Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 38

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

----------**----------

ĐỀ TÀI: “Triết học về con người”

Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Văn Thuân


Nhóm thực hiện : Nhóm 6
Lớp học phần : LLNL 1105(122)_40

HÀ NỘI – 2023
THÀNH VIÊN NHÓM

Nhóm 6

STT Họ và tên sinh viên Mã số sinh viên

1 Đỗ Thị Thu Hoài (nhóm trưởng) 11222433


2 Nguyễn Thị Hồng Hạnh 11222162
3 Lê Thị Phương Dung 11221442
4 Nguyễn Trần Hà Tiên 11226251
5 Nguyễn Thị Huyền Trang 11226442
6 Trần Khánh Vy 11227016
7 Dương Thị Huyền 11222866
8 Nguyễn Thị Hoài 11222435
9 Phùng Chí Dũng 11221513

2|Trang
LỜI MỞ ĐẦU

Triết học là bộ môn nghiên cứu về những vấn đề chung và cơ bản của con
người, thế giới quan và vị trí của con người trong thế giới quan. Triết học không
chỉ giúp con người có được cách nhìn nhận đúng đắn thế giới, mà còn giúp con
người có được khả năng đánh giá những biến động đang diễn ra, gợi mở cách đi,
hướng giải quyết các vấn đề mà cuộc sống đặt ra liên quan đến từng cá nhân
cũng như đến toàn xã hội và trong quan hệ với thiên nhiên.
Trong lịch sử tư tưởng nhân loại đã từng tồn tại rất nhiều quan điểm khác
nhau xung quanh vấn đề nguồn gốc và bản chất của con người. Trước Các Mác,
vấn đề bản chất con người chưa được giải đáp một cách khoa học. Khi hình
thành quan niệm duy vật về lịch sử, các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác đã khẳng
định vai trò cải tạo thế giới, làm nên lịch sử của con người. Từ những quan điểm
trên chúng ta thấy rằng: “Triết học về con người” là chủ đề vô cùng quan trọng
mà sinh viên cần phải nắm rõ và hiểu được bản chất để có những hiểu biết khoa
học sâu sắc của Triết học về con người, chủ đề nghiên cứu bao gồm những quan
điểm, lý luận về con người và vai trò, vị trí của con người trong thế giới.
Đây là một đề tài hay, có nội dung phức tạp và rộng. Do trình độ và vốn
hiểu biết hạn hẹp nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình, rất
mong nhận được sự đóng góp của Thầy. Chúng em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 28 tháng 1 năm 2023


Nhóm sinh viên thực hiện

3|Trang
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................
MỤC LỤC........................................................................................................................
...........................................................................................................................................
I. Các quan điểm triết học về con người trong lịch sử triết học...................................
1. Quan điểm con người trong triết học phương Đông.................................................
2. Quan điểm về con người trong triết học phương Tây...............................................
II. Quan điểm về con người trong triết học Mác – Lênin.............................................
1. Con người và bản chất của con người........................................................................
a. Con người là thực thể sinh học - xã hội......................................................................
b. Con người là sản phẩm của lịch sử, đồng thời là chủ thể sáng tạo ra lịch sử của
chính bản thân mình........................................................................................................
c. Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội...................................................
2. Thực chất của hiện tượng tha hóa con người và vấn đề giải phóng con người.....
a. Thực chất của hiện tượng tha hóa con người là lao động của con người bị tha
hóa...................................................................................................................................
b.Vĩnh viễn giải phóng toàn thể xã hội khỏi ách bóc lột, ách áp bức.........................
d. Sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất
cả mọi người...................................................................................................................
3. Quan điểm của triết học Mác – Lê nin về quan hệ cá nhân và xã hội, về vai trò
của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử.....................................................
a. Quan hệ giữa cá nhân và xã hội................................................................................
b. Vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử....................................
4. Vấn đề con người trong sự nghiệp cách mạng ở Việt Nam.....................................
a) Lý luận về con người.................................................................................................
b) Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người.......................................................................
c. Quan điểm của Đảng ta.............................................................................................
d. Con người VN trong lịch sử và hiện nay..................................................................
5. Vấn đề xây dựng con người Việt Nam hiện nay.......................................................
III. Sự thay đổi của con người.......................................................................................
4|Trang
1. Sự thay đổi của lực lượng sản xuất...........................................................................
2. Thay đổi con người toàn diện....................................................................................
a. Phát triển toàn diện hoạt động, nhu cầu và năng lực của con người......................
b. Phát triển toàn diện cá tính của con người..............................................................
c. Phát triển toàn diện quan hệ xã hội của con người..................................................
IV. Tổng kết....................................................................................................................
V. Nguồn tài liệu.............................................................................................................

NỘI DUNG

5|Trang
I. Các quan điểm triết học về con người trong lịch sử triết học
Triết học về con người là những quan điểm, lý luận về con người và vai trò,
vị trí của con người trong thế giới.
1. Quan điểm con người trong triết học phương Đông
Phật giáo: Phủ nhận cuộc sống hiện tại ở trần gian, cho rằng đây chỉ là cuộc
sống tạm bợ. Con người phải tu tâm tích đức, hướng thiện để có cuộc sống tốt
đẹp, vĩnh cửu ở cõi Niết bàn.
=> quan điểm này mang tính duy tâm
Nho giáo Trung Quốc cổ đại:
- Thời Mạnh Tử & Khổng Tử:Con người tồn tại thiên tính sâu bên trong, bản
tính hướng thiện, bản chất con người do mệnh trời quy định.
+ Mạnh Tử: bản chất con người là tốt, phải giữ lấy và trau dồi bản tính lương
thiện đó.
+ Khổng tử: Sự tồn tại của con người không tách rời tự nhiên, đưa ra quan
điểm dựa trên thuyết âm dương (thuyết ảnh hưởng mạnh mẽ đến người phương
Đông); xem trọng sự tồn tại, vị trí của con người trong xã hội, chia làm 2: tiểu
nhân & quân tử => thể hiện quan điểm duy vật
=> Nhìn chung, Triết học phương Đông thời kì này còn mang tính duy tâm.
2. Quan điểm về con người trong triết học phương Tây
Kitô giáo: Con người gồm 2 phần: Thể xác và linh hồn. Thể xác chỉ là vỏ
bọc, tạm bợ, linh hồn là vĩnh cửu, phải chăm sóc linh hồn để được lên thiên
đường.
Hy Lạp cổ đại: Cho rằng con người là khởi điểm của tư duy triết học. Con
người và thế giới xung quanh phản chiếu, tác động lẫn nhau.
=> Đã nhận thức, phân biệt được con người với giới tự nhiên, tuy nhiên mới
chỉ là vẻ bên ngoài.
Tây âu trung cổ: Con người là do Thượng đế tạo ra. Mọi điều trong cuộc
sống của con người đều do Thượng đế sắp đặt. Cuộc sống hiện tại ở trần thế là
tạm bợ, sau khi chết mới là cuộc sống vĩnh cửu, hạnh phúc.

