493
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Độ lún Độ bền thân cọc Độ bền mũi cọc KNchịu tải cực hạn
s/D
srg (mm) Qm (kN) Qs (kN) Qu (kN)
0 0.0 0 0 0
0.02 10.0 1343 2245 3588
0.03 15.0 2014 2272 4286
0.032 16.0 2148 2275 4423
0.10 50.0 2148 2361 4509
0.15 75.0 2148 2361 4509
494
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Hố khoan 2 (HK2)
Chiều sâu: 70m
Trường hợp 1: Không xét hệ số riêng cho cường độ đất nền
Kết quả sức chịu tải như sau. Cách tính cũng xác định như với HK1
Đất rời
Chiều SPT
SPT Hệ số qui Hệ số Độ bền mũi Độ bền mũi Độ bền Độ bền mũi Độ bền mũi Độ bền mũi
Lớp Lớp Độ dày thân
mũi cọc đổi - thân qui đổi - xuyên - thân xuyên - mũi thân cọc cọc đơn vị - cọc đơn vị - cọc đơn vị -
Lớp đất đất sâu lớp cọc đất
đất rời cọc mũi cọc cọc cọc đơn vị độ lún 2%D độ lún 3%D độ lún 10%D
đất thân mũi đất rời
cọc cọc qm=αm.Nm.103 qs=αs.Ns.103 τm σs2%D σs3%D σs10%D
z (m) h (m) Nm Ns αm=qm/Nm αs=qs/Ns
(kN/m2) (kN/m2) (kN/m2) (kN/m2) (kN/m2) (kN/m2)
Cao trình đáy đài -2 0 0 0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
Sét
1 Sét pha -8.6 6.6 0 0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
pha
Cát Cát
2 -16.4 7.8 9 9 0.35 0.35 3150.00 3150.00 25.20 220.50 283.50 630.00
pha pha
3 Sét Sét -21.3 4.9 0 0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
Sét
4 Sét pha -25.0 3.7 0 0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
pha
5 Sét Sét -31.2 6.2 0 0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
495
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỌC
Đất dính
Cường độ kháng cắt Cường độ kháng cắt Độ bền mũi cọc Độ bền mũi
SPT thân SPT mũi Độ bền thân cọc Độ bền mũi cọc đơn vị -
không thoát nước - thân không thoát nước - mũi đơn vị - độ lún cọc đơn vị -
cọc cọc đơn vị độ lún 10%D
cọc cọc 2%D độ lún 3%D
Nm Ns cmu/γcu (kN/m2) cms/γcu (kN/m2) τm (kN/m2) σs2%D (kN/m2) σs3%D (kN/m2) σs10%D (kN/m2)
0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
9 9 85.71 85.71 37.14 300.00 385.71 685.71
0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
44 44 150.00 150.00 50.00 625.00 775.00 1150.00
11 11 107.14 107.14 41.43 389.29 496.43 850.00
37 37 150.00 150.00 50.00 625.00 775.00 1150.00
Tổng
Sức chịu
Tổng độ bền Sức chịu
Tổng độ bền Tổng độ bền mũi Tổng độ bền Độ bền Độ bền mũi Độ bền mũi Độ bền mũi tải cực Sức chịu tải
mũi cọc đơn tải cực
thân cọc đơn cọc đơn vị - độ mũi cọc đơn vị thân cọc - độ lún cọc - độ cọc - độ hạn - độ cực hạn - độ
vị - độ lún hạn - độ
vị lún 2%D - độ lún 3%D cọc 2%D lún 3%D lún 10%D lún lún 3%D
10%D lún 10%D
2%D
σ10%D Qm Qu2%D Qu10%D
τ (kN/m2) σ2%D (kN/m2) σ3%D (kN/m2) Qs2%D (kN) Qs3%D (kN) Qs10%D (kN) Qu3%D (kN)
(kN/m2) (kN) (kN) (kN)
0.00 0.00 0.00 0.00 0 0 0 0 0 0 0
37.14 300.00 385.71 685.71 490 75 96 171 565 586 661
25.20 220.50 283.50 630.00 883 55 71 158 938 954 1041
50.00 625.00 775.00 1150.00 1373 156 194 288 1529 1567 1661
41.43 389.29 496.43 850.00 1680 97 124 213 1777 1804 1893
50.00 625.00 775.00 1150.00 2300 156 194 288 2456 2494 2588
496
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
497
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Độ lún Độ bền thân cọc Độ bền mũi cọc KNchịu tải cực hạn
s/D
srg (mm) Qm (kN) Qs (kN) Qu (kN)
0 0.0 0 0 0
0.02 10.0 1394 2456 3850
0.03 15.0 2091 2494 4585
0.033 16.5 2300 2498 4798
0.10 50.0 2300 2588 4888
0.15 75.0 2300 2588 4888
498
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Đất rời
SPT SPT Hệ số Độ bền Độ bền Độ bền mũi Độ bền mũi
Chiều Hệ số qui Độ bền mũi Độ bền mũi
Lớp Lớp Độ thân mũi qui đổi thân mũi cọc cọc đơn vị cọc đơn vị
dày đổi - thân xuyên - thân xuyên - mũi
Lớp đất đất sâu cọc đất cọc đất - mũi cọc đơn đơn vị - độ - độ lún - độ lún
lớp đất cọc cọc cọc
đất thân mũi rời rời cọc vị lún 2%D 3%D 10%D
cọc cọc qm=αm.Nm.103 qs=αs.Ns.103 τm σs2%D σs3%D σs10%D
z (m) h (m) Nm Ns αm=qm/Nm αs=qs/Ns
(kN/m2) (kN/m2) (kN/m2) (kN/m2) (kN/m2) (kN/m2)
Cao trình đáy đài -2 0 0 0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
Sét Sét
1 -8.6 6.6 0 0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
pha pha
Cát Cát
2 -16.4 7.8 9 9 0.35 0.35 3150.00 3150.00 25.20 220.50 283.50 630.00
pha pha
3 Sét Sét -21.3 4.9 0 0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
Sét Sét
4 -25.0 3.7 0 0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
pha pha
5 Sét Sét -31.2 6.2 0 0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
499
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Đất dính
Cường độ kháng cắt Cường độ kháng cắt Độ bền mũi cọc Độ bền mũi
SPT thân SPT Độ bền thân cọc Độ bền mũi cọc đơn
không thoát nước - không thoát nước - mũi đơn vị - độ lún cọc đơn vị -
cọc mũi cọc đơn vị vị - độ lún 2%D
thân cọc cọc 3%D độ lún 10%D
Nm Ns cmu/γcu (kN/m2) cms/γcu (kN/m2) τm (kN/m2) σs2%D (kN/m2) σs3%D (kN/m2) σs10%D (kN/m2)
0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
9 9 61.22 61.22 32.24 214.29 275.51 489.80
0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
44 44 107.14 107.14 41.43 389.29 496.43 850.00
11 11 76.53 76.53 35.31 267.86 344.39 612.24
37 37 107.14 107.14 41.43 389.29 496.43 850.00
Tổng
Độ bền Sức Sức chịu
Tổng độ bền Tổng độ bền Sức chịu
Tổng độ bền Tổng độ bền Độ bền mũi Độ bền mũi mũi chịu tải tải cực
mũi cọc đơn mũi cọc đơn Độ bền tải cực
thân cọc đơn mũi cọc đơn vị - cọc - độ lún cọc - độ cọc - cực hạn hạn - độ
vị - độ lún vị - độ lún thân cọc hạn - độ
vị độ lún 10%D 2%D lún 3%D độ lún - độ lún lún
2%D 3%D lún 10%D
10%D 2%D 3%D
Qs10%D Qu2%D Qu3%D Qu10%D
τ (kN/m2) σ2%D (kN/m2) σ3%D (kN/m2) σ10%D (kN/m2) Qm (kN) Qs2%D (kN) Qs3%D (kN)
(kN) (kN) (kN) (kN)
0.00 0.00 0.00 0.00 0 0 0 0 0 0 0
32.24 214.29 275.51 489.80 426 54 69 122 480 495 548
25.20 220.50 283.50 630.00 819 55 71 158 874 890 977
41.43 389.29 496.43 850.00 1225 97 124 213 1322 1349 1438
35.31 267.86 344.39 612.24 1486 67 86 153 1553 1572 1639
41.43 389.29 496.43 850.00 2000 97 124 213 2097 2124 2213
500
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
501
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Độ lún Độ bền thân cọc Độ bền mũi cọc KNchịu tải cực hạn
s/D
srg (mm) Qm (kN) Qs (kN) Qu (kN)
0 0.0 0 0 0
0.02 10.0 1333 2456 3789
0.03 15.0 2000 2124 4124
0.03 15.0 2000 2124 4124
0.10 50.0 2000 2213 4213
0.15 75.0 2000 2213 4213
502
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Hố khoan 3 (HK3)
Chiều sâu: 60m
Trường hợp 1: Không xét hệ số riêng cho cường độ đất nền
Kết quả sức chịu tải như sau.
