Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 13

Bình Ngô Đại Cáo

1-c
(三)
謂彼必易心而改慮,豈意復作孽以速辜。執一己之見以嫁禍於他人,貪一時之功,
以貽笑於天下。遂令宣德之狡童,黷兵無厭;仍命晟昇之懦將,以油救焚。丁未九月柳昇
遂引兵由邱溫而進;本年十月,沐晟又分途自雲南而來。予前既選兵塞險以摧其鋒;予後
再調兵截路以斷其食。本月十八日,柳昇為我軍所攻,計墜於支稜之野;本月二十日,柳
昇為我軍所敗,身死於馬鞍之山。二十五日,保定伯梁銘陣陷而喪軀;二十八日,尚書李
慶計窮而刎首。我遂迎刃而解,彼自倒戈相攻。繼而四面添兵以包圍,期以十月中旬而殄
滅。爰選貔貅之士,申命爪牙之臣。飲象而河水乾,磨刀而山石缺。一鼓而鯨刳鱷斷,再
鼓而鳥散麇驚。決潰蟻於崩堤,振剛風於槁葉。都督崔聚膝行而送款;尚書黃福面縛以就
擒。僵屍塞諒江諒山之途,戰血赤昌江平灘之水。風雲為之變色,日月慘以無光。其雲南
兵為我軍所扼於梨花,自恫疑虛喝而先已破腑。其沐晟眾聞昇軍為我軍所敗於芹站,遂躪
藉奔潰而僅得脫身。泠溝之血杵漂,江水為之嗚咽;丹舍之屍山積,野草為之殷紅。兩路
救兵既不旋踵而俱敗,各城窮寇亦將解甲以出降。賊首成擒,彼既掉餓虎乞憐之尾;神武
不殺,予亦體上帝好生之心。參將方政,內官馬騏,先給艦五百餘艘,既渡海而猶且魂飛
魄散;總兵王通,參政馬瑛,又給馬數千餘匹,已還國而益自股慄心驚。彼既畏死貪生,
而修好有誠,予以全軍為上,而欲民得息。非惟謀計之極其深遠,蓋亦古今之所未見聞。

社稷以之奠安,山川以之改觀。乾坤既否而復泰,日月既晦而復明。于以開萬世太
平之基,于以雪千古無窮之恥。是由天地祖宗之靈有以默相陰佑而致然也。

於戲!一戎大定,迄成無競之功;四海永清,誕布維新之誥。播告遐邇,咸使聞
知。

Phiên Âm: 
Vị bỉ tất dịch tâm nhi cải lự, khởi ý phục tác nghiệt dĩ tốc cô. Chấp nhất kỉ chi kiến dĩ giá họa ư
tha nhân, tham nhất thời chi công dĩ di tiếu ư thiên hạ.
Toại linh Tuyên Đức chi giảo đồng, độc binh vô yếm; nhưng mệnh Thịnh Thăng chi nọa tướng,
dĩ du cứu phần. Đinh Mùi cửu nguyệt Liễu Thăng toại dẫn binh do Khâu Ôn nhi tiến; bổn niên
thập nguyệt, Mộc Thạnh hựu phân đồ tự Vân Nam nhi lai. 
Dư tiền kí tuyển binh tắc hiểm dĩ tồi kì phong; dư hậu tái điều binh tiệt lộ dĩ đoạn kì thực. Bổn
nguyệt thập bát nhật, Liễu Thăng vi ngã quân sở công, kế trụy ư Chi Lăng chi dã; bổn nguyệt nhị
thập nhật, Liễu Thăng vi ngã quân sở bại, thân tử ư Mã Yên chi sơn.