6|Trang
Thời kì phục hưng - cận đại: Nhìn nhận con người là một thực thể có trí tuệ.
Vẫn bị xem nhẹ về mặt xã hội, chưa được giải thoát khỏi gông cuồng của chủ
nghĩa thần học.
Triết học cổ điển Đức:
- Hêghen:
+ Con người là hiện thân của ý niệm tuyệt đối (hình thành trong quá trình tự
ý thức của tư tưởng con người, đưa con người về với giá trị tinh thần, giá trị bản
thể)
+ Nhìn nhận con người từ góc độ duy tâm khách quan, khẳng định vai trò
chủ thể của con người đối với lịch sử.
- Phoi ơ bắc:
+ Con người là kết quả của sự vận động của thế giới vật chất
+ Đề cao vai trò và trí tuệ con người
+ Hạn chế: Chưa phản ánh được bản chất xã hội trong đời sống con người
II. Quan điểm về con người trong triết học Mác – Lênin
1. Con người và bản chất của con người
Khái niệm con người: Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã
hội có sự thống nhất biện chứng giữa hai phương diện tự nhiên và xã hội, là chủ
thể của lịch sử sáng tạo nên tất cả các thành tựu của văn minh và văn hóa.
Bản chất con người: Là tổng hòa các mối quan hệ xã hội.
a. Con người là thực thể sinh học - xã hội
Phương diện sinh học:
- Con người là 1 thực thể sinh vật, là sản phẩm của giới tự nhiên, là 1 động
vật xã hội, là kết quả của quá trình tiến hóa và phát triển lâu dài của giới tự
nhiên
VD: Con người tiến hóa từ loài vượn cổ
- Con người là một bộ phận của giới tự nhiên “Giới tự nhiên… là thân thể vô
cơ của con người,...đời sống thể xác và tinh thần của con người gắn liền với giới
tự nhiên

7|Trang
VD: Con người chịu sự chi phối của các quy luật tự nhiên: Quy luật trao đổi
chất, quy luật di truyền, quy luật tiến hóa,...
Phương diện xã hội:
- Con người là một thực thể xã hội có các hoạt động xã hội, hoạt động quan
trọng nhất là lao động sản xuất.
VD: Trồng lúa và thu hoạch để có gạo ăn
- Qua hoạt động lao động sản xuất, con người sản xuất ra của cải vật chất,
phục vụ đời sống của mình; hình thành, phát triển ngôn ngữ và tư duy; xác lập
quan hệ xã hội.
VD: 1 người nông dân trồng lúa để ăn, đủ lúa thì họ đem đi bán cho người
khác, hình thành quan hệ giữa người bán và người mua.
Ngoài quan hệ lao động còn các mối quan hệ xã hội khác. Những mối quan
hệ đó phát triển ngày càng phong phú, đa dạng, thể hiện sự tác động qua lại lẫn
nhau giữa người với người.
VD: Quan hệ người thân trong gia đình, quan hệ bạn bè, quan hệ đồng
nghiệp,...
Hoạt động và giao tiếp -> sinh ra ý thức, tư duy -> phát triển trong lao động
và giao tiếp xã hội -> ngôn ngữ xuất hiện, phát triển => Thể hiện tập trung và
nổi trội tính xã hội của con người.
VD: Đi kiếm thức ăn, thấy con bò to, nghĩ là cần nhiều người bắt -> hình
thành ý thức, gọi những người khác đến -> giao tiếp, ngôn ngữ xuất hiện.
b. Con người là sản phẩm của lịch sử, đồng thời là chủ thể sáng tạo ra lịch
sử của chính bản thân mình
- Con người là sản phẩm của sự phát triển lâu dài của giới tự nhiên. Con
người có nguồn gốc từ loài động vật và thông qua các hoạt động lao động, sáng
tạo mà con người phát triển cao hơn loài vật khác.
- Con người là sản phẩm của lịch sử xã hội loài người và của chính bản thân
con người:

8|Trang
+ Con người một mặt phải hoạt động trên các tiền đề, điều kiện cũ của các
thế hệ trước để lại; mặt khác phải tiến hành các hoạt động mới của mình kế thừa,
để cải biến các điều kiện cũ.
+ Con người hiện thực đang hoạt động, lao động sản xuất và làm ra lịch sử
của chính mình,làm cho họ trở thành con người như đang tồn tại.

c. Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội


Xã hội là một bộ phận đặc biệt của thế giới vật chất, còn con người là những
tế bào cấu thành lên “bộ phận đặc biệt” ấy. Nói cách khác, nói đến con người là
con người xã hội, còn nói đến xã hội là xã hội của chính con người. Con người
vượt lên trên thế giới loài vật ở trên cả 3 phương diện là: quan hệ với tự nhiên,
quan hệ với xã hội và quan hệ với chính bản con người. Cả 3 mối quan hệ ấy,
suy đến cùng đều mang tính xã hội, trong đó quan hệ xã hội giữa người với
người là quan hệ bản chất, bao trùm tất cả các quan hệ khác, chi phối mọi hoạt
động trong chừng mực liên quan đến con người. Bởi vậy để nhấn mạnh và
khẳng định bản chất xã hội của con người, C.Mác đã nêu lên một luận đề nổi
tiếng: “Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá
nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa
những quan hệ xã hội.”. Các quan hệ xã hội tạo nên bản chất của con người,
nhưng không phải là sự kết hợp giản đơn hoặc là tổng cộng chúng lại với nhau

