Professional Documents
Culture Documents
luật hình sự
luật hình sự
mạnh
1. Người nào giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do
hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc
đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm.
2. Phạm tội đối với 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
Điều 126.Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội
1. Người nào giết người trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ
chính đáng hoặc trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ
người phạm tội, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt
tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội đối với 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
Điều 127. Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ
1. Người nào trong khi thi hành công vụ mà làm chết người do dùng vũ
lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép, thì bị phạt tù từ 05 năm
đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08
năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 128. Tội vô ý làm chết người
1. Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10
năm.
Điều 129. Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp
hoặc quy tắc hành chính
1. Người nào vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc
quy tắc hành chính, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12
năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 130. Tội bức tử
1. Người nào đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm
nhục người lệ thuộc mình làm người đó tự sát, thì bị phạt tù từ 02 năm
đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05
năm đến 12 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai.
Điều 131. Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác tự tước đoạt tính mạng của họ;
b) Tạo điều kiện vật chất hoặc tinh thần cho người khác tự tước đoạt tính
BỘ LUẬT
DÂN SỰ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Bộ luật dân sự.
PHẦN THỨ NHẤT
QUY ĐỊNH CHUNG
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Bộ luật này quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách
ứng xử của cá nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản
của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ được hình thành trên cơ sở
bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm (sau đây
gọi chung là quan hệ dân sự).
Điều 2. Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự
1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền dân sự
được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm theo Hiến pháp và pháp
luật.
2. Quyền dân sự chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong
trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
Điều 3. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự
1. Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý
do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền
nhân thân và tài sản.
2. Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa
vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi
cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức
xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác
tôn trọng.
3. Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền,
nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.
4. Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không
được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và
lợi ích hợp pháp của người khác.
5. Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.
Điều 4. Áp dụng Bộ luật dân sự
1. Bộ luật này là luật chung điều chỉnh các quan hệ dân sự.
2. Luật khác có liên quan điều chỉnh quan hệ dân sự trong các lĩnh
vực cụ thể không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân
sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.
3. Trường hợp luật khác có liên quan không quy định hoặc có quy
định nhưng vi phạm khoản 2 Điều này thì quy định của Bộ luật này được
áp dụng.
4. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Bộ luật này và
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.
Điều 5. Áp dụng tập quán
1. Tập quán là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng để xác định
quyền, nghĩa vụ của cá nhân, pháp nhân trong quan hệ dân sự cụ thể,
được hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài, được
thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng, miền, dân tộc, cộng đồng
dân cư hoặc trong một lĩnh vực dân sự.
2. Trường hợp các bên không có thoả thuận và pháp luật không
quy định thì có thể áp dụng tập quán nhưng tập quán áp dụng không được
trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3
của Bộ luật này.
Điều 6. Áp dụng tương tự pháp luật
1. Trường hợp phát sinh quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của
pháp luật dân sự mà các bên không có thoả thuận, pháp luật không có quy
định và không có tập quán được áp dụng thì áp dụng quy định của pháp
luật điều chỉnh quan hệ dân sự tương tự.
2. Trường hợp không thể áp dụng tương tự pháp luật theo quy định
tại khoản 1 Điều này thì áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân
sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này, án lệ, lẽ công bằng.
Điều 7. Chính sách của Nhà nước đối với quan hệ dân sự
1. Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự phải
bảo đảm giữ gìn bản sắc dân tộc, tôn trọng và phát huy phong tục, tập
quán, truyền thống tốt đẹp, tình đoàn kết, tương thân, tương ái, mỗi người
vì cộng đồng, cộng đồng vì mỗi người và các giá trị đạo đức cao đẹp của
các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
2. Trong quan hệ dân sự, việc hoà giải giữa các bên phù hợp với
quy định của pháp luật được khuyến khích.
Chương II
XÁC LẬP, THỰC HIỆN VÀ BẢO VỆ QUYỀN DÂN SỰ
Chương III
CÁ NHÂN
Mục 1. NĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ, NĂNG LỰC HÀNH VI
DÂN SỰ CỦA CÁ NHÂN
Điều 16. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân
có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.
2. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.
3. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra
và chấm dứt khi người đó chết.
Điều 17. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1. Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn
với tài sản.
2. Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản.
3. Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan
hệ đó.
Điều 18. Không hạn chế năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ
trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
Điều 19. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng
hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
Điều 20. Người thành niên
1. Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên.
2. Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường
hợp quy định tại các điều 22, 23 và 24 của Bộ luật này.
Điều 21. Người chưa thành niên
1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện
theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập,
thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng
ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với
lứa tuổi.
4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình
xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất
động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định
của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự
1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà
không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có
quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra
quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên
cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi
dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi
ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định
huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do
người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
Điều 23. Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
1. Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không
đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng
lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi
ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận
giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người
giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
2. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của
người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan,
Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi.
Điều 24. Hạn chế năng lực hành vi dân sự
1. Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến
phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích
liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết
định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.
2. Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản
của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự
đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu
cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác.
3. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có
quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra
quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Điều 64. Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư
trú và quản lý tài sản của người đó
Khi một người biệt tích 06 tháng liền trở lên thì những người có
quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm
người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định của pháp luật về tố tụng dân
sự và có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người
vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ luật này.
Điều 65. Quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án giao
tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú cho người sau đây quản lý:
a) Đối với tài sản đã được người vắng mặt uỷ quyền quản lý thì
người được uỷ quyền tiếp tục quản lý;
b) Đối với tài sản chung thì do chủ sở hữu chung còn lại quản lý;
c) Đối với tài sản do vợ hoặc chồng đang quản lý thì vợ hoặc
chồng tiếp tục quản lý; nếu vợ hoặc chồng chết hoặc mất năng lực hành
vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự thì con thành niên hoặc cha, mẹ của người vắng mặt
quản lý.
2. Trường hợp không có những người được quy định tại khoản 1
Điều này thì Tòa án chỉ định một người trong số những người thân thích
của người vắng mặt tại nơi cư trú quản lý tài sản; nếu không có người
thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.
Điều 66. Nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng
mặt tại nơi cư trú
1. Giữ gìn, bảo quản tài sản của người vắng mặt như tài sản của
chính mình.
2. Bán ngay tài sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hư
hỏng.
3. Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ
tài chính khác của người vắng mặt bằng tài sản của người đó theo quyết
định của Tòa án.
4. Giao lại tài sản cho người vắng mặt khi người này trở về và phải
thông báo cho Tòa án biết; nếu có lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây
thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 67. Quyền của người quản lý tài sản của người vắng mặt
tại nơi cư trú
1. Quản lý tài sản của người vắng mặt.
2. Trích một phần tài sản của người vắng mặt để thực hiện nghĩa vụ
cấp dưỡng, nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của
người vắng mặt.
3. Được thanh toán các chi phí cần thiết trong việc quản lý tài sản
của người vắng mặt.
Điều 68. Tuyên bố mất tích
1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng
đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về
tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn
sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan,
Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về
người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn
này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối
cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời
hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối
cùng.
2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly
hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn
nhân và gia đình.
3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được
gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên
bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Điều 69. Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích
Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy
định tại Điều 65 của Bộ luật này tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi
người đó bị Tòa án tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ quy định
tại Điều 66 và Điều 67 của Bộ luật này.
Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị
tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con
thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những
người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu
không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.
Điều 70. Huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất tích
1. Khi người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là
người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có
quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố
mất tích đối với người đó.
2. Người bị tuyên bố mất tích trở về được nhận lại tài sản do người
quản lý tài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán chi phí quản lý.
3. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã
được ly hôn thì dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác
thực là người đó còn sống, quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp
luật.
4. Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người
mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người
bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Điều 71. Tuyên bố chết
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết
định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:
a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án
có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh
kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai
nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là
còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn
sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ
luật này.
2. Căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa
án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.
3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được
gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã
chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Điều 72. Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người bị
Tòa án tuyên bố là đã chết
1. Khi quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết có hiệu
lực pháp luật thì quan hệ về hôn nhân, gia đình và các quan hệ nhân thân
khác của người đó được giải quyết như đối với người đã chết.
2. Quan hệ tài sản của người bị Tòa án tuyên bố là đã chết được
giải quyết như đối với người đã chết; tài sản của người đó được giải quyết
theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Điều 73. Huỷ bỏ quyết định tuyên bố chết
1. Khi một người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác
thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người
có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên
bố người đó là đã chết.
2. Quan hệ nhân thân của người bị tuyên bố là đã chết được khôi
phục khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã
chết, trừ trường hợp sau đây:
a) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã được Tòa án
cho ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 68 của Bộ luật này thì quyết
định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật;
b) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn với
người khác thì việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật.
3. Người bị tuyên bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu cầu
những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn.
Trường hợp người thừa kế của người bị tuyên bố là đã chết biết
người này còn sống mà cố tình giấu giếm nhằm hưởng thừa kế thì người
đó phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường.
4. Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng được giải quyết theo quy định
của Bộ luật này, Luật hôn nhân và gia đình.
5. Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là
đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người
bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Chương IV
PHÁP NHÂN
Điều 74. Pháp nhân
1. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên
quan;
b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách
nhiệm bằng tài sản của mình;
d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
2. Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ
trường hợp luật có quy định khác.
Điều 75. Pháp nhân thương mại
1. Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm
kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên.
2. Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức
kinh tế khác.
3. Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân thương mại
được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật doanh nghiệp và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 76. Pháp nhân phi thương mại
1. Pháp nhân phi thương mại là pháp nhân không có mục tiêu chính
là tìm kiếm lợi nhuận; nếu có lợi nhuận thì cũng không được phân chia
cho các thành viên.
2. Pháp nhân phi thương mại bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ
trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ
xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương mại
khác.
3. Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân phi thương
mại được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, các luật về tổ chức bộ
máy nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 77. Điều lệ của pháp nhân
1. Pháp nhân phải có điều lệ trong trường hợp pháp luật có quy
định.
2. Điều lệ của pháp nhân có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên gọi của pháp nhân;
b) Mục đích và phạm vi hoạt động của pháp nhân;
c) Trụ sở chính; chi nhánh, văn phòng đại diện, nếu có;
d) Vốn điều lệ, nếu có;
đ) Đại diện theo pháp luật của pháp nhân;
e) Cơ cấu tổ chức; thể thức cử, bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các chức danh của cơ quan điều hành
và các cơ quan khác;
g) Điều kiện trở thành thành viên hoặc không còn là thành viên của
pháp nhân, nếu là pháp nhân có thành viên;
h) Quyền, nghĩa vụ của các thành viên, nếu là pháp nhân có thành
viên;
i) Thể thức thông qua quyết định của pháp nhân; nguyên tắc giải
quyết tranh chấp nội bộ;
k) Thể thức sửa đổi, bổ sung điều lệ;
l) Ðiều kiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức,
giải thể pháp nhân.
Điều 78. Tên gọi của pháp nhân
1. Pháp nhân phải có tên gọi bằng tiếng Việt.
2. Tên gọi của pháp nhân phải thể hiện rõ loại hình tổ chức của
pháp nhân và phân biệt với các pháp nhân khác trong cùng một lĩnh vực
hoạt động.
3. Pháp nhân phải sử dụng tên gọi của mình trong giao dịch dân sự.
4. Tên gọi của pháp nhân được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Điều 79. Trụ sở của pháp nhân
1. Trụ sở của pháp nhân là nơi đặt cơ quan điều hành của pháp
nhân.
Trường hợp thay đổi trụ sở thì pháp nhân phải công bố công khai.
2. Địa chỉ liên lạc của pháp nhân là địa chỉ trụ sở của pháp nhân.
Pháp nhân có thể chọn nơi khác làm địa chỉ liên lạc.
Điều 80. Quốc tịch của pháp nhân
Pháp nhân được thành lập theo pháp luật Việt Nam là pháp nhân
Việt Nam.
Điều 81. Tài sản của pháp nhân
Tài sản của pháp nhân bao gồm vốn góp của chủ sở hữu, sáng lập
viên, thành viên của pháp nhân và tài sản khác mà pháp nhân được xác
lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.
Điều 82. Thành lập, đăng ký pháp nhân
1. Pháp nhân được thành lập theo sáng kiến của cá nhân, pháp nhân
hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Đăng ký pháp nhân bao gồm đăng ký thành lập, đăng ký thay
đổi và đăng ký khác theo quy định của pháp luật.
3. Việc đăng ký pháp nhân phải được công bố công khai.
Điều 83. Cơ cấu tổ chức của pháp nhân
1. Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và
quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong
điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.
2. Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc
theo quy định của pháp luật.
Điều 84. Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân
1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp
nhân, không phải là pháp nhân.
2. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức
năng của pháp nhân.
3. Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do pháp
nhân giao, bảo vệ lợi ích của pháp nhân.
4. Việc thành lập, chấm dứt chi nhánh, văn phòng đại diện của
pháp nhân phải được đăng ký theo quy định của pháp luật và công bố
công khai.
5. Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm
vụ theo uỷ quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được uỷ
quyền.
6. Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân
sự do chi nhánh, văn phòng đại diện xác lập, thực hiện.
Điều 85. Đại diện của pháp nhân
Đại diện của pháp nhân có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại
diện theo ủy quyền. Người đại diện của pháp nhân phải tuân theo quy
định về đại diện tại Chương IX Phần này.
Điều 86. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân
1. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp
nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự.
Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân không bị hạn chế, trừ
trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành
lập; nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật dân sự
của pháp nhân phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký.
3. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân chấm dứt kể từ thời
điểm chấm dứt pháp nhân.
Điều 87. Trách nhiệm dân sự của pháp nhân
1. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền,
nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp
nhân.
Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên
hoặc đại diện của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký
pháp nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
2. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không
chịu trách nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự
do người của pháp nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân,
trừ trường hợp luật có quy định khác.
3. Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho
pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ
trường hợp luật có quy định khác.
Điều 88. Hợp nhất pháp nhân
1. Các pháp nhân có thể hợp nhất thành một pháp nhân mới.
2. Sau khi hợp nhất, các pháp nhân cũ chấm dứt tồn tại kể từ thời
điểm pháp nhân mới được thành lập; quyền và nghĩa vụ dân sự của pháp
nhân cũ được chuyển giao cho pháp nhân mới.
Điều 89. Sáp nhập pháp nhân
1. Một pháp nhân có thể được sáp nhập (sau đây gọi là pháp nhân
được sáp nhập) vào một pháp nhân khác (sau đây gọi là pháp nhân sáp
nhập).
2. Sau khi sáp nhập, pháp nhân được sáp nhập chấm dứt tồn tại;
quyền và nghĩa vụ dân sự của pháp nhân được sáp nhập được chuyển
giao cho pháp nhân sáp nhập.
Điều 90. Chia pháp nhân
1. Một pháp nhân có thể chia thành nhiều pháp nhân.
2. Sau khi chia, pháp nhân bị chia chấm dứt tồn tại; quyền, nghĩa
vụ dân sự của pháp nhân bị chia được chuyển giao cho các pháp nhân
mới.
Điều 91. Tách pháp nhân
1. Một pháp nhân có thể tách thành nhiều pháp nhân.
2. Sau khi tách, pháp nhân bị tách và pháp nhân được tách thực
hiện quyền, nghĩa vụ dân sự của mình phù hợp với mục đích hoạt động.
Điều 92. Chuyển đổi hình thức của pháp nhân
1. Pháp nhân có thể được chuyển đổi hình thức thành pháp nhân
khác.
2. Sau khi chuyển đổi hình thức, pháp nhân được chuyển đổi chấm
dứt tồn tại kể từ thời điểm pháp nhân chuyển đổi được thành lập; pháp
nhân chuyển đổi kế thừa quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp nhân được
chuyển đổi.
Điều 93. Giải thể pháp nhân
1. Pháp nhân giải thể trong trường hợp sau đây:
a) Theo quy định của điều lệ;
b) Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Hết thời hạn hoạt động được ghi trong điều lệ hoặc trong quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trước khi giải thể, pháp nhân phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
về tài sản.
Điều 94. Thanh toán tài sản của pháp nhân bị giải thể
1. Tài sản của pháp nhân bị giải thể được thanh toán theo thứ tự
sau đây:
a) Chi phí giải thể pháp nhân;
b) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế đối với người lao động theo quy định của pháp luật và các
quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp
đồng lao động đã ký kết;
c) Nợ thuế và các khoản nợ khác.
2. Sau khi đã thanh toán hết chi phí giải thể pháp nhân và các
khoản nợ, phần còn lại thuộc về chủ sở hữu pháp nhân, các thành viên
góp vốn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc pháp luật có
quy định khác.
3. Trường hợp quỹ xã hội, quỹ từ thiện đã thanh toán hết chi phí
giải thể và các khoản nợ quy định tại khoản 1 Điều này, tài sản còn lại
được chuyển giao cho quỹ khác có cùng mục đích hoạt động.
Trường hợp không có quỹ khác có cùng mục đích hoạt động nhận
tài sản chuyển giao hoặc quỹ bị giải thể do hoạt động vi phạm điều cấm
của luật, trái đạo đức xã hội thì tài sản của quỹ bị giải thể thuộc về Nhà
nước.
Điều 95. Phá sản pháp nhân
Việc phá sản pháp nhân được thực hiện theo quy định của pháp
luật về phá sản.
Điều 96. Chấm dứt tồn tại pháp nhân
1. Pháp nhân chấm dứt tồn tại trong trường hợp sau đây:
a) Hợp nhất, sáp nhập, chia, chuyển đổi hình thức, giải thể pháp
nhân theo quy định tại các điều 88, 89, 90, 92 và 93 của Bộ luật này;
b) Bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
2. Pháp nhân chấm dứt tồn tại kể từ thời điểm xóa tên trong sổ
đăng ký pháp nhân hoặc từ thời điểm được xác định trong quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Khi pháp nhân chấm dứt tồn tại, tài sản của pháp nhân được giải
quyết theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Chương V
NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM,
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC Ở TRUNG ƯƠNG, Ở ĐỊA PHƯƠNG
TRONG QUAN HỆ DÂN SỰ
Điều 97. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ
quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương trong quan hệ dân sự
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước
ở trung ương, ở địa phương khi tham gia quan hệ dân sự thì bình đẳng với
các chủ thể khác và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định tại Điều 99 và
Điều 100 của Bộ luật này.
Điều 98. Đại diện tham gia quan hệ dân sự
Việc đại diện cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương tham gia quan hệ dân sự
được thực hiện theo quy định của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của cơ quan nhà nước. Việc đại diện thông
qua cá nhân, pháp nhân khác chỉ được thực hiện trong các trường hợp và
theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 99. Trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự
1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà
nước ở trung ương, ở địa phương chịu trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự
của mình bằng tài sản mà mình là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản
lý, trừ trường hợp tài sản đã được chuyển giao cho pháp nhân theo quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Pháp nhân do Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương thành lập không chịu trách
nhiệm về nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ dân sự của Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa
phương.
3. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà
nước ở trung ương, ở địa phương không chịu trách nhiệm về nghĩa vụ dân
sự của pháp nhân do mình thành lập, bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước,
trừ trường hợp Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan
nhà nước ở trung ương, ở địa phương bảo lãnh cho nghĩa vụ dân sự của
pháp nhân này theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương không chịu trách
nhiệm về nghĩa vụ dân sự của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, ở địa phương, trừ trường hợp
luật liên quan có quy định khác.
Điều 100. Trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự của Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở
địa phương trong quan hệ dân sự với một bên là nhà nước, pháp
nhân, cá nhân nước ngoài
1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà
nước ở trung ương, ở địa phương chịu trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự do
mình xác lập với nhà nước, pháp nhân, cá nhân nước ngoài trong trường
hợp sau đây:
a) Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định về việc từ bỏ quyền miễn trừ;
b) Các bên trong quan hệ dân sự có thỏa thuận từ bỏ quyền miễn
trừ;
c) Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà
nước ở trung ương, ở địa phương từ bỏ quyền miễn trừ.
2. Trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự của nhà nước, cơ quan nhà
nước của nước ngoài khi tham gia quan hệ dân sự với Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa
phương, pháp nhân, cá nhân Việt Nam được áp dụng tương tự khoản 1
Điều này.
Chương VI
HỘ GIA ĐÌNH, TỔ HỢP TÁC VÀ TỔ CHỨC KHÁC KHÔNG
CÓ TƯ CÁCH PHÁP NHÂN TRONG QUAN HỆ DÂN SỰ
Điều 101. Chủ thể trong quan hệ dân sự có sự tham gia của hộ
gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân
1. Trường hợp hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư
cách pháp nhân tham gia quan hệ dân sự thì các thành viên của hộ gia
đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân là chủ thể
tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự hoặc ủy quyền cho người đại
diện tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Việc ủy quyền phải
được lập thành văn bản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Khi có sự
thay đổi người đại diện thì phải thông báo cho bên tham gia quan hệ dân
sự biết.
Trường hợp thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác
không có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ dân sự không được các
thành viên khác ủy quyền làm người đại diện thì thành viên đó là chủ thể
của quan hệ dân sự do mình xác lập, thực hiện.
2. Việc xác định chủ thể của quan hệ dân sự có sự tham gia của hộ
gia đình sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Luật đất đai.
Điều 102. Tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp
tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân
1. Việc xác định tài sản chung của các thành viên hộ gia đình,
quyền, nghĩa vụ đối với tài sản này được xác định theo quy định tại Điều
212 của Bộ luật này.
2. Việc xác định tài sản chung của các thành viên tổ hợp tác,
quyền, nghĩa vụ đối với tài sản này được xác định theo quy định tại Điều
506 của Bộ luật này.
3. Việc xác định tài sản chung của các thành viên của tổ chức khác
không có tư cách pháp nhân, quyền, nghĩa vụ đối với tài sản này được
xác định theo thỏa thuận của các thành viên, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
Điều 103. Trách nhiệm dân sự của thành viên hộ gia đình, tổ
hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân
1. Nghĩa vụ dân sự phát sinh từ việc tham gia quan hệ dân sự của
hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân được
bảo đảm thực hiện bằng tài sản chung của các thành viên.
2. Trường hợp các thành viên không có hoặc không đủ tài sản
chung để thực hiện nghĩa vụ chung thì người có quyền có thể yêu cầu các
thành viên thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Điều 288 của Bộ luật này.
3. Trường hợp các bên không có thỏa thuận, hợp đồng hợp tác hoặc
luật không có quy định khác thì các thành viên chịu trách nhiệm dân sự
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này theo phần tương ứng với phần
đóng góp tài sản của mình, nếu không xác định được theo phần tương
ứng thì xác định theo phần bằng nhau.
Điều 104. Hậu quả pháp lý đối với giao dịch dân sự do thành
viên không có quyền đại diện hoặc vượt quá phạm vi đại diện xác
lập, thực hiện
1. Trường hợp thành viên không có quyền đại diện mà xác lập,
thực hiện giao dịch dân sự nhân danh các thành viên khác của hộ gia
đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người đại
diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện thì hậu quả pháp lý của
giao dịch được áp dụng theo quy định tại các điều 130, 142 và 143 của
Bộ luật này.
2. Giao dịch dân sự do bên không có quyền đại diện hoặc vượt quá
phạm vi đại diện xác lập, thực hiện mà gây thiệt hại cho thành viên khác
của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân
hoặc người thứ ba thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Chương VII
TÀI SẢN
Chương IX
ĐẠI DIỆN
Chương X
THỜI HẠN VÀ THỜI HIỆU
Chương XI
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 163. Bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
1. Không ai có thể bị hạn chế, bị tước đoạt trái luật quyền sở hữu,
quyền khác đối với tài sản.
2. Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì
lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai, Nhà nước
trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của tổ chức, cá nhân
theo giá thị trường.
Điều 164. Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với
tài sản
1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền tự
bảo vệ, ngăn chặn bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền của
mình bằng những biện pháp không trái với quy định của pháp luật.
2. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu
cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi
xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp
luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu
bồi thường thiệt hại.
Điều 165. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật
1. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong
trường hợp sau đây:
a) Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;
b) Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;
c) Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch
dân sự phù hợp với quy định của pháp luật;
d) Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định
được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi
lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy
định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị
thất lạc phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định
khác của pháp luật có liên quan;
e) Trường hợp khác do pháp luật quy định.
2. Việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định tại khoản 1
Điều này là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.
Điều 166. Quyền đòi lại tài sản
1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi
lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về
tài sản không có căn cứ pháp luật.
2. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của
chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó.
Điều 167. Quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở
hữu từ người chiếm hữu ngay tình
Chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền
sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu
ngay tình có được động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù với
người không có quyền định đoạt tài sản; trường hợp hợp đồng này là hợp
đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó
bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ
sở hữu.
Điều 168. Quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu
hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình
Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc
bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 133 của Bộ luật này.
Điều 169. Quyền yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở trái pháp
luật đối với việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản, chủ thể có
quyền yêu cầu người có hành vi cản trở trái pháp luật phải chấm dứt hành
vi đó hoặc có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khác buộc người đó chấm dứt hành vi vi phạm.
Điều 170. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu
cầu người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
bồi thường thiệt hại.
Điều 171. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, chủ thể có quyền
khác đối với tài sản trong trường hợp xảy ra tình thế cấp thiết
1. Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh một nguy
cơ đang thực tế đe dọa trực tiếp lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp
pháp của mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải
có hành động gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn chặn.
2. Trong tình thế cấp thiết, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối
với tài sản không được cản trở người khác dùng tài sản của mình hoặc
cản trở người khác gây thiệt hại đối với tài sản đó để ngăn chặn, làm giảm
mối nguy hiểm hoặc thiệt hại lớn hơn có nguy cơ xảy ra.
3. Gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là hành vi xâm
phạm quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản. Chủ sở hữu, chủ thể có
quyền khác đối với tài sản bị thiệt hại trong tình thế cấp thiết được bồi
thường thiệt hại theo quy định tại Điều 595 của Bộ luật này.
Điều 172. Nghĩa vụ bảo vệ môi trường
Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thì chủ thể
phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; nếu làm ô
nhiễm môi trường thì phải chấm dứt hành vi gây ô nhiễm, thực hiện các
biện pháp để khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại.
Điều 173. Nghĩa vụ tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thì chủ thể
phải tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, không được lạm dụng
quyền để gây mất trật tự, an toàn xã hội, làm thiệt hại đến lợi ích quốc
gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 174. Nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng
Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối
với tài sản phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không
được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy
định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở
hữu, người có quyền khác đối với tài sản là bất động sản liền kề và xung
quanh.
Điều 175. Ranh giới giữa các bất động sản
1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thoả
thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh
giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.
Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường
hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa
vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung.
2. Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo
chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của
pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người
khác.
Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong
khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được
xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa
cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 176. Mốc giới ngăn cách các bất động sản
1. Chủ sở hữu bất động sản chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, trồng
cây, xây tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình.
2. Các chủ sở hữu bất động sản liền kề có thể thoả thuận với nhau
về việc dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên ranh giới
để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản; những vật mốc giới
này là sở hữu chung của các chủ thể đó.
Trường hợp mốc giới ngăn cách chỉ do một bên tạo nên trên ranh
giới và được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý thì mốc giới ngăn
cách đó là sở hữu chung, chi phí để xây dựng do bên tạo nên chịu, trừ
trường hợp có thoả thuận khác; nếu chủ sở hữu bất động sản liền kề
không đồng ý mà có lý do chính đáng thì chủ sở hữu đã dựng cột mốc,
hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn phải dỡ bỏ.
3. Đối với mốc giới là tường nhà chung, chủ sở hữu bất động sản
liền kề không được trổ cửa sổ, lỗ thông khí hoặc đục tường để đặt kết cấu
xây dựng, trừ trường hợp được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý.
Trường hợp nhà xây riêng biệt nhưng tường sát liền nhau thì chủ
sở hữu cũng chỉ được đục tường, đặt kết cấu xây dựng đến giới hạn ngăn
cách tường của mình.
Đối với cây là mốc giới chung, các bên đều có nghĩa vụ bảo vệ;
hoa lợi thu được từ cây được chia đều, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 177. Bảo đảm an toàn trong trường hợp cây cối, công
trình có nguy cơ gây thiệt hại
1. Trường hợp cây cối, công trình xây dựng có nguy cơ sập đổ
xuống bất động sản liền kề và xung quanh thì chủ sở hữu tài sản thực
hiện ngay các biện pháp khắc phục, chặt cây, sửa chữa hoặc dỡ bỏ công
trình xây dựng đó theo yêu cầu của chủ sở hữu bất động sản liền kề và
xung quanh hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nếu
không tự nguyện thực hiện thì chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung
quanh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho chặt cây,
phá dỡ. Chi phí chặt cây, phá dỡ do chủ sở hữu cây cối, công trình xây
dựng chịu.
2. Khi đào giếng, đào ao hoặc xây dựng công trình dưới mặt đất,
chủ sở hữu công trình phải đào, xây cách mốc giới một khoảng cách do
pháp luật về xây dựng quy định.
Khi xây dựng công trình vệ sinh, kho chứa chất độc hại và các
công trình khác mà việc sử dụng có khả năng gây ô nhiễm môi trường thì
chủ sở hữu tài sản đó phải xây cách mốc giới một khoảng cách và ở vị trí
hợp lý, phải bảo đảm vệ sinh, an toàn và không làm ảnh hưởng đến chủ
sở hữu bất động sản khác.
3. Trường hợp gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản liền kề và
xung quanh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì chủ sở hữu cây
cối, công trình phải bồi thường.
Điều 178. Trổ cửa nhìn sang bất động sản liền kề
1. Chủ sở hữu nhà chỉ được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà
bên cạnh, nhà đối diện và đường đi chung theo quy định của pháp luật về
xây dựng.
2. Mặt dưới mái che trên cửa ra vào, mặt dưới mái che cửa sổ quay
ra đường đi chung phải cách mặt đất từ 2,5 mét trở lên.
Chương XII
CHIẾM HỮU
Chương XIII
QUYỀN SỞ HỮU
Mục 1. NỘI DUNG QUYỀN SỞ HỮU
Chương XIV
QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
PHẦN THỨ BA
NGHĨA VỤ VÀ HỢP ĐỒNG
Chương XV.
QUY ĐỊNH CHUNG
Chương XVI
MỘT SỐ HỢP ĐỒNG THÔNG DỤNG
Chương XVIII
THỰC HIỆN CÔNG VIỆC KHÔNG CÓ UỶ QUYỀN
Chương XIX
NGHĨA VỤ HOÀN TRẢ DO CHIẾM HỮU, SỬ DỤNG TÀI
SẢN, ĐƯỢC LỢI VỀ TÀI SẢN KHÔNG CÓ CĂN CỨ PHÁP LUẬT
Điều 579. Nghĩa vụ hoàn trả
1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà
không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có
quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có
quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.
2. Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật làm cho
người khác bị thiệt hại thì phải hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt
hại, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.
Điều 580. Tài sản hoàn trả
1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản mà không có căn cứ
pháp luật phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã thu được.
2. Trường hợp tài sản hoàn trả là vật đặc định thì phải hoàn trả
đúng vật đó; nếu vật đặc định đó bị mất hoặc hư hỏng thì phải đền bù
bằng tiền, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Trường hợp tài sản hoàn trả là vật cùng loại, nhưng bị mất hoặc
hư hỏng thì phải trả vật cùng loại hoặc đền bù bằng tiền, trừ trường hợp
có thoả thuận khác.
4. Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật phải
hoàn trả khoản lợi về tài sản đó cho người bị thiệt hại bằng hiện vật hoặc
bằng tiền.
Điều 581. Nghĩa vụ hoàn trả hoa lợi, lợi tức
1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài
sản mà không có căn cứ pháp luật và không ngay tình thì phải hoàn trả
hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm chiếm hữu, sử dụng tài sản, được
lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
2. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài
sản mà không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình thì phải hoàn trả hoa
lợi, lợi tức thu được từ thời điểm người đó biết hoặc phải biết việc chiếm
hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật, trừ
trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.
Điều 582. Quyền yêu cầu người thứ ba hoàn trả
Trường hợp người chiếm hữu, người sử dụng tài sản mà không có
căn cứ pháp luật đã giao tài sản cho người thứ ba thì khi bị chủ sở hữu,
chủ thể có quyền khác đối với tài sản yêu cầu hoàn trả, người thứ ba có
nghĩa vụ hoàn trả tài sản đó, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định
khác; nếu tài sản đó đã được trả bằng tiền hoặc có đền bù thì người thứ ba
có quyền yêu cầu người đã giao tài sản cho mình bồi thường thiệt hại.
Điều 583. Nghĩa vụ thanh toán
Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản, người bị thiệt
hại được hoàn trả tài sản thì phải thanh toán chi phí cần thiết mà người
chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản mà không có
căn cứ pháp luật nhưng ngay tình đã bỏ ra để bảo quản, làm tăng giá trị
của tài sản.
Chương XX
TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP
ĐỒNG
Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự,
nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác
mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật
khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng
hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác hoặc luật có quy định khác.
3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm
hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp
thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các
bên có thể thoả thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền,
bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một
lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm
mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so
với khả năng kinh tế của mình.
3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị
thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được
bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu
thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn
chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
Điều 586. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của
cá nhân
1. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi
thường.
2. Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì
cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không
đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì
lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại
Điều 599 của Bộ luật này.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại
thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi
thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự,
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có
người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được
giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc
không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng
tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi
trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.
Điều 587. Bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra
Trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó
phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường
của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ
lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi
thường thiệt hại theo phần bằng nhau.
Điều 588. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ
ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp
của mình bị xâm phạm.
Điều 594. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá giới
hạn phòng vệ chính đáng
Người gây thiệt hại trong trường hợp phòng vệ chính đáng không
phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Người gây thiệt hại do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải
bồi thường cho người bị thiệt hại.
Điều 595. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá yêu
cầu của tình thế cấp thiết
1. Trường hợp thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp
thiết thì người gây thiệt hại phải bồi thường phần thiệt hại xảy ra do vượt
quá yêu cầu của tình thế cấp thiết cho người bị thiệt hại.
2. Người đã gây ra tình thế cấp thiết dẫn đến thiệt hại xảy ra thì
phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Điều 596. Bồi thường thiệt hại do người dùng chất kích thích
gây ra
1. Người do uống rượu hoặc do dùng chất kích thích khác mà lâm
vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi, gây thiệt hại
cho người khác thì phải bồi thường.
2. Khi một người cố ý dùng rượu hoặc chất kích thích khác làm
cho người khác lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ
hành vi mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Điều 597. Bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra
Pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra
trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao; nếu pháp nhân đã bồi
thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu người có lỗi trong việc gây thiệt hại
phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.
Điều 598. Bồi thường thiệt hại do người thi hành công vụ gây
ra
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp
luật của người thi hành công vụ gây ra theo quy định của Luật trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Điều 599. Bồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi,
người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường
học, bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý
1. Người chưa đủ mười lăm tuổi trong thời gian trường học trực
tiếp quản lý mà gây thiệt hại thì trường học phải bồi thường thiệt hại xảy
ra.
2. Người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại cho người khác
trong thời gian bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý thì bệnh viện,
pháp nhân khác phải bồi thường thiệt hại xảy ra.
3. Trường học, bệnh viện, pháp nhân khác quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này không phải bồi thường nếu chứng minh được mình
không có lỗi trong quản lý; trong trường hợp này, cha, mẹ, người giám hộ
của người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự phải
bồi thường.
Điều 600. Bồi thường thiệt hại do người làm công, người học
nghề gây ra
Cá nhân, pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người làm công,
người học nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có
quyền yêu cầu người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt
hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.
Điều 601. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây
ra
1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận
tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ
khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn
nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.
Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo
quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định
của pháp luật.
2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại
do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người
khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp
có thoả thuận khác.
3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ
phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:
a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế
cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái
pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ
trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.
Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao
độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng
trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
Điều 602. Bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường
Chủ thể làm ô nhiễm môi trường mà gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp chủ thể đó không
có lỗi.
Điều 603. Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra
1. Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra
cho người khác. Người chiếm hữu, sử dụng súc vật phải bồi thường thiệt
hại trong thời gian chiếm hữu, sử dụng súc vật, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác.
2. Trường hợp người thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật gây
thiệt hại cho người khác thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại; nếu
người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi thì phải liên đới bồi thường thiệt
hại.
3. Trường hợp súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây
thiệt hại thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường; khi
chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng súc vật có lỗi trong việc để súc vật
bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
4. Trường hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì
chủ sở hữu súc vật đó phải bồi thường theo tập quán nhưng không được
trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Điều 604. Bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra
Chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý phải bồi
thường thiệt hại do cây cối gây ra.
Điều 605. Bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng
khác gây ra
Chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý, sử dụng
nhà cửa, công trình xây dựng khác phải bồi thường thiệt hại do nhà cửa,
công trình xây dựng khác đó gây thiệt hại cho người khác.
Khi người thi công có lỗi trong việc để nhà cửa, công trình xây
dựng khác gây thiệt hại thì phải liên đới bồi thường.
Điều 606. Bồi thường thiệt hại do xâm phạm thi thể
1. Cá nhân, pháp nhân xâm phạm thi thể phải bồi thường thiệt hại.
2. Thiệt hại do xâm phạm thi thể gồm chi phí hợp lý để hạn chế,
khắc phục thiệt hại.
3. Người chịu trách nhiệm bồi thường khi thi thể bị xâm phạm phải
bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều này và một khoản tiền khác để
bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa
kế thứ nhất của người chết, nếu không có những người này thì người trực
tiếp nuôi dưỡng người chết được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường
bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận
được thì mức tối đa đối với mỗi thi thể bị xâm phạm không quá ba mươi
lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Điều 607. Bồi thường thiệt hại do xâm phạm mồ mả
1. Cá nhân, pháp nhân xâm phạm đến mồ mả của người khác phải
bồi thường thiệt hại.
2. Thiệt hại do xâm phạm mồ mả gồm chi phí hợp lý để hạn chế,
khắc phục thiệt hại.
3. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp mồ mả của
người khác bị xâm phạm phải bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều
này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những
người thân thích theo thứ tự hàng thừa kế của người chết; nếu không có
những người này thì người trực tiếp nuôi dưỡng người chết được hưởng
khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên
thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa đối với mỗi mồ mả
bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy
định.
Điều 608. Bồi thường thiệt hại do vi phạm quyền lợi của người
tiêu dùng
Cá nhân, pháp nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không
bảo đảm chất lượng hàng hoá, dịch vụ mà gây thiệt hại cho người tiêu
dùng thì phải bồi thường.
PHẦN THỨ TƯ
THỪA KẾ
Chương XXI
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 609. Quyền thừa kế
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại
tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di
chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di
chúc.
Điều 610. Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân
Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho
người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường
hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là
ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di
sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa
kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.
Điều 612. Di sản
Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của
người chết trong tài sản chung với người khác.
Điều 613. Người thừa kế
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở
thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã
thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế
theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Điều 614. Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người
thừa kế
Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền,
nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.
Điều 615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ
tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người
chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thoả thuận của những
người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.
3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện
nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá
phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản
theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
như người thừa kế là cá nhân.
Điều 616. Người quản lý di sản
1. Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc
do những người thừa kế thoả thuận cử ra.
2. Trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và
những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang
chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi
những người thừa kế cử được người quản lý di sản.
3. Trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có
người quản lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì di sản
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.
Điều 617. Nghĩa vụ của người quản lý di sản
1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616
của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây:
a) Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết
mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác;
b) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế
chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không được những
người thừa kế đồng ý bằng văn bản;
c) Thông báo về tình trạng di sản cho những người thừa kế;
d) Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây
thiệt hại;
đ) Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.
2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại
khoản 2 Điều 616 của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế
chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác;
b) Thông báo về di sản cho những người thừa kế;
c) Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây
thiệt hại;
d) Giao lại di sản theo thoả thuận trong hợp đồng với người để lại
di sản hoặc theo yêu cầu của người thừa kế.
Điều 618. Quyền của người quản lý di sản
1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616
của Bộ luật này có quyền sau đây:
a) Đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ
ba liên quan đến di sản thừa kế;
b) Được hưởng thù lao theo thoả thuận với những người thừa kế;
c) Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.
2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại
khoản 2 Điều 616 của Bộ luật này có quyền sau đây:
a) Được tiếp tục sử dụng di sản theo thoả thuận trong hợp đồng với
người để lại di sản hoặc được sự đồng ý của những người thừa kế;
b) Được hưởng thù lao theo thoả thuận với những người thừa kế;
c) Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.
3. Trường hợp không đạt được thỏa thuận với những người thừa kế
về mức thù lao thì người quản lý di sản được hưởng một khoản thù lao
hợp lý.
Điều 619. Việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di
sản của nhau mà chết cùng thời điểm
Trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều
chết cùng thời điểm hoặc được coi là chết cùng thời điểm do không thể
xác định được người nào chết trước (sau đây gọi chung là chết cùng thời
điểm) thì họ không được thừa kế di sản của nhau và di sản của mỗi người
do người thừa kế của người đó hưởng, trừ trường hợp thừa kế thế vị theo
quy định tại Điều 652 của Bộ luật này.
Điều 620. Từ chối nhận di sản
1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc
từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với
người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến
người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm
vụ phân chia di sản để biết.
3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân
chia di sản.
Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ
hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản,
xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại
di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa
kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa
kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại
di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di
chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với
ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di
sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng
vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Điều 622. Tài sản không có người nhận thừa kế
Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật
hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì
tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người
nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.
Điều 623. Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với
bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết
thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được
giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy
định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy
định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của
mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời
điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản
của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Chương XXII
THỪA KẾ THEO DI CHÚC
Chương XXIII
THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
Chương XXIV
THANH TOÁN VÀ PHÂN CHIA DI SẢN
Chương XXV
QUY ĐỊNH CHUNG
Chương XXVI
PHÁP LUẬT ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁ NHÂN, PHÁP NHÂN
Điều 672. Căn cứ xác định pháp luật áp dụng đối với người
không quốc tịch, người có nhiều quốc tịch
1. Trường hợp pháp luật được dẫn chiếu đến là pháp luật của nước
mà cá nhân có quốc tịch nhưng cá nhân đó là người không quốc tịch thì
pháp luật áp dụng là pháp luật của nước nơi người đó cư trú vào thời
điểm phát sinh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Nếu người đó có
nhiều nơi cư trú hoặc không xác định được nơi cư trú vào thời điểm phát
sinh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài thì pháp luật áp dụng là pháp
luật của nước nơi người đó có mối liên hệ gắn bó nhất.
2. Trường hợp pháp luật được dẫn chiếu đến là pháp luật của nước
mà cá nhân có quốc tịch nhưng cá nhân đó là người có nhiều quốc tịch thì
pháp luật áp dụng là pháp luật của nước nơi người đó có quốc tịch và cư
trú vào thời điểm phát sinh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Nếu
người đó có nhiều nơi cư trú hoặc không xác định được nơi cư trú hoặc
nơi cư trú và nơi có quốc tịch khác nhau vào thời điểm phát sinh quan hệ
dân sự có yếu tố nước ngoài thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước
mà người đó có quốc tịch và có mối liên hệ gắn bó nhất.
Trường hợp pháp luật được dẫn chiếu đến là pháp luật của nước
mà cá nhân có quốc tịch nhưng cá nhân đó là người có nhiều quốc tịch,
trong đó có quốc tịch Việt Nam thì pháp luật áp dụng là pháp luật Việt
Nam.
Điều 673. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân được xác định theo pháp
luật của nước mà người đó có quốc tịch.
2. Người nước ngoài tại Việt Nam có năng lực pháp luật dân sự
như công dân Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định
khác.
Điều 674. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
1. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân được xác định theo pháp
luật của nước mà người đó có quốc tịch, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp người nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch
dân sự tại Việt Nam, năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài đó
được xác định theo pháp luật Việt Nam.
3. Việc xác định cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự, có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự tại Việt Nam theo pháp luật Việt Nam.
Điều 675. Xác định cá nhân mất tích hoặc chết
1. Việc xác định một cá nhân mất tích hoặc chết tuân theo pháp
luật của nước mà người đó có quốc tịch vào thời điểm trước khi có tin tức
cuối cùng về người đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc xác định tại Việt Nam một cá nhân mất tích hoặc chết theo
pháp luật Việt Nam.
Điều 676. Pháp nhân
1. Quốc tịch của pháp nhân được xác định theo pháp luật của nước
nơi pháp nhân thành lập.
2. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân; tên gọi của pháp
nhân; đại diện theo pháp luật của pháp nhân; việc tổ chức, tổ chức lại,
giải thể pháp nhân; quan hệ giữa pháp nhân với thành viên của pháp
nhân; trách nhiệm của pháp nhân và thành viên của pháp nhân đối với các
nghĩa vụ của pháp nhân được xác định theo pháp luật của nước mà pháp
nhân có quốc tịch, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Trường hợp pháp nhân nước ngoài xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự tại Việt Nam thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước
ngoài đó được xác định theo pháp luật Việt Nam.
Chương XXVII
PHÁP LUẬT ÁP DỤNG ĐỐI VỚI QUAN HỆ TÀI SẢN,
QUAN HỆ NHÂN THÂN
CÂU HỎI 2
1. Mọi quy tắc xử sự tồn tại trong xã hội có nhà nước đều là pháp
luật.
=> Nhận định này Sai. Các quy tắc đó còn bao gồm quy phạm xã hội,…
2. Nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với xã hội có giai
cấp.
=> Nhận định này Đúng. Nhà nước mang bản chất giai cấp. Nó ra đời,
tồn tại và phát triển trong xã hội có giai cấp, là sản phẩm của đấu tranh
giai cấp và do một hay một liên minh giai cấp nắm giữ.
3. Tùy vào các kiểu nhà nước khác nhau mà bản chất nhà nước có
thể là bản chất giai cấp hoặc bản chất xã hội.
=> Nhận định này Sai. Nhà nước nào cũng mang bản chất giai cấp.
4. Nhà nước mang bản chất giai cấp có nghĩa là nhà nước chỉ thuộc
về một giai cấp hoặc một liên minh giai cấp nhất định trong xã hội.
=> Nhận định này Sai. Nhà nước mang bản chất giai cấp, nghĩa là nhà
nước là một bộ máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với giai cấp
khác, là công cụ bạo lực để duy trì sự thống trị của giai cấp.
5. Nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt do giai cấp thông trị
tổ chức ra và sử dụng để thể hiện sự thống trị đối với xã hội.
=> Nhận định này Đúng. Nhà nước là một bộ máy trấn áp đặc biệt của
giai cấp này đối với giai cấp khác, là công cụ bạo lực để duy trì sự thống
trị của giai cấp.
6. Không chỉ nhà nước mới có bộ máy chuyên chế làm nhiệm vụ
cưỡng chế, điều đó đã tồn tại từ xã hội cộng sản nguyên thủy.
=> Nhận định này Sai. Sự cưỡng chế trong xã hội cộng sản nguyên thủy
không phải là một bộ máy chuyên chế, mà do toàn bộ thị tộc bộ lạc tổ
chức.
7. Nhà nước là một bộ máy bạo lực do giai cấp thống trị tổ chức ra để
trấn áp các giai cấp đối kháng.
=> Nhận định này Đúng. Từ sự phân tích bản chất giai cấp của nhà nước
cho thấy: nhà nước là một bộ máy bạo lực do giai cấp thống trị tổ chức ra
để chuyên chính các giai cấp đối kháng .
8. Nhà nước trong xã hội có cấp quản lý dân cư theo sự khác biệt về
chính trị, tôn giáo, địa vị giai cấp.
=> Nhận định này Sai. Đặc điểm cơ bản của nhà nước là phân chia dân
cư theo lãnh thổ, tổ chức thành các đơn vị hành chính-lãnh thổ trong
phạm vi biên giới quốc gia.
9. Trong ba loại quyền lực kinh tế, quyền lực chính trị, quyền lực tư
tưởng thì quyền lực chính trị đóng vai trò quan trọng nhất vì nó đảm
bảo sức mạnh cưỡng chế của giai cấp thống trị đối với giai cấp bị trị.
=> Nhận định này Sai. Quyền lực kinh tế là quan trọng nhất, vì kinh tế
quyết định chính trị, từ đó đảm bảo quyền áp đặt tư tưởng.
10. Kiểu nhà nước là cách tổ chức quyền lực của nhà nước và những
phương pháp để thực hiện quyền lực nhà nước.
=> Nhận định này Sai. Kiểu nhà nước là tổng thể các đặc điểm cơ bản
của nhà nước, thể hiện bản chất giai cấp,vai trò xã hội, những điều kiên
tồn tại và phát triển của nhà nước trong một hình thái kinh tế xã hội nhất
định.
11. Chức năng lập pháp của nhà nước là hoạt động xây dựng pháp
luật và tổ chức thực hiện pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Quyền lập pháp là quyền làm luật, xây dựng luật
và ban hành những văn bản luật trên tất cả các lĩnh vực của xã hội.
12. Chức năng hành pháp của nhà nước là mặt hoạt động nhằm đảm
bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm minh và bảo vệ pháp luật
trước những hành vi vi phạm.
=> Nhận định này Sai. chức năng hành pháp bao gồm 2 quyền, quyền lập
quy và quyền hành chính:
+) Quyền lập quy là quyền ban hành những văn bản dưới luật nhắm cụ
thể luật pháp do cơ quan lập pháp ban hành
+) Quyền hành chính là quyền tổ chức tất cả các mặt các quan hệ xã hội
bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước.
13. Chức năng tư pháp của nhà nước là mặt hoạt động bảo vệ pháp
luật.
=> Nhận định này Sai. Chức năng tư pháp là chức năng của nhà nước có
trách nhiệm duy trì, bảo vệ công lý và trật tự pháp luật.
14. Giai cấp thống trị đã thông qua nhà nước để xây dựng hệ tư
tưởng của giai cấp mình thành hệ tư tưởng thống trị trong xã hội.
=> Nhận định này Đúng. Do nắm quyền lực kinh tế và chính trị bằng con
đường nhà nước, giai cấp thống trị đã xây dựng hệ tư tưởng của giai cấp
mình thành hệ tư tưởng thống trị trong xã hội buộc các giai cấp khác bị lệ
thuộc về tư tưởng.
15. Chức năng xã hội của nhà nước là giải quyết tất cả các vấn đề
khác nảy sinh trong xã hội.
=> Nhận định này Sai. Chức năng xã hội của nhà nước chỉ thực hiện quản
lý những hoạt động vì sự tồn tại của xã hội, thỏa mãn một số nhu cầu
chung của cộng đồng.
16. Lãnh thổ, dân cư là những yếu tố cấu thành nên một quốc gia.
=> Nhận định này Sai. Các yếu tố cấu thành nên một quốc gia gồm có:
Lãnh thổ xác định, cộng đồng dân cư ổn định, Chính phủ với tư cách là
người đại diện cho quốc gia trong quan hệ quốc tế, Khả năng độc lập
tham gia vào các quan hệ pháp luật quốc tế.
17. Nhà nước là chủ thể duy nhất có khả năng ban hành pháp luật và
quản lý xã hội bằng pháp luật.