1
Nhị thập ngũ nhật, Bảo Định bá Lương Minh trận hãm nhi táng khu; nhị thập bát nhật, thượng
thư Lí Khánh kế cùng nhi vẫn thủ. Ngã toại nghênh nhận nhi giải, bỉ tự đảo qua tương công.
Kế nhi tứ diện thiêm binh dĩ bao vi, kì dĩ thập nguyệt trung tuần nhi điễn diệt. Viên tuyển tì hưu
chi sĩ, thân mệnh trảo nha chi thần.
11. Ẩm tượng nhi hà thủy can, ma đao nhi san thạch khuyết. Nhất cổ nhi kình khô ngạc đoạn, tái
cổ nhi điểu tán quân kinh. Quyết hội nghĩ ư băng đê, chấn cương phong ư cảo diệp.
Đô đốc Thôi Tụ tất hành nhi tống khoản; thượng thư Hoàng Phúc diện phọc dĩ tựu cầm. Cương
thi tắc Lượng Giang Lượng Sơn chi đồ, chiến huyết xích Xương Giang Bình Than chi thủy.
Phong vân vị chi biến sắc, nhật nguyệt thảm dĩ vô quang. Kì Vân Nam binh vi ngã quân sở ách ư
Lê Hoa, tự đỗng nghi hư hát nhi tiên dĩ phá phủ.
Kì Mộc Thạnh chúng văn Thăng quân vi ngã quân sở bại ư Cần Trạm, toại lận tạ bôn hội nhi cận
đắc thoát thân. Linh Câu chi huyết chử phiêu, giang thủy vị chi u ế; Đan Xá chi thi sơn tích, dã
thảo vị chi an hồng.
Lưỡng lộ cứu binh kí bất toàn chủng nhi câu bại, các thành cùng khấu diệc tương giải giáp dĩ
xuất hàng. Tặc thủ thành cầm, bỉ kí trạo ngạ hổ khất lân chi vĩ; thần vũ bất sát, dư diệc thể
Thượng đế hiếu sinh chi tâm.
21 Tham tướng Phương Chính, nội quan Mã Kì, tiên cấp hạm ngũ bách dư sưu, kí độ hải nhi do
thả hồn phi phách tán; tổng binh Vương Thông, tham chính Mã Anh, hựu cấp mã sổ thiên dư
thất, dĩ hoàn quốc nhi ích tự cổ lật tâm kinh. Bỉ kí úy tử tham sinh, nhi tu hiếu hữu thành, dư dĩ
toàn quân vi thượng, nhi dục dân đắc tức.
Phi duy mưu kế chi cực kì thâm viễn, cái diệc cổ kim chi sở vị kiến văn. Xã tắc dĩ chi điện an,
sơn xuyên dĩ chi cải quan.
Kiền khôn kí phủ nhi phục thái, nhật nguyệt kí hối nhi phục minh.
Vu dĩ khai vạn thế thái bình chi cơ, vu dĩ tuyết thiên cổ vô cùng chi sỉ.
Thị do thiên địa tổ tông chi linh hữu dĩ mặc tương âm hựu nhi trí nhiên dã. Ô hô! Nhất nhung đại
định, hất thành vô cạnh chi công; tứ hải vĩnh thanh, đản bố duy tân chi cáo. Bá cáo hà nhĩ, hàm
sử văn tri.

Bài 1c  
BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO
1.謂彼必易心而改慮,豈意復作孽以速辜。
Vị bỉ tất dịch tâm nhi cải lự, khởi ý phục tác nghiệt dĩ tốc cô.
=> Cho rằng chúng ắt sẽ thay lòng mà đổi dạ, đâu nghĩ (chúng) lại làm điều ác để mau chóng
chuốc lấy tội lỗi. 
Vị: động từ => phó từ làm trạng ngữ.
Bỉ: Đại từ làm chủ ngữ.
Tất: phó từ làm trạng ngữ.
2
Dịch tâm + cải lự: nhóm động tân làm vị ngữ 1 và 2; nhi là liên từ nối hai vị ngữ
Khởi: phó từ làm trạng ngữ
Ý: danh từ => phó từ làm trạng ngữ
Chủ ngữ ẩn (bỉ)
Phục: phó từ làm trạng ngữ
Tác nghiệt: Nhóm động tân làm vị ngữ
Dĩ: giới từ; tốc cô: nhóm động tân làm tân ngữ cho giới từ “dĩ”.
2.執一己之見以嫁禍於他人,貪一時之功,以貽笑於天下。
Chấp nhất kỉ chi kiến dĩ giá họa ư tha nhân, tham nhất thời chi công dĩ di tiếu ư thiên hạ.
=> Giữ ý kiến của một mình mình để gieo vạ cho người khác, tham công trạng trong khoảnh
khắc mà để lại tiếng cười cho thiên hạ.
Chủ ngữ ẩn
Nguyên cụm “giữ…khác” là vị ngữ 1; phía sau là vị ngữ 2.
Vị ngữ 1:
Chữ 之(1)
Từ loại: TTKC biểu thị mối quan hệ lãnh thuộc.
Cách dùng: Đứng giữa TTN 見 và định ngữ 一己 tạo nên một ngữ danh từ, ngữ do 之
tạo nên làm tân ngữ cho đgt 執.
Ư: giới từ + tha nhân (nhóm danh chính phụ có “tha” là định ngữ, “nhân” là ttn) là tân
ngữ, tạo thành nhóm giới tân làm bổ ngữ cho động từ “giá họa”
Dĩ: giới từ + giá họa ư tha nhân => nhóm giới tân làm bổ ngữ cho “chấp nhất kỉ chi
kiến”.
Vị ngữ 2: (phân tích giống vn1)
Chữ 之(2)
Từ loại: TTKC biểu thị mối quan hệ lãnh thuộc.
Cách dùng: Đứng giữa TTN 功 và định ngữ 一時 tạo nên một ngữ danh từ, ngữ do 之
tạo nên làm tân ngữ cho đgt 貪.
3.遂令宣德之狡童,黷兵無厭;仍命晟昇之懦將,以油救焚。
Toại linh Tuyên Đức chi giảo đồng, độc binh vô yếm; nhưng mệnh Thịnh Thăng chi nọa tướng,
dĩ du cứu phần.
=> Rồi thì khiến cho trẻ ranh Tuyên Đức dùng việc binh đao không chán, vẫn sai tướng nhút
nhát Thịnh Thăng đem dầu chữa cháy. 
Toại: phó từ làm trạng ngữ
Chữ 之 (1)
Từ loại: TTKC biểu thị mối quan hệ tu sức có tính định danh.
Cách dùng: Đứng giữa TTN 狡童 và định ngữ 宣德 tạo nên một ngữ danh từ, ngữ do 之
tạo nên làm tân ngữ cho đgt 令.
=> nhóm động tân làm vị ngữ 1
Độc binh vô yếm: 2 nhóm động tân làm bổ ngữ