Đất rời
SPT SPT Độ bền Độ bền Độ bền
Chiều Hệ số
thân mũi Hệ số qui Độ bền mũi Độ bền mũi Độ bền mũi cọc mũi cọc mũi cọc
Lớp Lớp Độ dày qui đổi
cọc cọc đổi - thân xuyên - thân xuyên - mũi thân cọc đơn vị - đơn vị - đơn vị -
Lớp đất đất sâu lớp - mũi
đất đất cọc cọc cọc đơn vị độ lún độ lún độ lún
đất thân mũi đất cọc
rời rời 2%D 3%D 10%D
cọc cọc
qm=αm.Nm.103 qs=αs.Ns.103 τm σs2%D σs3%D σs10%D
z (m) h (m) Nm Ns αm=qm/Nm αs=qs/Ns
(kN/m2) (kN/m2) (kN/m2) (kN/m2) (kN/m2) (kN/m2)
Cao trình đáy đài -2 0 0 0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
Sét Sét
1 -8.8 6.8 0 0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
pha pha
Cát Cát
2 -15.5 6.7 9 9 0.35 0.35 3150.00 3150.00 25.20 220.50 283.50 630.00
pha pha
3 Sét Sét -20.6 5.1 0 0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
Sét Sét
4 -24.7 4.1 0 0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
pha pha
Cát Cát
4a -26.0 1.3 25 25 0.35 0.35 8750.00 8750.00 70.00 612.50 787.50 1750.00
pha pha
5 Sét Sét -29.4 3.4 0 0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
Cát Cát
6a -31.2 1.8 10 10 0.35 0.35 3500.00 3500.00 28.00 245.00 315.00 700.00
pha pha
503
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Đất dính
Cường độ kháng cắt Cường độ kháng cắt Độ bền Độ bền mũi cọc Độ bền mũi cọc Độ bền mũi
SPT SPT
không thoát nước - thân không thoát nước - mũi thân cọc đơn vị - độ lún đơn vị - độ lún cọc đơn vị -
thân cọc mũi cọc
cọc cọc đơn vị 2%D 3%D độ lún 10%D
Nm Ns cmu/γcu (kN/m2) cms/γcu (kN/m2) τm (kN/m2) σs2%D (kN/m2) σs3%D (kN/m2) σs10%D (kN/m2)
0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
7 7 66.25 66.25 33.25 231.88 298.13 530.00
0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
27 27 150.00 150.00 50.00 625.00 775.00 1150.00
9 9 85.71 85.71 37.14 300.00 385.71 685.71
0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
30 30 150.00 150.00 50.00 625.00 775.00 1150.00
0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
Tổng
Độ Sức
Sức Sức
bền chịu
Tổng độ bền Tổng độ bền Tổng độ bền Tổng độ bền mũi Độ bền mũi Độ bền mũi chịu tải chịu tải
Độ bền mũi tải cực
thân cọc đơn mũi cọc đơn vị - mũi cọc đơn vị cọc đơn vị - độ cọc - độ lún cọc - độ cực hạn cực hạn
thân cọc cọc - hạn -
vị độ lún 2%D - độ lún 3%D lún 10%D 2%D lún 3%D - độ lún - độ lún
độ lún độ lún
3%D 10%D
10%D 2%D
Qs10%D Qu2%D Qu3%D Qu10%D
τ (kN/m2) σ2%D (kN/m2) σ3%D (kN/m2) σ10%D (kN/m2) Qm (kN) Qs2%D (kN) Qs3%D (kN)
(kN) (kN) (kN) (kN)
0.00 0.00 0.00 0.00 0 0 0 0 0 0 0
33.25 231.88 298.13 530.00 452 58 75 133 510 527 585
25.20 220.50 283.50 630.00 790 55 71 158 845 861 948
50.00 625.00 775.00 1150.00 1300 156 194 288 1456 1494 1588
37.14 300.00 385.71 685.71 1605 75 96 171 1680 1701 1776
70.00 612.50 787.50 1750.00 1787 153 197 438 1940 1984 2225
504
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
50.00 625.00 775.00 1150.00 2127 156 194 288 2283 2321 2415
28.00 245.00 315.00 700.00 2228 61 79 175 2289 2307 2403
505
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
506
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
507
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Đất rời
Độ bền Độ bền Độ bền
Chiều SPT SPT Hệ số Độ bền
Hệ số qui Độ bền mũi Độ bền mũi mũi cọc mũi cọc mũi cọc
Lớp Lớp Độ dày thân mũi qui đổi thân
đổi - thân xuyên - thân xuyên - mũi đơn vị - đơn vị - đơn vị -
Lớp đất đất sâu lớp cọc đất cọc đất - mũi cọc đơn
cọc cọc cọc độ lún độ lún độ lún
đất thân mũi đất rời rời cọc vị
2%D 3%D 10%D
cọc cọc
qm=αm.Nm.103 qs=αs.Ns.103 τm σs2%D σs3%D σs10%D
z (m) h (m) Nm Ns αm=qm/Nm αs=qs/Ns
(kN/m2) (kN/m2) (kN/m2) (kN/m2) (kN/m2) (kN/m2)
Cao trình đáy đài -2 0 0 0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
Sét Sét
1 -8.8 6.8 0 0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
pha pha
Cát Cát
2 -15.5 6.7 9 9 0.35 0.35 3150.00 3150.00 25.20 220.50 283.50 630.00
pha pha
3 Sét Sét -20.6 5.1 0 0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
Sét Sét
4 -24.7 4.1 0 0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
pha pha
Cát Cát
4a -26 1.3 25 25 0.35 0.35 8750.00 8750.00 70.00 612.50 787.50 1750.00
pha pha
5 Sét Sét -29.4 3.4 0 0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
Cát Cát
6a -31.2 1.8 10 10 0.35 0.35 3500.00 3500.00 28.00 245.00 315.00 700.00
pha pha
508
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Đất dính
Độ bền mũi
SPT Độ bền mũi cọc Độ bền mũi cọc
SPT Cường độ kháng cắt không Cường độ kháng cắt không Độ bền thân cọc đơn vị -
thân đơn vị - độ lún đơn vị - độ lún
mũi cọc thoát nước - thân cọc thoát nước - mũi cọc cọc đơn vị độ lún
cọc 2%D 3%D
10%D
σs10%D
Nm Ns cmu/γcu (kN/m2) cms/γcu (kN/m2) τm (kN/m2) σs2%D (kN/m2) σs3%D (kN/m2)
(kN/m2)
0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
7 7 47.32 47.32 29.46 165.63 212.95 378.57
0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
27 27 107.14 107.14 41.43 389.29 496.43 850.00
9 9 61.22 61.22 32.24 214.29 275.51 489.80
0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
30 30 107.14 107.14 41.43 389.29 496.43 850.00
0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
Tổng
Tổng độ Tổng độ Độ bền Sức chịu Sức
Tổng độ bền Độ bền Độ bền
Tổng độ bền bền mũi bền mũi mũi tải cực chịu tải
mũi cọc đơn Độ bền thân mũi cọc - mũi cọc - Sức chịu tải cực
thân cọc đơn cọc đơn cọc đơn vị cọc - hạn - độ cực hạn
vị - độ lún cọc độ lún độ lún hạn - độ lún 3%D
vị vị - độ - độ lún độ lún lún - độ lún
3%D 2%D 10%D
lún 2%D 10%D 3%D 2%D 10%D
σ2%D σ10%D Qs2%D Qs3%D Qs10%D Qu2%D Qu10%D
τ (kN/m2) σ3%D (kN/m2) Qm (kN) Qu3%D (kN)
(kN/m2) (kN/m2) (kN) (kN) (kN) (kN) (kN)
0.00 0.00 0.00 0.00 0 0 0 0 0 0 0
29.46 165.63 212.95 378.57 401 41 53 95 442 454 496
25.20 220.50 283.50 630.00 739 55 71 158 794 810 897
41.43 389.29 496.43 850.00 1162 97 124 213 1259 1286 1375
32.24 214.29 275.51 489.80 1426 54 69 122 1480 1495 1548
70.00 612.50 787.50 1750.00 1608 153 197 438 1761 1805 2046
509
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
41.43 389.29 496.43 850.00 1890 97 124 213 1987 2014 2103
28.00 245.00 0.00 700.00 1991 61 0 175 2052 1991 2166
510
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
511
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
srg 1.5
0.03
D 0.5 100
Độ lún Độ bền thân cọc Độ bền mũi cọc KNchịu tải cực hạn
s/D
srg (mm) Qm (kN) Qs (kN) Qu (kN)
0 0.0 0 0 0
0.02 10.0 1327 2052 3379
0.03 15.0 1991 1991 3982
0.03 15.0 1991 1991 3982
0.10 50.0 1991 2166 4157
0.15 75.0 1991 2166 4157
512
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Hố khoan 4 (HK4)
Chiều sâu: 60m
Trường hợp 1: Không xét hệ số riêng cho cường độ đất nền
Kết quả sức chịu tải như sau.