=> Nhận định này Đúng. Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà
nước đặt ra nhằm điều chính các mối quan hệ xã hội phát triển theo ý chí
của nhà nước.
18. Nhà nước thu thuế của nhân dân với mục đích duy nhất nhằm
đảm bảo công bằng trong xã hội và tiền thuế nhằm đầu tư cho người
nghèo.
=> Nhận định này Sai. Nhà nước thu thuế của nhân dân nhằm:
– Tất cả mọi hoạt động của chính quyền cần phải có nguồn tài chính để
chi (đầu tiên là nuôi bộ máy nhà nước); nguồn đầu tiên đó là các khoản
thu từ thuế.
– Thuế là công cụ rất quan trọng để chính quyền can thiệp vào sự hoạt
động của nền kinh tế bao gồm cả nội thương và ngoại thương.
– Chính quyền cung ứng các hàng hóa công cộng cho công dân, nên công
dân phải có nghĩa vụ ủng hộ tài chính cho chính quyền (vì thế ở Việt
Nam và nhiều nước mới có thuật ngữ “nghĩa vụ thuế”).
– Giữa các nhóm công dân có sự chênh lệch về thu nhập và do đó là
chênh lệch về mức sống, nên chính quyền sẽ đánh thuế để lấy một phần
thu nhập của người giàu hơn và chia cho người nghèo hơn (thông qua
cung cấp hàng hóa công cộng).
– Chính quyền có thể muốn hạn chế một số hoạt động của công dân (ví
dụ hạn chế vi phạm luật giao thông hay hạn chế hút thuốc lá, hạn chế
uống rượu) nên đánh thuế vào các hoạt động này.
– Chính quyền cần khoản chi tiêu cho các khoản phúc lợi xã hội và phát
triển kinh tế.
– Rõ ràng rằng, tiền thuế không chỉ nhằm đầu tư cho người nghèo.
19. Thông qua hình thức nhà nước biết được ai là chủ thể nắm quyền
lực nhà nước và việc tổ chức thực thi quyền lực nhà nước như thế
nào.
=> Nhận định này Sai. Quyền lực nhà nước được hiểu là sự phản ánh
cách thức tổ chức và phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước của mỗi
kiểu nhà nước trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định. Như vậy, để
xác định những điều trên, ngoài hình thức nhà nước, phải xác định xem
hình thái kinh tế xã hội ở đây là gì.
20. Căn cứ chính thể của nhà nước, ta biết được nhà nước đó có dân
chủ hay không.
=> Nhận định này Sai. nhà nước dân chủ hay không chỉ căn cứ chính thể
của nhà nước, mà còn căn cứ vào những điều được quy định trong hiến
pháp và thực trạng của nhà nước đó.
21. Chế độ chính trị là toàn bộ các phương pháp, cách thức thực hiện
quyền lực của nhà nước.
=> Nhận định này Đúng. Chế độ chính trị là toàn bộ phương pháp, thủ
đoạn, cách thức mà giai cấp thống trị sử dụng để thực hiện quyền lực nhà
nước của mình.
22. Chế độ chính trị thể hiện mức độ dân chủ của nhà nước
=> Nhận định này Sai. Chế độ chính trị chỉ quyết định một phần mức độ
dân chủ của nhà nước, ngoài ra mức độ đó còn phụ thuộc vào thực trạng
của nhà nước đó.
23. Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có hình thức cấu
trúc nhà nước đơn nhất.
=> Nhận định này Đúng. Hình thức cấu trúc nhà nước CHXHCN VN là
nhà nước đơn nhất, được Hiến pháp 2013 quy định tại điều 1: “Nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và
vùng trời.”
24. Cơ quan nhà nước có nhiệm vụ, quyền hạn mang tính quyền lực
nhà nước.
=> Nhận định này Đúng. Hoạt động của cơ quan nhà nước mang tính
quyền lực và được đảm bảo bởi nhà nước.
25. Bộ máy nhà nước là tập hợp các cơ quan nhà nước từ trung ương
đến địa phương.
=> Nhận định này Đúng. Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà
nước tử TW đến địa phương được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc
chung, thống nhất nhằm thực hiện những nhiệm vụ và chức năng của nhà
nước, vì lợi ích của giai cấp thống trị.
26. Cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ tập thể trước khi quyết
định phải thảo luận dân chủ, quyết định theo đa số.
=> Nhận định này Sai. Cơ quan nhà nước hoạt động dựa trên các quy
phạm pháp luật và văn bản chỉ đạo của cơ quan cấp cao hơn.
27. Quốc hội là cơ quan hành chính cao nhất của nước cộng hòa xả
hội chủ nghĩa Việt Nam.
=> Nhận định này Sai. Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là cơ quan chấp hành của quốc hội.
28. Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân.
=> Nhận định này Đúng. Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân
dân, do dân bầu ra và là cơ quan quyền lực nhất của Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
29. Quốc hội là cơ quan quyền lực nhất của nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
=> Nhận định này Đúng. Theo hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, mà quốc hội là cơ
quan đại biểu cao nhất của nhân dân, do dân bầu ra nên đây là cơ quan
quyền lực nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
30. Chủ quyền quốc gia là quyền độc lập tự quyết của quốc gia trong
lĩnh vực đối nội.
=> Nhận định này Sai. Chủ quyền quốc gia là quyền độc lập tự quyết của
quốc gia cả trong lĩnh vực đối nội và đối ngoại.
31. Chủ tịch nước không bắt buộc là đại biểu quốc hội.
=> Nhận định này Đúng. Căn cứ điều 87 hiến pháp 2013, chủ tịch nước
do Quốc hội bầu trong số các đại biểu quốc hội.
32. Thủ tướng chính phủ do chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi
nhiệm.
=> Nhận định này Sai. Căn cứ điều 98 hiến pháp 2013, thủ tướng chính
phủ do Quốc hội bầu trong số đại biểu quốc hội.
33. Hội đồng nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, do nhân dân bầu ra.
=> Nhận định này Đúng. Theo điều 1 luật Tổ chức hội đồng nhân dân và
ủy ban nhân dân (2003) Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ
của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước
nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
34. Ủy ban nhân dân địa phương có quyền ban hành nghị định, quyết
định.
=> Nhận định này Sai. Nghị định là chủ trương đường lối chỉ do chính
phủ ban hành.
35. Tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân là hai cơ quan duy
nhất có chức năng xét xử ở nước ta.
=> Nhận định này Sai. Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất có chức năng
xét xử.
36. Đảng cộng sản Việt Nam là một cơ quan trong bộ máy nước cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
=> Nhận định này Sai. Đảng cộng sản Việt Nam là tổ chức lãnh đạo
Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
37. Chỉ có pháp luật mới mang tính quy phạm.
=> Nhận định này Sai. Ngoài pháp luật, các quy phạm xã hội khác cũng
mang tính quy phạm.
38. Ngôn ngữ pháp lý rõ rang,chính xác thể hiên tính quy phạm phổ
biến của pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Tính quy phạm phổ biến của pháp luật thể hiện ở
chỗ Pháp luật là những quy tắc sử sự chung, được coi là khuôn mẫu
chuẩn mực đối với hành vi của một cá nhân hay tổ chức.
39. Văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước, các cá
nhân tổ chức ban hành.
=> Nhận định này Sai. Văn bản quy phạm nhà nước do các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, các cá nhân có thẩm quyền ban hành.
40. Nhà nước bảo đảm cho pháp luật được thực hiện bằng những
biện pháp như giáo dục thuyết phục, khuyến khích và cưỡng chế.
=> Nhận định này Sai. Nhà nước bảo đảm cho pháp luật bằng duy nhất
biện pháp cưỡng chế.
41. Pháp luật việt nam thừa nhận tập quán, tiền lệ là nguồn chủ yếu
của pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Các văn bản quy phạm pháp luật là nguồn chủ yếu
của pháp luật Việt Nam.
42. Pháp luật việt nam chỉ thừa nhận nguồn hình thành pháp luật
duy nhất là các văn bản quy phạm pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Ngoài các văn bản quy phạm pháp luật, nguồn của
pháp luật còn bắt nguồn từ tiền lệ, tập quán, các quy tắc chung của quốc
tế…
43. Tập quán là những quy tắc xử sự được xã hội công nhận và
truyền từ đời này sang đời khác.
=> Nhận định này Sai. Tập quán chỉ được cộng đồng nơi tồn tại tập quán
đó thừa nhận.
44. Tiền lệ là những quy định hành chính và án lệ.
=> Nhận định này Sai. Tiền lệ bao gồm hệ thống các án lệ, những vụ việc
đã đc xét xử trước đó, được nhà nước xem là khuôn mẫu. Các quy định
hành chính được nhà nước ban hành, không phải tiền lệ.
45. Chủ thể pháp luật chính là chủ thể quan hệ pháp luật và ngược
lại.
=> Nhận định này Sai. Chủ thể pháp luật là Cá nhân, tổ chức có khả năng
có quyền và nghĩa vụ pháp lý theo quy định của pháp luật. Chủ thể pháp
luật khác với chủ thể quan hệ pháp luật. Để trở thành chủ thể pháp luật
chỉ cần có năng lực pháp luật, nhưng để trở thành chủ thể của một quan
hệ pháp luật cụ thể thì phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi
pháp luật, tức là phải có khả năng tự mình thực hiện các quyền và nghĩa
vụ theo quy định của pháp luật.
46. Những quan hệ pháp luật mà nhà nước tham gia thì luôn thể hiện
ý chỉ của nhà nước.
=> Nhận định này Đúng. Nhà nước là chủ thể đặc biệt của những quan hệ
pháp luật, do pháp luật do nhà nước đặt ra. Khi tham gia những quan hệ
pháp luật, thì những quan hệ đó luôn luôn thể hiện ý chí của nhà nước.
47. Quan hệ pháp luật phản ánh ý chí của các bên tham gia quan hệ.
=> Nhận định này Đúng. Quan hệ pháp luật phản ánh ý chí của nhà nước
và ý chí các bên tham gia quan hệ trong khuôn khổ ý chí của nhà nước.
48. Công dân đương nhiên là chủ thể của mọi quan hệ pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Chủ thể của pháp luật còn có thể là các tổ chức có
năng lực pháp lý.
49. Cá nhân tham gia vào quan hệ pháp luật sẽ trở thành chủ thể của
quan hệ pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Muốn trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật đó,
cá nhân phải có năng lực hành vi.
50. Năng lực hành vi của mọi cá nhân là như nhau.
=> Nhận định này Sai. Năng lực hành vi của mỗi cá nhân có thể khác
nhau, ví dụ người dưới 18 tuổi so với ngưới từ 18 tuổi trở lên.
51. Năng lực pháp luật của mọi pháp nhân là như nhau.
=> Nhận định này Sai. Các pháp nhân được quy định năng lực pháp luật
ở mức độ khác nhau, dựa trên quy định của pháp luật.
52. Năng lực pháp luật của chủ thể là khả năng thực hiện các quyền
và nghĩa vụ do chủ thể đó tự quy định.
=> Nhận định này Sai. Năng lực pháp luật của chủ thể là khả năng thực
hiện các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định.
53. Năng lực pháp luật của chủ thể trong quan hệ pháp luật phụ
thuộc vào pháp luật của từng quốc gia.
=> Nhận định này Đúng. Năng lực pháp luật của chủ thể do pháp luật quy
định, mỗi pháp luật lại phụ thuộc vào quốc gia ban hành.
54. “Năng lực hành vi của chủ thể” phụ tuộc vào độ tuổi, tình trạng
sức khỏe, trình độ của chủ thể.
=> Nhận định này Sai. Nó không phụ thuộc vào trình độ của chủ thể.
55. Chủ thể không có năng lực hành vi thì không thể tham gia vào
các quan hệ pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Chủ thể không có năng lực hành vi có thể tham
gia vào các quan hệ pháp luật thông qua người ủy quyền, người giám
hộ…
56. Năng lực pháp luật phát sinh kể từ khi các cá nhân được sinh ra.
=> Nhận định này Đúng. Chỉ có năng lực pháp luật của cá nhân có từ khi
người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.
57. Khi cá nhân bị hạn chế về năng lực pháp luật thì đương nhiên
cũng bị hạn chế về năng lực hành vi.
=> Nhận định này Đúng. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả
năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa
vụ dân sự (Điều 17 luật dân sự) do đó khi bị chế năng lực pháp luật, thì
đương nhiền cũng bị hạn chế về nưang lực hành vi.
58. Năng lực pháp luật của nhà nước là không thể bị hạn chế.
=> Nhận định này Sai. Năng lực pháp luật của nhà nước bị hạn chế bởi
pháp luật.
59. Nội dung của quan hệ pháp luật đồng nhất với năng lực pháp luật
vì nó bao gồm quyền và nghĩa vụ pháp lý.
=> Nhận định này Sai. Năng lực pháp luật xuất hiện từ lúc sinh, tuy nhiên
quan hệ pháp luật phụ thuộc vào một số yêu tố khác(ví dụ đủ 18 tuổi mới
có thể kết hôn…)
60. Nghĩa vụ pháp lý của chủ thể chính là hành vi pháp lý.
=> Nhận định này Sai. Nghĩa vụ pháp lý là những hành vi mà pháp luật
quy định các cá nhân, tổ chức có nghĩa vụ phải thực hiện. Hành vi pháp
lý là những sự kiện xảy ra theo ý chí của con người( VD hành vi trộm
cắp… )
61. Khách thể của quan hệ pháp luật là những yếu tố thúc đẩy cá
nhân, tổ chức tham gia vào quan hệ pháp luật.
=> Nhận định này Đúng. Khách thể của quan hệ pháp luật là những lợi
ích mà các chủ thể mong muốn đạt được khi tham gia vào quan hệ pháp
luật đó.
62. Sự kiện pháp lý là yếu tố thúc đẩy chủ thể tham gia vào các quan
hệ pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Sự kiện pháp lý là những sự việc cụ thể xảy ra
trong đời sống phù hợp với những điều kiện, hoàn cảnh đã được dự liệu
trong một quy phạm pháp luật từ đó làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt
một QHPL cụ thể
63. Các quan hệ pháp luật xuất hiện do ý chí các cá nhân.
=> Nhận định này Sai. Các quan hệ pháp luật xuất hiện do ý chí các cá
nhân, tuy nhiên cũng phải trong khuôn khổ ý chí của nhà nước.
64. Đối với cá nhân, năng lực hành vi gắn với sự phát triển của con
người và do các cá nhân đó tự quy định.
=> Nhận định này Sai. Năng lực hành vi của mỗi cá nhân là do pháp luật
quy định.
65. Người bị hạn chế về năng lực hành vi thì không bị hạn chế về
năng lực pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Người bị hạn chế về năng lực pháp luật cũng đồng
thời bị hạn chế về năng lực hành vi.
66. Người bị kết án tù có thời hạn chỉ bị hạn chế về năng lực hành vi,
không bị hạn chế năng lực pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Những người này bị hạn chế về năng lực pháp luật
(VD: không có năng lực pháp luật để ký kết hợp đồng kinh tế)
67. Người say rượu là người có năng lực hành vi hạn chế.
=> Nhận định này Sai. Người có năng lực hành vi hạn chế là người được
tòa án tuyên bố bị hạn chế năng lực hành vi.
68. Năng lực pháp luật có tính giai cấp, còn năng lực hành vi không
có tính giai cấp.
=> Nhận định này Đúng.
– NLPL là khả năng của cá nhân (thể nhân), pháp nhân (tổ chức, cơ quan)
hưởng quyền và nghĩa vụ theo luật định. Do vậy, khả năng này chịu ảnh
hưởng sâu sắc của tính giai cấp, và do đặc trưng giai cấp quyết định. Mỗi
giai cấp cầm quyền sẽ có đặc trưng khác nhau, xây dựng một chế độ khác
nhau nên sẽ trao cho công dân của mình những quyền và nghĩa vụ khác
nhau.
– Còn NLHV (hay còn gọi là năng lực hành vi dân sự của cá nhân) là khả
năng của một người, thông qua các hành vi của mình để xác lập hoặc/và
thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự đối với người khác. Như vậy, có
thể hiểu là năng lực hành vi dân sự gắn với từng người, mang tính cá
nhân, phát sinh khi cá nhân mỗi người bằng khả năng nhận thức và điều
khiển hành vi của mình, xác lập quan hệ với người hay tổ chức khác, nó
không phụ thuộc vào đặc trưng giai cấp.
69. Người đủ từ 18 tuổi trở lên là chủ thể của mọi quan hệ pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Chủ thể của quan hệ pháp luật có thể là tổ chức có
tư cách pháp nhân.
70. Nhà nước là chủ thể của mọi quan hệ pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Chủ thể của các quan hệ pháp luật có thể là các cá
nhân có đầy đủ năng lực, hoặc các tổ chức có tư cách pháp nhân.
71. Nghĩa vụ pháp lý đồng nhất với hành vi pháp lý của chủ thể.
=> Nhận định này Sai. Nghĩa vụ pháp lý là những điều được quy định
trong văn bản pháp lý. Hành vi pháp lý là những hành vi xảy ra phụ thuộc
vào ý chí của cá nhân (có thể phù hợp hoặc vi phạm văn bản pháp lý)
72. Chủ thể của hành vi pháp luật luôn là chủ thể của quan hệ pháp
luật và ngược lại.
=> Nhận định này Sai. các quan hệ pháp luật chỉ xuất hiện khi có sự kiện
pháp lý chủ thể của hành vi pháp luật thì không.
73. Năng lực pháp luật của người đã thành niên thì rộng hơn người
chưa thành niên.
=> Nhận định này Sai. Năng lực pháp luật của mọi người là như nhau,
xuất hiện từ khi ra đời (trừ khi bị hạn chế bởi pháp luật).
74. Năng lực pháp luật của các cá nhân chỉ được quy định trong các
văn bản pháp luật.
=> Nhận định này Đúng. NLPL của các cá nhân chỉ được quy định trong
các văn bản pháp luật mà nội dung của nó phụ thuộc vào các điều kiện
kinh tế, chính trị, xã hội…
75. Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều là những hành vi trái pháp
luật.
=> Nhận định này Đúng. Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, vi
phạm những quy định trong các quy phạm pháp luật, gây thiệt hại cho xã
hội.
76. Mọi biện pháp cưỡng chế của nhà nước đều là biện pháp trách
nhiệm pháp lý.
=> Nhận định này Đúng. Trách nhiệm pháp lý luôn gắn liền với các biện
pháp cưỡng chế nhà nước được quy định trong phần chế tài của các quy
phạm pháp luật. Đây là điểm khác biệt giữa trách nhiệm pháp lý với các
biện pháp cưỡng chế khác của nhà nước như bắt buộc chữa bệnh, giải
phóng mặt bằng…
77. Những quan điểm tiêu cực của chủ thể vi phạm pháp luật được
xem là biểu hiện bên ngoài (mặt khách quan) của vi phạm pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Biểu hiện của vi phạm pháp luật phải là những
hành vi, không phải quan điểm.
78. Hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra đều phải là sự thiệt
hại về vật chất.
=> Nhận định này Sai. Hậu quả do hành vi trái pháp luật gây ra có thể là
thiệt hại về mặt vật chất, tinh thần hoặc những thiệt hại khác cho xã hội.
79. Sự thiệt hại về vật chất là dấu hiệu bắt buộc của vi phạm pháp
luật.
=> Nhận định này Sai. Nó còn có thể là thiệt hại về tinh thần.
80. Chủ thể của vi phạm pháp luật có thể chịu đồng thời nhiều trách
nhiệm pháp lý.
=> Nhận định này Đúng. Ví dụ một người phạm tội vừa có thể bị phạt
tiền, vừa có thể phải ngồi tù, tùy theo loại, mức độ vi phạm và các tình
tiết tăng nặng.
81. Không thấy trước hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội thì
không bị xem là có lỗi.
=> Nhận định này Sai. Đây là lỗi vô ý do cẩu thả. Chủ thể không nhìn
thấy trước hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội trong điều kiện mà
đáng lẽ ra phải thấy trước.
82. Hành vi chưa gây thiệt hại cho xã hội thì chưa bị xem là vi phạm
pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Hành vi mà gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại
cho xã hội, được quy định trong các văn bản pháp luật là hành vi vi phạm
pháp luật.
83. Phải là người đủ 18 tuổi trở lên thì mới được coi là chủ thể của vi
phạm pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Chủ thể của hành vi vi phạm pháp luật có thể là
bất cứ cá nhân tổ chức nào có năng lực trách nhiệm pháp lý.
84. Sự thiệt hại thực tế xảy ra cho xã hội là dấu hiệu bắt buộc trong
mặt khách quan của vi phạm pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Chỉ cần đe dọa gây thiệt hại cho xã hội cũng có
thể là dấu hiệu trong mặt khách quan của vi phạm pháp luật.
85. Một hành vi vừa có thể đồng thời là vi phạm pháp luật hình
sự vừa là vi phạm pháp luật hành chính, nhưng không thể đồng thời
là vi phạm pháp luật dân sự, vừa là vi phạm pháp luật hình sự
=> Nhận định này Sai. Hành vi vi phạm hành chính thì chủ thể chưa cấu
thành tội phạm, còn hành vi vi phạm luật hình sự thì chủ thể là tội phạm,
gây nguy hại hoặc đe dọa gây nguy hại cho xã hội.
86. Trách nhiệm pháp lý là bộ phận chế tài trong quy phạm pháp
luật.
=> Nhận định này Sai. Đây chỉ là định nghĩa trách nhiệm pháp lý theo
hướng tiêu cực. Theo hướng tích cực, các biện pháp cưỡng chế hành
chính nhắm ngăn chặn dịch bệnh không là bộ phận chế tài trong quy
phạm pháp luật.
87. Mọi biện pháp cưỡng chế của nhà nước đều là biện pháp trách
nhiệm pháp lý và ngược lại.
=> Nhận định này Đúng. Biện pháp trách nhiệm pháp lý luôn gắn liền với
biện pháp cưỡng chế của nhà nước.
88. Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm pháp
lý.
=> Nhận định này Sai. Ví dụ: hành vi hiếp dâm là vi phạm pháp luật,
nhưng trong đa số trường hợp, nếu nạn nhân bác đơn hoặc không tố giác
thì chủ thể sẽ không phải chịu trách nhiệm pháp lý.
89. Mọi hành vi trái pháp luật đều là hành vi vi phạm pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Không phải tất cả hành vi trái pháp luật đều là vi
phạm pháp luật. Vì chỉ có hành vi trái pháp luật nào được chủ thể thực
hiện một cách cố ý hoặc vô ý mới có thể là hành vi vi phạm pháp luật.
Dấu hiệu trái pháp luật mới chỉ là biểu hiện bên ngoài của hành vi. Để
xác định hành vi vi phạm pháp luật cần xem xét cả mặt chủ quan của
hành vi Nghĩa là xác định trạng thái tâm lý của người thực hiện hành vi
đó, xác định lỗi của họ. Bởi vì nếu một hành vi được thưc hiện do những
điều kiện và hoàn cảnh khách quan và chủ thể không thể ý thức được, từ
đó không thể lựa chọn được cách xử sự theo yêu cầu của pháp luật thì
hành vi đó không thể coi là có lỗi, không thể coi là vi phạm pháp luật.
Bên cạnh đó hành vi trái pháp luật của những người mất trí (tâm thần), trẻ
em (chưa đến độ tuổi theo quy định của PL) cũng không được coi là
VPPL vì họ không có khả năng nhận thức điều khiển được hành vi của
mình.
90. Quan điểm tiêu cực của các chủ thể vi phạm pháp luật được xem
là biểu hiện bên ngoài của vi phạm pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Biểu hiện của vi phạm pháp luật phải là những
hành vi, không phải quan điểm.
91. Mọi hậu quả do vi phạm pháp luật gây ra đều phải được thực
hiện dưới dạng vật chất.
=> Nhận định này Sai. Nó còn có thể hiện dưới dạng tổn hại tinh thần
hoặc đe dọa tổn hại.
92. Một vi phạm pháp luật không thể đồng thời gánh chịu nhiều loại
trách nhiệm pháp lý.
=> Nhận định này Sai. Một vi phạm pháp luật vẫn có thể vừa gánh trách
nhiệm hành chính, vừa gánh trách nhiệm dân sự.
CÂU HỎI 3
Phần: Nguồn gốc và Bản chất của Nhà nước
Những mặt hạn chế của các lý thuyết trước học thuyết Mác-Lênin
khi giải thích sự ra đời của Nhà nước là gì?
Hạn chế của các quan điểm trước quan điểm Mác – Lênin.
Quan điểm thần học: Giải thích sự hình thành Nhà nước không có căn cứ
khoa học mang tính chất thần thánh.
Quan điểm gia trưởng: Giải thích sự hình thành Nhà nước dựa trên sự
quan sát hiện tượng bên ngoài giữa quyền lực của người gia trưởng và
quyền lực của Nhà nước giống nhau mà không giải thích được nguồn gốc
vật chất tạo ra gia đình và Nhà nước.
Quan điểm khế ước xã hội: Giải thích nguồn gốc Nhà nước trên cơ sở ý
thức chủ quan của các thành viên trong xã hội, cơ sở của chủ nghĩa duy
tâm nên không giải thích được cội nguồn vật chất hình thành Nhà nước.
Theo bạn, cách lý giải sự hình thành Nhà nước của thuyết khế ước xã
hội thì Nhà nước có mang bản chất giai cấp không ? Tại sao?
Theo thuyết khế ước xã hội thì Nhà nước không mang tính giai cấp vì
theo quan điểm này Nhà nước tổ chức do mọi người trong xã hội tạo ra
nên Nhà nước nên Nhà nước không thuộc giai cấp nào.
Theo bạn Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Phụ nữ có
phải là tổ chức có quyền lực công không?
Các tổ chức trên không có quyền lực công vì không phải là Cơ quan nhà
nước
Có phải các quốc gia trên thế giới đều trải qua các kiểu Nhà nước
trong quá trình phát triển hay không ? Cho ví dụ?