3
Nhưng: phó từ làm trạng ngữ
Chữ 之 (2)
Từ loại: TTKC biểu thị mối quan hệ tu sức có tính định danh.
Cách dùng: Đứng giữa TTN 懦將 và định ngữ 晟昇 tạo nên một ngữ danh từ, ngữ do 之
tạo nên làm tân ngữ cho đgt 命.
Chữ 以
Từ loại: giới từ 
Cách dùng: biểu thị phương thức công cụ, 以 kết hợp với tân ngữ của nó là 油 tạo nên
nhóm giới-tân 以油, làm trạng ngữ cho động từ làm vị ngữ là  救焚
Dĩ du cứu phần: bổ ngữ cho “mệnh…tướng”

4.丁未九月柳昇遂引兵由邱溫而進;本年十月,沐晟又分途自雲南而來。
Đinh Mùi cửu nguyệt Liễu Thăng toại dẫn binh do Khâu Ôn nhi tiến; bổn niên thập nguyệt, Mộc
Thạnh hựu phân đồ tự Vân Nam nhi lai.
=> Năm Đinh Mùi tháng 9 Liễu Thăng bèn dẫn quân từ Khâu Ôn tiến sang, năm ấy tháng 10
Mộc Thạnh lại chia đường từ Vân Nam kéo vào.
Đinh Mùi cửu nguyệt: nhóm danh làm trạng ngữ chỉ thời gian
Liễu Thăng: Chủ ngữ
Toại: phó từ làm trạng ngữ
Dẫn binh: nhóm động tân làm vị ngữ
Do Khâu Ôn: nhóm giới tân làm bổ ngữ chỉ nơi chốn cho cụm “dẫn binh”
Nhi: liên từ
Tiến: động từ làm vị ngữ 2
Cụm phía sau ptích giống y trên.
5.予前既選兵塞險以摧其鋒;予後再調兵截路以斷其食。
Dư tiền kí tuyển binh tắc hiểm dĩ tồi kì phong; dư hậu tái điều binh tiệt lộ dĩ đoạn kì thực.
=> Ta trước đã chọn binh bít lối hiểm để bẻ gãy mũi tiên phong của chúng, sau ta lại điều quân
cắt đường để tuyệt lương thực của chúng.
Dư: chủ ngữ
Tiền: hdt => phó từ làm tn
Tuyển binh tắc hiểm: 2 nhóm động tân làm vị ngữ
Chữ 以 là giới từ + tân ngữ là 摧其鋒 (tân ngữ là nhóm động tân) tạo thành nhóm giới tân
làm bổ ngữ
Chữ 其 là đại từ lãnh thuộc biểu thị mối quan hệ lãnh thuộc, làm định ngữ cho chữ 鋒 làm
ttn.
Cụm phía sau pt như trên.
Hậu + tái: phó từ làm trạng ngữ