Đất rời
SPT SPT Độ bền Độ bền Độ bền
Chiều Hệ số Độ bền
thân mũi Hệ số qui Độ bền mũi Độ bền mũi mũi cọc mũi cọc mũi cọc
Lớp Lớp Độ dày qui đổi thân
cọc cọc đổi - thân xuyên - thân xuyên - mũi đơn vị đơn vị đơn vị
Lớp đất đất sâu lớp - mũi cọc đơn
đất đất cọc cọc cọc - độ lún - độ lún - độ lún
đất thân mũi đất cọc vị
rời rời 2%D 3%D 10%D
cọc cọc
qm=αm.Nm.103 qs=αs.Ns.103 τm σs 2%D
σs 3%D
σs10%D
z (m) h (m) Nm Ns αm=qm/Nm αs=qs/Ns
(kN/m2) (kN/m2) (kN/m2) (kN/m2) (kN/m2) (kN/m2)
Cao trình đáy đài -2 0 0 0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
Sét Sét
1 -10.2 8.2 0 0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
pha pha
Cát Cát
2 -15.5 5.3 15 15 0.35 0.35 5250.00 5250.00 42.00 367.50 472.50 1050.00
pha pha
3 Sét Sét -27.3 11.8 0 0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
Sét Sét
4 -31.2 3.9 0 0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
pha pha
513
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Đất dính
Cường độ kháng cắt Cường độ kháng cắt Độ bền mũi cọc Độ bền mũi
SPT SPT Độ bền thân Độ bền mũi cọc đơn
không thoát nước - không thoát nước - đơn vị - độ lún cọc đơn vị -
thân cọc mũi cọc cọc đơn vị vị - độ lún 10%D
thân cọc mũi cọc 2%D độ lún 3%D
Nm Ns cmu/γcu (kN/m2) cms/γcu (kN/m2) τm (kN/m2) σs2%D (kN/m2) σs3%D (kN/m2) σs10%D (kN/m2)
0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
8 8 75.00 75.00 35.00 262.50 337.50 600.00
0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
27 27 150.00 150.00 50.00 625.00 775.00 1150.00
22 22 150.00 150.00 50.00 625.00 775.00 1150.00
Tổng
Độ bền Độ bền Sức chịu Sức chịu Sức chịu
Tổng độ Tổng độ bền mũi Tổng độ bền Tổng độ bền Độ bền Độ bền mũi
mũi cọc mũi cọc - tải cực tải cực tải cực
bền thân cọc đơn vị - độ mũi cọc đơn vị mũi cọc đơn vị thân cọc - độ
- độ lún độ lún hạn - độ hạn - độ hạn - độ
cọc đơn vị lún 2%D - độ lún 3%D - độ lún 10%D cọc lún 2%D
3%D 10%D lún 2%D lún 3%D lún 10%D
Qm Qs3%D Qs10%D Qu2%D Qu3%D Qu10%D
τ (kN/m2) σ2%D (kN/m2) σ3%D (kN/m2) σ10%D (kN/m2) Qs2%D (kN)
(kN) (kN) (kN) (kN) (kN) (kN)
0.00 0.00 0.00 0.00 0 0 0 0 0 0 0
35.00 262.50 337.50 600.00 574 66 84 150 640 658 724
42.00 367.50 472.50 1050.00 1019 92 118 263 1111 1137 1282
50.00 625.00 775.00 1150.00 2199 156 194 288 2355 2393 2487
50.00 625.00 775.00 1150.00 2589 156 194 288 2745 2783 2877
514
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
srg 1.8
0.036
D 0.5 100
Độ lún Độ bền thân cọc Độ bền mũi cọc KNchịu tải cực hạn
s/D
srg (mm) Qm (kN) Qs (kN) Qu (kN)
0 0.0 0 0 0
0.02 10.0 1438 2745 4183
0.03 15.0 2158 2783 4941
0.036 18.0 2589 2791 5380
0.10 50.0 2589 2877 5466
0.15 75.0 2589 2877 5466
516
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Đất rời
SPT SPT Độ bền Độ bền Độ bền
Chiều thân mũi Hệ số qui Hệ số qui Độ bền mũi Độ bền mũi cọc mũi cọc mũi cọc
Lớp Lớp Độ bền mũi
Độ sâu dày cọc cọc đổi - thân đổi - mũi xuyên - mũi thân cọc đơn vị - đơn vị - đơn vị -
Lớp đất đất xuyên - thân cọc
lớp đất đất đất cọc cọc cọc đơn vị độ lún độ lún độ lún
đất thân mũi
rời rời 2%D 3%D 10%D
cọc cọc
qm=αm.Nm.103 qs=αs.Ns.103 τm σs2%D σs3%D σs10%D
z (m) h (m) Nm Ns αm=qm/Nm αs=qs/Ns
(kN/m2) (kN/m2) (kN/m2) (kN/m2) (kN/m2) (kN/m2)
Cao trình đáy đài -2 0 0 0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
Sét Sét
1 -10.2 8.2 0 0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
pha pha
Cát Cát
2 -15.5 5.3 15 15 0.35 0.35 5250.00 5250.00 42.00 367.50 472.50 1050.00
pha pha
3 Sét Sét -27.3 11.8 0 0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
Sét Sét
4 -31.2 3.9 0 0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
pha pha
Đất dính
517
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Cường độ kháng cắt Cường độ kháng cắt Độ bền mũi cọc Độ bền mũi Độ bền mũi cọc
SPT thân SPT mũi Độ bền thân
không thoát nước - không thoát nước - đơn vị - độ lún cọc đơn vị - đơn vị - độ lún
cọc cọc cọc đơn vị
thân cọc mũi cọc 2%D độ lún 3%D 10%D
σs3%D
Nm Ns cmu/γcu (kN/m2) cms/γcu (kN/m2) τm (kN/m2) σs2%D (kN/m2) σs10%D (kN/m2)
(kN/m2)
0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
8 8 53.57 53.57 30.71 187.50 241.07 428.57
0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
27 27 107.14 107.14 41.43 389.29 496.43 850.00
22 22 107.14 107.14 41.43 389.29 496.43 850.00
Tổng
Tổng độ Tổng độ bền Tổng độ bền Độ bền Độ bền Sức chịu Sức chịu
Tổng độ bền Độ bền mũi Sức chịu tải
bền thân mũi cọc đơn mũi cọc đơn Độ bền mũi cọc - mũi cọc - tải cực hạn tải cực hạn
mũi cọc đơn vị cọc - độ cực hạn - độ
cọc đơn vị - độ lún vị - độ lún thân cọc độ lún độ lún - độ lún - độ lún
- độ lún 10%D lún 2%D lún 10%D
vị 2%D 3%D 3%D 10%D 2%D 3%D
Qs3%D Qs10%D Qu2%D Qu3%D
τ (kN/m2) σ2%D (kN/m2) σ3%D (kN/m2) σ10%D (kN/m2) Qm (kN) Qs2%D (kN) Qu10%D (kN)
(kN) (kN) (kN) (kN)
0.00 0.00 0.00 0.00 0 0 0 0 0 0 0
30.71 187.50 241.07 428.57 504 47 60 107 551 564 611
42.00 367.50 472.50 1050.00 949 92 118 263 1041 1067 1212
41.43 389.29 496.43 850.00 1927 97 124 213 2024 2051 2140
41.43 389.29 496.43 850.00 2250 97 124 213 2347 2374 2463
518
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
519
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
srg 1.6
0.032
D 0.5 100
Độ lún Độ bền thân cọc Độ bền mũi cọc KN chịu tải cực hạn
s/D
srg (mm) Qm (kN) Qs (kN) Qu (kN)
0 0.0 0 0 0
0.02 10.0 1406 2347 3753
0.03 15.0 2109 2374 4483
0.032 16.0 2250 2377 4627
0.10 50.0 2250 2463 4713
0.15 75.0 2250 2463 4713
520
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
(kN) (kN)
1 HK 1 5264 5264
2 HK 2 4888 4888
3 HK 3 4631 4631
4 HK 4 5466 5466
521
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Độ bền thiết kế
Hệ số độ bền Độ bền thiết kế
Phương pháp
γt (kN)
Phương pháp tiệm cận 1, tổ hợp 1 R1 1.15 3274
Phương pháp tiệm cận 1, tổ hợp 2 R4 1.5 2510
Phương pháp tiệm cận 2 R2 1.1 3423
3765.04
Độ bền thiết kế phương pháp tiệm cận 1: R1 3274kN
1.15
3765.04