9|Trang
mà là sự tổng hòa chúng; mối quan hệ xã hội có vị trí, vai trò khác nhau, có tác
động qua lại, không tách rời nhau.
Theo C. Mác, không có con người chung chung, trừu tượng, thoát ly mọi
điều kiện, hoàn cảnh lịch sử-xã hội. Con người luôn luôn cụ thể, xác định, gắn
với nền sản xuất vật chất, với các quan hệ xã hội cụ thể. Khi nói con người thì
không phải là nói con người trong trạng thái tự nhiên thuần túy, mà là con người
hoạt động thực tiễn. Thông qua hoạt động thực tiễn, con người làm biến đổi đời
sống xã hội đồng thời cũng biến đổi chính bản thân mình. Chỉ trong toàn bộ các
mối quan hệ xã hội đó (như quan hệ giai cấp, dân tộc, thời đại; quan hệ chính trị,
kinh tế; quan hệ cá nhân, gia đình, xã hội…), con người mới bộc lộ toàn bộ bản
chất xã hội của mình. Tất cả các quan hệ đó đều góp phần vào việc hình thành
bản chất con người, theo thời gian cường độ tác động và mức độ ảnh hưởng
khác nhau, nhưng suy cho cùng thì các quan hệ kinh tế hiện tại, trực tiếp, ổn
định sẽ giữ vai trò quyết định. Đây là phát hiện có giá trị to lớn của Mác về bản
chất con người. Trong điều kiện đó sự tác động giữa con người và hoàn cảnh cụ
thể tạo nên những bản sắc riêng của con người mỗi thời đại.
Xét từ góc độ nhân chủng học, tức là phương diện bản tính tự nhiên, “người
da đen” vẫn chỉ là người da đen, nhưng chỉ trong quan hệ kinh tế - chính trị của
xã hội chiếm hữu nô lệ thì “người da đen” mới bị biến thành “người nô lệ”, còn
trong quan hệ kinh tế - chính trị xã hội chủ nghĩa, họ là những “người tự do”,
làm chủ và sáng tạo lịch sử. Như thế không có một bản chất nô lệ cố hữu và bất
biến của người da đen hay da trắng nào, nó chỉ là sản phẩm tất yếu của những
quan hệ kinh tế, chính trị - xã hội trong những điều kiện lịch sử xác định, khi
những quan hệ này thay đổi thì cũng tạo nên sự thay đổi bản chất của con người.
Vì vậy, giải phóng bản chất con người cần phải hướng vào sự giải phóng những
quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của nó, thông qua đó có thể phát huy
khả năng sáng tạo lịch sử của con người.
Bản chất con người chính là cái chung của con người, nhưng trong mỗi thời
đại lịch sử bản chất ấy lại thể hiện những nét riêng khác biệt. Cái chung và nét
riêng ở đây thống nhất biện chứng với nhau, chuyển hóa cho nhau. Trong xã hội
10 | T r a n g
có sự phân chia giai cấp, bản chất con người tất yếu mang tính chất giai cấp, và
tính giai cấp đã trở thành quan hệ đặc trưng của xã hội, của mỗi con người trong
xã hội đó. Bản chất con người vừa phản ánh cái chung của sự phát triển xã hội
loài người, loại vừa phản ánh cái riêng biệt của mỗi thời đại lịch sử. Nói cách
khác, tuy con người có bản chất chung xuyên suốt mọi thời đại nhưng cái chung
ấy lại được biểu hiện thông qua cái riêng. Con người bao giờ cũng là con người
riêng biệt, con người cụ thể của những thời đại lịch sử cụ thể, của mỗi giai đoạn
lịch sử nhất định. Con người ấy sống trong những giai cấp, những tập đoàn
người nào đó, xong nó vẫn mang bản chất chung của nhân loại.
Rõ ràng trong quan niệm của triết học Mác- Lênin, con người không phải là
cái gì trừu tượng, mà là sản phẩm của tự nhiên, của xã hội, mang tính lịch sử- cụ
thể. Con người- đó là con người hiện thực, con người cụ thể, cảm tính. Bản chất
của con người được thể hiện ra, tồn tại và phát triển trong lao động sản xuất,
trong hoạt động cải tạo và chinh phục tự nhiên và trong đấu tranh giai cấp, cải
tạo xã hội của con người. Bản chất của con người do những mối quan hệ xã hội
quy định.
Luận điểm khẳng định của C.Mác về bản chất con người là cơ sở khoa học
để nghiên cứu, xây dựng, giải phóng con người một cách khoa học. Xem xét,
xây dựng con người phải đi từ xã hội, từ những mối quan hệ hiện thực, cơ bản
chi phối đến bản chất con người, xem xét con người không phải căn cứ vào lực
cá nhân con người đó, mà căn cứ vào con người trong hoạt động xã hội; và nếu
như tính cách của con người do hoàn cảnh tạo nên, phải làm cho hoàn cảnh hợp
với tính người. Tránh xem xét phiến diện, tuyệt đối hóa, hoặc tách rời giữa hai
mặt sinh học và xã hội của con người.
Điều cần lưu ý là luận đề trên khẳng định bản chất xã hội không có nghĩa là
phủ nhận mặt tự nhiên trong đời sống con người. Song, ở con người, mà tự
nhiên tồn tại trong sự thống nhất với mặt xã hội; ngay cả việc thực hiện những
nhu cầu sinh vật ở con người cũng đã mang tính xã hội. Quan niệm bản chất con