4
6.本月十八日,柳昇為我軍所攻,計墜於支稜之野;本月二十日,柳昇為我軍所敗,身死
於馬鞍之山。
Bổn nguyệt thập bát nhật, Liễu Thăng vi ngã quân sở công, kế trụy ư Chi Lăng chi dã; bổn
nguyệt nhị thập nhật, Liễu Thăng vi ngã quân sở bại, thân tử ư Mã Yên chi sơn.
=> Cũng tháng đó ngày 18, Liễu Thăng bị quân ta tấn công, mưu đồ cứu viện bị sụp đổ ở đồng
Chi Lăng; tháng ấy ngày 20, Liễu Thăng lại bị quân ta đánh bại, bỏ xác ở núi Mã Yên.
Bổn nguyệt thập bát nhật: nhóm danh làm trạng ngữ chỉ thời gian
Cấu trúc câu bị động: “CN + vi + nguyên nhân + sở + động từ” với CN bị động là Liễu Thăng;
ngã quân (nhóm danh chính phụ với “ngã” là đn và “quân” là ttn) là nhóm danh chủ động thực
hiện hành động biểu thị nguyên nhân; “công” là động từ làm vị ngữ.
Kế: chủ ngữ
Chữ 之 
Từ loại: TTKC biểu thị mối quan hệ tu sức có tính định danh.
Cách dùng: Đứng giữa TTN 野 và định ngữ 支稜 tạo nên một ngữ danh từ, ngữ do 之
tạo nên làm tân ngữ cho giới từ 於.
Nhóm giới tân “ư Chi Lăng chi dã” làm bổ ngữ chỉ nơi chốn cho động từ “trụy”.
Cụm phía sau pt giống như trên.

7.二十五日,保定伯梁銘陣陷而喪軀;二十八日,尚書李慶計窮而刎首。
Nhị thập ngũ nhật, Bảo Định bá Lương Minh trận hãm nhi táng khu; nhị thập bát nhật, thượng
thư Lí Khánh kế cùng nhi vẫn thủ.
=> ngày 25, Bảo Định bá Lương Minh trận bị phá tan mà vong mạng; ngày 28 thượng thư Lí
Khánh mưu kế đã hết mà phải tự sát.
Nhị thập ngũ nhật: nhóm danh làm trạng ngữ chỉ thời gian
Màu vàng: chủ ngữ
Trận hãm: nhóm CV làm vị ngữ 1
Nhi: liên từ
Táng khu: nhóm động tân làm vị ngữ 2
Cụm phía sau pt y trên.
8.我遂迎刃而解,彼自倒戈相攻。
Ngã toại nghênh nhận nhi giải, bỉ tự đảo qua tương công.
=> Ta cuối cùng thế thắng như chẻ tre, chúng nó tự quay giáo đánh nhau.
9.繼而四面添兵以包圍,期以十月中旬而殄滅。
Kế nhi tứ diện thiêm binh dĩ bao vi, kì dĩ thập nguyệt trung tuần nhi điễn diệt.
=> Tiếp đó, bốn mặt thêm quân để bao vây, hẹn đến giữa tuần tháng mười tiêu diệt hết.
Kế nhi: liên từ
Tứ diện: CN

5
Thiêm binh: động tân làm vị ngữ
Dĩ bao vi: nhóm giới tân làm bổ ngữ (bao vi: nhóm N đl)
Kì: động từ 
Dĩ thập nguyệt trung tuần: nhóm giới tân làm trạng ngữ chỉ thời gian
Điễn diệt: nhóm động làm vị ngữ
10.爰選貔貅之士,申命爪牙之臣。
Viên tuyển tì hưu chi sĩ, thân mệnh trảo nha chi thần.
=> Ta bèn chọn sĩ tốt dũng mãnh như tì hưu, lại ra lệnh (cho) bề tôi vuốt nanh.
Chủ ngữ ẩn (dư)
Tuyển: động từ làm vị ngữ 1
Chữ 之(1)
Từ loại: TTKC biểu thị mối quan hệ tu sức có tính tỉ dụ, so sánh.
Cách dùng: Đứng giữa TTN 士 và định ngữ 貔貅 tạo nên một ngữ danh từ, ngữ do 之
tạo nên làm tân ngữ cho đgt 選 .
Thân: Phó từ làm tn
Mệnh: động từ làm vị ngữ 2
Chữ 之(2)
Từ loại: TTKC biểu thị mối quan hệ lãnh thuộc.
Cách dùng: Đứng giữa TTN 臣 và định ngữ 爪牙 tạo nên một ngữ danh từ, ngữ do 之
tạo nên làm tân ngữ cho đgt 命 .