Độ bền thiết kế phương pháp tiệm cận 2: R4 2510kN
1.5
3765.04
Độ bền thiết kế phương pháp tiệm cận 3: R2 3423kN
1.1
- Giả thiết đài cọc đủ cứng để truyền tải từ cọc yếu sang cọc cứng hơn
Độ bền đặc trưng
Các hệ số tương quan: 3 1.33 ; 4 1.23
Hiệu chỉnh hệ số tương quan: 3 ' 1.209 ; 4 ' 1.118
Độ bền danh định trung bình hiệu chỉnh: R cal,mean / 3 ' 4186.82 kN
Độ bền danh định nhỏ nhất hiệu chỉnh: R cal,min / 4 ' 4527.22 kN
4186.82
Độ bền thiết kế phương pháp tiệm cận 1: R1 3641kN
1.15
4186.82
Độ bền thiết kế phương pháp tiệm cận 2: R4 2791kN
1.5
522
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
4186.82
Độ bền thiết kế phương pháp tiệm cận 3: R2 3806kN
1.1
Trường hợp 2: xét hệ số riêng cho cường độ đất nền cu 1.4
Độ bền
Hố Độ bền R tính toán
STT Rcal
khoan
(kN) (kN)
1 HK 1 4509 4509
2 HK 2 4213 4213
3 HK 3 4157 4157
4 HK 4 4713 4713
Hệ số mô hình Rd 1
Độ bền danh định trung bình:
4509 4213 4157 4713
R cal,mean 4398kN
4
Độ bền danh định nhỏ nhất:
R cal,min min(4509;4213;4157;4713) 4157 kN
Giả thiết đài cọc không đủ cứng để truyền tải từ cọc yếu sang cọc cứng hơn
Độ bền đặc trưng
Các hệ số tương quan: 3 1.33 ; 4 1.23
Hiệu chỉnh hệ số tương quan: 3 ' 1.33 ; 4 ' 1.23
Độ bền danh định trung bình hiêu chỉnh:
4398
R cal,mean / 3 ' 3306.77 kN
1.33
Độ bền danh định nhỏ nhất hiệu chỉnh:
4398
R cal,min / 4 ' 3379.67 kN
1.23
Độ bền đặc trưng:
R ck min(3306.77;3379.67) 3306.77 kN
523
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Độ bền thiết kế
Hệ số độ bền Độ bền thiết kế
Phương pháp
γt (kN)
Phương pháp tiệm cận 3 R3 1.15 2875
3306.77
R3 2875kN
1.15
Giả thiết đài cọc đủ cứng để truyền tải từ cọc yếu sang cọc cứng hơn
Độ bền đặc trưng
Các hệ số tương quan: 3 1.33 ; 4 1.23
Hiệu chỉnh hệ số tương quan: 3 ' 1.209 ; 4 ' 1.118
Độ bền danh định trung bình hiệu chỉnh:
4398
R cal,mean / 3 ' 3637.443 kN
1.209
Độ bền danh định nhỏ nhất hiệu chỉnh:
4398
R cal,min / 4 ' 3717.64 kN
1.118
Độ bền đặc trưng:
Rck min(3637.443;3717.64) 3637.443kN
Độ bền thiết kế
Hệ số độ bền Độ bền thiết kế
Phương pháp
γt (kN)
Phương pháp tiệm cận 3 R3 1.15 3163
3637.44
R3 3163kN
1.15
524
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
525
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Độ
Dung Dung Khối Giới Giới Chỉ Góc
ẩm Dung Độ Độ Hệ Lực
Chiều trọng tự trọng lượng hạn hạn số Độ nội
tự trọng bão rỗng số dính
STT Lớp dày Mô tả lớp đất nhiên đẩy nổi riêng chảy dẻo dẻo sệt ma
nhiên khô gw hòa S n rỗng c
gw g' Gs WL WP IP IL sát j
W e
(m) (%) (kN/m3) (kN/m3) (kN/m3) (kN/m3) (%) (%) (%) (%) (%) (kPa) (độ)
Sét pha, vàng - nâu - nâu vàng,
1 1 trạng thái dẻo mềm đến dẻo 20.81 19.63 16.25 10.24 27.01 84.65 39.82 0.660 28.58 15.02 13.56 0.43 23.68 13012'
cứng
Cát pha, nâu đỏ - nâu vàng -
2 2 19.27 19.95 16.72 10.47 26.73 85.77 37.43 0.600 23.37 16.94 6.43 0.36 9.35 22008'
xám trắng, trạng thái dẻo
Sét pha, nâu vàng, trang thái
3 TK 22.07 19.55 16.00 10.10 27.05 86.40 40.85 0.690 29.70 16.75 12.95 0.39 24.10 13032'
dẻo mềm đến dẻo cứng
Cát pha, xám trắng – vàng,
4 TK1 17.7 20.20 17.20 10.80 26.70 85.60 35.60 0.552 21.80 15.50 6.30 0.35 9.90 21007'
trạng thái dẻo.
Sét pha, vàng – xám trắng,
5 TK2 24.67 19.40 15.60 9.80 27.10 90.70 42.40 0.737 32.00 17.50 14.50 0.49 25.70 13040'
trạng thái dẻo cứng
Sét, vàng nâu – nâu đỏ – xám
6 3 21.28 20.43 16.86 10.68 27.31 93.06 38.27 0.620 46.68 20.84 25.84 0.09 54.08 15048'
trắng, trạng thái nửa cứng
Sét pha, nâu – xám trắng, trạng
7 3a 23.13 19.80 16.10 10.20 27.10 91.80 40.60 0.683 30.60 18.70 11.90 0.37 25.30 13033'
thái dẻo cứng
Sét pha, nâu – xám trắng, trạng
8 4 21.97 19.79 16.23 10.23 27.01 88.76 39.93 0.670 33.24 18.58 14.66 0.23 27.79 14027'
thái nửa cứng
9 4a Cát pha, vàng, trạng thái dẻo. 21.84 19.70 16.20 10.20 26.80 89.50 39.60 0.654 24.70 18.50 6.20 0.54 8.70 20053'
Sét, nâu vàng – xám trắng,
10 5 18.93 20.77 17.48 11.09 27.34 91.32 36.07 0.570 42.78 20.17 22.62 <0 59.47 16011'
trạng thái cứng.
Sét pha, nâu vàng – xám trắng,
11 6 18.28 20.31 17.19 10.83 27.04 85.87 36.44 0.570 30.91 16.86 14.06 0.12 33.24 15057'
trạng thái nửa cứng.
12 6a Cát pha, nâu, trạng thái dẻo. 26.46 19.37 15.33 9.60 26.80 94.80 42.80 0.750 29.70 23.57 6.13 0.47 8.57 19051'
Cát pha lẫn dăm sạn thạch anh,
12 6b vàng – xám trắng, trạng thái 17.98 20.15 17.10 10.65 26.65 85.75 35.80 0.560 22.30 16.15 6.15 0.3 8.35 23055'
dẻo.
Sét, nâu vàng – xám trắng,
12 7 18.24 20.78 17.58 11.16 27.38 88.98 35.79 0.560 42.74 20.09 22.65 <0 61.49 16041'
trạng thái cứng.
Sét pha, nâu – vàng – xám
12 8 trắng, trạng thái nửa cứng đến 18.54 20.23 17.06 10.74 27.01 85.60 36.85 0.580 32.03 17.36 14.67 0.09 34.67 16023'
cứng
526
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
527
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
MNN dw = -3.8 m
γw = 9.81 kN/m3
Góc
Độ Dung Dung Lực
Khối Giới Giới Chỉ nội
ẩm trọng tự Dung trọng Độ Độ Hệ dính
Chiều lượng hạn hạn số Độ ma
tự nhiên trọng đẩy nổi bão rỗng số c
STT Lớp dày Mô tả lớp đất riêng chảy dẻo dẻo sệt sát j
nhiên gw (cận khô gw g' (cận hòa S n rỗng (cận
Gs WL WP IP IL (cận
W trên) trên) e dưới)
dưới))
(m) (%) (kN/m3) (kN/m3) (kN/m3) (kN/m3) (%) (%) (%) (%) (%) (kPa) (độ)
Sét pha, vàng - nâu -
nâu vàng, trạng thái
1 1 10.2 20.81 19.65 16.25 10.26 27.01 84.65 39.82 0.660 28.58 15.02 13.56 0.43 21.54 13012'
dẻo mềm đến dẻo
cứng
Cát pha, nâu đỏ - nâu
2 2 5.3 vàng - xám trắng, 19.27 19.97 16.72 10.49 26.73 85.77 37.43 0.600 23.37 16.94 6.43 0.36 9.21 22008'
trạng thái dẻo
Sét, vàng nâu – nâu
3 3 11.8 đỏ – xám trắng, 21.28 20.48 16.86 12.03 27.31 93.06 38.27 0.620 46.68 20.84 25.84 0.09 45.32 15048'
trạng thái nửa cứng
Sét pha, nâu – xám
4 4 3.9 trắng, trạng thái nửa 21.97 19.89 16.23 10.34 27.01 88.76 39.93 0.670 33.24 18.58 14.66 0.23 14.46 14027'
cứng
Sét, nâu vàng – xám
5 5 0.0 trắng, trạng thái 18.93 20.81 17.48 11.15 27.34 91.32 36.07 0.570 42.78 20.17 22.62 <0 51.93 16011'
cứng.