người là tổng hòa những quan hệ xã hội mới giúp cho chúng ta nhận thức đúng
đắn, tránh khỏi cách hiểu thô thiển về mặt tự nhiên, cái sinh vật ở con người.
11 | T r a n g
Sự vận dụng của Đảng: Khi mới ra đời, Đảng ta đã chú ý phát huy vai trò
nhân tố con người trong điều kiện so sánh lực lượng không tương xứng giữa ta
và địch và điều kiện vật chất, văn hóa, vũ khí... Để tạo ra sức mạnh tổng hợp
giành thắng lợi trong chiến tranh giải phóng dân tộc, chống thực dân Pháp và đế
quốc Mỹ. Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
được thông qua tại Đại hội VII, khẳng định: “phát huy nhân tố con người trên cơ
sở bảo đảm công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ công dân; kết hợp tốt
tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội”.
Vận dụng: Tư tưởng HCM về con người trong sự nghiệp cách mạng do ĐCS
VN lãnh đạo
Hồ Chí Minh là một nhà tư tưởng lỗi lạc, có nhiều cống hiến kiệt xuất và kho
tàng tư tưởng - lý luận của dân tộc và nhân loại. Hồ Chí Minh đã tiếp nhận
những bài học sâu sắc từ Lênin và Cách mạng Tháng Mười Nga nhưng Người
không rập khuôn, sao chép theo nền tảng đó mà tiếp thu cái tinh thần của Chủ
nghĩa Mác - Lênin. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần IX (2001), lần thứ
XI đều viết: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và
sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận
dụng và phát triển sáng tạo của chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của
nước ta.”. Cụ thể, tư tưởng Hồ Chí Minh về con người là sản phẩm của sự kết
hợp giữa nhu cầu khách quan của lịch sử - xã hội, là sự kết tinh truyền thống của
người Việt Nam, tinh hoa văn hóa nhân loại với phẩm chất, năng lực cá nhân.
Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về con người thể hiện trong các bài
viết, bài phát biểu của người. Nổi bật trong số đó chính là Tư tưởng về sức mạnh
của nhân dân, về khối đại đoàn kết dân tộc.
Hồ Chí Minh có quan điểm đúng đắn về quần chúng nhân dân. Chính quần
chúng nhân dân là chủ thể của lịch sử, chủ thể của mọi sáng tạo, chủ thể của mọi
phong trào cách mạng. “Lấy dân làm gốc” là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong tư
tưởng Hồ Chí Minh. Người cho rằng cách mạng là sự nghiệp của dân, do dân và
vì dân và khẳng định: “Nước lấy dân làm gốc… Gốc có vững cây mới bền. Xây
lầu thắng lợi trên nền nhân dân”. Với Hồ Chí Minh, quần chúng nhân dân còn là
12 | T r a n g
người quyết định lịch sử. Người thường hay trích dẫn câu ca của người dân vùng
Quảng Bình, Vĩnh Linh “Dễ 10 lần không dân cũng chịu, khó trăm lần dân liệu
cũng xong” để gợi lên vai trò to lớn của quần chúng nhân dân. Vai trò của nhân
dân còn được người khẳng định rõ: “Ở đâu có dân là có núi, có sông, có biển.
Dân có sức mạnh hơn cả sông núi. Nếu ta biết dựa vào dân thì sẽ thành công”.
Hồ Chí Minh khẳng định, đại đoàn kết dân tộc là một chiến lược cơ bản, nhất
quán, lâu dài, là vấn đề sống còn, quyết định thành công của cách mạng. Đó là
chiến lược tập hợp mọi lực lượng nhằm hình thành và phát triển sức mạnh to lớn
của toàn dân trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù của dân tộc, của nhân dân. Theo
Người, đoàn kết làm nên sức mạnh và là cội nguồn của mọi thành công.
Chủ tịch Hồ Chí Minh thường đặt mỗi cá nhân con người trong mối quan hệ
ba chiều: Quan hệ với một cộng đồng xã hội nhất định trong đó mỗi con người
là một thành viên; quan hệ với một chế độ xã hội nhất định trong đó con người
được làm chủ hay bị áp bức bóc lột; quan hệ với tự nhiên trong đó con người là
một bộ phận không thể tách rời.
Con người trong quan niệm của Chủ tịch Hồ Chí Minh là một chỉnh thể
thống nhất giữa thể lực, tâm lực, trí lực và sự hoạt động. Đó là một hệ thống cấu
trúc bao gồm sức khoẻ, tri thức, năng lực thực tiễn, đạo đức, đời sống tinh
thần… Người cho con người là tài sản quý nhất, chăm lo, bồi dưỡng và phát
triển con người, coi con người là mục tiêu, động lực của sự phát triển xã hội,
nhân tố quyết định thành công của cách mạng.
Nhận thức đúng đắn và khơi dậy nguồn lực con người chính là sự phát triển
sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, xem con người với tư cách là nguồn sáng tạo có
ý thức, chủ thể của lịch sử.
Hồ Chí Minh đã nhìn rõ được bản chất con người trong công cuộc xây dựng
cách mạng nói riêng và tạo nên lịch sử nhân loại nói chung.