11a.飲象而河水乾,磨刀而山石缺。
Ẩm tượng nhi hà thủy can, ma đao nhi san thạch khuyết.
=> cho voi uống nước thì nước sông cạn, đem dao đi mài thì núi đá mòn.
Màu đỏ: nhóm động tân
Màu vàng: nhóm CV
Nhi: liên từ.
11b.一鼓而鯨刳鱷斷,再鼓而鳥散麇驚。
Nhất cổ nhi kình khô ngạc đoạn, tái cổ nhi điểu tán quân kinh.
=> Hồi trống thứ nhất thì cá voi bị phanh cá mập bị chặt, hồi trống thứ hai thì chim tản nai kinh.
Pt giống 11a
12.決潰蟻於崩堤,振剛風於槁葉。
Quyết hội nghĩ ư băng đê, chấn cương phong ư cảo diệp.
=> tổ kiến bị xói lở trên đê vỡ, nổi cơn gió mạnh chỗ lá khô. 
Quyết hội nghĩ: nhóm động tân (quyết hội: nhóm động đl, nghĩ là tân ngữ)
Chữ 於 là giới từ  + tân ngữ (băng đê: nhóm động tân) tạo thành nhóm giới tân làm bổ ngữ chỉ nc
cho động từ làm vị ngữ “quyết”
6
Phía sau pt như trên.
13.都督崔聚膝行而送款;尚書黃福面縛以就擒。
Đô đốc Thôi Tụ tất hành nhi tống khoản; thượng thư Hoàng Phúc diện phọc dĩ tựu cầm.
=> Đô đốc Thôi Tụ quỳ gối xuống đất lê lết mà dâng tờ tạ tội; thượng thư Hoàng Phúc tự trói
mình để chịu bắt.
Màu vàng: CN
Tất hành: nhóm CV làm vị ngữ 1
Nhi: liên từ
Tống khoản: nhóm động tân làm vị ngữ 2
Diện phọc: vị ngữ 1
Dĩ tựu cầm: nhóm giới tân làm bổ ngữ 
14.僵屍塞諒江諒山之途,戰血赤昌江平灘之水。
Cương thi tắc Lượng Giang Lượng Sơn chi đồ, chiến huyết xích Xương Giang Bình Than chi
thủy.
=> Thây chết cứng chật đường xá Lạng Giang Lạng Sơn, máu đổ trong chiến trận đỏ nước sông
Xương Giang, Bình Than.
Cương thi: nhóm danh cp làm CN (= Chiến huyết)
Tắc: động từ làm vị ngữ (xích: hdt làm vị ngữ)
Màu vàng: bổ ngữ chỉ nc
Chữ 之(1)
Từ loại: TTKC biểu thị mối quan hệ lãnh thuộc.
Cách dùng: Đứng giữa TTN 途 và định ngữ 諒江諒山 tạo nên một ngữ danh từ, ngữ do
之 tạo nên làm tân ngữ cho đgt 塞 .
Chữ 之(2)
Từ loại: TTKC biểu thị mối quan hệ lãnh thuộc.
Cách dùng: Đứng giữa TTN 水 và định ngữ 昌江平灘 tạo nên một ngữ danh từ, ngữ do
之 tạo nên làm tân ngữ cho đgt 戰 .

15.風雲為之變色,日月慘以無光。
Phong vân vị chi biến sắc, nhật nguyệt thảm dĩ vô quang.
=> Gió mây vì thế mà đổi màu, nhật nguyệt thê thảm mà mờ tối.
Phong vân/nhật nguyệt: Nhóm danh đl làm chủ ngữ
Chữ 之
Từ loại: đại từ hồi chỉ
Cách dùng: nằm sau giới từ 為 làm tân ngữ, thay thế cho 僵屍塞諒江諒山之途,戰血
赤昌江平灘之水.
Chữ 以 là liên từ nối 2 vị ngữ là “thảm” và “vô quang”