Kiểu Nhà nước hình thành trên cơ sở hình thái kinh tế xã hội của một xã
hội nhất định nhưng trên thực tế có nhiều quốc gia không trải qua tất cả
các kiểu Nhà nước trong quá trình phát triển. Ví du: Việt Nam không trải
qua kiểu Nhà nước tư sản. Mỹ không có kiểu Nhà nước phong kiến.
]Hình thức Nhà nước của Việt Nam hiện nay như thế nào?
Bản chất Nhà nước theo quan điểm Mác -Lênin có tính giai cấp và tính xã
hội.
Tính giai cấp: Nhà nước Việt Nam được xây dựng và phát triển trên nền
tảng Giai cấp công nhân và nhân dân lao động với đội ngũ trí thức do đó
Nhà nước có nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi của giai cấp công nhân với nhân
dân lao động và đội ngũ trí thức. Quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân,
điều này đã khẳng định trong Hiến pháp 2013.
Về mặt xã hội: Nhà nước Việt Nam còn là Nhà nước của tất cả các dân
tộc trong quốc gia Việt Nam. Nhằm mang lại lợi ích cho toàn xã hội, Nhà
nước xây dựng thiết chế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa để đạt mục tiêu
chủ nghĩa xã hội là dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn
minh.
Căn cứ thực tiễn xã hội giải thích nhận định “Bản chất Nhà nước
Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân”.
Về thực tiễn, bản chất Nhà nước thể hiện là Nhà nước của nhân dân do
nhân dân và vì nhân dân qua việc thiết lập nên Nhà nước bằng quyền bầu
cử các cơ quan quyền lực Nhà nước của nhân dân; thực hiện quyền lực
Nhà nước bằng các hình thức giám sát, kiểm tra, khiếu kiện các quyết
định của cơ quan Nhà nước làm thiệt hại quyền lợi của dân.
Trong lĩnh vực kinh tế chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần
và bình đẳng trước Pháp luật.
Trong lĩnh vực chính trị quy định quyền tự do dân chủ trong sinh hoạt
chính trị, bảo đảm cho người dân được làm chủ về mặt chính trị.
Lĩnh vực tư tưởng văn hóa quy định các quyền tự do ngôn luận, báo chí,
hội họp, học hành, nghỉ ngơi, tự do tín ngưỡng… và bảo đảm cho mọi
người được hưởng các quyền đó.
Trong chính sách đối ngoại, theo phương châm Việt Nam làm bạn với tất
cả các nước trên thế giới trên cơ sở hòa bình, hữu nghị, cùng có lợi và tôn
trọng chủ quyền của nhau.
Nhà nước Việt Nam đang tiến hành các hoạt động để gia nhập WTO
là nhiệm vụ hay chức năng của Nhà nước?
Các hoạt động của Nhà nước nhằm gia nhập tổ chức WTO được xem là
nhiệm vụ chiến lược của Nhà nước.
Nhà nước Việt Nam chủ trương tiến hành đa phương hóa quan hệ,
làm bạn với tất cả các nước để phát triển kinh tế xã hội là chức năng
hay nhiệm vụ của Nhà nước?
Chủ trương tiến hành đa phương hóa quan hệ, làm bạn với tất cả các nước
để phát triển kinh tế xã hội thuộc chức năng đối ngoại của Nhà nước.
Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam có phải là người đứng đầu
Nhà nước Việt Nam hay có mối quan hệ nào khác với Nhà nước Việt
Nam?
Tổng Bí thư Đảng Cộng sản là người đứng đầu trong tổ chức Đảng Cộng
sản. Đảng có vai trò lãnh đạo Nhà nước.
Bộ máy Nhà nước là một bộ phận của Nhà nước giúp thực hiện các
nhiệm vụ, chức năng của Nhà nước
Theo bạn, tổ chức Đảng Cộng sản có tham gia quản lý xã hội cùng
với Nhà nước hay không ? Nếu có thì hình thức tham gia như thế
nào?
Đảng Cộng sản có vai trò lãnh đạo, định hướng đường lối chính sách để
Nhà nước thực hiện vai trò quản lý xã hội.
Theo bạn Uỷ ban nhân dân là cơ quan cấp dưới của Chính phủ hay
của Hội đồng nhân dân cùng cấp?
Ủy ban nhân dân là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cùng cấp
và cơ quan quản lý hành chính cấp dưới của Chính phủ.
Căn cứ vào chức năng của Tòa án và Viện kiểm sát bạn hãy xác định
mối quan hệ giữa các cơ quan này khi thực hiện nhiệm vụ Nhà nước
giao
Tòa án có nhiệm vụ xét xử giải quyết các vụ án do Viện kiểm sát truy tố
và ngược lại Viện kiểm sát vừa thực hiện vai trò công tố đối với các hành
vi vi phạm Pháp luật trước tòa vừa thực hiện quyền giám sát tại phiên tòa.
Thuyết tư sản cho rằng Pháp luật và xã hội xuất hiện cùng lúc “ubi
societas, ibi jus”. Xét trên quan điểm Mác-Lênin thì xã hội đầu tiên trong
lịch sử con người, thời kỳ cộng sản nguyên thủy thì chưa có Nhà nước do
đó nếu Pháp luật hình thành cùng lúc với xã hội thì Pháp luật theo quan
điểm tư sản xuất hiện trong xã hội trước nhà nước.
Nếu Pháp luật không có đặc tính cưỡng chế thì việc quản lý xã hội
của Nhà nước có hiệu quả không ? Tại sao?
Nhà nước sử dụng Pháp luật để điều hành xã hội nhằm giữ an ninh trật tự
và giúp xã hội phát triển theo định hướng của Nhà nước do đó nếu Pháp
luật không có tính cưỡng chế thì không thể tác động bắt buộc các thành
viên trong xã hội tuân thủ quy tắc do Nhà nước đặt ra để quản lý xã hội.
Xã hội sẽ trở nên hỗn độn, không phát triển.
Có phải các quốc gia ngày nay đều phải trải qua tất cả các kiểu pháp
luật?
Do những điều kiện lịch sử xã hội ở mỗi quốc gia khác nhau nên một số
quốc gia không trải qua đầy đủ các kiểu Pháp luật.
Trong các hình thức pháp luật được áp dụng hiện nay, hình thức nào
là tiến bộ nhất? Tại sao?
Hình thức văn bản quy phạm Pháp luật là hình thức Pháp luật tiến bộ nhất
vì nó thể hiện đầy đủ nhất ý chí, quan điểm của Nhà nước, mỗi văn bản
có tên gọi, chứa đựng nội dung và hiệu lực pháp lý riêng biệt.
5. Phần: Quy phạm pháp luật và Văn bản quy phạm pháp luật
Theo bạn những quy tắc xử sự trong văn bản do Đoàn Thanh niên
ban hành và nội quy của các cơ quan tổ chức Nhà nước có phải là
quy phạm pháp luật không ? Tại sao?
Không, bởi vì các văn bản đó không mang tính bắt buộc chung, không thể
hiện ý chí của Nhà nước và nội dung của nó không được đảm bảo thực
hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước.
Hãy xác định các bộ phận cấu thành quy phạm Pháp luật sau: Điều
171 BLHS 2015 “Người nào cướp giật tài sản của người, thì bị phạt
tù từ 01 năm đến 05 năm”.
“Người nào cướp giật tài sản của người” là phần giả định. “thì bị phạt tù
từ một năm đến năm năm” là phần chế tài
Có phải tất cả các loại văn bản do cơ quan Nhà nước ban hành đều
được xem là Văn bản quy phạm Pháp luật?
Chỉ những văn bản do cơ quan Nhà nước ban hành, có tên gọi và trình tự
ban hành được quy định cụ thể bằng Pháp luật, nội dung văn bản chứa
đựng những quy tắc xử sự chung bắt buộc, được áp dụng nhiều lần trong
đời sống xã hội và sự áp dụng không làm chấm dứt tính hiệu lực của văn
bản.
Giải thích vì sao Hiến pháp được xem là văn bản quy phạm pháp luật
có vị trí thứ bậc cao nhất trong hệ thống văn bản quy phạm Pháp
luật.
Bởi vì Hiến pháp quy định các vấn đề cơ bản nhất của một Nhà nước như
chế độ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, xác định cơ chế quyền lực của
Nhà nước, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Hiến pháp là cơ sở
pháp lý cho tất cả hệ thống Pháp luật. Tất cả các văn bản pháp luật khác
đều được xây dựng dựa trên nền tảng pháp lý đã được thể hiện trong Hiến
pháp.
Sai, vì quan hệ Pháp luật là quan hệ xã hội được tác động bởi quy phạm
Pháp luật. Các bên tham gia vào quan hệ không chỉ có cá nhân mà còn cả
tổ chức.
Phân biệt Năng lực pháp luật với Năng lực hành vi của cá nhân?
Năng lực Pháp luật và năng lực hành vi của cá nhân đều thể hiện sự công
nhận của Nhà nước về quyền và nghĩa vụ của cá nhân trong các quan hệ
Pháp luật, tuy nhiên năng lực hành vi của cá nhân thể hiện bằng hành vi
mới tạo ra quyền và nghĩa vụ được Nhà nước công nhận còn năng lực
Pháp luật không đòi hỏi điều đó. Thời điểm xuất hiện năng lực Pháp luật
và năng lực hành vi ở cá nhân khác nhau.
Khi nào một Pháp nhân có đầy đủ Năng lực chủ thể?
Pháp nhân có đầy đủ năng lực chủ thể (năng lực Pháp luật và năng lực
hành vi) khi pháp nhân đó được Nhà nước thành lập, cho phép thành lập
hoặc công nhận.
Hãy liệt kê các hình thức thể hiện quyền chủ thể thường gặp trong
đời sống xã hội?
Quyền chọn lựa cách xử sự do luật quy định. Quyền yêu cầu các chủ thể
khác thực hiện nghĩa vụ tương ứng với quyền của mình. Quyền yêu cầu
Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Sự kiện một người chết cùng lúc là phát sinh thay đổi hay chấm dứt
các quan hệ pháp luật nào?
Sự kiện người chết sẽ làm chấm dứt các quan hệ nhân thân và quan hệ tài
sản của người đó đồng thời làm phát sinh, thay đổi các quan hệ nhân thân
quan hệ tài sản đối với một số cá nhân, tổ chức trong xã hội có liên quan
với cá nhân người chết.
Không, vì hành vi bị xem là vi phạm Pháp luật phải là hành vi cụ thể thể
hiện trong đời sống.
Một hành vi trên thực tế làm cho người khác khó chịu, gây phiền toái
có bị xem là vi phạm Pháp luật?
Hành vi gây phiền toái, gây khó chịu nhưng không trái quy định Pháp
luật thì không xem là vi phạm Pháp luật.
Theo bạn một tổ chức có thể thực hiện hành vi vi phạm hình sự hay
không?
Vi phạm hình sự (tội phạm) là hành vi được thực hiện bởi con người cụ
thể có đầy đủ năng lực chủ thể. Người trực tiếp thực hiện hành vi tội
phạm phải chịu trừng phạt của Pháp luật. Còn tổ chức là một khái niệm
phi vật chất để chỉ một nhóm người do đó hành vi của tổ chức được thực
hiện thông qua người đại điện.
Theo ý kiến của bạn, hình thức chế tài trong loại trách nhiệm pháp lý
nào là nghiêm khắc nhất ? Tại sao?
Chế tài trong các loại trách nhiệm pháp lý là hình thức Nhà nước bắt buộc
chủ thể vi phạm Pháp luật gánh chịu hậu quả bất lợi về mặt vật chất hoặc
tinh thần. So sánh những thiệt hại khi Nhà nước áp dụng từng loại trách
nhiệm pháp lý đối với người vi phạm để xác định loại chế tài nào là
nghiêm khắc nhất.
Trong quan hệ dân sự, có bao giờ một người không thực hiện hành vi
vi phạm Pháp luật nhưng vẫn bị buộc gánh chịu trách nhiệm pháp lý
không?
Đó là trường hợp bố, mẹ hay người giám hộ chịu trách nhiệm cho con
(chưa thành niên) hay người được giám hộ. Hoặc trường hợp của chủ sở
hữu chịu trách nhiệm do tài vật thuộc sở hữu của mình gây thiệt hại.
Hệ thống pháp luật phải toàn diện, đồng bộ và phù hợp với trình độ phát
triển kinh tế xã hội đồng thời kỹ thuật pháp lý áp dụng trong quá trình
làm luật và xây dựng hệ thống pháp luật tiên tiến.
Hệ thống Pháp luật Việt Nam có phân chia ngành luật thành ngành
luật công pháp và tư pháp không ? Giải thích căn cứ phân chia
ngành luật của Việt Nam hiện nay?
Không, căn cứ phân chia ngành luật hiện nay của Hệ thống pháp luật Việt
Nam là căn cứ vào đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh.
Tại sao nói quy phạm Pháp luật là đơn vị nhỏ nhất trong hệ thống
pháp luật?
Quy phạm pháp luật là một bộ phận trong cấu trúc bên trong của hệ thống
pháp luật, nhiều quy phạm Pháp luật điều chỉnh nhóm quan hệ xã hội
cùng loại có liên quan mật thiết với nhau tạo thành chế định pháp luật là
bộ phận thứ hai trong hệ thống pháp luật, nhiều chế định pháp luật điều
chỉnh nhóm quan hệ xã hội trong một lĩnh vực nhất định được gọi là
ngành luật. Hệ thống pháp luật có nhiều ngành luật khác nhau.
Theo bạn quan điểm và hình thức thể hiện của Hệ thống pháp luật
Việt Nam có khác biệt với các hệ thống pháp luật các nước tư sản
không ? Giải thích?
Có khác biệt so với hệ thống pháp luật của các nước tư sản, hình thức thể
hiện của hệ thống pháp luật Việt Nam xem văn bản quy phạm pháp luật
là hình thức pháp luật chủ yếu, sử dụng một số tập quán và không xem án
lệ là hình thức pháp luật.
Có nhận định cho rằng Luật quốc tế khi được quốc gia thừa nhận có
ưu thế hơn luật quốc nội, theo bạn nhận định này đúng hay sai ? Tại
sao?
Đúng. Vì luật quốc nội được ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã
hội trong phạm vi quốc gia. Còn trong quan hệ quốc tế các quốc gia đều
có chủ quyền và bình đẳng khi tham gia ký kết hay thừa nhận các văn bản
pháp luật quốc tế, vì vậy quốc gia phải tôn trọng các điều đã cam kết
không thể dựa vào luật quốc nội để không tuân thủ luật quốc tế.
Có trường nào trong quan hệ dân sự một bên chủ thể có quyền mà
không phải thực hiện nghĩa vụ không ? Cho ví dụ?
Có trường hợp đó, ví dụ trong quan hệ tặng cho tài sản không điều kiện,
bên nhận tài sản chỉ có quyền mà không có nghĩa vụ.
Người không có quyền sở hữu tài sản thì có quyền chiếm hữu và sử
dụng tài sản không?
Người không có quyền sở hữu nhưng thông qua các giao dịch dân sự như
thuê hoặc những người được chủ sở hữu uỷ quyền có quyền chiếm hữu
và sử dụng tài sản.
Một người có quyền sở hữu tài sản do chiếm hữu ngay tình, công
khai, liên tục theo điều 255 của BLDS. Nếu chủ sở hữu tài sản trước
đó biết được có quyền đòi lại tài sản đó không?
Không. Trường hợp này xem như chủ sở hữu tài sản trước đã từ bỏ quyền
sở hữu tài sản của mình.
Một người chết để lại nhiều di chúc hợp pháp khác nhau như: chúc
thư, di chúc có công chứng, di chúc có người làm chứng nhưng không
có xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền… theo bạn di
chúc nào sẽ được áp dụng?
Di chúc hợp pháp nào gần nhất với ngày người để lại di sản qua đời, di
chúc đó được áp dụng.
Thừa kế theo Pháp luật, có trường hợp nào người ở hàng thừa kế sau
(hàng thứ hai) cùng được hưởng thừa kế với người ở hàng thừa kế
trước (hàng thứ nhất) không?
Không xem là tội phạm, vì hành vi không được xác định là tội phạm
trong luật hình sự.
Người phạm tội có thể cùng lúc thực hiện nhiều hành vi tội phạm
không ? Tại sao?
Trong một lần thực hiện hành vi phạm tội, người phạm tội có thể thực
hiện nhiều hành vi tội phạm như trường hợp tên cướp vừa thực hiện hành
vi cướp tài sản, đốt nhà đồng thời cưỡng hiếp nạn nhân…
Không. Án treo không phải là hình phạt mà chỉ là 01 biện pháp miễn hình
phạt tù có điều kiện.
A 17 tuổi thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là giết người,
theo bạn A có thể bị Tòa án kết án “tử hình” hoặc “chung thân”
không?
Theo quy định Bộ luật hình sự 2015, không áp dụng mức án chung thân
hoặc tử hình đối với người dưới 18 tuổi (người chưa thành niên).
Thẩm quyền theo cấp xét xử của tòa án nhân dân, trường hợp trên công
chức sẽ khiếu kiện tại tòa án nhân dân cấp tỉnh.
A là công chức làm việc tại Uỷ ban nhân dân, xây cất lấn chiếm diện
tích đất của B. Hai bên phát sinh tranh chấp. Hỏi quan hệ tranh chấp
của A và B có xem là đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính
không?
Quan hệ trên không phải là đối tượng điều chỉnh của luật hành chính, mà
thuộc sự điều chỉnh của luật dân sự.
Một người dân tộc Êđê biết tiếng Việt nhưng yêu cầu tòa án cho sử
dụng tiếng dân tộc của mình trước tòa, yêu cầu này có đúng không?
Yêu cầu trên được luật pháp thừa nhận trong nguyên tắc đảm bảo cho các
dân tộc được dùng chữ viết và tiếng nói của mình trước tòa.
Trong các giai đoạn xét xử giai đoạn nào yêu cầu các bên tranh chấp
phải có mặt tại tòa? Giải thích?
Trong giai đoạn xét xử sơ thẩm và phúc thẩm (nếu có). Bởi vì các bên
tranh chấp có quyền tự chứng minh, bảo vệ cho lợi ích cho mình đồng
thời trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của hội đồng xét xử. Luật định các
bên trong quan hệ tranh chấp phải có mặt tại phiên tòa.
Theo bạn người không phải là đương sự trong phiên tòa hành chính
có quyền kháng cáo trong thời hạn luật định không?
Ngoài đương sự có quyền kháng cáo, luật cho phép người đại diện đương
sự có quyền kháng cáo.
CÂU HỎI 4
Câu 9. Theo Hiến pháp Việt Nam 1992, Thủ tướng Chính phủ Nước
CHXHCN Việt Nam:
A. Do nhân dân bầu
B. Do Quốc hội bầu theo sự giới thiệu của Chủ tịch nước
C. Do Chủ tịch nước giới thiệu
D. Do Chính phủ bầu
=> B. Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
theo đề nghị của Chủ tịch nước. Thủ tướng phải là đại biểu Quốc hội
Câu 24. Văn bản nào có hiệu lực cao nhất trong HTPL Việt Nam:
A. Pháp lệnh
B. Luật
C.Hiến pháp
D. Nghị quyết
=> C. Hiến pháp
Câu 25. Trong Tuyên ngôn ĐCS của C.Mác và Ph.Ăngghen viết: “Pháp
luật của các ông chỉ là ý chí của giai cấp các ông được đề lên thành luật,
cái ý chí mà nội dung là do các điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp
các ông quyết định”.
Đại từ nhân xưng “các ông” trong câu nói trên muốn chỉ ai?:
A. Các nhà làm luật B. Quốc hội, nghị viện
C. Nhà nước, giai cấp thống trị D. Chính phủ
=> C. giai cấp thống trị
Câu 29. Lịch sử xã hội loài người đã và đang trải qua mấy kiểu pháp luật:
A. 2 kiểu pháp luật B. 3 kiểu pháp luật C. 4 kiểu pháp luật D. 5 kiểu pháp
luật
=> C. 4 kiểu trong đó có 3 kiểu có g/c thống trị & bị trị: chủ nô, phong
kiến, tư sản + kiểu PL nhà nước XHCN
Câu 42. Đạo luật nào dưới đây quy định một cách cơ bản về chế độ chính
trị, chế độ kinh tế, văn hóa, xã hội và tổ chức bộ máy nhà nước.
A. Luật tổ chức Quốc hội
B. Luật tổ chức Chính phủ
C. Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND
D. Hiến pháp
=> D. Hiến pháp
Câu 45. QPPL là cách xử sự do nhà nước quy định để:
A. Áp dụng trong một hoàn cảnh cụ thể. C. Cả A và B đều đúng
B. Áp dụng trong nhiều hoàn cảnh. D. Cả A và B đều sai
=> QPPL là những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung. ??? Chắc B.
Câu 47. Đặc điểm của các quy phạm xã hội (tập quán, tín điều tôn giáo)
thời kỳ CXNT:
A. Thể hiện ý chí chung, phù hợp với lợi ích chung của cộng đồng, thị
tộc, bộ lạc; Mang tính manh mún, tản mạn và chỉ có hiệu lực trong phạm
vi thị tộc - bộ lạc.
B. Mang nội dung, tinh thần hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau, tính cộng đồng,
bình đẳng, nhưng nhiều quy phạm xã hội có nội dung lạc hậu, thể hiện lối
sống hoang dã.
C. Được thực hiện tự nguyện trên cơ sở thói quen, niềm tin tự nhiên,
nhiều khi cũng cần sự cưỡng chế, nhưng không do một bộ máy chuyên
nghiệp thực hiện mà do toàn thị tộc tự tổ chức thực hiện.
D. Cả A, B và C đều đúng.
=> Chắc D.
Câu 49. Mỗi một điều luật:
A. Có thể có đầy đủ cả ba yếu tố cấu thành QPPL.
B. Có thể chỉ có hai yếu tố cấu thành QPPL
C. Có thể chỉ có một yếu tố cấu thành QPPL -> Quy phạm định nghĩa
D. Cả A, B và C đều đúng
=> D.
Câu 50. Khẳng định nào là đúng:
A. Trong các loại nguồn của pháp luật, chỉ có VBPL là nguồn của pháp
luật Việt Nam.
B. Trong các loại nguồn của pháp luật, chỉ có VBPL và tập quán pháp là
nguồn của pháp luật Việt Nam.
C. Trong các loại nguồn của pháp luật, chỉ có VBPL và tiền lệ pháp là
nguồn của pháp luật Việt Nam.
D. Cả A, B và C đều sai
=> D. Sai hết vì nguồn của pháp luật Viet Nam từ đường lối chính sách
của Đảng, từ các thông ước quốc tế mà VN có ký kết,....
Câu 51. Cơ quan nào có thẩm quyền hạn chế NLHV của công dân:
A. Viện kiểm sát nhân dân
B. Tòa án nhân dân
C. Hội đồng nhân dân; UBND
D. Quốc hội
=> ??? B. Chỉ có tòa án mới có thẩm quyền ra quyết định hạn chế năng
lực hành vi của công dân.
Câu 52. Trong một nhà nước:
A. NLPL của các chủ thể là giống nhau.
B. NLPL của các chủ thể là khác nhau.
C. NLPL của các chủ thể có thể giống nhau, có thể khác nhau, tùy theo
từng trường hợp cụ thể.
D. Cả A, B và C đều sai
Câu 53. Chức năng nào không phải là chức năng của pháp luật:
A. Chức năng điều chỉnh các QHXH
B. Chức năng xây dựng và bảo vệ tổ quốc
C. Chức năng bảo vệ các QHXH
D. Chức năng giáo dục
=> Hai chức năng chính là : điều chỉnh các quan hệ xã hội & giáo dục tác
động ý thức của con người. Do đó còn B & C. thì C: sai.
Câu 54. Các thuộc tính của pháp luật là:
A. Tính bắt buộc chung (hay tính quy phạm phổ biến)
C. Cả A và B đều đúng
B. Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức
D. Cả A và B đều sai
=> Tính bắt buộc chung và được đảm bảo thực hiện bằng nhà nước => C
sai. A,B đều sai vì A
vẫn còn thiếu ý => D. đúng
Câu 55. Các thuộc tính c
ủa pháp luật là:
A. Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức C. Cả A và B đều đúng
B. Tính được đảm bảo thực hiện bằng nhà nước D. Cả A và B đều sai
=> Tính bắt buộc chung và được đảm bảo thực hiện bằng nhà nước => C
sai. A,B đều sai vì B
vẫn còn thiếu ý => D. đúng
Câu 56. Việc tòa án thường đưa các vụ án đi xét xử lưu động thể hiện
chủ yếu chức năng nào của pháp luật:
A. Chức năng điều chỉnh các QHXH
B. Chức năng bảo vệ các QHXH
C. Chức năng giao dục pháp luật
D. Cả A, B và C đều sai
=> C. Để giáo dục răn đe hành vi vi phạm pháp luật.