13 | T r a n g
2. Thực chất của hiện tượng tha hóa con người và vấn đề giải phóng con
người
a. Thực chất của hiện tượng tha hóa con người là lao động của con người bị
tha hóa
Theo C.Mác, thực chất của lao động bị tha hóa là quá trình lao động và sản
phẩm của lao động từ chỗ để phục vụ con người, để phát triển con người đã bị
biến thành lực lượng đối nghịch, nô dịch và thống trị con người.
Người lao động chỉ hành động với tính cách con người khi thực hiện các
chức năng sinh học như ăn, ngủ,… còn khi lao động thì họ lại chỉ như con vật.
→ Hiện tượng tha hóa con người là một hiện tượng lịch sử đặc thù, chỉ diễn
ra trong xã hội có phân chia giai cấp.
→ Lao động bị tha hóa
Nguyên nhân gây nên hiện tượng tha hóa con người là chế độ tư hữu về tư
liệu sản xuất. Và tha hóa con người được đẩy lên cao nhất trong xã hội tư bản
chủ nghĩa. Chế độ đó đã tạo ra sự phân hóa xã hội về việc chiếm hữu tư nhân tư
liệu sản xuất, khiến đại đa số trở thành vô sản, số ít trở thành tư sản chiếm hữu
toàn bộ tư liệu sản xuất. Vì thế những người vô sản phải làm việc thuê cho các
nhà tư sản, phải để các nhà tư sản bóc lột mình và sự tha hóa lao động bắt đầu từ
đó
→ Lao động bị tha hóa là nội dung chính yếu, là nguyên nhân, là thực chất
của sự tha hóa của con người
Về biểu hiện:
- Thứ nhất, con người bị tha hóa là con người đánh mất mình trong lao động:
+ Lao động là hoạt động sáng tạo của con người, là đặc trưng chỉ có ở con
người không có ở con vật.
+ Nhưng lao động bị cưỡng bức, bị ép buộc bởi điều kiện xã hội. Con người
lao động không phải để sáng tạo, để phát triển các phẩm chất người mà chỉ để
đảm bảo sự tồn tại của thể xác họ. Điều đó có nghĩa là họ đang thực hiện chức
năng của một con vật.
+ Khi họ ăn uống sinh con đẻ cái thì họ lại là con người vì được tự do.
→ Tính trái ngược trong chức năng này là biểu hiện đầu tiên của sự tha hóa.
14 | T r a n g
VD: Tiểu thuyết “Không gia đình” của Hector Malot đã có 1 phân đoạn rất
hay lột tả trần trụi sự tha hóa của con người. Đó là khi cậu bé Remi được chứng
kiến cuộc sống đầy đáng thương của những đứa trẻ làm việc cho ông bầu biểu
diễn Garofoli. Đứa trẻ hàng ngày phải đi kiếm tiền cho ông ta; nếu 1 ngày không
mang đủ số tiền về nộp thì thiếu 1 xu bữa tối sẽ bớt 1 củ khoai và phải chịu số
đòn roi ứng với số xu bị thiếu. 12 đứa trẻ ngày ngày làm những công việc khác
nhau, cố gắng lao động kiếm đủ số tiền quy định chỉ để được lấp đầy cái bụng
đói.
- Thứ hai, con người bị lệ thuộc vào chính sản phẩm mình tạo ra:
+ Trong lao động, con người là chủ thể trong quan hệ với tư liệu sản xuất.
Nhưng vì trong chế độ tư hữu tư bản về tư liệu sản xuất thì người lao động phải
phụ thuộc vào các tư liệu sản xuất. Tư liệu sản xuất là do con người tạo ra.
+ Để có tư liệu sinh hoạt, người lao động buộc phải lao động cho các chủ tư
bản, sản phẩm của họ làm ra trở nên xa lạ với họ và được chủ sở hữu dùng để
trói buộc họ, bắt họ lệ thuộc nhiều hơn vào chủ sở hữu và vào các vật phẩm lao
động.
+ Lao động bị tha hóa đã làm đảo lộn quan hệ xã hội của người lao động. Các
đồ vật đã trở thành xa lạ, trở thành công cụ thống trị, trói buộc con người. Quan
hệ giữa người lao động với chủ sở hữu tư liệu sản xuất cũng bị đảo lộn. Quan hệ
giữa người và người đã bị thay thế bằng quan hệ giữa người và vật.
VD: Trong xã hội phong kiến Việt Nam, người nông dân bị áp bức, bóc lột
đến bần cùng hóa. Địa chủ chỉ coi người nông dân, người làm thuê như con vật,
như công cụ lao động để tạo ra sản phẩm. Mối quan hệ giữa người với người trở
thành mối quan hệ giữa người và vật.
Hệ quả và quá trình khắc phục
- Khi lao động bị tha hóa con người trở nên què quặt, phiến diện, thiếu
khuyết trên nhiều phương diện khác nhau. Sự tha hóa nói trên tất yếu làm cho
con người phát triển không thể toàn diện, không thể đầy đủ, và không thể phát
huy được sức mạnh bản chất người. Người lao động ngày càng bị bần cùng hóa,
sự phân cực xã hội ngày càng lớn. Quá trình lao động ngày càng trở thành quá
15 | T r a n g
trình thực hiện các thao tác giản đơn do khoa học công nghệ, người công nhân
trở thành một bộ phận của máy móc và ngày càng phụ thuộc vào nó.
- Tha hóa con người là thuộc tính vốn có của các nền sản xuất dựa trên chế
độ tư hữu tư liệu sản xuất,nhưng nó được đẩy lên ở mức cao nhất trong nền sản
xuất tư bản chủ nghĩa. Trong nền sản xuất đó, sự tha hóa của lao động còn được
tạo nên bởi sự tha hóa trên các phương diện khác của đời sống xã hội:
+ Sự tha hóa của nền chính trị vì thiểu số ích kỷ
+ Sự tha hóa của các tư tưởng của tầng lớp thống trị
+ Sự tha hóa của các thiết chế xã hội khác.
→ Việc khắc phục sự tha hóa không chỉ gắn liền với việc xóa bỏ chế độ tư
hữu tư bản chủ nghĩa mà còn gắn liền với việc khắc phục sự tha hóa trên các
phương diện khác của đời sống xã hội. Đó là một quá trình lâu dài, phức tạp để
giải phóng con người, giải phóng lao động.
b.Vĩnh viễn giải phóng toàn thể xã hội khỏi ách bóc lột, ách áp bức
=> tư tưởng cốt lõi, căn bản nhất
Nội dung quan trọng hàng đầu: thủ tiêu chế độ sở hữu tư nhân tư bản về tư
liệu sản xuất, xoá bỏ áp bức, bóc lột giai cấp
=> giải phóng con người trên phương diện chính trị
Nội dung có ý nghĩa then chốt: biến lao động sáng tạo trở thành chức năng
thực sự của con người
=> giải phóng con người trên phương diện lao động
Ở một phương diện khác: “Xã hội không thể nào giải phóng cho mình được
nếu không giải phóng cho mỗi cá nhân riêng biệt”. (Giải phóng được cho những
cá nhân riêng biệt thì mới có thể giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc và cao
hơn, mới có thể giải phóng nhân loại.)
Mục tiêu cuối cùng: giải phóng con người trên tất cả các nội dung và các
phương diện: Lao động, chính trị, kinh tế, xã hội, năng lực, con người cá nhân,
con người giai cấp, con người dân tộc, con người nhân loại..
Tư tưởng về giải phóng Người trong triết học mác-lênin hoàn toàn khác với
các tư tưởng giải phóng con người của các học thuyết khác:
16 | T r a n g
+ Tôn giáo: Quan niệm giải phóng con người là sự giải thoát khỏi cuộc sống
tạm khỏi bể khổ cuộc đời để lên cõi niết bàn hoặc lên thiên đường ở kiếp sau.
+ Một số học thuyết triết học duy vật: Đề xuất giải phóng con người bằng
một vài phương tiện nào đó trong đời sống xã hội: pháp luật, đạo đức, chính trị.
“Bất kỳ sự giải phóng nào cũng bao hàm ở chỗ là nó trả thế giới con người,
những quan hệ của con người về với bản chất con người”, là “giải phóng người
lao động thoát khỏi lao động bị tha hóa”
=> bản chất sự giải phóng con người
=> lập trường duy vật biện chứng, khách quan, khoa học trong việc nhận
thức nguồn gốc, bản chất và đời sống của con người và phương thức giải phóng
con người
d. Sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do
của tất cả mọi người
Chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa bị thủ tiêu
=> lao động không bị tha hoá, con người được giải phóng, khi đó xã hội là sự
liên hiệp của các cá nhân, con người bắt đầu được phát triển tự do
Con người là sự thống nhất:
+ cá nhân - xã hội
+ cá nhân - giai cấp
+ dân tộc - nhân loại
+ bản chất: tổng hòa các mối quan hệ xã hội
=> sự phát triển tự do của mỗi con người là:
+ tất yếu
+ tiền đề cho sự phát triển của mỗi cá nhân
+ chỉ đạt được khi thoát khỏi sự tha hóa, nô dịch
=> Những tư tưởng về con người trong triết học của chủ nghĩa Mác được nói
trên đây là những tư tưởng cơ bản với nhiều vai trò to lớn:
+ “kim chỉ nam”
+ Cơ sở lý luận khoa học định hướng cho các hoạt động chính trị, xã hội, văn
hóa và tư tưởng