7
16.其雲南兵為我軍所扼於梨花,自恫疑虛喝而先已破腑。
Kì Vân Nam binh vi ngã quân sở ách ư Lê Hoa, tự đỗng nghi hư hát nhi tiên dĩ phá phủ.
=> Quân Vân Nam bị quân ta chặn ở ải Lê Hoa, tự hoảng sợ la hét mà trước đã vỡ mật.
其 Trợ từ đặt trước đại từ biểu thị ý nhấn mạnh
Cấu trúc câu bị động: “CN + vi + nguyên nhân + sở + động từ” với CN bị động là Kì Vân Nam
binh; ngã quân (nhóm danh chính phụ với “ngã” là đn và “quân” là ttn) là nhóm danh chủ động
thực hiện hành động biểu thị nguyên nhân; “ách” là động từ làm vị ngữ.
ư Lê Hoa: nhóm giới tân làm bổ ngữ chỉ nc cho động từ “ách”.
Tự: phó từ làm tn
Đổng nghi hư hát: nhóm động làm vị ngữ 2
Nhi: liên từ
Tiên + dĩ: phó từ làm tn
Phá phủ: nhóm động tân làm vị ngữ 3.
17.其沐晟眾聞昇軍為我軍所敗於芹站,遂躪藉奔潰而僅得脫身。
Kì Mộc Thạnh chúng văn Thăng quân vi ngã quân sở bại ư Cần Trạm, toại lận tạ bôn hội nhi cận
đắc thoát thân.
=> Quân Mộc Thạnh nghe Liễu Thăng bị quân ta đánh bại, bèn giày xéo lên nhau chạy tan tác
cốt được thoát thân.
Ptích giống câu 16.
Toại: pt làm tn
Cận + đắc: pt làm tn
18.泠溝之血杵漂,江水為之嗚咽;丹舍之屍山積,野草為之殷紅。
Linh Câu chi huyết chử phiêu, giang thủy vị chi u ế; Đan Xá chi thi sơn tích, dã thảo vị chi an
hồng.
=> Linh Câu máu chảy chày trôi, nước sông vì thế nghẹn ngào; thây Đan Xá chất thành núi, cỏ
nội vì thế đỏ ngầu. 
Chữ 之(1)
Từ loại: TTKC biểu thị mối quan hệ lãnh thuộc.
Cách dùng: Đứng giữa TTN 血 và định ngữ 泠溝 tạo nên một ngữ danh từ, ngữ do 之
tạo nên làm chủ ngữ.
Chử phiêu: nhóm CV làm vị ngữ.
Giang thủy: nhóm danh đl làm chủ ngữ.
Chữ 之(2)
Từ loại: đại từ hồi chỉ
Cách dùng: nằm sau giới từ 為 làm tân ngữ, thay thế cho 泠溝之血杵漂.
Vị chi u ế: ngữ động từ làm vị ngữ.

8
Chữ 之(3)
Từ loại: TTKC biểu thị mối quan hệ lãnh thuộc.
Cách dùng: Đứng giữa TTN 屍 và định ngữ 丹舍 tạo nên một ngữ danh từ, ngữ do 之
tạo nên làm chủ ngữ.
Chữ 之(4)
Từ loại: đại từ hồi chỉ
Cách dùng: nằm sau giới từ 為 làm tân ngữ, thay thế cho 丹舍之屍山積.

19.兩路救兵既不旋踵而俱敗,各城窮寇亦將解甲以出降。
Lưỡng lộ cứu binh kí bất toàn chủng nhi câu bại, các thành cùng khấu diệc tương giải giáp dĩ
xuất hàng.
=> Cứu binh hai đường toàn bộ chưa kịp quay gót đã đều thua, giặc khấu các thành cũng đều cởi
giáp để ra hàng. 
Lưỡng lộ cứu binh: nhóm Ncp làm CN
Kí: pht làm tn
Nhi: liên từ nối 2 vị ngữ “bất toàn chủng (bất: pht; toàn chủng: nhóm động tân)” và “câu bại
(câu: pht; bại: đgt)”
Các thành cùng khấu: nhóm Ncp làm CN.
Tương: động từ => phó từ làm tn
Giải giáp: nhóm động tân làm vn
Dĩ xuất hàng: nhóm giới tân làm bổ ngữ cho động từ “giải”
20.賊首成擒,彼既掉餓虎乞憐之尾;神武不殺,予亦體上帝好生之心。
Tặc thủ thành cầm, bỉ kí trạo ngạ hổ khất lân chi vĩ; thần vũ bất sát, dư diệc thể Thượng đế hiếu
sinh chi tâm.
=> Tướng giặc bị bắt hàng loạt, chúng chốc lát/toàn bộ vẫy đuôi hổ đói xin rủ lòng thương; uy
vũ không giết hại mà vẫn thắng, ta cũng thể lòng hiếu sinh của Thượng đế. 
Tặc thủ thành cầm: 
Chữ 之 (1)
Từ loại: TTKC biểu thị mối quan hệ tu sức về tính chất, đặc điểm nói chung.
Cách dùng: Đứng giữa TTN 尾 và định ngữ 餓虎乞憐 tạo nên một ngữ danh từ, ngữ do
之 tạo nên làm tân ngữ cho đgt 掉 .
Dư: đại từ làm CN.
Diệc: pht làm tn
Chữ 之 (2)
Từ loại: TTKC biểu thị mối quan hệ tu sức về tính chất, đặc điểm nói chung.
Cách dùng: Đứng giữa TTN 心 và định ngữ 好生 tạo nên một ngữ danh từ, ngữ do 之
tạo nên làm trung tâm ngữ cho 上帝.
Thượng đế hiếu sinh chi tâm: làm tân ngữ cho động từ “thể”.