Câu 57. Xét về độ tuổi, người có NLHV dân sự chưa đầy đủ, khi:
A. Dưới 18 tuổi B. Từ đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi
C. Từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi D. Dưới 21 tuổi
=> Mọi người (từ đủ 18 tuổi trở lên, gọi là “người thành niên”) đều được
pháp luật qui định là có năng lực hành vi dân sự một cách đầy đủ, trừ
trường hợp bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. => A. Dưới
18
Câu 58. Khẳng định nào là đúng:
A. Muốn trở thành chủ thể QHPL thì trước hết phải là chủ thể pháp luật
B. Đã là chủ thể QHPL thì là chủ thể pháp luật
C. Đã là chủ thể QHPL thì có thể là chủ thể pháp luật, có thể không phải
là chủ thể pháp luật
D. Cả A và B
lOMoARcPSD|19250719lOMoARcPSD|19250719
=> D. Chủ thể QHPL là những cá nhân đáp ứng được những điều kiện mà
pháp luật qui định cho mỗi loại quan hệ pháp luật và tham gia vào QHPL
đó. do đó A & B đều đúng
Câu 59. Cơ quan thực hiện chức năng thực hành quyền công tố và kiểm
sát các hoạt động tư
pháp:
A. Quốc hội
B. Chính phủ
C. Tòa án nhân dân
D. Viện kiểm sát nhân dân
=> D. VKS thực hiện chức năng thưc hành quyền công tố và kiểm sát các
h/đ tư pháp
Câu 60. Nguyên tắc chung của pháp luật trong nhà nước pháp quyền là:
A. Cơ quan, công chức nhà nước được làm mọi điều mà pháp luật không
cấm; Công dân và các tổ chức khác được làm mọi điều mà pháp luật
không cấm
B. Cơ quan, công chức nhà nước được làm những gì mà pháp luật cho
phép; Công dân và các tổ chức khác được làm mọi điều mà pháp luật
không cấm
C. Cơ quan, công chức nhà nước được làm mọi điều mà pháp luật không
cấm; Công dân và các tổ chức khác được làm những gì mà pháp luật cho
phép.
D. Cơ quan, công chức nhà nước được làm những gì mà pháp luật cho
phép; Công dân và các tổ chức khác được làm những gì mà pháp luật cho
phép.
=> B. Nhà nước làm theo những gì PL cho phép, còn công dân được
quyền làm những gì pháp luật không cấm.
Câu 61. Cơ quan nào có quyền xét xử tội phạm và tuyên bản án hình sự:
A. Tòa kinh tế
B. Tòa hành chính
C. Tòa dân sự
D. Tòa hình sự
=> D. Dĩ nhiên
Câu 62. Hình thức ADPL nào cần phải có sự tham gia của nhà nước:
A. Tuân thủ pháp luật
B. Thi hành pháp luật
C. Sử dụng pháp luật
D. ADPL
=> D. ADPL là hình thức thực hiện PL theo đó nhà nước thông qua cơ
quan CBNN có thẩm quyền hoặc t/c xã hội được nhà nước trao quyền, tổ
chức cho các chủ thể thực hiện quyền và nghĩa vụ do PL qui định.
Câu 63. Hoạt động áp dụng tương tự quy phạm là:
A. Khi không có QPPL áp dụng cho trường hợp đó.
B. Khi có cả QPPL áp dụng cho trường hợp đó và cả QPPL áp dụng cho
trường hợp tương tự.
C. Khi không có QPPL áp dụng cho trường hợp đó và không có QPPL áp
dụng cho trường hợp tương tự.
D. Khi không có QPPL áp dụng cho trường hợp đó nhưng có QPPL áp
dụng cho trường hợp tương tự.
=> D. Chưa có quy pham trực tiếp điều chỉnh & dựa trên nguyên tắc PL,
quy phạm cho QHPL có nội dung tương tự
Câu 64. Nguyên tắc pháp chế trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước xuất hiện từ khi nào:
A. Từ khi xuất hiện nhà nước chủ nô
B. Từ khi xuất hiện nhà nước phong kiến
C. Từ khi xuất hiện nhà nước tư sản
D. Từ khi xuất hiện nhà nước XHCN
=> C. Nhà nước tư sản
Câu 65. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 271, Bộ luật hình sự Việt Nam
1999, nếu tội phạm có khung hình phạt từ 15 năm trở xuống thì thuộc
thẩm quyền xét xử của:
A. Tòa án nhân dân huyện
B. Tòa án nhân dân tỉnh
C. Tòa án nhân dân tối cao
D. Cả A, B và C đều đúng
=> A. Tuy khoản 1, điều 271, bộ luật hình sự 1999 không có quy định về
điều này, nhưng nếu xét tòa án huyện có thẩm quyền xét xử tội phạm có
khung hình phạt từ 15 năm trở xuống. Dĩ nhiên là TAND các cấp trên có
quyền xét xử ở cấp phúc thẩm,...
Câu 66. Điều kiện để làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một QHPL:
A. Khi có QPPL điều chỉnh QHXH tương ứng
B. Khi xuất hiện chủ thể pháp luật trong trường hợp cụ thể
C. Khi xảy ra SKPL
D. Cả A, B và C
=> D. Điều kiện để làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một QHPL dưới
tác động của 3 yếu tố: QPPL, năng lực chủ thể, sự kiện pháp lý. SKPL
đóng vai trò cầu nối giữa QHPL mô hình và QHPL cụ thể hình thành
trong đời sống pháp luật. Do đó cần cả 3.
Câu 67. Ủy ban Thường vụ Quốc hội có quyền ban hành những loại
VBPL nào:
A. Luật, nghị quyết
B. Luật, pháp lệnh
C. Pháp lệnh, nghị quyết
D. Pháp lệnh, nghị quyết, nghị định
=> C. UBTV QH ban hành pháp lệnh, nghị quyết
Câu 68. Trong HTPL Việt Nam, để được coi là một ngành luật độc lập
khi:
A. Ngành luật đó phải có đối tượng điều chỉnh
B. Ngành luật đó phải có phương pháp điều chỉnh
C. Ngành luật đó phải có đầy đủ các VBQPPL
D. Cả A và B
=> ??? D. Đối tượng điều chỉnh & phương pháp điều chỉnh là 2 căn cứ để
phân loại ngành luật.
Câu 69. UBND và chủ tịch UBND các cấp có quyền ban hành những loại
VBPL nào:
A. Nghị định, quyết định
B. Quyết định, chỉ thị
C. Quyết định, chỉ thị, thông tư
D. Nghị định, nghị quyết, quyết định, chỉ thị
=> B. UBND & chủ tịch UBND các cấp ra các quyết định, chỉ thị để thực
hiện những văn bản của cấp trên và HDND cùng cấp.
Câu 70. Theo quy định của Hiến pháp 1992, người có quyền công bố
Hiến pháp và luật là:
A. Chủ tịch Quốc hội
B. Chủ tịch nước
C. Tổng bí thư
D. Thủ tướng chính phủ
=> B. Chủ tịch nước công bố hiến pháp và luật.
Câu 71. Có thể thay đổi HTPL bằng cách:
A. Ban hành mới VBPL
B. Sửa đổi, bổ sung các VBPL hiện hành
C. Đình chỉ, bãi bỏ các VBPL hiện hành
D. Cả A, B và C.
=> D.
Câu 72. Hội đồng nhân dân các cấp có quyền ban hành loại VBPL nào:
A. Nghị quyết
B. Nghị định
C. Nghị quyết, nghị định
D. Nghị quyết, nghị định, quyết định
=> A. Ra nghị quyết để UBND cùng cấp thực hiện.
Câu 73. Đối với các hình thức (biện pháp) trách nhiệm dân sự:
A. Cá nhân chịu trách nhiệm dân sự có thể chuyển trách nhiệm này cho
cá nhân hoặc cho tổ chức.
B. Cá nhân chịu trách nhiệm dân sự không thể chuyển trách nhiệm này
cho cá nhân hoặc tổ chức
C. Cá nhân chịu trách nhiệm dân sự có thể chuyển hoặc không thể
chuyển trách nhiệm này cho cá nhân hoặc tổ chức, tùy từng trường hợp
D. Cả A, B và C đều sai
Câu 74. Khẳng định nào là đúng:
A. Mọi hành vi trái pháp luật hình sự được coi là tội phạm
B. Mọi tội phạm đều đã có thực hiện hành vi trái pháp luật hình sự
C. Trái pháp luật hình sự có thể bị coi là tội phạm, có thể không bị coi là
tội phạm
D. Cả B và C
=> B. Thực hiện hành vi trái pháp luật hình sự -> tội phạm
Câu 75. Tuân thủ pháp luật là:
A. Hình thức thực hiện những QPPL mang tính chất ngăn cấm bằng hành
vi thụ động, trong đó các chủ thể pháp luật kiềm chế không làm những
việc mà pháp luật cấm.
B. Hình thức thực hiện những quy định trao nghĩa vụ bắt buộc của pháp
luật một cách tích cực trong đó các chủ thể thực hiện nghĩa vụ của mình
bằng những hành động tích cực.
C. Hình thức thực hiện những quy định về quyền chủ thể của pháp luật,
trong đó các chủ thể pháp luật chủ động, tự mình quyết định việc thực
hiện hay không thực hiện điều mà pháp luật cho phép.
D. Cả A và B
=> A. Tuân thủ PL là việc chủ thể PL kiềm chế mình không thực hiện
những điều pháp luật cấm.
-> thực hiện pháp luật mang tính thụ động
Câu 76. Hình thức trách nhiệm nghiêm khắc nhất theo quy định của pháp
luật Việt Nam:
A. Trách nhiệm hành chính
B. Trách nhiệm hình sự
C. Trách nhiệm dân sự
D. Trách nhiệm kỹ luật
=> B. Trách nhiệm hình sự
Câu 77. Thi hành pháp luật là:
A. Hình thức thực hiện những QPPL mang tính chất ngăn cấm bằng hành
vi thụ động, trong đó các chủ thể pháp luật kiềm chế không làm những
việc mà pháp luật cấm.
B. Hình thức thực hiện những quy định trao nghĩa vụ bắt buộc của pháp
luật một cách tích cực trong đó các chủ thể thực hiện nghĩa vụ của mình
bằng những hành động tích cực.
C. Hình thức thực hiện những quy định về quyền chủ thể của pháp luật,
trong đó các chủ thể pháp luật chủ động, tự mình quyết định việc thực
hiện hay không thực hiện điều mà pháp luật cho phép.
D. A và B đều đúng
=> B. chủ thể PL hành động tích cực, chủ động của mình thực hiện
những điều mà PL yêu cầu. Loại quy phạm bắt buộc và chủ thể phải thực
hiện hành vi hành động, hợp pháp
Câu 78. Bản án đã có hiệu lực pháp luật được viện kiểm sát, tòa án có
thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi:
A. Người bị kết án, người bị hại, các đương sự, người có quyền và nghĩa
vụ liên quan không
đồng ý với phán quyết của tòa án.
B. Phát hiện ra tình tiết mới, quan trọng của vụ án.
C. Có sự vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, vi phạm nghiêm trọng
pháp luật trong quá trình
giải quyết vụ án.
D. Cả A, B và C đều đúng
=> B. Luật tố tụng dân sự
Điều 305. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
1. Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã
không thể biết được trong
quá trình giải quyết vụ án;
2. Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người
phiên dịch không đúng
sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;
3. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ
vụ án hoặc cố ý kết
luận trái pháp luật;
4. Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh, thương
mại, lao động của Toà án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Toà
án căn cứ vào đó để giải
quyết vụ án đã bị huỷ b
Điều 307. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
1. Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao có quyền
kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của Toà án các cấp, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án
nhân dân tối cao.
2. Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của Toà án nhân dân cấp huyện.
3. Người đã kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có
quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi
có quyết định tái thẩm.
Câu 79. Nguyên tắc “không áp dụng hiệu lực hồi tố” của VBPL được
hiểu là:
A. VBPL chỉ áp dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
B. VBPL chỉ áp dụng trong một khoảng thời gian nhất định.
C. VBPL không áp dụng đối với những hành vi xảy ra trước thời điểm
văn bản đó có hiệu lực
pháp luật.
D. Cả A, B và C.
=> C.
Câu 80. Trong các loại VBPL, văn bản chủ đạo:
A. Luôn luôn chứa đựng các QPPL
B. Mang tính cá biệt – cụ thể
C. Nêu lên các chủ trương, đường lối, chính sách
D. Cả A, B và C đều đúng
=> A.
Câu 81. Đâu không phải là ngành luật trong HTPL Việt Nam:
A. Ngành luật đất đai
B. Ngành luật lao động
C. Ngành luật quốc tế
D. Ngành luật đầu tư
=> D.
Câu 82. Đâu không phải là ngành luật trong HTPL Việt Nam:
A. Ngành luật kinh tế
B. Ngành luật hành chính
C. Ngành luật quốc tế
D. Ngành luật cạnh tranh
=> D.
Câu 83. Chế định “Văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ” thuộc ngành
luật nào:
A. Ngành luật hành chính
B. Ngành luật dân sự
C. Ngành luật quốc tế
D. Ngành luật nhà nước (ngành luật hiến pháp)
=> D.
Câu 84. Chế định “Giao dịch dân sự” thuộc ngành luật nào:
A. Ngành luật kinh tế
B. Ngành luật tài chính
C. Ngành luật đất đai
D. Ngành luật dân sự
=> D.
Câu 85. Chế định “Khởi tố bị can và hỏi cung bị can” thuộc ngành luật
nào:
A. Ngành luật dân sự
B. Ngành luật tố tụng dân sự
C. Ngành luật tố tụng hình sự
D. Ngành luật hành chính
=> C.
Câu 86. Chế định “Điều tra” thuộc ngành luật nào:
A. Ngành luật tố tụng hình sự
B. Ngành luật tố tụng dân sự
C. Ngành luật hình sự
D. Ngành luật dân sự
Câu 87. Chế định “Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và
việc thay đổi người tiến hành tố tụng” thuộc ngành luật nào:
A. Ngành luật hình sự
B. Ngành luật tố tụng hình sự
C. Ngành luật dân sự
D. Ngành luật kinh tế
Câu 88. Chế định “Xét xử phúc thẩm” thuộc ngành luật nào:
A. Ngành luật hôn nhân và gia đinh
B. Ngành luật tài chính
C. Ngành luật nhà nước
D. Ngành luật tố tụng dân sự
Câu 89. Theo quy định của Luật tổ chức Quốc hội Việt Nam năm 2001:
A. Quốc hội Việt Nam hoạt động theo hình thức chuyên trách.
B. Quốc hội Việt Nam hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm.
C. Quốc hội Việt Nam hoạt động theo hình thức vừa có các đại biểu kiêm
nhiệm, vừa có các đại biểu chuyên trách.
D. Cả A, B và C đều sai
Câu 90. Theo quy định của Hiến pháp Việt Nam 1992:
A. Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, đại diện cho quyền
lợi của nhân dân Thủ đô Hà Nội.
B. Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, đại diện cho quyền
lợi của nhân dân cả nước.
C. Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, đại diện cho quyền
lợi của nhân dân địa phương nơi đại biểu được bầu ra.
D. Cả A và C
Câu 91. Sử dụng pháp luật:
A. Không được làm những điều mà pháp luật cấm bằng hành vi thụ động
B. Phải làm những điều mà pháp luật bắt buộc bằng hành vi tích cực
C. Có quyền thực hiện hay không thực hiện những điều mà pháp luật cho
phép
D. Cả A, B và C đều sai
Câu 92. Khẳng định nào sau đây là đúng:
A. SKPL là sự cụ thể hoá phần giả định của QPPL trong thực tiễn.
B. SKPL là sự cụ thể hoá phần giả định và quy định của QPPL trong thực
tiễn.
C. SKPL là sự cụ thể hoá phần giả định, quy định và chế tài của QPPL
trong thực tiễn.
D. Cả A, B và C đều đúng
CÂU HỎI 6
PHẦN 1:
Câu 1: "Bình là công nhân vừa bị sa thải của công ty X, do bất mãn Bình
đã đến công ty đòi gặp giám đốc. Vì giám đốc đang tiếp khách, mặt khác,
thấy Bình đang trong tình trạng say rượu nên An – bảo vệ Công ty đã
ngăn chặn không cho vào. Bình chửi bới, dùng những lời lẽ xúc phạm và
cố tình xông vào công ty. Không kiềm chế nổi, An dùng dùi cui đánh túi
bụi vào lưng Bình cho đến khi Bình ngã quy. Kết quả Bình bị trấn thương
nặng."
a, Hành vi của An có phải là phòng vệ chính đáng không?
b, Bình có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại về sức khoẻ không?
c, Ai phải chịu trách nhiệm bồi thường cho Bình và trách nhiệm bồi
thường được giải quyết như thế nào?
Trả lời:
a, Hành vi của An có phải là phòng vệ chính đáng không?
Hành vi của An không được coi là phòng vệ chính đáng. Mặc dù Bình cố
ý xông vào công ty trong tình trạng say, bị kích động mạnh nhưng hành
vi của Bình không phải đang tấn công gây thiệt hại hoặc sẽ gây thiệt hại
ngay tức khắc. An có nhiệm vụ bảo vệ công ty nhưng việc An đánh Bình
túi bụi cho đến khi Bình ngã quỵ không phải là hành vi chống trả lại một
cách tương xứng với hành vi của Bình.
b, Bình có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại về sức khoẻ không?
Mặc dù Bình cũng có lỗi xâm phạm đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của
cá nhân cũng như công ty X (Điều 611 BLDS 2005) nhưng việc An gây
thiệt hại cho Bình đáp ứng đầy đủ 4 yếu tố làm phát sinh trách nhiệm bồi
thường thiệt hại theo hướng dẫn của Nghị quyết Hội đồng thẩm phán tòa
án nhân dân tối cao số 03/2006/ NQHĐTP ngày 08/07/2006 Hướng dẫn
áp dụng một số quy định của BLDS 2005 về bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng: có thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm; có hành vi đánh người
trái pháp luật của An; An có lỗi; có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại
xảy ra và hành vi trái pháp luật. Vì vậy, Bình có quyền yêu cầu bồi
thường thiệt hại.
c, Ai phải chịu trách nhiệm bồi thường cho Bình và trách nhiệm bồi
thường được giải quyết như thế nào?
An gây thiệt hại cho Bình khi đang thực
hiện công việc bảo vệ do công ty giao cho. Vì vậy, theo Điều 618 của
BLDS 2005 “pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người của mình gây
ra trong khi thực hiện hiệm vụ pháp nhân giao cho”, Công ty X có trách
nhiệm bồi thường thiệt hại về sức khoẻ cho Bình. Theo Điều 618 BLDS
2005, “nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu người
có lỗi trong việc gây ra thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy
định của pháp luật”, vì vậy, xem xét An có lỗi đánh Bình đến mức trấn
thương nặng nên An có trách nhiệm bồi hoàn lại cho Công ty. Bình cũng
có lỗi do xâm phạm đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của An cũng như
thành viên công ty, xông vào công ty một cách trái phép nên Bình
cũng phải chịu một phần trách nhiệm. Theo Điều 617 BLDS 2005, “khi
người bị thiệt hại cũng có lỗi trong việc gây thiệt hại thì người gây thiệt
hại chỉ phải bồi thường phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của
mình”.
Câu 2: A và B là hai anh em đồng hao. Một lần, A gặp B đi làm đồng về
qua ngõ nhà mình, sẵn có ấm trà ngon nên A cố níu kéo mời B vào nhà
mình uống trà. B một mực từ chối vì đang bận. Cậy mình to khoẻ, A
vòng tay ôm hai chân B, vác B lên vai định “cưỡng chế” B vào nhà uống
trà. B cố giãy giụa, A buồn cười quá nên tuột tay, làm B ngã, đầu cắm
xuống đất. Bệnh viện án xác định B bị thương đốt sống cổ, dẫn đến liệt
toàn thân. Gia cảnh của A rất khó khăn.
A, Ai có lỗi trong vụ việc trên?
b, Trách nhiệm bồi thường và xác định thiệt hại như thế nào?
Trả lời
a, Ai có lỗi trong vụ việc trên?
Mặc dù A có ý tốt chỉ muốn mời B vào nhà
mình uống trà và không cố ý gây thiệt hại cho B nhưng trong vụ việc này,
A đã có lỗi vô ý gây thiệt hại cho B. Nghị quyết Hội đồng thẩm phán tòa
án nhân dân tối cao số 03/2006/ NQ-HĐTP ngày 08/07/2006 Hướng dẫn
áp dụng một số quy định của BLDS 2005 về bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng quy định: “vô ý gây thiệt hại là trường hợp một người không
thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, mặc dù phải biết
hoặc có thể biết trước thiệt hại sẽ xảy ra hoặc thấy trước hành vi của mình
có khả năng gây thiệt hại”. Việc B giãy giụa là phản ứng bình thường của
B khi bị A cưỡng ép, vì vậy B không có lỗi đối với thiệt hại
b, Trách nhiệm bồi thường và xác định thiệt hại như thế nào?
A có trách nhiệm bồi thường thiệt hại gây ra cho B. Trong trường hợp
này, do B bị chấn thương dẫn đến liệt toàn thân, hoàn toàn mất khả năng
lao động nên Theo Điều 609 BLDS 2005, A phải bồi thường các khoản
sau: Chi phí hợp lý để cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức
năng bị mất, bị giảm sút của B; thu nhập bị mất của B; Chi phí cho người
chăm sóc B do B bị liệt toàn thân; và một khoản bù đắp tổn thất về tinh
thần do các bên thoả thuận, nếu không thoả thuận được thì mức tối đa
không quá ba mươi tháng lương tối thiểu.
Theo Điều 612 BLDS 2005, “trong trường hợp người bị thiệt hại mất
hoàn toàn khả năng lao động thì người bị thiệt hại được hưởng bồi
thường đến khi chết”, do đó ông B được hưởng tiền bồi thường đến khi
chết.
Theo khoản 2 Điều 605 BLDS 2005, người gây thiệt hại có thể được
giảm mức bồi thường nếu do lỗi vô ý mà gây thiệt hại quá lớn so với khả
năng kinh tế trước mắt và lâu dài của mình, vì vậy, ông A có thể đề nghị
để được giảm mức bồi thường.
Câu 3; P và Q là bạn thân thời đi học, sau mấy chục năm không gặp, tận
bây giờ mới vô tình mới gặp lại được. P kéo Q vào quán vừa uống rượu,
vừa hàn huyên, tâm sự. Q tửu lượng kém nhưng vì P ép quá, nể bạn, Q cố
uống vài chén cho P vui lòng. Lúc đứng dậy ra về, Q thấy đầu choáng
váng, đi được vài bước, Q xô vào một chiếc bàn trong quán, làm đổ nồi
lẩu đang sôi vào hai vị khách đang ngồi ăn khiến họ bị bỏng nặng.
– Ai phải bồi thường, vì sao?
Điều 615 BLDS 2005 quy định: “người do uống rượu hoặc do dùng chất
kích thích mà lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ
hành vi của mình, gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường”.
Trong trường hợp này, mặc dù P cố ý ép Q uống nhưng Q hoàn toàn có
thể từ chối. Q không uống được rượu nhưng vì nể bạn mà uống say, gây
thiệt hại cho người khác thì tự Q phải chịu trách nhiệm bồi thường.
– P có phải chịu trách nhiệm gì không?
Theo khoản 2 Điều 615 BLDS 2005, khi một người cố ý dùng rượu hoặc
chất kích thích làm cho người khác lâm vào tình trạng mất khả năng nhận
thức và làm chủ hành vi của họ gây ra thiệt hại thì phải bồi thường cho
người bị thiệt hại”.
Trong trường hợp này, P chỉ nài ép Q uống. Q hoàn toàn có thể từ chối
nhưng do quá nể bạn, Q đã uống, tự đặt mình vào tình trạng say. Vì vậy,
P không phải chịu trách nhiệm dân sự đối với thiệt hại do Q gây ra. Nếu P
dùng vũ lực, hoặc đe doạ để cưỡng ép Q uống rượu, hoặc P lừa dối Q dẫn
đến làm Q mất khả năng kháng cự mà uống say thì P phải thay Q bồi
thường.
Câu 4 Biết cả nhà anh Khánh về quê, An, Bình, Cường bàn bạc với nhau
chờ đêm đến sẽ phá khóa nhà Khánh để vào trộm cắp. Đêm đó, chỉ có
An, Bình phá khóa vào lấy xe máy, tiền, vàng và một số tài sản khác, trị
giá khoảng 100 triệu đồng. Cường nhận trách nhiệm tìm chỗ tiêu thụ số
tài sản trộm cắp trên. Dũng thuê nhà gần đó, khi đi chơi đêm về thấy nhà
Khánh cửa mở toang, liền lẻn vào, bê nốt ti vi và một số đồ đạc khác (do
An, Bình bỏ lại vì nặng quá không bê đi nổi) trị giá khoảng 10 triệu. Sau
thời gian điều tra, công an tìm ra An, Cường, Dũng; còn Bình hiện vẫn
đang bỏ trốn. Số tài sản trộm cắp chúng đều đã bán và tiêu dùng hết.
a, Khánh có quyền kiện ai để yêu cầu bồi thường?
b, Trách nhiệm bồi thường của An, Bình, Cường, Dũng được xác định
như thế nào?
Trả lời:
a, Khánh có quyền kiện ai để yêu cầu bồi thường?
K có quyền kiện An, Bình, Cường và Dũng để yêu cầu bồi thường thiệt
hại về tài sản. Mặc dù chưa bắt được Bình nhưng Bình vẫn là bị đơn
trong vụ án này.
b, Trách nhiệm bồi thường của An, Bình, Cường, Dũng được xác định
như thế nào?
Trong vụ án trên, An, Bình, Cường, Dũng đều có hành vi trái pháp luật
gây thiệt hại cho Khánh. Hành vi gây thiệt hại của Dũng hoàn toàn độc
lập và riêng rẽ với An, Bình, Cường nên Dũng phải bồi thường phần thiệt
hại về tài sản mà Dũng gây ra trị giá 10 triệu đồng. Cường mặc dù không
trực tiếp trộm cắp tài sản của Khánh nhưng do đã có sự bàn bạc, thoả
thuận trước với An, Bình, có nghĩa là An, Bình, Cường cùng thống nhất
về ý chí trong việc trộm cắp tài sản của Khánh. Theo Điều 616 BLDS
2005, “trong trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người
đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại”.
Vì vậy, An, Bình, Cường phải liên đới bồi thường thiệt hại cho K số tài
sản trị giá 100 triệu đồng. Khánh có thể yêu cầu bất kỳ ai trong số An,
Bình, Cường phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ bồi thường thiệt hại
Câu 5: H là nhân viên phục vụ bàn trong nhà hàng, yêu K cũng là bảo vệ
trong nhà hàng. T là khách quen, thỉnh thoảng đến ăn uống, say rượu, có
lần sàm sỡ, trêu gẹo H làm H rất tức nhưng vẫn cố chịu. H khóc lóc, tâm
sự với K. K dặn H khi nào T đến thì thông báo cho K để K trả thù cho.