528
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
zs 31.2m
Sức chịu tải thiết kế theo phương pháp tiệm cận 1 (DA 1)
Tổ hợp 1: DA 1-1
Hệ số riêng A1 + M1 + R1
Hệ số mô hình Rd 1.5
1
c 1
1
cu
b 1
s 1
529
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Rbk 1368.54
Rbd 1368.54 kN
b 1
530
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Chiều dài li
Lớp đất
(m)
Sét pha (trên
1.8
MNN)
1
Sét pha (dưới
6.4
MNN)
2 Cát pha 5.3
3 Sét 11.8
4 Sét pha 3.9
Lớp sét trên mực nước ngầm (thiên về an toàn nên bỏ quả)
Hệ số ảnh hưởng lực bám dính (theo DM 7 của US Army Corps of Engineers)
0.8
As 2 2 6.4 12.8 m2
Lớp cát
As 3 As 2 5.3 2 10.6 m2
cv,k 22.130
531
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
22.130
s,k 22.130
Nq 20
Ks 0.4
50 50
Ứng suất hữu hiệu tại giữa lớp cát mà cọc đi qua
532
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
av As 2 27.35 10.6
R 193.27 kN
sk3
Rd 1.5
Tính toán tương tự được kết quả tổng hợp trong bảng sau
533
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
534
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Rsk 970.9
Rsd 970.9 kN
s 1
Sức chịu tải thiết kế theo phương pháp tiệm cận 1 tổ hợp 2 (DA 1-2)
Tổ hợp 2: DA 1-2
Hệ số riêng A2 + M1 + R4
Hệ số mô hình Rd 1.5
1
c 1
1
cu
b 1.3
s 1.3
535
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Rbk 1368.54
Rbd 1368.54 kN
b 1
Chiều dài li
Lớp đất
(m)
Sét pha (trên
1.8
MNN)
1
Sét pha (dưới
6.4
MNN)
2 Cát pha 5.3
3 Sét 11.8
4 Sét pha 3.9
536
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Lớp sét trên mực nước ngầm (thiên về an toàn nên bỏ quả)
Hệ số ảnh hưởng lực bám dính (theo DM 7 của US Army Corps of Engineers)
0.8
As 2 2 6.4 12.8 m2
Lớp cát
As 3 As 2 5.3 2 10.6 m2
cv,k 22.130
22.130
s,k 22.130
Nq 20
Ks 0.4
50 50
537
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Ứng suất hữu hiệu tại giữa lớp cát mà cọc đi qua
av As 2 27.35 10.6
R 193.27 kN
sk3
Rd 1.5
538
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
539
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Rsk 874.27
Rsd 672.5 kN
s 1.3
Sức chịu tải thiết kế theo phương pháp tiệm cận 2 (DA 2)
Hệ số riêng A1 + M1 + R2
Hệ số mô hình Rd 1.5
1
c 1
1
cu
b 1.1
s 1.1
540
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Rbk 1368.54
Rbd 1244.13 kN
b 1.1
Chiều dài li
Lớp đất
(m)
Sét pha (trên
1.8
MNN)
1
Sét pha (dưới
6.4
MNN)
2 Cát pha 5.3
3 Sét 11.8
4 Sét pha 3.9
Lớp sét trên mực nước ngầm (thiên về an toàn nên bỏ quả)
541
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Hệ số ảnh hưởng lực bám dính (theo DM 7 của US Army Corps of Engineers)
0.8
As 2 2 6.4 12.8 m2
Lớp cát
As 3 As 2 6.4 2 12.8 m2
cv,k 22.130
22.130
s,k 22.130
Nq 20
Ks 0.4
50 50
542
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Ứng suất hữu hiệu tại giữa lớp cát mà cọc đi qua
av As 2 27.35 12.8
R 233.38 kN
sk3
Rd 1.5
543
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
2 Cát pha 5.3 22.13 20 22.13 0.4 0.163 140.334 195.931 168.1325 27.350 10.600 193.27
544
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Rsk 970.9
Rsd 882.64 kN
s 1.1
Sức chịu tải thiết kế theo phương pháp tiệm cận 3 (DA 3)
Hệ số riêng A1 + M2 + R3
Hệ số mô hình Rd 1.5
1.25
c 1.25
1.4
cu
b 1
s 1
Giá trị thiết kế của các đặc trưng của đất nền
cuk 14.46
cud 10.33 kN / m2
cu 1.4
545
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Góc ma sát của lớp cát ở trạng thái ở trạng thái tới hạn
cv,k 14.450
Góc ma sát thiết kế của lớp cát ở trạng thái tới hạn
546
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Rbk 1368.54
Rbd 1368.54 kN
b 1
Chiều dài li
Lớp đất
(m)
Lớp sét trên mực nước ngầm (thiên về an toàn nên bỏ quả)
Hệ số ảnh hưởng lực bám dính (theo DM 7 của US Army Corps of Engineers)
0.8
As 2 2 6.4 12.8 m2
547
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Lớp cát
As 3 As 2 5.3 2 10.6 m2
cv,k 11.650
11.650
Nq 20
Ks 0.4
50 50
Ứng suất hữu hiệu tại giữa lớp cát mà cọc đi qua
548
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
av As 2 13.87 10.6
R 146.98 kN
sk3
s 1
Tính toán tương tự được kết quả tổng hợp trong bảng sau
549
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
5
Tổng sức chịu tải đặc trưng do ma sát: Rsk Rsk 105.03 157.08 407.45 42.97 712.53 kN
i
i 1
Rsk 712.53
Tổng sức chịu tải thiết do ma sát: Rsd 712.53 kN
s 1
550
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Xác định sức chịu tải của cọc theo cường độ vật liệu
Khi đó:
n 8
16mm
As 1608mm2
s 250mm
Với cọc bê tông cốt thép sức chịu tải của cọc theo vật liệu được xác định theo công thức
thanh chịu nén có xét đến uốn dọc.
Sức chịu tải theo vật liệu làm cọc tính theo công thức:
RMk f cd Ac f yd As
Cường độ chịu nén tính toán của cốt thép (tức thời và dài hạn)
490
f yd 426MPa
1.15
As 8 162 / 4 1608mm2
551
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Khi ép cọc:
Cọc có khả năng bị gãy khi đã ép được vào đất đoạn 3d-6d, lúc này áp lực xung quanh cọc
giữ đoạn cọc như một ngàm trượt (xem là liên kết khớp), đồng thời sức của đất ở mũi cọc
đã đạt giá trị đủ lớn cản trở sự xuyên xuống đất của cọc và thân cọc bắt đầu bị uốn dọc.
Vì mũi cọc đã cắm vào đất và đầu cọc được giữ khi uốn nên chọn hệ số
v 1
Chiều dài tính toán của đoạn cọc (khi ép cọc đầu tiên)
lo vl 110000 10000mm
lo 10000
Hệ số độ mảnh: d 20000mm
D 0.5
Sức chịu tải của cọc theo vật liệu làm cọc khi ép (bỏ sức chịu tải của thép)
Vì ta xem đài cọc ngàm vào đài và mũi cọc ngàm vào đất nên chọn hệ số
v 0.5
Chiều dài tính toán của đoạn cọc (khi ép cọc đầu tiên)
552
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
lo 5399mm
Hệ số độ mãnh
lo 5399
d 2.7m
D 5
f ck 30
f cd cc 0.85 17 MPa
1.5 1.5
Sức chịu tải của cọc theo vật liệu làm cọc khi làm việc dưới tải trọng công trình
553
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Giả thiết đài cọc không đủ cứng Giả thiết đài cọc đủ cứng
Sức Kết Kết
Phương pháp thiết kế chịu tải Vật Vật
quả thí quả thí
thiết kế liệu liệu
nghiệm nghiệm Đặc trưng
cọc cọc
SPT Đặc trưng đất nền SPT đất nền
Phương pháp tiệm cận 1, tổ
5023 3274 2339 5023 3641 2339
hợp 1 (DA 1-1) Rc,d(1-1)
Phương pháp tiệm cận 1, tổ
3864 2510 1725 3864 2791 1725
hợp 2 (DA 1-2) Rc,d(1-2)
Phương pháp tiệm cận 2 (DA
4566 3423 2127 4566 3806 2127
2) Rc,d(2)
Phương pháp tiệm cận 3 (DA
5023 2875 2081 5023 3163 2081
3) Rc,d(3)
554
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
555
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Giả thiết đài cọc cứng (công trình chịu động đất)
Lực nén thiết kế do tải trọng tác động lên kết cấu bên trên
Lực nén thiết kế do trọng lượng bản thân cọc + đài + đất trên đài
556
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
WG ,d 1.35 (25 (30 - 0.8) 0.5 0.5 (5.4 6.9 2 25) / 20) 372.128kN
Kiểm tra: N Ed / n WG,d 24644.64 / 20 372.128 1604.36kN < Rc,d 2339kN (thỏa)
Lực nén thiết kế do tải trọng tác động lên kết cấu bên trên
Lực nén thiết kế do trọng lượng bản thân cọc + đài + đất trên đài
WG ,d 1 (25 (30 - 0.8) 0.5 0.5 (5.4 6.9 2 25) / 20) 276.65kN
Kiểm tra: N Ed / n WG,d 19390 / 20 275.65 1245.15kN < Rc,d 1725kN (thỏa)
Lực nén thiết kế do tải trọng tác động lên kết cấu bên trên
Lực nén thiết kế do trọng lượng bản thân cọc + đài + đất trên đài
WG ,d 1.35 (25 (30 - 0.8) 0.5 0.5 (5.4 6.9 2 25) / 20) 372.128kN
Kiểm tra: N Ed / n WG,d 24644.64 / 20 372.128 1604.36kN < Rc,d 2127kN (thỏa)
557
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Lực nén thiết kế do tải trọng tác động lên kết cấu bên trên
Lực nén thiết kế do trọng lượng bản thân cọc + đài + đất trên đài
WG ,d 1.35 (25 (30 - 0.8) 0.5 0.5 (5.4 6.9 2 25) / 20) 372.128kN
Kiểm tra: N Ed / n WG,d 24644.64 / 20 372.128 1604.36kN < Rc,d 2081kN (thỏa)
Theo điều 7.6.2.2, EN 1997-1, nhóm cọc được xem như là một cọc đơn có đường kính lớn.