9
21.參將方政,內官馬騏,先給艦五百餘艘,既渡海而猶且魂飛魄散;總兵王通,參政馬
瑛,又給馬數千餘匹,已還國而益自股慄心驚。
Tham tướng Phương Chính, nội quan Mã Kì, tiên cấp hạm ngũ bách dư sưu, kí độ hải nhi do thả
hồn phi phách tán; tổng binh Vương Thông, tham chính Mã Anh, hựu cấp mã sổ thiên dư thất, dĩ
hoàn quốc nhi ích tự cổ lật tâm kinh.
=> Tham tướng Phương Chính, nội quan Mã Kì, được cấp trước hơn 50 chiến thuyền lớn, đã ra
đến bể mà còn hồn bay phách lạc; tổng binh Vương Thông, tham chính Mã Anh lại được cấp hơn
mấy nghìn con ngựa, đã về đến nước mà vẫn tim đập chân run. 
Màu vàng: Nhóm N làm trạng ngữ
Chủ ngữ bị ẩn (dư)
22.彼既畏死貪生,而修好有誠,予以全軍為上,而欲民得息。
Bỉ kí úy tử tham sinh, nhi tu hiếu hữu thành, dư dĩ toàn quân vi thượng, nhi dục dân đắc tức.
=> Chúng nó đã tham sống sợ chết mà thành thật sửa sang lòng hòa hiếu, ta (cũng) lấy an toàn
cho binh sĩ là hơn mà muốn cho dân được nghỉ. 
Bỉ: đại từ làm CN
Kí: pht làm tn
Úy tử tham sinh: nhóm đt đt làm vị ngữ 1
Nhi: liên từ nối vn1 và vn2 cũng là 2 nhóm đt phía sau.
Dư: đại từ làm CN
Dĩ: động từ + tân ngữ: toàn quân vi thượng (nhóm CV) làm vị ngữ 1.
23.非惟謀計之極其深遠,蓋亦古今之所未見聞。
Phi duy mưu kế chi cực kì thâm viễn, cái diệc cổ kim chi sở vị kiến văn.
=> (Đó) chẳng những là mưu kế cực kì sâu xa; mà có lẽ cũng là cái xưa nay chưa nghe thấy.
Chủ ngữ ẩn (kì)
Phi: pht làm tn
Chữ 之(1)
Từ loại: trợ từ hạ bậc 
Cách dùng: Đứng giữa chủ ngữ là 謀計 và vị ngữ là 極其深遠 để hạ bậc câu biến thành
nhóm danh, làm chủ ngữ trong câu.
Chữ 其: trợ từ vô nghĩa.
Cái: phác ngữ từ
Diệc: pht làm tn
Chữ 之(2)
Từ loại: TTKC biểu thị mối quan hệ lãnh thuộc.
Cách dùng: Đứng giữa TTN 所未見聞 và định ngữ 古今 tạo nên một ngữ danh từ, ngữ
do 之 tạo nên làm vị ngữ .
24.社稷以之奠安,山川以之改觀。

10
Xã tắc dĩ chi điện an, sơn xuyên dĩ chi cải quan.
=> Xã tắc từ nay yên vững, núi sông từ nay đổi mới. 
Chữ 之(1)
Từ loại: đại từ hồi chỉ
Cách dùng: nằm sau giới từ 以 làm tân ngữ, thay cho 彼既畏死貪生,而修好有誠,予
以全軍為上,而欲民得息。非惟謀計之極其深遠,蓋亦古今之所未見聞. 
Chữ 以(1)
Từ loại: giới từ 
Cách dùng: giới từ biểu thị nhân quả, kết hợp với tân ngữ của nó là 之 tạo nên nhóm
giới-tân làm trạng ngữ cho động từ làm vị ngữ 改觀 .
Chữ 之(2)
Từ loại: đại từ hồi chỉ
Cách dùng: nằm sau giới từ 以 làm tân ngữ, thay cho 彼既畏死貪生,而修好有誠,予
以全軍為上,而欲民得息。非惟謀計之極其深遠,蓋亦古今之所未見聞, tạo nên cụm giới-
tân làm trạng ngữ cho vị ngữ 奠安
Chữ 以(2)
Từ loại: giới từ 
Cách dùng: giới từ biểu thị nhân quả, kết hợp với tân ngữ của nó là 之 tạo nên nhóm
giới-tân làm trạng ngữ cho động từ làm vị ngữ 改觀 .