Hôm đó, thấy T đến nhà hàng cùng 1 một số người bạn, H gọi điện thoại
cho K, còn dặn K nếu đánh thì chỉ đánh dằn mặt thôi, đừng mạnh tay quá.
K rủ P, một người bạn thân cùng làm trong nhà hàng, thủ sẵn dao, chờ
bên ngoài. Khi T ra khỏi nhà hàng, H gọi điện thoại cho K, thông báo để
K nhận diện ra T và xe của T. P chở K đi xe máy sát sau xe của T. Đến
chỗ đường vắng, K rút dao đâm hai nhát vào lưng T gây trọng thương
làm T chết. Hai ngày sau, Công an đã điều tra và ra lệnh bắt H, K, P.
a, Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng của T như
thế nào?
b, Nhà hàng nơi K, H, P đang làm việc có phải chịu trách nhiệm gì
không?
Trả lời :
a, Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng của T như
thế nào?
Theo Điều 616 BLDS 2005, “trong trường hợp nhiều người cùng
gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị
thiệt hại”. Trong vụ án này, K là người cố ý và trực tiếp xâm phạm tính
mạng của T, vì vậy, K phải chịu trách nhiệm bồi thường tương ứng với
phần lỗi của mình. P mặc dù chỉ chở K những cũng phải chịu trách nhiệm
đối với một phần thiệt hại. H mặc dù không mong muốn xâm phạm đến
tính mạng của T nhưng H cũng có lỗi trong việc gây thiệt hại cho K. Vì
K, H, P cùng thống nhất về ý chí gây thiệt hại cho T nên K, H, P phải liên
đới bồi thường.
Tiền bồi thường gồm: chi phí cho việc mai táng, tiền cấp dưỡng cho
những người mà T có nghĩa vụ cấp dưỡng khi còn sống; tiền bù đắp tổn
thất về tinh thần cho gia đình nạn nhân.
b, Nhà hàng nơi K, H, P đang làm việc có phải chịu trách nhiệm gì
không?
Mặc dù K, H, P là người làm công trong nhà hàng, tuy nhiên, việc họ gây
thiệt hại cho T không phải khi đang thực hiện công việc do nhà hàng giao
cho. Vì vậy, nhà hàng không phải chịu trách nhiệm đối với cái chết của T.
Câu 6: An, Bình, Cường là ở cùng 1 xóm. An vốn chẳng ưa gì Bình. Biết
Cường là người dễ bị kích động, lại nghiện rượu, An lập mưu mời Cường
đến uống rượu thịt chó với mình. Khi Cường đã ngà ngà, An nhỏ to xúi
bẩy, đặt chuyện để gây hiềm khích giữa Cường và Bình. Cường tin lời
An, tưởng Bình chơi xấu mình thật nên trong cơn say rượu đến gây sự,
chém Bình bị thương.
Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong vụ việc này?
Trả lời: Mặc dù An cố ý mời Cường uống rượu, lại đặt chuyện gây hiềm
khích nhằm dùng Cường như một công cụ để gây thiệt hại cho Bình
nhưng chỉ có Cường phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại vì hai lý
do.
Thứ nhất: Hành vi trái pháp luật của Cường là nguyên nhân trực tiếp dẫn
đến thiệt hại về sức khỏe của Bình;
Thứ hai: Cường hoàn toàn có khả năng nhận thức và làm chủ hành vi
nhưng tự Cường đã đặt mình vào tình trạng say và gây thiệt hại cho Bình.
Vì vậy Cường phải chịu trách nhiệm bồi thường theo Điều 615 BLDS
2005. Hành vi của An không phải là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến thiệt
hại cho Bình, vì vậy An không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Câu 7: Do có mâu thuẫn trong việc làm ăn, An tìm Bình để trả thù. Gặp
Bình, An tay cầm dao nhọn, lao vào định chém Bình. Bình sợ quá bỏ
chạy tháo thân, trong lúc An đuổi sát gần, Bình không có cách nào khác
đã chạy xô vào chị Xuân đi xe đạp bán trứng khiến chị ngã, bị thương,
trứng vỡ hỏng hết. Dân
phòng và công an đã bắt giữ cả An, Bình.
a,Việc gây thiệt hại của Bình có phải là gây thiệt hại trong tình thế cấp
thiết không?
b, Ai có trách nhiệm bồi thường cho chị Xuân?
Trả lời:
a,Việc gây thiệt hại của Bình có phải là gây thiệt hại trong tình thế cấp
thiết không?
Việc Bình gây thiệt hại cho chị Xuân là gây thiệt hại trong tình thế cấp
thiết vì: An đang có hành vi tấn công đe doạ trực tiếp đến tính mạng của
Bình; Bình không có đường chạy thoát thân nên đã va vào chị Xuân; thiệt
hại Bình gây ra cho chị Xuân nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn chặn;
b, Ai có trách nhiệm bồi thường cho chị Xuân?
Theo Điều 615 BLDS, người gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không
phải bồi thường cho người bị thiệt hại. Người đã gây ra tình thế cấp thiết
dẫn đến thiệt hại phải bồi thường cho người bị thiệt hại. Vì vậy, An có
trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại cho chị Xuân.
PHẦN 2:
Câu 8: "Lợi dụng đêm tối, Nam phá rào vào nhà máy Z để trộm cắp. Khi
đang bê một thùng hàng, Nam bị Hùng – bảo vệ nhà máy phát hiện. Thấy
Hùng quát to, Nam vừa ôm thùng hàng, đồng thời rút trong người ra một
con dao bầu, doạ nếu Hùng xông vào sẽ đâm chết. Nam tay cầm dao, tay
xách thùng hàng, chạy giật lùi về phía hàng rào. Hùng nhanh tay nhặt
được chiếc búa đóng hàng, nhằm phía Nam ném. Chiếc búa rơi trúng đầu
khiến Nam ngã quỵ. Hùng gọi người đưa Nam đi cấp cứu. Kết quả, Nam
bị trấn thương não, dẫn đến mất khả năng nhận thức."
a, Hành vi gây thiệt hại của Hùng có phải là hành vi trái pháp luật không?
b, Nam có được bồi thường thiệt hại không?
Trả lời:
a, Hành vi gây thiệt hại của Hùng có phải là hành vi trái pháp luật không?
Hùng đã gây thiệt hại cho Nam trong trường hợp phòng vệ chính đáng vì:
Nam có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại đến tài sản của nhà máy; hành
vi gây thiệt hại của Hùng là cần thiết và tương xứng với hành vi xâm
phạm, vì Hùng không có điều kiện lựa chọn biện pháp chống trả thích
hợp khác; hành vi phòng vệ nhằm vào kẻ tấn công là Nam nhằm ngăn
chặn hành vi trộm cắp của Nam.
b, Nam có được bồi thường thiệt hại không?
Nam hoàn toàn có lỗi đối với thiệt hại xảy ra, vì vậy theo Điều 617
BLDS, khi người bị thiệt hại hoàn toàn có lỗi gây ra thiệt hại, người gây
thiệt hại không phải bồi thường. Vì vậy, Nam không được bồi thường
thiệt hại.
Câu 9: Phương và Quỳnh (16 tuổi) là học sinh lớp 10 cùng đi học về
bằng chiếc xe đạp nam gióng ngang. Phương ngồi trên yên và đạp pê-
đan; Quỳnh
ngồi trên gióng ngang điều chỉnh tay lái. Khi đang ngênh ngang phóng xe
đạp trên vỉa hè, do mải cười đùa, họ đã đâm xe vào cụ Tiến – 79 tuổi
đang đi bách bộ, làm cụ ngã, gẫy cột sống. Mặc dù đã được điều trị
nhưng kết quả cụ Tiến do bị trấn thương nặng nên phải nằm liệt, không đi
lại được.
a, Cụ Tiến có quyền kiện ai để yêu cầu bồi thường?
b, Xác định trách nhiệm bồi thường của Phương, Quỳnh như thế nào?
c, Thiệt hại về sức khoẻ được bồi thường trong vụ việc này?
Trả lời:
a, Cụ Tiến có quyền kiện ai để yêu cầu bồi thường?
Vì Phương và Quỳnh đều 16 tuổi nên theo khoản 2 Điều 606 BLDS 2005,
Phương và Quỳnh phải tự bồi thường bằng tài sản của mình. Trong
trường hợp này, cụ Tiến có thể kiện Phương và Quỳnh với tư cách là bị
đơn dân sự. Nếu Phương và Quỳnh không có tài sản hoặc không đủ tài
sản để bồi thường thì cha, mẹ của Phương, Quỳnh phải bồi thường phần
còn thiếu bằng tài sản của mình.
Trong trường hợp này, cha, mẹ của Phương, Quỳnh là người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan.
b, Xác định trách nhiệm bồi thường của Phương, Quỳnh như thế nào?
Hành vi của Phương và Quỳnh cùng gây thiệt hại cho cụ Tiến, vì vậy
theo Điều 616 BLDS 2005, Phương và Quỳnh phải liên đới bồi thường. c,
Thiệt hại về sức khoẻ được bồi thường trong vụ việc này? Theo Điều 609
BLDS và Nghị quyết Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao số
03/2006/ NQHĐTP ngày 08/07/2006 Hướng dẫn áp dụng một số quy
định của BLDS 2005 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, Cụ Tiến
được bồi thường các khoản thiệt hại sau:
– Các chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và
chức năng bị mất, bị giảm sút bao gồm: tiền thuê phương tiện đến bệnh
viện, tiền thuốc, viện phí, chi phí chiếu chụp X quang, tiền bồi dưỡng…
– Vì cụ Tiến hoàn toàn không đi lại được và cần người thường xuyên
chăm sóc nên tiền bồi thường còn bao gồm các chi phí cho người chăm
sóc
– Việc gây thiệt hại ít nhiều có ảnh hưởng đến việc giao tiếp, sinh hoạt
của cụ Tiến, dẫn đến ảnh hưởng đến tâm tư, tình cảm, vì vậy, cụ Tiến có
thể được hưởng khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả
thuận, tối đa không quá 30 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Vì cụ Tiến đã già, hết tuổi lao động nên không phải bồi thường thu nhập
bị mất hoặc bị giảm sút cho cụ.
Câu 10: "An là người chuyên buôn trâu. Hôm đó, An giao cho Khánh –
người làm thuê đưa 5 con trâu đến lò mổ của Bình (Bình mua trâu của
An). Đang đi trên đường, do chiếc ô tô của Tiến bấm còi quá lớn, một
con trâu tự dưng vùng bỏ chạy. Khánh hô hoán mọi người giúp mình đuổi
bắt con trâu. Do nhiều người la hét náo loạn, con trâu hoá điên, liên tiếp
đâm, húc, gây thương tích cho 3 người đang đi trên đường."
Ai phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do con trâu gây ra?
Trả lời
- Ai phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do con trâu gây ra?
An là người phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo các Điều 622,
625 BLDS 2005. Mặc dù An bán trâu cho Bình nhưng trâu chưa được
giao đến lò mổ của Bình, vì vậy, An vẫn là chủ sở hữu súc vật. Khánh là
người đang có nghĩa vụ quản lý trâu đã để trâu gây thiệt hại trong khi
thực hiện công việc An giao cho. Việc ô tô của Tiến bấm còi quá to
không phải là hành vi trái pháp luật dẫn đến thiệt hại. An vừa là chủ sở
hữu súc vật, là người thuê Khánh làm công, vì vậy, An có trách nhiệm
bồi thường thiệt hại do súc vật của mình gây ra trong khi người làm công
của An đang quản lý. Sau đó, do Khánh có lỗi trong việc quản lý trâu dẫn
đến trâu gây thiệt hại nên An có thể yêu cầu Khánh hoàn trả tiền bồi
thường.
Câu 11 Anh An sai con là Bình đến cửa hàng đại lý của Cường để mua 3
chai bia. Cường bảo Bình tự lấy bia ở trong két. Khi Bình vừa cầm chai
bia lên, tự dưng chai bia nổ, một mảnh vỡ vở chai găm vào mắt Bình gây
rách giáp mạc.Trong trường hợp này, ai phải bồi thường?
Nếu nguyên nhân gây nổ chai bia là do đại lý của Cường bảo quản sai
quy cách thì Cường phải bồi thường; Nếu Cường chứng minh mình
không có lỗi trong việc bảo quản thì hãng bia phải bồi thường cho cháu
Bình theo Điều 630 BLDS 2005 – Bồi thường thiệt hại do vi phạm quyền
lợi của người tiêu dùng “Cá nhân, pháp nhân, chủ thể sản xuất, kinh
doanh không bảo đảm chất lượng hàng hóa mà gây thiệt hại cho người
tiêu dùng thì phải bồi thường thiệt hại”.
Câu 12: "Ông Phong có một con trâu, giao cho Quang (10 tuổi – là con
trai ông) chăn dắt. Khi chị Hoa đang gieo mạ trên đồng đã bị con trâu húc
té ngửa, sừng của nó đâm trúng mắt chị, khiến chị bị thương tật ở mắt.
Chị Hoa yêu cầu ông Phong phải bồi thường thiệt hại vì con trâu của ông
đã gây thiệt hại cho chị. Ông Phong cho rằng, chị Hoa cũng có lỗi trong
việc con trâu gây ra thiệt hại. Do chị Hoa tay cầm bó mạ đứng hua hua
trên bờ ruộng làm con trâu tưởng chị cho nó ăn nên đã chạy lại giành bó
mạ. Nếu chị không tiếc của, để nó ăn thì đã không xảy ra sự việc đáng
tiếc trên. Vì chị Hoa cố tình giằng co bó mạ với con trâu dẫn đến nó đã
húc chị."
Ai có lỗi trong việc gây thiệt hại?
Trả lời
Điều 625 BLDS quy định: “Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại
do súc vật gây ra cho người khác”. Cháu Quang là người đang chăn dắt,
quản lý trâu nhưng do Quang là người chưa thành niên, nên Phong – bố
Quang và là chủ sở hữu con trâu là người có lỗi đối với thiệt hại do con
trâu gây ra. Chị Hoa không có lỗi làm cho con trâu gây thiệt hại cho chị.
Chị cầm bó mạ để gieo không phải là hành động khiêu khích con trâu.
Việc chị giằng lại bó mạ không cho trâu ăn là phản ứng bình thường để
bảo vệ tài sản của mình. Trong trường hợp này, chỉ có chủ sở hữu của súc
vật có lỗi trong việc quản lý súc vật. Vì vậy, ông P phải bồi thường toàn
bộ thiệt hại cho chị Hoa theo Điều 625 BLDS 2005 – Bồi thường thiệt hại
do súc vật gây ra.
Câu 13: Chị An nhờ anh Bình (lái xe cơ quan) lấy xe ô tô của nhà chị,
chở chị đi Hà Nội có công việc gia đình. Trên đường đi, anh Bình phóng
xe với tốc độ cao , vượt ẩu, lấn sang phần đường đối diện, suýt đâm vào
một chiếc xe con đi ngược chiều. Rất may người lái xe con là S đã kịp
đánh tay lái vào bên phải đường để tránh trong tích tắc. Xe của S đã đâm
vào tường rào nhà chị Giang, làm đổ tường, xe của S cũng bị bẹp đầu, vỡ
gương. Chị Giang bắt đền S phải bồi thường thiệt hại bức tường đổ là 2
triệu đồng. S cho rằng do anh tránh xe của Bình nên mới gây thiệt hại, vì
vậy, Bình phải bồi thường thiệt hại cho anh và cho chị Giang.
a, Xác định trách nhiệm bồi thường đối với thiệt hại của Giang và S
b,Thiệt hại xảy ra có phải do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra không?
c, Chị An có phải liên đới chịu trách nhiệm cùng Bình không khi chị là
chủ xe, đồng thời anh Bình đưa chị đi công việc của chị
Trả lời
a, Xác định trách nhiệm bồi thường đối với thiệt hại của Giang và S Đối
với thiệt hại của chị Giang: Mặc dù S là người gây thiệt hại về tài sản cho
chị Giang nhưng là gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết. Để tránh thiệt hại
mà xe của Bình có thể gây ra, S không có cách lựa chọn nào khác là đánh
tay lái vào bên phải đường, nên đã gây thiệt hại cho chị Giang. Thiệt hại
bức tường đổ rõ ràng là nhỏ hơn thiệt hại về con người và tài sản đã tránh
được. Vì vậy, theo khoản 1 Điều 614, người gây thiệt hại trong tình thế
cấp thiết không phải bồi thường cho người bị thiệt hại. B là người gây ra
tình thế cấp thiết dẫn đến thiệt hại xảy ra phải bồi thường cho người bị
thiệt hại theo khản 3 Điều 614. Đối với thiệt hại hư hỏng xe của S, Bình
là người gây ra tình thế cấp thiết dẫn đến thiệt hại, vì vậy, Bình phải chịu
trách nhiệm bồi thường.
b, Thiệt hại xảy ra có phải do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra không?
Xe ô tô là nguồn nguy hiểm cao độ, nhưng trong vụ việc này, thiệt hại
không phải do tự bản thân nguồn nguy hiểm cao độ gây ra mà hoàn toàn
do lỗi của người điều khiển. Vì vậy, không áp dụng trách nhiệm bồi
thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra.
c, Chị An có phải liên đới chịu trách nhiệm cùng Bình không khi chị là
chủ xe, đồng thời anh Bình đưa chị đi công việc của chị Chị A là chủ xe,
đồng thời anh B đưa chị đi công việc của chị nhưng chị An không có
hành vi trái pháp luật, không có lỗi đối với thiệt hại. Thiệt hại xảy ra hoàn
toàn do anh Bình phóng nhanh, vượt ẩu, đi lấn đường. Vì vậy, anh Bình
phải chịu trách nhiệm đối với toàn bộ thiệt hại.
Câu 14: "Anh An là bảo vệ Tòa án huyện Z. Trong một phiên toà hình
sự,
gia đình bị cáo do bênh vực người thân của mình, tức giận nên đã lao vào
tấn công người bị hại khi người này đang cung cấp lời khai tại tòa. Trong
lúc lộn xộn, để giữ trật tự phiên tòa, An đã nhảy vào dùng dùi cui đánh
túi bụi những đối tượng trên, đặc biệt gây thương tích khá nặng cho Nam.
Nam đã làm đơn yêu cầu Tòa án huyện Z và An phải bồi thường thiệt hại
về sức khoẻ cho mình.
a, Nam có quyền yêu cầu bồi thường không?
b, An hay Tòa án huyện Z phải bồi thường? Có áp dụng trách nhiệm bồi
thường thiệt hại do người có thẩm quyền của cơ quan tố tụng gây ra
không?
Trả lời:
a, Nam có quyền yêu cầu bồi thường không?
Mặc dù N cũng có lỗi trong việc An gây thiệt hại, nhưng hành vi đánh
người của An là hành vi trái pháp luật gây thiệt hại, vì Vậy, Nam có
quyền yêu cầu bồi thường. Tuy nhiên, theo Điều 617 – bồi thường thiệt
hại trong trường hợp người bị thiệt hại có lỗi, Nam cũng phải chịu trách
nhiệm đối với một phần thiệt hại.
b, An hay Tòa án huyện Z phải bồi thường? Có áp dụng trách nhiệm bồi
thường thiệt hại do người có thẩm quyền của cơ quan tố tụng gây ra
không?
An gây thiệt hại cho Nam trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao. Vì
vậy,
Tòa án huyện Z nơi An công tác có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do
An gây ra. An chỉ là bảo vệ của toà án, không phải là người có thẩm
quyền tiến hành hoạt động xét xử, thi hành án.
Vì vậy, không áp dụng Điều 620 BLDS 2005 – Bồi thường thiệt hại do
người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra. Nếu An là cán
bộ trong biên chế của tòa án thì áp dụng trách nhiệm bồi thường thiệt hại
do cán bộ, công chức gây ra Điều 619 BLDS 2005; Nếu An là nhân viên
làm Tòa án thì áp dụng trách nhiệm bồi thường thiệt hại do cán bộ, công
chức gây ra Điều 619 BLDS 2005. Toà án huyện Z có quyền
yêu cầu An hoàn trả một khoản tiền do việc A có lỗi đánh người. Theo
Điều 617 BLDS, Nam có cũng có lỗi trong việc để An gây thiệt hại cho
Nam. vì vậy, Nam cũng phải chịu một phần trách nhiệm.
Câu 15: An bị mất trộm 70 triệu đồng tiền Việt và 15.000 đô la Mỹ để
trong ngăn kéo phòng làm việc. An nghi ngờ Bình là người quét dọn vệ
sinh nên đã tố cáo Bình với cơ quan công an. Cơ quan điều tra căn cứ vào
dấu vân tay của Bình trên bàn làm việc của An, cộng với thái độ lo sợ của
Bình nên ra lệnh tạm giam Bình, lệnh tạm giam được Viện kiểm soát phê
chuẩn. Viện kiểm sát nhanh chóng lập cáo trạng truy tố Bình trước Tòa.
Vụ án được xét xử tại Tòa án nhân dân quận X. Trước tòa, Bình một mực
kêu oan và phủ nhận lời khai trước đây tại cơ quan điều tra. Tòa án căn
cứ vào kết luận của cơ quan điều tra đã tuyên xử Bình 3 năm tù giam,
đồng thời căn nhà của Bình bị phát mại, bán đấu giá được 200 triệu để thi
hành án. Một năm sau, cơ quan An làm việc lại bị mất
trộm tiền và một số tài sản giá trị khác. Cơ quan công an đã bắt được
Tuấn – một nhân viên cơ quan. Qua đấu tranh với Tuấn, Tuấn khai nhận
một năm trước đã trộm tiền của An. Bản án trước đây bị huỷ, Bình được
trả tự do và đã làm đơn yêu cầu An, Tòa án quận X bồi thường thiệt hại
do xử oan cho mình.
a, Bình có được bồi thường thiệt hại không?
b, Cơ quan nào có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho Bình?
c, Xác định thiệt hại gây ra cho Bình, biết trước khi bị bắt, Bình có thu
nhập là 1 triệu đồng/tháng; căn nhà của Bình đã bị phát mại hiện tại có
giá trị 320 triệu
d, Khoản tiền bồi thường được lấy từ nguồn nào và cách thức chi trả?
e, An có phải chịu trách nhiệm khi đã tố cáo Bình trộm cắp đến cơ quan
điều tra không?
Trả lời
a, Bình có được bồi thường thiệt hại không?
Theo quy định của Nghị quyết 388/2003/NQ-UBTVQH 11 của Uỷ ban
thường vụ quốc hội Về bồi thường thiệt hại cho người bị oan do người có
thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra, Bình là người đang
chấp hành hình phạt tù, nhưng đã có bản án, quyết định của tòa án xác
định Bình không thực hiện hành vi phạm tội. Vì vậy, Bình thuộc trường
hợp được bồi thường theo Nghị quyết 388/2003/NQ.
b, Cơ quan nào có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho Bình?
Căn cứ Điều 10, Nghị quyết 388, Toà án quận X phải bồi thường thiệt hại
cho Bình. Tòa án quận X đã tuyên Bình có tội, nhưng sau đó bản án bị
huỷ vì Bình không thực hiện hành vi phạm tội, vì vậy, Tòa án quận X có
trách nhiệm phải bồi thường cho Bình. Mặc dù các khâu trong hoạt động
tố tụng có liên quan đến nhau, Tòa án xét xử dựa trên kết luận của cơ
quan điều tra, cáo trạng của Viện kiểm sát, nhưng Thông tư liên tịch số
01/2004/TTLT – VKSNDTC – BCA – TANDTC – BTP – BQP – BTC
hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị quyết 388/NQ – QBTVQH
11 đã hướng dẫn: “Khi xác định được một người bị oan thì cơ quan có
trách nhiệm bồi thường thiệt hại là cơ quan xử lý oan sau cùng, không
phụ thuộc có cơ quan tiến hành tố tụng đã xử oan một phần”.
c, Xác định thiệt hại gây ra cho Bình, biết trước khi bị bắt, Bình có thu
nhập là 1 triệu đồng/tháng; căn nhà của Bình đã bị phát mại hiện tại có
giá trị 320 triệu
Theo quy định của Nghị quyết 388/2003/NQ-UBTVQH 11 của Uỷ ban
thường vụ quốc hội Về bồi thường thiệt hại cho người bị oan do người có
thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra và Thông tự liên tịch
số 01/2004/TTLT – VKSNDTC – BCA – TANDTC – BTP – BQP –
BTC hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị quyết 388/NQ –
QBTVQH 11, xác định thiệt hại gây ra cho Bình bao gồm:
– Thiệt hại về tài sản: Đối với căn nhà của Bình đã bị phát mại, bán đấu
gía để thi hành án, Bình được bồi thường thiệt hại theo giá trị của căn nhà
tại thời điểm giải quyết việc bồi thường là 320 triệu đồng (Căn cứ Điều 8
NQ 388);
– Thiệt hại do thu nhập bị mất: Trước khi bị bắt, Bình có thu nhập hợp
pháp và ổn định là 1 triệu đồng/tháng. Vì vậy, Bình phải được bồi thường
khoản thu nhập bị mất trong thời gian tạm giam và chấp hành hình phạt
tù (tính đến ngày được trả tự do) (Căn cứ Điều 9 NQ 388);
– Thiệt hại do tổn thất về tinh thần: Do Bình bị kết án oan nên B được
yêu cầu bồi thường tổn thất về tinh thần trong thời gian bị tạm giam và
chấp hành hình phạt tù. Mức bồi thường được xác định mỗi ngày bị tạm
giữ, tạm giam, chấp hành hành phạt tù được tính bằng ba ngày lương tối
thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm giải quyết việc bồi thường (Căn
cứ Điều 5 NQ 388)
d, Khoản tiền bồi thường được lấy từ nguồn nào và cách thức chi trả?