Cường độ cực hạn của móng khối (hình bên) được tính toán theo công thức tổng quát của
Brinch Hansen:
558
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
By = 4.5m
Lx = 6m
D = 29.2m
Lực dính của đất nền dưới đáy móng khối: (lớp đất số 4)
c 14.46kN / m2
Áp lực của các lớp đất bên bên trên mặt đáy móng khối
po 378.211kN / m2
Bảng thông số khối lượng riêng của các lớp đất quanh móng khối
Dung trọng trung bình của các lớp đất bên hông móng khối
3.8 19.65 6.4 10.26 5.3 10.49 11.8 12.03 3.9 10.34
12.12kN / m3
3.8 6.4 5.3 11.8 3.9
559
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
d 14.45
Nc 10.5
N q 3.7
N 1.7
d 14.45
B / L 0.75
sc 1.05
s 0.95
560
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
d 14.45
D / B 0.75
dc 31.2
dc 1 31.2 1
dq 8.162
Nq 4
ic 1
iq 1
i 1
bc 1
bq 1
b 1
Fc,d 25644.64kN
Wsoil,d =1.35 ((4.5 6 0.25 20) (19.65 1.8 10.26 6.4 10.49 5.3 12.03 11.8
10.34 3.9)) 10065.66kN
Tương tự cho phương pháp tiệm cận 1 tổ hợp 2, tiệm cận 2, tiệm cận 3. Ta có bảng kết quả
sau:
Phương pháp
DA 1-1 DA 1-2 DA 2 DA 3
thiết kế
Rc,d (kN) 10065.66
Fc,total (kN) 43152.85 32359.04 43152.85 43152.85
»Kiểm tra OK OK OK OK
DA3
Tổng sức chịu tải ma sát dọc thân cọc: Rs ,ult 712.53kN
Sức chịu tải cực hạn của móng cột: Rb,ult 1368.54kN
562
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Xét thời điểm mà cọc đã huy động toàn bộ sức chịu tải thân cọc do ma sát
569.7
qp 2278.8kN
0.25
Sức chịu cực hạn đất nền đơn vị của đất nền mũi cọc
1368.54
q p , ult 5474.15kN / m2
0.196
. .
2 As E p 4 Ap Eb
Module biến dạng đàn hồi của đất nền dưới mũi cọc
Eb 200cu
mk 0.62 4.43
Eu2 4
20774kN / m2
ao 1.322110
563
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
. .
2 As E p 4 Ap Eb
712.53 2 569.7 29.2 103 569.7 0.5 (1 0.22 ) 0.5 103 23.9mm
2 0.25 3.3 107 4 0.25 20774
Cao trình mặt dưới của móng khối quy ước: zbase -21.47m
e0 a mv = a0 Eu2 Eu
β mk
-1 -1 2
(kPa ) (kPa ) (kN/m ) (kN/m2)
0.621 0.00015 9.2535E-05 0.4 6 25936 25936
0.664 0.00022 1.3221E-04 0.62 4.43 20774 20774
0.565 0.00013 8.3067E-05 0.4 6 28892 28892
0.573 0.00019 1.2079E-04 0.62 4.885 25074 25074
0.559 0.00010 6.4144E-05 0.74 3.955 45627 45627
0.558 0.00014 8.9859E-05 0.4 6 26709 26709
0.572 0.00011 6.9975E-05 0.74 3.89 41138 41138
564
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Eu 25936kN / m2
DF 21.47m
Lx 6 2 1/ 4 2 / 3 (30 0.8) 15.73m
By 4.5 2 1/ 4 2 / 3 (30 0.8) 14.23m
Lực nén tiêu chuẩn do tải trọng tác động lên kết cấu bên trên: F 19790.72 m
565
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
qn
Độ lún tức thời: i 1o B
Eu
Tính toán tương tự ta có bảng tính lún kết quả tức thời cho các lớp đất
H D B L qn Eu ρi
Lớp H/B L/B D/B µ1 µ0
(m) (m) (m) (m) (kN/m2) (MN/m2) (mm)
3 5.8 21.47 14.23 15.73 0.41 1.11 1.36 0.2 0.91 71.71 25936 7.9
4 5.3 27.30 20.96 22.46 0.25 1.07 1.30 0.1 0.91 34.10 20774 3.4
5 14.6 32.60 27.08 28.58 0.54 1.06 1.20 0.15 0.92 20.74 28892 2.8
6 1.1 47.20 43.94 45.44 0.03 1.03 1.07 0.01 0.92 8.04 25074 0.1
6b 3.8 48.30 45.21 46.71 0.08 1.03 1.07 0.02 0.92 7.60 45627 0.1
7 2.6 52.10 49.60 51.10 0.05 1.03 1.05 0.015 0.92 6.33 26709 0.2
9 5.3 54.70 52.60 54.10 0.10 1.03 1.04 0.03 0.92 5.64 41138 0.2
Tổng độ lún tức thời (mm)
15
566
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
z av = 0.5 (21.47+27.3)=24.39m
z = 0.5 5.83 = 2.92m
L 15.73
= =1.11
B 14.23
d 0.75
» z,av d qn 0.75 73.15 54.86kN / m2
Lx 17.43
1.11
By 15.23
D 21.47
1.44
Lx By 15.93 17.43
567
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Hệ số độ sâu: d 0.67
z/T Ay Aθ Ap Av Am By Bθ Bp Bv Bm
0.0 2.435 -1.623 0 1 0 1.623 -1.75 0 0 1
568
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
0.1 2.273 -1.618 -0.227 0.989 0.1 1.453 -1.65 -0.145 -0.007 1
0.2 2.112 -1.603 -0.422 0.956 0.198 1.293 -1.55 -0.259 -0.028 0.999
0.3 1.952 -1.578 -0.586 0.906 0.291 1.143 -1.45 -0.343 -0.058 0.994
0.4 1.796 -1.545 -0.718 0.84 0.379 1.003 -1.351 -0.401 -0.095 0.987
0.5 1.644 -1.503 -0.822 0.764 0.459 0.873 -1.253 -0.436 -0.137 0.976
0.6 1.496 -1.454 -0.897 0.677 0.532 0.752 -1.156 -0.451 -0.181 0.96
0.7 1.353 -1.397 -0.947 0.585 0.595 0.642 -1.061 -0.449 -0.226 0.939
0.8 1.216 -1.335 -0.973 0.489 0.649 0.54 -0.968 -0.432 -0.27 0.914
0.9 1.086 -1.268 -0.977 0.392 0.693 0.448 -0.878 -0.403 -0.312 0.885
1.0 0.962 -1.197 -0.962 0.295 0.727 0.364 -0.792 -0.364 -0.35 0.852
1.2 0.738 -1.047 -0.885 0.109 0.767 0.223 -0.629 -0.268 -0.414 0.775
1.4 0.544 -0.893 -0.761 -0.056 0.772 0.112 -0.482 -0.157 -0.456 0.688
1.6 0.381 -0.741 -0.609 -0.193 0.746 0.029 -0.354 -0.047 -0.477 0.594
1.8 0.247 -0.596 -0.445 -0.298 0.696 -0.03 -0.245 0.054 -0.476 0.498
2.0 0.142 -0.464 -0.283 -0.371 0.628 -0.07 -0.155 0.14 -0.456 0.404
3.0 -0.075 -0.04 0.226 -0.349 0.225 -0.089 0.057 0.368 -0.213 0.059
4.0 -0.05 0.052 0.201 -0.106 0 -0.028 0.049 0.112 0.017 -0.042
5.0 -0.009 0.025 0.046 0.015 -0.033 0 -0.011 -0.002 0.029 -0.026
Bảng kết quả các thông số cần tìm
569
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
4.87 1.8 0.247 0.48 -0.596 -0.02 -0.445 -1.65 -0.298 -2.98 0.696 18.82
5.41 2.0 0.142 0.28 -0.464 -0.02 -0.283 -1.05 -0.371 -3.71 0.628 16.98
8.11 3.0 -0.075 -0.15 -0.04 0.00 0.226 0.84 -0.349 -3.49 0.225 6.08
10.82 4.0 -0.05 -0.10 0.052 0.00 0.201 0.74 -0.106 -1.06 0 0.00
-
13.52 5.0 -0.009 -0.02 0.025 0.00 0.046 0.17 0.015 0.15 -0.89
0.033
570
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Biểu đồ momen uốn của cọc theo độ sâu
571
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Vật liệu:
Bê tông: C30/37
Ec=33000Mpa
Fck=30Mpa
Fctm=2.6Mpa
Εcu2=0.0035
Thép: loại B
572
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Es=200000Mpa
Fyk=490Mpa
γs=1.15Mpa
k1=0.44 k2(A)=1.25
k3=0.54 k2(B)=0.6
k5=0.7 k2(C)=0.0014
k6=0.8 k4(A)=0.44
k4(B)=1.25
k4(C)=0.6
Chân cột
Chiều rộng Chiều dài
Bxcot Lycot
(mm) (mm)
1500 1000
573
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Phương X
Khoảng cách từ mép đài đến tâm cọc tâm cọc ngoài cùng: bx 450mm
Phương Y
Khoảng cách từ mép đài đến tâm cọc tâm cọc ngoài cùng: by 450mm
MEd VEd
Ngoại lực nguy hiểm NEd
MEdx MEdy VEdx VEdy
(chọn để thiết kế)
(kN) (kNm) (kNm) (kN) (kN)
(1) 25645 -280 138 30 82
Trường hợp
574
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
575
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Trường
hợp 1 2 3 4 5 6
576
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
1( f ck 50MPa)
0.8( f ck 50MPa)
k1 hoac k 3 0.44
k 2 hoac k 4 1.25
k 5 hoac k 6 0.7
x max 0.448
K ' 0.1765
0.0013
min max bt d
0.0014
Lớp trên: Giả sử thép lớp dưới theo phương X là ϕ=25mm, thép lớp trên theo phương Y là
ϕ=22mm
M 15001kNm
15001106
Hệ số: K 0.0214
6900 18392 30
577
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
2
z min 0.95,0.5 1 1 c min( K ' , K ) d
cc
2 1.5
min 0.95;0.5 1 1 min(0.1765;0.0214) 1839 1747mm
11
M 15001106
As 20156mm2
f yd z 426 1747
20156
As 492mm2
40
Số thanh thực tế
20156 4
ny 43 cây
252
310
s f yk 0.62 490 304 MPa
500
Khoảng cách thông thủy giữa các thanh thép là 20mm, đường kính cốt liệu trung bình