25.乾坤既否而復泰,日月既晦而復明。
Kiền khôn kí phủ nhi phục thái, nhật nguyệt kí hối nhi phục minh.
=> càn khôn đã bĩ rồi lại thái, nhật nguyệt đã tối rồi lại sáng. 
26.于以開萬世太平之基,于以雪千古無窮之恥。
Vu dĩ khai vạn thế thái bình chi cơ, vu dĩ tuyết thiên cổ vô cùng chi sỉ.
=> Từ đó mở nên thái bình muôn đời, từ đó rửa sạch vết nhơ vô cùng muôn thuở. 
Chữ 之(1)
Từ loại: TTKC biểu thị mối quan hệ tu sức về tính chất, đặc điểm nói chung.
Cách dùng: Đứng giữa TTN 基 và định ngữ 萬世太平 tạo nên một ngữ danh từ, ngữ do
之 tạo nên làm tân ngữ cho đgt 開.
Chữ 以(1)
Từ loại: đại từ 
Cách dùng: đại từ làm tân ngữ của giới từ 于 tạo nên nhóm giới-tân 于以 làm trạng ngữ
cho động từ làm vị ngữ 開.
Chữ 之(2)
Từ loại: TTKC biểu thị mối quan hệ tu sức về tính chất, đặc điểm nói chung.
Cách dùng: Đứng giữa TTN 恥 và định ngữ 千古無窮 tạo nên một ngữ danh từ, ngữ do
之 tạo nên làm tân ngữ cho đgt 雪.
Chữ 以(2)
Từ loại: đại từ 
Cách dùng: đại từ làm tân ngữ của giới từ 于 tạo nên nhóm giới-tân 于以 làm trạng ngữ
cho động từ làm vị ngữ 雪.
11
27.是由天地祖宗之靈有以默相陰佑而致然也。
Thị do thiên địa tổ tông chi linh hữu dĩ mặc tương âm hựu nhi trí nhiên dã.
=> Ấy là do khí thiêng của trời đất tổ tiên đem sức giúp ngầm mới được như vậy.
Chữ 之
Từ loại: TTKC biểu thị mối quan hệ lãnh thuộc. 
Cách dùng: Đứng giữa TTN 靈有 và định ngữ 天地祖宗 tạo nên một ngữ danh từ, ngữ
do 之 tạo nên làm chủ ngữ.
Nghĩa trong ngữ cảnh: không cần dịch.

28.於戲!一戎大定,迄成無競之功;四海永清,誕布維新之誥。
Ô hô! nhất nhung đại định, hất thành vô cạnh chi công; tứ hải vĩnh thanh, đản bố duy tân chi cáo.
=> Than ôi! Một chiếc nhung y định cả thiên hạ, cuối cùng nên được công lao không gì sánh kịp;
bốn bể mãi mãi thanh bình, ban bố rộng khắp lời tuyên cáo duy tân.
Chữ 之 (1)
Từ loại: TTKC biểu thị mối quan hệ tu sức về tính chất, đặc điểm nói chung.
Cách dùng: Đứng giữa TTN 功 và định ngữ 無競 tạo nên một ngữ danh từ, ngữ do 之
tạo nên làm tân ngữ cho đgt 迄.
Nghĩa trong ngữ cảnh: không cần dịch.
Chữ 之 (2)
Từ loại: TTKC biểu thị mối quan hệ tu sức về tính chất, đặc điểm nói chung.
Cách dùng: Đứng giữa TTN 誥 và định ngữ 維新 tạo nên một ngữ danh từ, ngữ do 之
tạo nên làm tân ngữ cho đgt 布.
Nghĩa trong ngữ cảnh: không cần dịch.

29.播告遐邇,咸使聞知.
Bá cáo hà nhĩ, hàm sử văn tri.
=> Bá cáo xa gần, mọi người đề được nghe biết. 

12
13

You might also like