Theo NQ 388, kinh phí bồi thường thiệt hại được lấy từ ngân sách nhà
nước; Cơ quan có trách nhiệm phải bồi thường cho người bị oan trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định xác định
người bị oan. Người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự có lỗi
gây oan do lỗi của mình có nghĩa vụ hoàn trả theo quy định của pháp luật.
e, An có phải chịu trách nhiệm khi đã tố cáo Bình trộm cắp đến cơ quan
điều tra không?
An không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại vì việc An bị mất
trộm và cung cấp thông tin cho cơ quan điều tra không phải là hành vi trái
pháp luật.
PHẦN 3:
Câu 16: Ông An và ông Bình vốn là bạn tri kỷ ở cùng xóm. Hôm đó, An
thấy buồn nên sang nhà Bình rủ Bình có rượu thì mang ra uống. Bình đùa
An, chỉ lên cây xoài cao trước sân nhà mình thách: nếu ông An trèo lên
cây xoài, lấy được tổ ong vò vẽ ở trên đó thì ông Bình sẽ thưởng cho ông
A 2 lit rượu. Sau một hồi cò kè, phần thưởng được tăng lên thành 5 lít
rượu. Ông An sốt sắng đi tìm thang để trèo lên cây, còn ông cũng cầm
can đi mua rượu. Trèo đến gần tổ ong, ông A dùng sào chọc vào tổ ong.
Ong bay ra, vây lấy ông An đốt. Ông An tối tăm mặt mũi kêu cứu. Hàng
xóm chạy sang vội đưa ông đi bệnh bệnh viện nhưng khi đến bệnh viện,
ông An chết vì trúng độc. Vợ con ông An sang bắt đền, buộc ông Bình
phải bồi thường.
a, Ong vò vẽ có phải là nguồn nguy hiểm cao độ không?
b, Ông Bình vừa là chủ sở hữu cây xoài, là người thách ông An trèo lên
cây lấy tổ ong, ông Bình có phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại
cho ông An?
Trả lời:
a,Ong vò vẽ có phải là nguồn nguy hiểm cao độ không?
Theo Điều 623 BLDS 2005, ong bò vẽ dù không phải là thú dữ nhưng do
tính chất tự nhiên, hoang dã và nguy hiểm của chúng, có thể coi là các
loại nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.
b, Ông Bình vừa là chủ sở hữu cây xoài, là người thách ông An trèo lên
cây lấy tổ ong, ông Bình có phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại
cho ông An?
Ông An là người có khả năng nhận thức và làm chủ hành vi. Đáng lẽ ra
ông An phải nhận thức được việc trèo lên cây lấy tổ ong là nguy hiểm, và
nếu cần thì phải tìm biện pháp an toàn hơn cho mình. Ông Bình chỉ thách
đố chơi nhưng ông An đã tự trèo cây và tự gây thiệt hại cho mình. Vì vậy,
ông Bình không phải chịu trách nhiệm. Trong trường hợp này, theo Điều
617 BLDS 2005, thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại,
vì vậy, người bị thiệt hại phải tự chịu. Ông Bình là chủ sở hữu cây xoài
nhưng không phải chịu trách nhiệm.
Câu 17: Hai thanh niên là Nam và Minh vào trung tâm thương mại X
chơi, vừa đi xem quầy hàng, vừa ăn bánh ngọt. An là nhân viên bảo vệ
nhắc nhở nội quy của trung tâm thương mại là khách không được ăn uống
trong các quầy hàng. Nam và Minh lờ đi, vẫn điềm nhiên ăn tiếp. An nói
với Bình là một nhân viên bảo vệ khác. An và Bình xông tới, dùng còng
tay để còng tay Nam và Mình, vừa đánh vừa hô trộm để khách hàng khác
tưởng Nam và Minh trộm cắp hàng hóa. Nam và Minh bị giữ lại đến tối
mới được thả về, sau khi phải xin lỗi, lạy lục, van xin An và Bình nhiều
lần. Do bị đánh, Nam và Minh đều bị thương tích ở mặt và người. Riêng
Nam do vết thương khá nặng, Nam phải nghỉ việc, điều trị ở bệnh viện
nhiều ngày. Sau đó, Nam và Minh đã tố cáo nhân viên bảo vệ của trung
tâm đến các cơ quan chức năng và yêu cầu được bồi thường.
a, Hành vi của An và Bình đúng hay sai?
b, Ai phải bồi thường thiệt hại cho Nam, Minh?
Trả lời:
a, Hành vi của An và Bình đúng hay sai?
Việc An, Bình còng tay Nam, Minh đánh, sau đó lại giữ Nam, Minh trong
trung tâm nhiều giờ liền là trái pháp luật. Bảo vệ trung tâm thương mại
không phải là người có thẩm quyền còng tay hay đánh người, giữ người.
b, Ai phải bồi thường thiệt hại cho Nam, Minh?
Nam, Minh là nhân viên của trung tâm thương mại, gây thiệt hại khi đang
thực hiện công việc được giao. Vì vậy, theo Điều 618, bồi thường thiệt
hại do người của pháp nhân gây ra, trung tâm phải bồi thường thiệt hại
cho Nam, Minh. Sau khi đã bồi thường cho Nam, Minh, trung tâm có
quyền yêu cầu An, Bình phải hoàn trả một khoản tiền bồi thường thiệt
hại.
c, Xác định thiệt hại gây ra cho Nam và Minh?
Hành vi của An, Bình – bảo vệ trung tâm thương mại đã gây ra thiệt hại
đến sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của Nam và Minh.
Vì vậy, trung tâm phải bồi thường thiệt hại về sức khoẻ theo Điều 609
BLDS 2005 và thiệt hại về danh dự, uy tín, nhân phẩm theo Điều 611
BLDS 2005
Câu 18: Trường Trung học cơ sở X tổ chức cho các em thiếu nhi lớp 7 đi
thăm quan và cắm trại tại Ao Vua. Hùng (12 tuổi) cố tình trêu đùa, đã đẩy
Nga –
một bạn gái cùng lớp ngã xuống suối , không ngờ đầu Nga đập vào đá
dẫn đến
trấn thương não. Nga phải đi cấp cứu và nằm điều trị trong bệnh viện
nhiều ngày. Bố mẹ Nga đã làm đơn kiện Hùng ra tòa. Bố mẹ Hùng cho
rằng nhà trường cũng phải có trách nhiệm. Trách nhiệm bồi thường thuộc
về ai?
Trả lời
Theo Điều 621 BLDS 2005 quy định về bồi thường thiệt hại do người
dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời
gian trường học, bệnh viện, tổ chức khác quản lý, người dưới mười lăm
tuổi trong trường hợp học tại trường mà gây thiệt hại thì nhà trường phải
bồi thường thiệt hại xảy ra. Trong trường hợp trên, Hùng gây thiệt hại
trong thời gian thuộc sự quản lý của nhà trường, vì trường tổ chức cho
các cháu đi tham quan, vì vậy, trách nhiệm bồi thường thiệt hại thuộc về
trường trung học cơ sở X. Nếu trường
học chứng minh được mình không có lỗi trong việc quản lý (ví dụ Hùng
đã không chấp hành quy định chung, trốn thầy cô ra suối chơi, rồi gây
thiệt hại cho Nga) thì bố mẹ Hùng phải bồi thường.
Câu 19: An có một chiếc xe 4 chỗ, chuyên làm dịch vụ chở khách hoặc
cho thuê xe tự lái. Bình – một người bạn, mượn xe A để đưa gia đình về
quê ăn cưới. Từ quê lên, do uống rượu say, Bình đã đâm xe vào giải phân
cách giữa đường quốc lộ, xe bật ra theo quán tính đã đâm vào Tiến đang
đi xe máy, dẫn đến Tiến bị thương nặng, đưa vào viện cấp cứu được 1
ngày thì Tiến chết, xe máy bị hủy hoại hoàn toàn. Gia cảnh Tiến rất khó
khăn khi Tiến là trụ cột gia đình, còn bố mẹ già đau yếu sông nương tựa
vào anh; vợ đang mang thai 6 tháng; xe ô tô của An bị hư hỏng nặng. Xe
hỏng khiến An không thể chở khách được.
a, Xác định thiệt hại do hành vi trái pháp luật của Bình gây ra
B, An là người cho Bình mượn xe có phải chịu trách nhiệm gì không?
Trả lời
a,Xác định thiệt hại do hành vi trái pháp luật của Bình gây ra Đối với An:
Bình đã gây thiệt hại về tài sản cho An. Theo quy định của Điều 608
BLDS 2005, thiệt hại về tài sản bao gồm: Tài sản bị mất; tài sản bị huỷ
hoại hoặc bị hư hỏng; lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản;
chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại. Trong trường
hợp này, hành vi trái pháp luật của Bình dẫn đến xe ô tô của An bị hư
hỏng nặng; xe hỏng khiến cho An không thể chở khách hoặc cho thuê
được. Vì vậy, Bình phải bổi thường cho An những khoản sau:
+ Các chi phí để sửa chữa xe nhằm khôi phục lại tình trạng ban đầu; chi
phí khác để hạn chế hoặc khắc phục thiệt hại;
+ Giá trị của chiếc xe bị giảm sút sau khi sửa chữa hư hỏng;
+ Thu nhập An bị mất do không khai thác được chiếc xe trong thời gian
chờ sửa chữa Đối với Tiến: Bình đã gây thiệt hại về tài sản và tính mạng
cho Tiến.
Đối với thiệt hại về tài sản: Do chiếc xe máy của Tiến bị hư hỏng hoàn
toàn, Tiến phải bồi thường giá trị của chiếc xe theo thời giá thị trường;
Đối với thiệt hại về tính mạng của Tiến:
Theo Điều 610 BLDS 2005 và
Nghị quyết Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao số 03/2006/ NQ-
HĐTP ngày 08/07/2006 Hướng dẫn áp dụng một số quy định của BLDS
2005 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, thiệt hại do tính mạng bị
xâm phạm bao gồm:
+ Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt
hại trước khi chết, bao gồm: tiền thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại
đi cấp cứu, tiền thuốc và tiền mua các thiết bị y tế, chi phí chiếu, chụp X
quang, xét nghiệm, truyền máu…
+ Chi phí hợp lý cho việc mai táng bao gồm: tiền mua quan tài, các vật
dụng cần thiết cho việc khâm liệm, thuê xe tang, các khoản chi phí cho
việc chôn cất hoặc hoả táng nạn nhân…
+ Khoản tiền cấp dưỡng cho người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp
dưỡng trước khi chết. Trong vụ việc trên, Tiến đang có nghĩa vụ cấp
dưỡng cho bố mẹ già yếu, sống nương tựa vào anh và đứa con mà vợ anh
đang mang thai.
Theo quy định của khoản 2 Điều 612 BLDS 2005 về thời hạn hưởng bồi
thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm, Bình có trách
nhiệm bồi thường khoản tiền cấp dưỡng cho bố mẹ Tiến kể từ thời điểm
tính mạng Tiến bị xâm phạm cho đến khi bố mẹ Tiến chết. Đối với con
của Tiến, nếu còn sống sau khi sinh ra sẽ được hưởng tiền cấp dưỡng cho
đến khi đủ mười tám tuổi, trừ trường hợp từ đủ mười lăm tuổi đến chưa
đủ 18 tuổi đã tham gia lao động và tự nuôi sống bản thân.
+ Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần: Theo quy định của Điều 610
BLDS 2005 và Nghị quyết Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao
số 03/2006/ NQ-HĐTP ngày 08/07/2006 Hướng dẫn áp dụng một số quy
định của BLDS 2005 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, người xâm
phạm tính mạng của người khác phải bồi thường khoản tiền bù đắp tổn
thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất
của người bị thiệt hại bao gồm: cha, mẹ, vợ, chồng, con của người bị thiệt
hại. Mức bồi thường do các bên thoả thuận. Nếu không thoả thuận được
thì mức bồi thường căn cứ vào mức độ tổn thất về tinh thần, số lượng
người thân thích của họ, nhưng tối đa không quá 60 tháng lương tối thiểu
do nhà nước quy định tại thời điểm giải quyết việc bồi thường.
b, An là người cho Bình mượn xe có phải chịu trách nhiệm gì không?
Nếu An biết Bình không có bằng lái nhưng vẫn cho Bình mượn xe thì An
cũng có một phần lỗi và phải chịu trách nhiệm đối với một phần thiệt hại;
Nếu Bình có bằng lái, xe của An bảo đảm đủ điều kiện về an toàn để lưu
hành thì An hoàn toàn không có lỗi đối với thiệt hại do Bình gây ra. Bình
phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Câu 20: An là lái xe làm hợp đồng cho Công ty vận tải Z. Một lần khi
đang lái xe chở hàng xuống cầu, xe của An đột ngột hỏng phanh. An đã
cố gắng để kìm tốc độ của xe nhưng kết quả xe của A đâm liên tiếp theo
phản ứng dây chuyền 4 chiếc xe đi trước, khiến các xe này bị hư hỏng.
a, Thiệt hại do An hay tự chiếc xe gây ra?
b, Ai có trách nhiệm bồi thường?
c, Những trường hợp nào chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ không phải
bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra?
Trả lời:
a, Thiệt hại do An hay tự chiếc xe gây ra?
Trong tình huống này, thiệt hại do tự bản thân hoạt động của chiếc xe gây
ra. An không có lỗi trong việc điều khiển vì tình huống quá bất ngờ, nằm
ngoài sự kiểm soát của An. Theo Điều 623 BLDS 2005, xe ô tô là
phương tiện giao thông vận tải cơ giới – là nguồn nguy hiểm cao độ.
Trong trường hợp này, thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra.
b, Ai có trách nhiệm bồi thường?
Theo Điều 623 BLDS 2005 và Nghị quyết Hội đồng thẩm phán tòa án
nhân dân tối cao số 03/2006/ NQ-HĐTP ngày 08/07/2006 Hướng dẫn áp
dụng một số quy định của BLDS 2005 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng, chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do
nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác
chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả
thuận khác. Trong trường hợp trên, An là người đang trực tiếp chiếm hữu,
sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo nhiệm vụ do Công ty Z giao cho.
Công ty Z vẫn đang nắm giữ, quản lý, khai thác, hưởng công dụng, lợi
tức từ nguồn nguy hiểm cao độ, vì vậy, không phải An là người được
chuyển giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ để khai thác,
hưởng lợi. Vì vậy, Công ty Z là chủ sở hữu chiếc xe phải chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại.
c, Những trường hợp nào chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ không phải
bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra?
+ Trường hợp chủ sở hữu đã giao nguồn nguy hiểm cao độ cho người
khác chiếm hữu, sử dụng, khai thác, như cho thuê, cho mượn, bán trả góp
nhưng trong thời gian người mua chưa trả hết tiền…;
+ Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại như người
bị thiệt hại cố ý lao vào xe để tự tử…
+ Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết;
+ Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị người khác chiếm hữu, sử
dụng trái pháp luật mà chủ sở hữu không có lỗi khi nguồn nguy hiểm cao
độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật
Câu 21: Phong là chủ cửa hiệu sửa chữa xe máy; Quỳnh – 16 tuổi là thợ
đang học việc. Một lần, sau khi được Phong giao thay dây ga cho chiếc
xe máy của khách, Quỳnh thử ga thấy xe nổ tốt. Chợt nhớ phải đi mua
bình ác quy mới do người chú họ nhờ, Quỳnh tiện thể nổ máy đi luôn, vì
biết khách hẹn chiều mới đến lấy xe. Vì vội vàng, phóng nhanh, Quỳnh
đã tông xe vào Kiên một người đi xe máy khác, làm người này bị thương
phải đi cấp cứu bệnh viện; xe máy của họ và xe máy Quỳnh đang điều
khiển đều bị hư hỏng.
A, Ai phải bồi thường thiệt hại cho Kiên?
B, Ai phải bồi thường thiệt hại chiếc xe máy của khách mà Quỳnh làm hư
hỏng?
Trả lời:
a, Ai phải bồi thường thiệt hại cho Kiên?
Quỳnh là người gây thiệt hại về tài sản, sức khoẻ cho Kiên. Thiệt hại
Quỳnh gây ra cho Kiên không phải khi đang thực hiện công việc được
giao.Vì vậy, Quỳnh phải tự bồi thường thiệt hại về sức khoẻ và tài sản
cho Kiên.
b, Ai phải bồi thường thiệt hại chiếc xe máy của khách mà Quỳnh làm hư
hỏng?
Chiếc xe máy do khách giao cho cửa hàng của Phong sửa chữa, vì vậy,
Phong có nghĩa vụ trông giữ, bao quản. Việc Quỳnh – thợ học việc của
Phong làm hư hỏng xe, Phong phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Theo Điều 622 BLDS 2005 – Bồi thường thiệt hại do người làm công,
người học nghề gây ra “Cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác phải bồi
thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra trong khi thực
hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người làm công, người học
nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy
định của pháp luật”. Trong trường hợp này, Quỳnh cũng có lỗi đã tự ý lấy
xe đi (Quỳnh mới 16 tuổi nên chưa có bằng lái) và không làm chủ được
tốc độ gây thiệt hại cho Kiên, vì vậy, Quỳnh phải hoàn trả cho Phong một
khoản tiền theo quy định của pháp luật. Vì Quỳnh 16 tuổi nên nếu Quỳnh
không có đủ tài sản để bồi thường, Phòng có thể yêu cầu người đại diện
của Quỳnh (bố mẹ hoặc người giám hộ) bồi thường phần còn thiếu theo
Điều 606 BLDS 2005.
Câu 22: Công an huyện H bắt quả tang một ổ đánh bạc tại nhà An. Khi
thấy hô công an đến, mọi người trong nhà bỏ chạy toán loạn, Tiến hốt
hoảng cũng chạy theo. Công an đã dùng dùi cui đánh, gây thương tích
cho Tiến và một số người khác, sau đó bắt 12 người, trong đó có Tiến
đưa lên công an huyện. T bị tạm giữ 2 ngày, bị thu giữ 1 điện thoại di
động và 8 triệu đồng. Qua điều tra, công an xác định Tiến là người họ
hàng, làm nghề lái xe, đến nhà An trả tiền vay, nên đã huỷ quyết định tạm
giữ đối với Tiến.
a, Tiến có được bồi thường thiệt hại không?
b, Cơ quan nào có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho Tiến?
c, Tiến được bồi thường những thiệt hại nào?
Trả lời
A.Tiến có được bồi thường thiệt hại không?
Theo khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 388/2003/NQ-UBTVQH 11 của Uỷ ban
thường vụ quốc hội Về bồi thường thiệt hại cho người bị oan do người có
thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra, “Người bị tạm giữ mà
có quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự
huỷ bỏ quyết định tạm giữ vì người đó không thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật” thuộc trường hợp được bồi thường thiệt hại.
B. Cơ quan nào có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho Tiến?
Công an huyện là cơ quan đã ra lệnh tạm giữ Tiến có trách nhiệm bồi
thường thiệt hại cho Tiến theo Điều 10 Nghị quyết 388/2003/NQ-
UBTVQH 11 của Uỷ ban thường vụ quốc hội Về bồi thường thiệt hại cho
người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây
ra.
C. Tiến được bồi thường những thiệt hại nào?
Trong vụ việc trên, Tiến được bồi thường các thiệt hại sau:
+ Thiệt hại về sức khoẻ do Tiến bị đánh, gây thương tích;
+ Thiệt hại về tài sản: Tiến có quyền yêu cầu được trả lại tài sản đã bị thu
giữ gồm điện thoại 8 triệu đồng
+ Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất trong thời gian bị tạm giữ, trong
thời gian nghỉ để điều trị thiệt hại về sức khoẻ.
Câu 23: An là lái xe, do một lần uống rượu say, không làm chủ được tay
lái đã gây thiệt hại đến tính mạng anh Khánh. An đã bồi thường các chi
phí cho việc mai táng người bị thiệt hại cũng như một khoản tiền bù đắp
tổn thất về tinh thần cho thân nhân người thiệt mạng. Do hoàn cảnh kinh
tế khó khăn, còn khoản tiền cấp dưỡng cho 2 đứa con chưa thành niên của
anh Bình (đứa lớn 7 tuổi, đứa nhỏ 2 tuổi) An thoả thuận với chị Bình – vợ
anh Kiên sẽ cấp dưỡng theo định kỳ mỗi năm 10 triệu đồng. Một năm
sau, An bị bệnh mất. Nghĩa vụ cấp dưỡng của An đối với 2 đứa con chưa
thành niên của anh Bình có chấm dứt không khi An
chết?
Trả lời
Bồi thường thiệt hại, trong đó có bồi thường tiền cấp dưỡng là một nghĩa
vụ tài sản của người có hành vi xâm phạm tính mạng. Nhằm tôn trọng
quyền tự do thoả thuận của các bên, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho
người gây thiệt
hại có điều kiện thực hiện nghĩa vụ bồi thường, các bên có thể thoả thuận
phương thức bồi thường toàn bộ một lần hoặc theo định kỳ. Trong trường
hợp này, An thoả thuận với chị Bình sẽ thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
theo định kỳ, nhưng mới được 1 năm thì An mất. Thông thường, theo
Điều 61 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, nghĩa vụ cấp dưỡng chấm
dứt khi người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết. Tuy nhiên,
trong trường hợp này, nghĩa vụ bồi thường tiền cấp dưỡng là một nghĩa
vụ tài sản do An để lại, không phải là một nghĩa vụ nhân thân. Vì vậy,
nghĩa vụ bồi thường tiền cấp dưỡng không chấm dứt khi An chết. Chị
Bình có quyền yêu cầu những người thừa kế của A thanh toán nghĩa vụ
này trong khối di sản thừa kế do An để lại. Khoản tiền cấp dưỡng được
tính cho đến khi các con của Kiên tròn 18 tuổi, trừ khi từ đủ 15 tuổi,
chúng đã tham gia lao động và tự nuôi sống bản thân.
Câu 24: An bán cho Bình 5 cây bạch đàn. Bình đã trả tiền và theo thoả
thuận, Bình sẽ tự chặt chuyên chở. Bình thuê Nam và Minh chặt cây
mang về xưởng cho mình. Đang chặt dở đến cây thứ 4, Nam và Minh mệt
nên nghỉ. Không ngờ gió to, cây đổ làm sạt mái nhà bà Cường ở cạnh đó.
Bà Cường bắt đền An phải bồi thường cho mình. An cho rằng Nam, Minh
phải chịu trách nhiệm. Trách nhiệm bồi thường thuộc về ai?
Trả lời: An bán cây cho Bình, theo thoả thuận, Bình đã trả tiền và sẽ tự
chặt cây mang đi, vì vậy, Bình đã trở thành chủ sở hữu của 5 cây bạch
đàn đó. Theo Điều 626 BLDS 2005, Chủ sở hữu phải bồi thường thiệt hại
do cây cối đổ gẫy gây ra, trừ trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi
của người bị thiệt hại hoặc do sự kiện bất khả kháng. Vì vậy, Bình có
trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại do cây đổ gây thiệt hại cho bà
Cường. – Nam, Minh có phải chịu trách nhiệm gì không?
Nam, Minh là người được Bình thuê chặt cây và mang cây về xưởng, vì
vậy, Nam, Minh là người làm công của Bình. Theo Điều 622 BLDS
2005, người thuê người làm công “có quyền yêu cầu người làm công có
lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của
pháp luật”.
Trong trường hợp này, Nam, Minh có lỗi bất cẩn, gây ra thiệt hại.
Vì vậy, Nam, Minh phải liên đới thực hiện nghĩa vụ hoàn trả khoản tiền
bồi thường cho Bình.
Câu 25: Hợp tác X có một khu nhà kho cũ, có tường rào xây bằng gạch
bao quanh. Hợp tác xã cho anh Tài thuê để làm xưởng sản xuất nông cụ
với thời hạn 5 năm. Một hôm, bức tường rào đột nhiên đổ sập, gây thiệt
hại cho 2 cháu An và Bình khi đang chơi bên ngoài tường rào. Cơ quan
điều tra tìm ra nguyên nhân bức tường xây đã lâu, chất lượng kém, chỉ
xây bằng vôi và cát mà không có xi măng, tường xây cao 2 m lại không
có móng. Ai có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho 2 cháu An và Bình?
Trả lời:
Theo Điều 627 BLDS 2005, “Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao
quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác phải bồi thường thiệt
hại nếu để nhà cửa, công trình xây dựng bị sụp đổ, hư hỏng, sụt lở gây
thiệt hại cho người khác, trừ trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi
của người bị thiệt hại hoặc do sự kiện bất khả kháng”. Trong trường hợp
này, Hợp tác xã X là chủ sở hữu công trình xây dựng, nhưng hiện tại
đang cho anh Tài thuê, quản lý, sử dụng. Vì vậy, theo Điều 627 BLDS
2005, anh Tài có trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi bức tường đổ gây
thiệt hại.
Tình huống 10
Bà Đào Thị Mai thấy sức khỏe của mình đang giảm sút, bà
muốn lập di chúc để phân chia tài sản cho các con, tránh sau này khi
bà chết giữa các con có sự tranh chấp tài sản, bà muốn biết thủ tục
lập di chúc tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Điều 636 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
“Việc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban
nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục sau đây:
1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công
chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân
cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy
ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã
tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác
nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của
mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy
ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.
2. Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe
được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người
làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên
hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công
chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân
cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm
chứng”.
Như vậy, thủ tục lập di chúc tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực
hiện như sau:
- Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước người có
thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Người có thẩm
quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung
mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ
vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác
và thể hiện đúng ý chí của mình. Người có thẩm quyền chứng thực của
Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.
- Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe
được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người
làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt người có thẩm quyền
chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Người có thẩm quyền chứng
thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt
người lập di chúc và người làm chứng.