(20mm) +5mm, đường kính thanh thép
smin max(20;25;25) 25 50mm (Khoảng cách giữa tâm các thanh thép)
Khoảng cách thực tế giữa các thanh thép: giả sử cốt đai ϕ=14mm
Chiều cao tính toán, giả sử thanh thép chịu uốn đường kính ϕ=30mm
16931106
Hệ số: K 0.0301
5400 18632 30
2
z min 0.95,0.5 1 1 c min( K ' , K ) d
cc
2 1.5
min(0.95;0.5 (1 1 min(0.1765;0.0301)))) 1863 1769mm
1 1
M 16931106
As 22462mm2
f yd z 426 1769
579
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
22462
As 702mm2
32
Số thanh thực tế
22462 4
nx 37 cây
282
310
s f yk 0.62 490 304 MPa
500
Khoảng cách thông thủy giữa các thanh thép là 20mm, đường kính cốt liệu trung bình
(20mm) +5mm, đường kính thanh thép
Khoảng cách thực tế giữa các thanh: giả sử cốt đai ϕ=14mm
580
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
15001106
Hệ số: K 0.0215
6900 18352 30
2 1.5
z min(0.95;(1 1 min(0.1765;0.0215)) / 2) 1835 1743mm
0.9 1
15001106
As 20205mm2
426 1743
20205 4
ny 42 cây
252
581
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Ta thấy khoảng cách thực tế 150mm < khoảng cách lớn nhất 175mm (thỏa)
Mặt trên của đài theo phương Y bố trí theo cấu tạo ϕ18@200
16931106
Hệ số: K 0.0302
5400 18612 30
2
z min 0.95,0.5 1 1 c min( K ' , K ) d
cc
2 1.5
min 0.95;0.5 1 1 min(0.1765;0.0302) 1861 1768mm
11
16931106
As 22480mm2
426 1768
582
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Số thanh
22480 4
nx 1 37 cây
282
37 282
As , pro 22783mm2
4
310 A 22480
s f yk s ,req 0.62 490 300 MPa
500 As , prov 22783
Ta thấy khoảng cách thực tế 150mm < khoảng cách lớn nhất 175mm (thỏa)
Mặt trên của đài theo phương X bố trí theo cấu tạo ϕ18@200
Tính toán cốt thép chịu cắt (xem đài cọc như một dầm chịu cắt)
Mặt cắt nguy hiểm cách trọng tâm cọc một khoảng
583
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Hệ số tính đến trạng thái ứng suất trong biên giàn chịu nén: cw 1
1.2 20156
1 0.1906%
6900 1839
Lực cắt thiết kế lấy tổng phản lực đầu cọc trên một hàng lớn nhất của các trường hợp tổ
hợp, ở đây tổ hợp một có tổng phản lực của các đầu cọc trên một hàng là lớn nhất.
Với hàng 1: VEd1 V1 V5 V9 V13 1392 1395 1397 1399 1401 6984kN
Với hàng 2: VEd 2 V2 V6 V10 V14 V18 1400 1402 1404 1407 1409 7021kN
Với hàng 3: VEd 3 V3 V7 V11 V15 V19 1407 1409 1412 1414 1416 7059kN
Với hàng 4: VEd 4 V4 V8 V12 V16 V20 1415 1417 1419 1422 1424 7096kN
584
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
VEd 2 7021103
Với hàng 2: vEd 2 0.5533MPa
b d 6900 1839
Kiểm tra
Góc nghiêng θ
Tương tự
585
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
(6900 2 50 10)
nleg ,min max 2; 21; 21
min(600;0.75 1839)
14mm
586
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
1.2 22462
1 0.2680%
5400 1863
Cách tính trình bày tương tự như “Tính toán cốt chịu cắt theo phương Y”
587
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Asw
Cốt đai: 4.8289
S
5400 2 50 28
Sbottom 169mm
32 1
588
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
As , pro 20617
Hàm lượng cốt dọc chịu kéo: 1 0.1629%
bd 6900 1835
7096 103
Ứng suất cắt thiết kế: vEd 0.5606MPa
6900 1835
Ứng suất kháng cắt trong phạm vi 2d (không có thép chịu cắt): vRd 0.5395MPa
Góc nghiêng
Asw
Cốt đai: 6.17
S
Ứng suất kháng cắt của đài khi có cốt thép chịu cắt thẳng đứng
Kiểm tra
Khoảng cách max cốt đai dọc theo phương Y: Smax 600mm
589
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
5641103
Ứng suất cắt thiết kế: vEd 0.5613MPa
6900 1861
Ứng suất kháng cắt trong phạm vi 2d (không có thép chịu cắt): vRd 1.0756MPa
Góc nghiêng
Asw
Cốt đai: 4.8
S
Ứng suất kháng cắt của đài khi có cốt thép chịu cắt thẳng đứng
Kiểm tra
Khoảng cách max cốt đai dọc theo phương Y: Smax 600mm
M Edx 280kNm
M Edy 138kNm
Tỉ số
590
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
ex 280 103
9.25 104
by 25645 11800
ey 138 103
5.2245 104
bx 25465 10300
25645 103
vEd 1.0019 0.1413MPa
4 (5400 6900) (1835 1861)
Khả năng chịu cắt của đài cọc khi có cốt thép chịu cắt
Khoảng cách từ mép cột đến chu vi kiểm tra cơ bản (trong phạm vi 2d)
2d 2 1847.75 3695.5mm
591
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
av min(3695.5;2450) 2450mm
bx 10300mm
by 11800mm
1 min 0.02; 0.1629% 0.2267% 0.1922%
Ứng suất kháng cắt của đài cọc khi có cốt thép chịu cắt
3/2
0.18 200 200 a 2
vRd max
c
min 1
d
;2 100 1 fck ;0.035 min 1
1/3
d
;2 fck 2 v
dave
0.4622MPa
Kiểm tra:
592
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
n4
18mm
Chọn thép:
As 1018mm2
s 500mm
Tính toán cốt thép cho cọc theo điều kiện dựng cọc và cẩu cọc
Cọc bố trí hai móc cẩu, dùng móc cẩu trong sơ đồ cọc để dựng cọc
Hệ số động: k=1.5
Trọng lượng bản thân có kể đến hệ số khí động khi cẩu lắp và dựng cọc (trên 1m dài cọc)
593
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
M max1 2.71kNm
M max 2 86.06kNm
Khi cọc làm việc dưới tác động của tải trọng
M max3 10.06kNm
M max 86.06kNm
tcover=50mm
Tính toán cốt thép chịu momen uốn khi cẩu cọc và dựng cọc, xem cọc như dầm chịu uốn
dsw = 8mm
Kbal 0.167
Hệ số cân bằng
86.06 106
K 0.023
500 5002 30
594
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Do vậy không cần tính cốt chịu nén (tính cốt đơn)
86.06 106
As 479mm2
426 421
Diện tích cốt thép chịu kéo/ chịu nén tối thiểu yêu cầu trong dầm
As min 299mm2
Diện tích cốt thép chịu kéo/ chịu nén tối đa trong dầm
Ta thấy:
As , prov As
As , prov As ,min (thỏa)
As , prov As ,max
Điều kiện động đất là hàm lượng thép dọc phải lớn hơn 1% tại vị trí đầu cọc với đài, khi đó
cọc ép cuối cùng thì chiều dài 1.8m bố trí 12ϕ18 đế thỏa lớn hơn 1%
12 182
Kiểm tra hàm lượng thép dọc: 1.22% > 1% (thỏa)
4 500 500
595
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
VEdx 45kN
VEdy 95kN
Vcol ,max 105.12kN
V1max 45 / 20 5.26kN
V3,max 95 / 20 4.82kN
Khi cẩu lắp ta xem cọc như một dầm chịu uốn, ta tính cốt đai cho cọc như tính cốt đai cho
dầm
b=500mm
509
1 0.2036%
0.25 106
37.08 1000
vEd 0.1713MPa
500 433
Góc nghiêng
596
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Cốt đai
0.4471 mm2 / mm
Asw
S
Khoảng cách max cốt đai dọc thân cọc: smax 325mm
Diện tích một nhánh cốt đai (với bước cốt đai lớn nhất): Asw,leg 73mm2
Ứng suất kháng cắt của thân cọc khi có cốt đai: vRd ,max 0.9269MPa
Kiểm tra
Tính toán chiều dài đoạn neo thép đầu cọc vào đài
Giá trị tính toán của ứng suất bám dính giới hạn
1 1
2 1
fbd 2.25 1 2 fct ,d 2.25 111.21 2.73MPa
sd 426MPa
597
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
sd 18 426
lb,rqd 702mm
4 fbd 4 2.73
cd 67mm
Hê số xét đến ảnh hưởng của chiều dày tối thiểu của lớp bê tông bảo vệ:
2 1
Hệ số xét đến ảnh hưởng của chiều dày tối thiểu của lớp bê tông bảo vệ: 3 1
Hệ số xét đến ảnh hưởng của 1 hoặc nhiều thanh thép ngang hàn dọc theo chiều dài neo tính
toán: 4 1
Hệ số xét đến ảnh hưởng của áp lực đi ngang qua mặt phẳng nứt tách dọc theo chiều dài neo
tính toán: 5 1
Chiều dài neo của thép đầu cọc vào đài là 725mm
Chiều dài đoạn đập đầu cọc và ngàm vào đài ban đầu đã chọn là 800mm, đảm bảo đủ chiều
dài neo cho thép chịu nén.