17 | T r a n g
+ Tiền đề lý luận và phương pháp luận đúng đắn cho sự phát triển của khoa
học xã hội
+ Góp phần tạo nên cuộc cách mạng trong lịch sử tư tưởng nhân loại

3. Quan điểm của triết học Mác – Lê nin về quan hệ cá nhân và xã hội, về
vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử
a. Quan hệ giữa cá nhân và xã hội
Con người, xét cả về thực thể sinh học lẫn thực thể xã hội, vừa mang bản
chất loài lẫn tính đặc thù cá thể. Nó vừa là một vũ trụ thu nhỏ, riêng biệt, độc
đáo, lại vừa mang đặc điểm chung, phổ biến của loài.
Sự thống nhất giữa cái chung và cái riêng trong con người khiến cho nó ở
đỉnh cao của sự phát triển trở thành trung tâm của vũ trụ, con người là hoa của
đất.
Cá nhân là con người cụ thể sống trong xã hội nhất định và được phân biệt
với các cá thể khác thông qua tính đơn nhất và phổ biến của nó.
Khái niệm cá nhân còn được phân biệt với khái niệm con người vì con người
là khái niệm dùng để chỉ tính phổ biến trong bản chất người của tất cả các cá
nhân.
Xã hội là cộng đồng các cá nhân trong mối quan hệ biện chứng với nhau.
Trong đó cộng đồng nhỏ nhất của một xã hội là cộng đồng tập thể gia đình,
cơ quan, đơn vị và lớn hơn là cộng đồng xã hội quốc gia dân tộc và rộng lớn hơn
nhất là cộng đồng nhân loại.
Con người, xét cả về thực thể sinh học lẫn thực thể xã hội, vừa mang bản
chất loài lẫn tính đặc thù cá thể. Nó vừa là một vũ trụ thu nhỏ, riêng biệt, độc
đáo, lại vừa mang đặc điểm chung, phổ biến của loài.

Sự thống nhất giữa cái chung và cái riêng trong con người khiến cho nó ở
đỉnh cao của sự phát triển trở thành trung tâm của vũ trụ, con người là hoa của
đất

Cá nhân là con người cụ thể sống trong xã hội nhất định và được phân biệt
với các cá thể khác thông qua tính đơn nhất và phổ biến của nó
18 | T r a n g
Khái niệm cá nhân còn được phân biệt với khái niệm con người vì con người
là khái niệm dùng để chỉ tính phổ biến trong bản chất người của tất cả các cá
nhân.

Xã hội là cộng đồng các cá nhân trong mối quan hệ biện chứng với nhau 

Trong đó cộng đồng nhỏ nhất của một xã hội là cộng đồng tập thể gia đình,
cơ quan, đơn vị và lớn hơn là cộng đồng xã hội quốc gia dân tộc và rộng lớn hơn
nhất là cộng đồng nhân loại.

vd: xã hội nhỏ ở đây là các bạn cùng nhóm với nhau, sau đó là các bạn cùng
lớp, cùng khóa, cùng clb, cùng trường

 Xã hội do các cá nhân tạo nên, các cá nhân sống và hoạt động trong các
nhóm cộng đồng và tập đoàn xã hội khác nhau mang tính lịch sử xác định vì vậy
yếu tố xã hội là đặc trưng cơ bản để hình thành cá nhân như vậy cá nhân là một
chỉnh thể đơn nhất vừa mang tính cá biệt vừa mang tính phổ biến, là chủ thể của
lao động của mọi quan hệ xã hội và của nhận thức nhằm thực hiện chức năng cá
nhân và chức năng xã hội trong một giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử.