Tình huống 11
Bà Đỗ Thị Nhị bị nhiễm Covid-19, bà đang phải điều trị tại
Bệnh viện nhiệt đới Trung ương tại Hà Nội, trong thời gian này bà
đã lập một bản di chúc viết tay. Bà muốn biết di chúc của bà có giá
trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực hay không?
Trả lời:
Điều 638 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về di chúc bằng văn
bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực như sau:
“1. Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn
vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng
hoặc chứng thực.
2. Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận
của người chỉ huy phương tiện đó.
3. Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa
bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện,
cơ sở đó.
4. Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên
cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.
5. Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng
nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.
6. Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành
hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở
giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó”
Theo tình huống trên, bà Đỗ Thị Nhị đang phải điều trị tại Bệnh
viện nhiệt đới Trung ương tại Hà Nội, bà lập di chúc bằng văn bản (viết
tay), do đó di chúc của bà sẽ có giá trị như di chúc được công chứng hoặc
chứng thực khi có xác nhận của người phụ trách bệnh viện.
Tình huống 12
Ông Đặng Văn Nghĩ có 3 người con là Đặng Thị Phúc, Đặng
Thị Lộc, Đặng Văn Thọ, vợ ông Nghĩ đã mất từ lâu. Năm 2019, ông
Nghĩ có lập 01 bản di chúc để lại toàn bộ tài sản cho 3 người con của
ông. Cuối năm 2021, ông Nghĩ có quen biết với bà Nguyễn Thị Lan,
ông đã đưa bà Lan về chung sống, chăm sóc ông lúc tuổi già. Thấy bà
Lan chăm sóc ông rất chu đáo, ông muốn để lại một phần tài sản của
mình cho bà Lan, do đó hiện nay ông Nghĩ muốn sửa lại bản di chúc
đã lập vào năm 2019 có được hay không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 640 Bộ luật Dân sự năm 2015:“1. Người lập
di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ
lúc nào. 2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã
lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di
chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu
lực pháp luật. 3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di
chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ” thì hiện nay ông Nghĩ có thể sửa
đổi bản di chúc đã lập vào năm 2019.
Tình huống 13
Trước khi chết, cha của anh Đồng đã lập di chúc với nội dung phân
chia tài sản như sau: 300 triệu tiền mặt chia đều cho anh Đồng, chị
Tiến, chị Đại (chị gái của anh Đồng) mỗi người 100 triệu; ngôi nhà
cấp 4 và thửa đất 200 m2 nơi cha anh Đồng sinh sống trước lúc chết
được dùng vào việc thờ cúng, giao cho anh Đồng quản lý, trông coi và
thờ cúng ông bà tổ tiên. Tuy nhiên, hiện nay do công việc làm ăn
buôn bán không thuận lợi, anh Đồng bàn bạc với chị Tiến và chị Đại
chia một phần thửa đất 200 m 2 nêu trên cho anh để anh bán đi trả nợ
nần. Chị Tiến và chị Đại không đồng ý với ý kiến của anh Đồng. Hỏi
việc anh Đồng yêu cầu chia thừa kế đối với phần di sản dùng vào việc
thờ cúng nêu trên có được hay không?
Trả lời:
Trong di chúc của cha anh Đồng thể hiện ngôi nhà cấp 4 và thửa đất 200
m2 là phần di sản được dùng vào việc thờ cúng, theo quy định tại khoản 1
Điều 645 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Trường hợp người lập di chúc để lại
một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được
chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản
lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện
đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì
những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng
cho người khác quản lý để thờ cúng…” thì ngôi nhà cấp 4 và thửa đất 200
m2 nêu trên không được chia thừa kế. Việc anh Đồng yêu cầu chia thừa kế
đối với thửa đất 200 m2 là không đúng quy định.
Trong di chúc, cha anh Đồng đã giao cho anh quản lý ngôi nhà cấp 4 và
thửa đất 200 m2 để thực hiện việc thờ cúng ông bà tổ tiên. Trường hợp
anh Đồng không thực hiện đúng di chúc thì chị Tiến và chị Đại có quyền
giao ngôi nhà cấp 4 và thửa đất 200 m2 cho người khác quản lý để thờ
cúng
Tình huống 14
Ông Hà Văn Trọng có 5 người con là bà Hà Thị Nương, bà Hà Thị
Vương, bà Hà Thị Hường, ông Hà Văn Cảnh, ông Hà Văn Khánh.
Bà Nương có 2 người con trai là anh Nguyễn Văn Hải và anh Nguyễn
Văn Nam. Năm 2018 bà Hà Thị Nương chết. Năm 2021, ông Trọng
chết, không để lại di chúc. Khi họp gia đình, ông Cảnh cho rằng chỉ
có 04 người con còn sống của ông Trọng là bà Hà Thị Vương, bà Hà
Thị Hường, ông Hà Văn Cảnh, ông Hà Văn Khánh mới được hưởng
thừa kế phần di sản của ông Trọng để lại. Anh Nam không đồng ý
với ý kiến của ông Cảnh, vì cho rằng mẹ của anh và anh Hải là bà
Nương đã chết trước ông Trọng, do vậy anh Nam và anh Hải cũng có
quyền được hưởng thừa kế di sản của ông Trọng. Quan điểm của ông
Cảnh hay của Anh Nam mới là đúng?
Trả lời:
Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Trường hợp con của người
để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản
thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng
nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với
người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của
chắt được hưởng nếu còn sống”. Trong tình huống nêu trên, bà Nương là
con của ông Trọng, chết trước ông Trọng do đó anh Hải và anh Nam (con
của bà Nương) sẽ được hưởng phần di sản mà bà Nương được hưởng nếu
còn sống. Quan điểm của anh Nam là phù hợp với quy định của pháp
luật.
Tình huống 15
Bà Nguyễn Thị Hà muốn lập di chúc để chia tài sản cho các con, tuy
nhiên chân bà bị đau, đi lại rất khó khăn, bà Hà muốn biết bà có thể
yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc được hay
không? Thủ tục lập di chúc tại chỗ ở được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Điều 639 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:
“1. Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình
để lập di chúc.
2. Thủ tục lập di chúc tại chỗ ở được tiến hành như thủ tục lập di chúc tại
tổ chức hành nghề công chứng theo quy định tại Điều 636 của Bộ luật
này”
Điều 636 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:
“Việc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân
dân cấp xã phải tuân theo thủ tục sau đây:
1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng
viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân
dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố.
Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản
di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình.
Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân
dân cấp xã ký vào bản di chúc.
2. Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được
bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm
chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc
người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công
chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân
cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm
chứng”
Theo các quy định nêu trên, bà Hà có thể yêu cầu công chứng viên tới
chỗ ở của mình để lập di chúc. Thủ tục lập di chúc tại chỗ ở được thực
hiện như sau:
- Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên.
Công chứng viên phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã
tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác
nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của
mình. Công chứng viên ký vào bản di chúc.
- Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được
bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm
chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên. Công
chứng viên chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người
làm chứng.
Các bước làm bài tập chia thừa kế theo di chúc và theo pháp
luật
Bước 1: Xác định di sản thừa kế
Bước 2: Chia di sản thừa kế theo di chúc
Bước 3: Chia di sản thừa kế theo pháp luật
Bước 4. Tính 2/3 một suất thừa kế cho những người thuộc điều 644 BLDS 2015
Một số lưu ý chung khi chia thừa kế
GỒM 4 BƯỚC + 1 PHẦN KẾT LUẬN (Lưu ý: Không phải bài tập
thừa kế nào cùng đầy đủ 4 bước; tùy từng bài thừa kế cho thể 2
bước hoặc 3 bước)
Ví dụ: AB là vợ chồng. Khi A chết tiền mai táng hết 50 triệu. Sau
khi trừ tiền mai táng, Tài sản chung của vợ chồng còn 850 triệu.
Xác định di sản thừa kế của A = (850 triệu + 50 triệu) : 2 –
50 triệu = 400 triệu .
6. Nếu đề bài cho tiền phúng viếng thì đây chỉ tính tiết bẫy => Không được cộng vào di sản thừa kế vì khoản tiền này
phát sinh sau khi người để lại di sản thừa kế chết.
Bước 4. Tính 2/3 một suất thừa kế cho những người thuộc điều
644 Bộ luật Dân sự 2015
– Những người được tính theo Điều 644:
1. Bố mẹ
2. Vợ chồng
3. Con: con chưa thành niên + con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động
– Những người trên rơi vào các trường hợp:
1. Không được hưởng thừa kế theo di chúc: người lập di chúc truất hoặc người lập di chúc không truất nhưng người
lập di chúc đã chia hết di sản thừa kế mà không chia cho những người thuộc Điều 644;
2. Được hưởng di sản thừa kế (theo di chúc, theo pháp luật) nhưng phần hưởng không đủ 2/3 một suất thừa kế theo
luật => Được bù đủ 2/3 1 suất (lấy 2/3 1 suất trừ đi số di sản họ đã được hưởng để tìm phần thiếu).
- Công thức tính: = 2/3 x (tổng di sản thừa kế : nhân suất)
Lưu ý: Nhân suất không bao gồm 3 nhóm người sau đây:
1. Người thừa kế chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản thừa kế mà không có người thừa kế
thế vị (nếu trường hợp họ có người thừa kế thế vị thì vẫn tính như bình thường);
2. Người từ chối không nhận di sản thừa kế;
3. Người không được quyền hưởng di sản thừa kế theo Điều 621 (người bị tước);
=> Số phần của C = 70 : 70 = 1 phần => Số phần của D = 140 : 70 = 2 phần Tổng = 1 + 2 + 3 = 6
=> Số phần của E = 210 : 70 = 3 phần phần
– Tổng số di sản cần rút là: 40 + 60 = 120 triệu.
– Một phần tương ứng với số di sản cần rút là: 120 : 6 = 20 triệu.
=> Như vậy: C rút 20 triệu.
=> D rút = 20 x 2 = 40 triệu.
=> E rút = 20 x 3 = 60 triệu.
* Lưu ý: Nếu các em rút theo cách này thì phần này tính ra nháp rồi ghi kết quả vào trong vở (thực chất cô diễn giải
từng bước thì thấy hơi dài và lâu nhưng tính quen theo cách này thì cũng tương đối nhanh. Bài này cô lấy kết quả
tròn cho dễ thực hiện. Với những bào lẻ (số thập phân)… Các em tính tương tự theo phương thức này).
– Ứng dụng:
* Xác định di sản thừa kế của A = 1.8 tỷ : 2 = 900 triệu.
* Chia di sản thừa kế của A theo di chúc:
– B = ½ x 900 triệu = 450 triệu.
– Mặc dù trong di chúc A định đoạt cho C 300 triệu nhưng C chết cùng thời điểm với A nên phần di chúc này bị vô
hiệu; do đó, phần di sản định đoạt cho C được chia thừa kế theo pháp luật.
* Chia di sản thừa kế của A theo pháp luật:
– (C2 + C3) = D = = E = 450 triệu : 3 = 150 triệu => C2 = C3 = 150 triệu : 2 = 75 triệu .
Bài 1.
Năm 1995 ông Nguyễn Văn An kết hôn với bà Trần Thị Ngọc, có 2 con chung:
một người tên Hùng (sinh năm 1996) và một người tên Thúy (sinh năm 2002).
Năm 2013
ông An lập di chúc (hợp pháp) để lại căn nhà mua năm 1997 cho cô B (là người
hàng
xóm) được thừa hưởng. Năm 2014 ông An chết.
Hãy chia di sản thừa kế của ông An?
(Cha mẹ của ông An đã chết trước ông An. Giá trị căn nhà tại thời điểm chia
thừa kế là
hai tỷ đồng.)
Bài làm
- Di sản của Ông An: 2 tỷ/ 2= 1 tỷ
- Chia theo di chúc của ông An: Ông An định đoạt cho cô B hàng xóm: 1 tỷ
- Bà Ngọc và con tên Thuý là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di
chúc. Theo
Đ 644 BLDS 2015 2/3x 1 suất thừa kế theo pháp luật
1 suất thừa kế theo pháp luật
1 tỷ : 3= 333 triệu
2/3 x 333 triệu = 222 triệu
Như vậy: Bà Ngọc được: 222 triệu; Thuý được 222 triệu. Số tiền còn lại thuộc
về bà B
hàng xóm: 556 triệu.
Bài 2.
A có di sản là 120T và có 2 con là B và C. C kết hôn với M và sinh 2 con là X-
Y.
A lập di chúc cho B và C toàn bộ tài sản. C chết trước A. Hãy chia thừa kế.
Bài làm
- Di sản của A: 120 triệu
- Theo di chúc của A: 120 : (B,C) = 60 triệu
- Vì C chết trước A nên phần thừa kế của C bị vô hiệu. Theo điểm c khoản 1
Điều 650,
phần thừa kế của C chia theo pháp luật.
60 triệu: (B, XY) = 30 triệu
Như vậy: B được hưởng 90 triệu; XY được hưởng 30 triệu.
Bài 3.
A và B kết hôn năm 1980 tại HN: C, D, E
C-M: X-Y
D-N: K-H
1986: A-V: Q
Năm 2005 A lập di chúc cho V và các con trai toàn bộ di sản
Năm 2006 A và C cùng chết trong 1 tai nạn giao thông
Bà V mai táng cho A hết 20Tr. Hãy chia di sản của A
Biết A - B: 300T
Biết A - V: 680T
Bài làm
- Di sản A: 300/2 + 680/2/2- 20T = 300 triệu
- Chia theo Di chúc A: 300: (P, C, D, E, Q) = 60 Triệu
Do C và A chết cùng thời điểm nên phần của C bị vô hiệu c hia theo PL theo
điểm c
khoản 1 Điều 650 BLDS 2015.
60T: (B, XY, D, E, Q) = 12Triệu
Bà B là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Theo Điều 644
bà B được
hưởng: 2/3 x một suất TK theo PL
Một suất TK theo PL: 300:5 = 60Triệu
2/3.60 = 40Triệu
Số tiền còn thiếu của bà B là: 40 - 12T = 28Triệu
Cách trích 1:
D, E, Q = 60 +12 = 72 triệu
Số tiền D, E, Q cần trích là: 28 x (72/300-12) = 21 triệu
P = 60T
Số tiền bà P cần trích là: 28T x (60/288) = 5,8 triệu
XY = 12T
Số tiền XY cần trích là: 28T x (12/288) = 1,2 triệu
Cách trích 2:
288 -------------28 triệu
D, E, Q = 72 x 28 / 288 = 7 triệu
P = 60 x 28 / 288 = 5,8 triệu
XY = 12 x28 / 288 = 1,2 triệu
Bài 4.
Năm 1975 tại An Giang, A + B sinh ra C, D, E, G.
C có con là X, Y
D có con là H
Tháng 1 năm 1977, A+S sinh ra Q, T.
Năm 2000, A lập di chúc cho các con.
Năm 2002, A, D, Q chết cùng trong một vụ tai nạn.
Bà B mai táng cho A hết 60 Triệu.
Biết A + B: 600 triệu.
A + S: 860 triệu.
Hãy chia di sản thừa kết.
Bài làm
- Di sản của A: 600/2 + 860/2 - 60T = 670
- Chia theo Di chúc của A: 670: (C, D, E, G, Q, T) = 111,67T
- Vì D, Q chết cùng A phần thừa kế theo D, C bị vô hiệu, chia theo PL theo
điểm c
khoản 1 Điều 650 BLDS 2015.
(111,67 x 2): (B, S, C, H, E, G, T) = 31,9 T
- Bà B, S là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Theo Điều
644 bà B, S
được hưởng: 2/3 x một suất TK theo PL
Một suất TK theo PL:
670: (B, S, C, H, E, G, T) = 95,7 T 2/3 x 95,7 T = 63,8T
Số tiền còn thiếu của mỗi bà là: 63,8 - 31,9 = 31,9 T
Số tiền còn thiếu của 2 bà là: 31,9 x 2 = 63,8 T
- Tính tỷ lệ:
606,2------------ 63,8 T
C, E, G, T = 111,67 + 31,9 =143,57
Số tiền C, E, G, T cần trích: 143,57 x 63,8T/ 606,2 = 15,11 T
H = 31,9T
Số tiền H cần trích: 31,9 x 63,8T/ 606,2 = 3,35 T
Bài 5.
Ông A và bà B có 3 người con là C (1985), D (1990), E (1995). Năm 1997, ông
A chung
sống với bà K và có con là P (1999). Do mâu thuẫn với bà B, ông A đã đưa bà
K và P về
chung sống với mẹ ruột ở quê. Mẹ của ông A cũng thừa nhận bà K là con dâu
và thừa
nhận P là cháu nội. Năm 2007, A lập di chúc để lại toàn bộ di sản cho bà K và
P được
hưởng. Tài sản chung của A và B là ngôi nhà (500 triệu đồng). Ông A và bà K
mỗi người
bỏ ra 200 triệu đồng để hùn tiền mua chung một chiếc xe ô tô chở khách (trị giá
400 triệu
đồng). Ông A chết năm 2009. Tiền mai táng của ông A là 10 triệu đồng.
C có vợ là H và có con là X, Y. Năm 2008, C bệnh chết. Tài sản chung của C
và H là 200
triệu đồng.
Năm 2009, ông A chết. Hãy chia thừa kế trong trường hợp trên.
Bài làm
- Di sản của C: 200 triệu/ 2 = 100 triệu
Vì C chết không có di chúc nên chia theo PL:
100 triệu: (A,B,H,X,Y) = 20 triệu
- Di sản của A: 500/2 +400/4+20 -10 = 360 triệu
- Chia theo Di chúc của A: 360: (K, P) = 180 triệu
- Bà Mẹ A, B, E là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Theo
Điều 644
mỗi người được hưởng 2/3 x 1 suất thừa kế theo pháp luật
Một suất TK theo PL: 360: 6 = 60
2/3 x 60 = 40
3 người là 120 triệu
Cách trích:
320-----120
Số tiền bà K cần trích: 180 x 120/320 = 67,5T
Số tiền P cần trích: 140 x 120/320 = 52,5 T
(P cũng là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc nên khi trích
thì chỉ trích
phần vượt quá 2/3 một suất thừa kế theo PL còn phần thừa kế bắt buộc không
trích)
Bài 6.
Ông A và bà B có 2 người con là C, D. C có vợ là H, có con là M, N. D có
chồng là K, có
con là X, Y. Năm 2005, C chết. Năm 2006, A chết. Năm 2007, D chết. Năm
2008 K kiện
đòi chia thừa kế.
Hãy chia thừa kế trong trường hợp trên. Biết rằng, tài sản riêng của A là 180
triệu đồng.
Tài sản chung của C và H là 600 triệu đồng.
Bài làm
- Di sản của C là: 600/2 = 300 T
C không có di chúc nên chia theo PL
300T : (A,B, H, M,N) = 60 T
- Di sản của A là: 180 + 60= 240T
A không có di chúc nên chia theo PL:
240: (B, MN, D) = 80 T
- Di sản của D: 80 T
D không có di chúc nên chia theo PL
80: (B, K, X, Y) = 20 triệu
Như vậy, K kiện và được 20 triệu.
Bài 7 – Đề 1 năm học trước
Ông A có vợ là bà B và có 3 con là C, D, E. C có vợ là H và có một con trai là
T. Tài sản
chung của ông A với bà B là 720 triệu đồng. Ông A chết có lập di chúc hợp
pháp để lại
cho 3 con. C chết trước A do bị bệnh.
Hãy chia thừa kế trong tình huống trên.
Bài làm
- Di sản của A: 720/2 = 360 tr
- Theo di chúc, C=D=E=360/3=120 tr
- Do C chết trước A, phần di chúc của A dành cho C hưởng thừa kế bị vô hiệu.
Do đó,
phần này được chia theo pháp luật cho những người thừa kế của A. Theo k1
Điều 676
BLDS, người thừa kế theo PL gồm 4 người là B, C (T thế vị), D, E.
Vậy B=T=D=E=120/4= 30tr
-Theo quy định của PL (Đ644 BLDS 2015) bà B thuộc diện hưởng thừa kế bắt
buộc
Một suất thừa kế theo PL:
B=C (T thế vị) =D=E=360/4= 90tr
-Vậy, bà B được hưởng 2/3 suất thừa kế theo PL=90x2/3= 60tr
Thực tế, bà B đã được hưởng 30 tr từ ông A, nên phần bà B được vẫn còn thiếu
30tr.
Phần còn thiếu này sẽ được trích từ những người thừa kế khác là T, D, E (tổng
số tiền là
330tr)
Cách trích 2.
330---------30 T
D, E mỗi người bị trích 150x30/330=13.637.000/người.
T bị trích =30x30/330=2.730.000
Kết luận:
1. Bà B = 60tr
2. T = 30tr - 2,7tr
3. D=E=150tr-13.637.000 đồng.
Bài 8- Đề số 2 năm trước
Năm 2000 ông A và bà B kết hôn và sinh ra con là C. Năm 2012, ông A yêu bà
D rồi đưa
bà D về nhà sống chung với mình. Năm 2013 bà D sinh đôi được hai người con
E và F.
Năm 2015 bà B bệnh nặng qua đời. Năm 2017, ông A qua đời vì một tai nạn
giao thông.
Ông A đã lập di chúc hợp pháp định đoạt toàn bộ di sản thừa kế của mình cho
C.
Hãy chia di sản thừa kế trong trường hợp trên, biết tài sản chung của ông A và
bà B là 4
tỷ.
Bài làm
- Di sản của bà B: 4 tỷ/2 = 2 tỷ
Bà B chết không để lại di chúc nên chia theo pháp luật: 2: (A, C) =1 tỷ
Di sản của A: 2 tỷ+1 tỷ = 3 tỷ
Theo di chúc: C được hưởng toàn bộ 3 tỷ. Tuy nhiên, E và F là con chưa thành
niên do đó
thuộc diện hưởng thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc. E=F= 2/3 của một
suất thừa
kế theo pháp luật.
1 suất thừa kế theo pháp luật 3 tỷ: 3= 1 tỷ
Như vậy, E và F mỗi người được hưởng 666,6 triệu
E=F= 666,6 triệu và C được hưởng 1,667 tỷ
Bài 9- Đề số 3 năm trước
Anh A và chị B kết hôn với nhau năm 1990, có con là C sinh năm 1994 và D
sinh năm
2008 và một người con nuôi là T sinh năm 2010. Anh C kết hôn với chị X và
có 2 con là
Y và Z.
Anh A chung sống với chị K, cả hai cũng có một con chung là N sinh năm
1998. Tháng
10/2017 Anh A lập di chúc (hợp pháp) để lại toàn bộ tài sản của mình cho C, K
và N.
Tháng 2/2019, anh A và C chết cùng lúc trong tai nạn đó.
Tài sản chung của anh A và chị B là 2 tỷ 400 triệu, tài sản chung của Anh A và
chị K là 1
tỷ 600 triệu. Tài sản chung của C và X là 500 triệu. Chi phí mai táng cho anh A
là 100
triệu và C là 50 triệu.
Anh, chị hãy chia thừa kế trong tình huống trên.
Bài làm
- Di sản của A là: 2,4/2+1,6/4-100 = 1,5 tỷ
- Di sản của C: 500 triệu/2 – 50 triệu = 200 triệu
- Theo di chúc của A:
1,5: (C, K, N) = 500 triệu
Do C chết cùng A nên phần của C bị vô hiệu và chia theo PL.
500:(B, YZ, D, T, N) =100 triệu
Bà B, D, T là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Theo Điều
6442/3x
một suất thừa kế theo pháp luật
Một suất thừa kế theo pháp luật:
1,5 tỷ: 5 = 300 triệu
2/3 x300 triệu = 200 triệu
Số tiền còn thiếu của bà B là: 200 - 100 = 100 triệu
Số tiền còn thiếu của D: 100 triệu
Số tiền còn thiếu của T: 100 triệu
Cách trích
1,2t---300triệu
K = 500 triệu x300/ 1,2 tỷ = 125 triệu
N = 600 triệu x300/1,2 tỷ =150 triệu
YZ = 100x300/1,2 = 25 triệu
Bài 10 – Đề số 4 năm trước
Ông Đức và bà Châu kết hôn năm 1980, có ba người con gái tên là: Xuân, Hạ,
Thu đều
đã thành niên. Năm 2004, chị Xuân kết hôn với anh Hải: có hai con là Xu và
Xim. Năm
2009, chị Hạ kết hôn với anh Long và có con là Khôi. Năm 2007, ông Đức
sống chung
với bà Mai và có một người con là Nhân sinh năm 2009. Năm 2015, Ông Đức
lập di chúc
cho bà Mai và Nhân toàn bộ di sản. Năm 2018, ông Đức và chị Xuân cùng chết
trong một
tai nạn giao thông. Bà Mai mai táng cho ông Đức hết 40 triệu đồng.
Hãy chia thừa kế, biết ông Đức và bà Châu có tài sản chung là căn nhà trị giá
600 triệu
đồng. Ông Đức, bà Mai có tài sản chung là một chiếc ô tô trị giá 400 triệu
đồng.
Bài làm
- Di sản của ông Đức: 600/2+400/4 -40 = 360 triệu
- Chia theo di chúc của ông Đức: 360: (Mai, Nhân) = 180 triệu
- Bà Châu là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Theo Điều
644 2/3
x 1 suất thừa kế theo pháp luật
Một suất thừa kế theo pháp luật: 360: 5 = 72 triệu
2/3 x72 = 48 triệu
Cách trích
312 --------48 triệu
Số tiền bà Mai cần trích: 180x48/312 = 27,7 triệu
Số tiền Nhân cần trích: 132 x48/312 = 20,3 triệu
(Nhân cũng là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc nên khi
trích thì chỉ
trích phần vượt quá 2/3 một suất thừa kế theo PL còn phần thừa kế bắt buộc
không trích)