598
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Đường kính cốt thép móc cẩu chọn theo điều kiện
2 f yd
Gpile
4 FS
FS 2
min 25mm
Giá trị tính toán của ứng suất bám dính giới hạn
1 1
2 1
fbd 2.25 1 2 fct ,d 2.25 111.21 2.73MPa
sd 28 205.54
lb,rqd 527mm
4 fbd 4 2.73
Hệ số xét đến ảnh hưởng của hình dạng thép: 1 1 (thanh thép có đầu chữ U)
Hệ số xét đến ảnh hưởng của chiều dày tối thiểu lớp bê tông bảo vệ
cd 105mm
2 1 0.15 (cd 3 ) / 1 0.15 (105 3 28) / 28 0.8875
Hệ số xét đến ảnh hưởng kiềm chế biến dạng của cốt thép ngang:
599
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
K 0.05
1000 2 0.25 2
slink 4 4
0.1582
/ 4
2
3 1 K 0.9921
Hệ số xét đến ảnh hưởng của một hoặc nhiều thanh thép ngang hàn dọc theo chiều dài neo
tính toán: 4 1
Hệ số xét đến ảnh hưởng của áp lực đi ngang mặt phẳng nứt tách dọc theo chiều dài neo
tính toán: 5 1
Kiểm tra
Đối với cọc cuối cùng ép xuống trong đoạn 1800mm bố trí thép đai ϕ8@50mm, phần
kia của cọc bố trí ϕ8@100mm, ở giữa đoạn cọc bố trí thép ϕ8@200mm.
Đối với cọc khác (trừ cọc ép cuối cùng) phần đầu và cuối của cọc trong phạm vi
1000m bố trí thép đai ϕ8@100mm, ở giữa bố trí ϕ8@200mm.
600
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
MEd VEd
Ngoại lực nguy hiểm (chọn để NEd
MEdx MEdy VEdx VEdy
thiết kế)
(kN) (kNm) (kNm) (kN) (kN)
(1) 19699 494 773 151 132
Trường
hợp
Với tổ hợp nội lực động đất ta chọn lại hệ số với trường hợp tải đặc biệt:
s 1
c 1.3
f yk
Khi đó: f yd 490MPa . Còn lại các hệ số khác vẫn giữ nguyên như trên.
s
Trường hợp
1 2 3
Tính toán thép chịu uốn theo động đất tương tự như với trường hợp tải lâu dài và tạm thời
Theo phương Y:
M 11288 kNm
Hệ số: K 0.0161
601
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
n=41 cây
Theo phương X
M 13522 kNm
Hệ số: K 0.0241
n=32 cây
602
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Với ϕ=25mm
M 11288 kNm
Hệ số: K=0.0162
n=36 cây
Với phương Y khi tính thép trường hợp tải dài hạn và tạm thời thì với ϕ=25mm có
bước thép là 150mm nhưng với tải động đất thì cũng thép ϕ=25mm nhưng bước thép
lên tới 190mm, do đó thép được xác định trong trường hợp tải dài hạn và tạm thời là
an toàn.
- Với phương X:
Với ϕ=28mm
M 13522 kNm
Hệ số: K=0.0241
n=26 cây
Với phương X khi tính thép trường hợp tải dài hạn và tạm thời thì với ϕ=28mm có
bước thép là 150mm nhưng với tải động đất thì cũng thép ϕ=28mm nhưng bước thép
lên tới 205 mm, do đó thép được xác định trong trường hợp tải dài hạn và tạm thời là
an toàn.
604
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Cũng tương tự như kiểm tra thép chịu cắt đối với trường hợp lâu dài và tạm thời
Tính toán cốt thép chịu cắt (xem đài cọc như một dầm chịu cắt)
Theo phương Y:
Mặt cắt nguy hiểm cách trọng tâm cọc một khoảng: scritical =0.5 500=250mm
Hệ số giảm cường độ của bê tông có vết nứt khi cắt: v1 0.6 (1 30 / 250) 0.528
Hệ số tính đến trạng thái ứng suất trong biên giàn chịu nén: cw 1
1 0.1247%
Lực cắt thiết kế lấy tổng phản lực đầu cọc trên một hàng lớn nhất của các trường hợp tổ
hợp, ở đây tổ hợp một có tổng phản lực của các đầu cọc trên một hàng là lớn nhất.
605
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
VEd 1
Với hàng 1: vEd 1 0.4454MPa
bd
VEd 2
Với hàng 2: vEd 2 0.4403MPa
bd
VEd 3
Với hàng 3: vEd 3 0.4351MPa
bd
VEd 4
Với hàng 4: vEd 4 0.4299MPa
bd
2d
Vậy với hàng 1: vRd1 0.5406MPa
av1
2d 2d
Tương tự với hàng 2,3: vRd 2 vRd 3 1.1759MPa
av 2 av 2
2d 2d
Với hàng 4: vRd 4 vRd1 0.5406MPa
av 4 a1
Kiểm tra
Góc nghiêng θ
606
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Tương tự
Asw
6.1703
S
Khoảng cách max cốt đai dọc theo phương Y: smax 600mm
607
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Ứng suất kháng cắt trong phạm vi 2d (không có thép chịu cắt)
2d
vRd 0.5395MPa
av
Asw
Cốt đai tính toán: 6.1703
S
Ứng suất kháng cắt của đài khi có thép chịu cắt thằng đứng: vRd ,max 0.9859MPa
Khoảng cách max cốt đai dọc theo phương Y: smax 600mm
Nhận xét: Với trường hợp thiết kế lâu dài và tạm thời cốt đai chịu cắt ϕ16 có bước
600mm, kiểm tra với trường hợp động đất thì cũng ϕ16 bước 600mm. Như vậy chọn
cốt đai ϕ16@600mm như trường hợp thiết kế lâu dài và tạm thời là hợp lí.
Theo phương X:
1 0.1861%
608
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Lực cắt thiết kế lấy tổng phản lực đầu cọc trên một hàng lớn nhất của các trường hợp tổ
hợp, ở đây tổ hợp một có tổng phản lực của các đầu cọc trên một hàng là lớn nhất.
VEd 1
Với hàng 1: vEd 1 0.4315MPa
bd
VEd 2
Với hàng 2: vEd 2 0.4366MPa
bd
VEd 3
Với hàng 3: vEd 3 0.4469MPa
bd
VEd 4
Với hàng 4: vEd 4 0.3596MPa
bd
2d
Vậy với hàng 1: vRd1 0.4634MPa
av1
2d 2d
Tương tự với hàng 2,3: vRd 2 vRd 3 1.0194MPa
av 2 av 2
609
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
2d 2d
Với hàng 4: vRd 4 vRd1 0.4634MPa
av 4 a1
Kiểm tra
Góc nghiêng θ
Tương tự
Asw
4.8289
S
Khoảng cách max cốt đai dọc theo phương Y: smax 600mm
610
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Ứng suất kháng cắt trong phạm vi 2d (không có thép chịu cắt)
2d
vRd 0.8734MPa
av
Asw
Cốt đai tính toán: 6.1703
S
Ứng suất kháng cắt của đài khi có thép chịu cắt thằng đứng: vRd ,max 0.9859MPa
Khoảng cách max cốt đai dọc theo phương Y: smax 600mm
Nhận xét: Với trường hợp thiết kế lâu dài và tạm thời cốt đai chịu cắt ϕ16 có bước
600mm, kiểm tra với trường hợp động đất thì cũng ϕ16 bước 500mm. Như vậy chọn
cốt đai ϕ16@500mm như trường hợp thiết kế động đất.
Kiểm tra chọc thủng
611
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
M Edx 494kNm
M Edy 773kNm
Tỉ số
ex M Edx103
2.1252 104
by Nmax by
ey M Edy 103
3.81104
bx Nmax bx
vEd 0.1092MPa
Khả năng chịu cắt của đài cọc khi có cốt thép chịu cắt
612
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Khoảng cách từ mép cột đến chu vi kiểm tra cơ bản (trong phạm vi 2d)
2d 2 1847.75 3695.5mm
av min(3695.5;2450) 2450mm
bx 10300mm
by 11800mm
1 0.1491%
vEd 0.2687MPa
Ứng suất kháng cắt của đài cọc khi có cốt thép chịu cắt
vRd 0.4430MPa
Kiểm tra:
613
CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ MÓNG CỌC
Ứng với phương pháp tiệm cận 1, tổ hợp 2 (DA1-2) có sức chịu tải của cọc nhỏ nhất là:
Rc,d 1725.23kN
Phản lực đầu cọc lớn nhất: Pmax 1156kN Rc,d 1725.23kN (thỏa)
Trong thân cọc bố trí thép 4ø18 dọc thân cọc, đối với đoạn cọc ép cuối cùng, 1.8 m đầu
bố trí 12ø18 dọc thân cọc để thỏa điều kiện 1% thép trong động đất ở vùng tới hạn.
614