VD: các bạn làm việc nhóm với nhau thì các bạn sẽ là chủ thể chính, kết quả
bài làm có tốt hay không là nằm ở các bạn

Cá nhân và xã hội không tách rời nhau, xã hội do các cá nhân cụ thể hợp
thành, mỗi các nhân là 1 phần tử của xã hội sống và hoạt động trong xã hội đó,
khi mới sinh ra chưa có ý thức, chưa có các quan hệ xã hội thì con người mới
chỉ là cá thể chỉ khi cá thể đó giao tiếp với xã hội có những quan hệ xã hội xác
định, có ý thức mới trở thành cá nhân, cá nhân không thể tách rời xã hội

Nguyên tắc cơ bản của việc xác lập mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội là
mối quan hệ lợi ích cá nhân và lợi ích cộng đồng xã hội, => đây là mối quan hệ
biện chứng và là hiện tượng có tính lịch sử

Đó là mối quan hệ vừa có sự thống nhất vừa có sự mâu thuẫn, mỗi cá nhân
với tư cách là một con người không bao giờ có thể tách rời khỏi những cộng
19 | T r a n g
đồng xã hội nhất định đồng thời mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội là hiện
tượng có tính lịch sử cho nên quan hệ giữa cá nhân và xã hội luôn luôn vận
động, biến đổi và phát triển.

Theo quan điểm của triết học ML xã hội luôn giữ vai trò quyết định đối với
cá nhân do đó thực chất của việc tổ chức xã hội là quyết quan hệ lợi ích nhằm
tạo khả năng cao nhất cho mỗi cá nhân tác động vào mọi quá trình kinh tế xã hội
cho sự phát triển được hiện thực hóa một cách liên tục, xã hội càng phát triển thì
cá nhân càng có điều kiện để cá nhân được tiếp nhận ngày càng nhiều những giá
trị vật chất và tinh thần. Mặt khác, mỗi cá nhân trong xã hội càng phát triển thì
càng có điều kiện để thúc đẩy xã hội tiến lên.

VD: Hồi xưa khi xã hội không phát triển nhiều người không biết đến
smartphone hay những thiết bị hiện đại khác nhưng hiện nay gần như tất cả mọi
người đều biết đến và những thiết bị hiện đại đó được áp dụng vào giáo dục để
các bạn học sinh, sinh viên được tiếp cận dễ dàng kiến thức từ nhiều nguồn
khác nhau và và điều đó tất nhiên sẽ nâng cao chất lượng dạy và học tạo nên
những người tài giỏi góp phần phát triển xã hội hơn nữa.

Quan hệ cá nhân xã hội là tất yếu là tiền đề và điều kiện tồn tại và phát triển
của cả cá nhân và xã hội, sự thống nhất cá nhân và xã hội còn thể hiện ở góc độ
khác trong quan hệ con người giai cấp và con người nhân loại, quan hệ con
người giai cấp và con người nhân loại chỉ tồn tại trong xã hội có phân chia giai
cấp do vậy nó có tính lịch sử mỗi con người cá nhân trong xã hội có giai cấp đều
mang tính giai cấp do nó luôn là thành viên của một giai cấp tầng lớp xã hội xác
định, tính giai cấp và tính nhân loại trong mỗi con người vừa thống nhất vừa
khác biệt, thậm chí mâu thuẫn nhau, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin
tính giai cấp và tính dân tộc mang tính lịch sử sẽ mất dần theo sự phát triển và
tiến bộ của xã hội

20 | T r a n g
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH của VN hiện nay những mâu thuẫn giữa cá
nhân và xã hội vẫn còn đang tồn tại do đó để giải quyết đúng quan hệ cá nhân -
xã hội thì chúng ta cần phải tránh cả 2 thái độ cực đoạn:

 Chỉ thấy cá nhân mà không thấy xã hội, đem cá nhân đối lập với xã hội.

VD: Những người sống ích kỉ không quan tâm đến người khác, có thái độ vô
cảm với xã hội như những bạn học sinh, sinh viên chỉ biết việc đến trường đi
học sau đó về nhà không tham gia bất kì hoạt động nào của trường lớp hay với
bạn bè như vậy sẽ bị cô lập với xã hội dễ mắc những bệnh về tâm lí nếu nhiều
người như vậy thì xã hội không có sự kết nối và tất nhiên không có sự thống
nhất kết nối sẽ khó mà phát triển.

     Chỉ thấy xã hội mà không thấy cá nhân.

VD: Không có cái nhìn sâu về một vấn đề, đánh giá một hoạt động không tốt
vì vài lỗi nhỏ mà không công nhận sự cố gắng của các cá nhân làm tốt.

Đó là quan niệm sai lầm về lợi ích xã hội, về chủ nghĩa tập thể.

VD: xã hội nhỏ ở đây là các bạn cùng nhóm với nhau, sau đó là các bạn cùng
lớp, cùng khóa, cùng clb, cùng trường

Xã hội do các cá nhân tạo nên, các cá nhân sống và hoạt động trong các
nhóm cộng đồng và tập đoàn xã hội khác nhau mang tính lịch sử xác định vì vậy
yếu tố xã hội là đặc trưng cơ bản để hình thành cá nhân như vậy cá nhân là một
chỉnh thể đơn nhất vừa mang tính cá biệt vừa mang tính phổ biến, là chủ thể của
lao động của mọi quan hệ xã hội và của nhận thức nhằm thực hiện chức năng cá
nhân và chức năng xã hội trong một giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử.
VD: các bạn làm việc nhóm với nhau thì các bạn sẽ là chủ thể chính, kết quả
bài làm có tốt hay không là nằm ở các bạn
Cá nhân và xã hội không tách rời nhau, xã hội do các cá nhân cụ thể hợp
thành, mỗi các nhân là 1 phần tử của xã hội sống và hoạt động trong xã hội đó,
khi mới sinh ra chưa có ý thức, chưa có các quan hệ xã hội thì con người mới

21 | T r a n g
chỉ là cá thể chỉ khi cá thể đó giao tiếp với xã hội có những quan hệ xã hội xác
định, có ý thức mới trở thành cá nhân, cá nhân không thể tách rời xã hội
Nguyên tắc cơ bản của việc xác lập mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội là
mối quan hệ lợi ích cá nhân và lợi ích cộng đồng xã hội, => đây là mối quan hệ
biện chứng và là hiện tượng có tính lịch sử
Đó là mối quan hệ vừa có sự thống nhất vừa có sự mâu thuẫn, mỗi cá nhân
với tư cách là một con người không bao giờ có thể tách rời khỏi những cộng
đồng xã hội nhất định đồng thời mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội là hiện
tượng có tính lịch sử cho nên quan hệ giữa cá nhân và xã hội luôn luôn vận
động, biến đổi và phát triển.
Theo quan điểm của triết học ML xã hội luôn giữ vai trò quyết định đối với
cá nhân do đó thực chất của việc tổ chức xã hội là quyết quan hệ lợi ích nhằm
tạo khả năng cao nhất cho mỗi cá nhân tác động vào mọi quá trình kinh tế xã hội
cho sự phát triển được hiện thực hóa một cách liên tục, xã hội càng phát triển thì
cá nhân càng có điều kiện để cá nhân được tiếp nhận ngày càng nhiều những giá
trị vật chất và tinh thần. Mặt khác, mỗi cá nhân trong xã hội càng phát triển thì
càng có điều kiện để thúc đẩy xã hội tiến lên.
VD: Hồi xưa khi xã hội không phát triển nhiều người không biết đến
smartphone hay những thiết bị hiện đại khác nhưng hiện nay gần như tất cả mọi
người đều biết đến và những thiết bị hiện đại đó được áp dụng vào giáo dục để
các bạn học sinh, sinh viên được tiếp cận dễ dàng kiến thức từ nhiều nguồn khác
nhau và và điều đó tất nhiên sẽ nâng cao chất lượng dạy và học tạo nên những
người tài giỏi góp phần phát triển xã hội hơn nữa.
Quan hệ cá nhân xã hội là tất yếu là tiền đề và điều kiện tồn tại và phát triển
của cả cá nhân và xã hội, sự thống nhất cá nhân và xã hội còn thể hiện ở góc độ
khác trong quan hệ con người giai cấp và con người nhân loại, quan hệ con
người giai cấp và con người nhân loại chỉ tồn tại trong xã hội có phân chia giai
cấp do vậy nó có tính lịch sử mỗi con người cá nhân trong xã hội có giai cấp đều
mang tính giai cấp do nó luôn là thành viên của một giai cấp tầng lớp xã hội xác
định, tính giai cấp và tính nhân loại trong mỗi con người vừa thống nhất vừa
22 | T r a n g
khác biệt, thậm chí mâu thuẫn nhau, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin
tính giai cấp và tính dân tộc mang tính lịch sử sẽ mất dần theo sự phát triển và
tiến bộ của xã hội
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH của VN hiện nay những mâu thuẫn giữa cá
nhân và xã hội vẫn còn đang tồn tại do đó để giải quyết đúng quan hệ cá nhân -
xã hội thì chúng ta cần phải tránh cả 2 thái độ cực đoạn:
Chỉ thấy cá nhân mà không thấy xã hội, đem cá nhân đối lập với xã hội
VD: Những người sống ích kỉ không quan tâm đến người khác, có thái độ vô
cảm với xã hội như những bạn học sinh, sinh viên chỉ biết việc đến trường đi
học sau đó về nhà không tham gia bất kì hoạt động nào của trường lớp hay với
bạn bè như vậy sẽ bị cô lập với xã hội dễ mắc những bệnh về tâm lí nếu nhiều
người như vậy thì xã hội không có sự kết nối và tất nhiên không có sự thống
nhất kết nối sẽ khó mà phát triển.
Chỉ thấy xã hội mà không thấy cá nhân.
VD: Không có cái nhìn sâu về một vấn đề, đánh giá một hoạt động không tốt
vì vài lỗi nhỏ mà không công nhận sự cố gắng của các cá nhân làm tốt.
Đó là quan niệm sai lầm về lợi ích xã hội, về chủ nghĩa tập thể.
b. Vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử
Đây là một trong những nội dung quan trọng của triết học Mác.
*Trong lịch sử tư tưởng nhân loại, vấn đề này đã được đề cập theo các lập
trường tư tưởng khác nhau:
Lịch sử vận động của xã hội theo:
+ Các tôn giáo: do Thượng đế, Chúa trời sắp đặt.
+ Các trào lưu duy tâm: do các bậc vua chúa, các vĩ nhân, những người tài
cao sức lớn. Quần chúng nhân dân chỉ là những “con rối” chịu sự điều khiển.
+ Các nhà duy vật trước Mác: do một nhân tố xã hội nào đó quyết định: đạo
đức, tình yêu thương,...
+ Theo quan điểm triết học Mác - Lênin: xã hội biến đổi nhờ hoạt động của
toàn thể quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của các tổ chức hoặc cá nhân
nhằm thực hiện một mục đích nào đó.

23 | T r a n g
Căn cứ vào điều kiện lịch sử xã hội và những nhiệm vụ đặt ra của mỗi thời
đại mà quần chúng nhân dân bao hàm những thành phần, tầng lớp xã hội và giai
cấp khác nhau.
Khái niệm: Quần chúng nhân dân là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản,
bao gồm những thành phần, những tầng lớp và những giai cấp, liên kết lại thành
tập thể dưới sự lãnh đạo của một cá nhân, tổ chức hay đảng phái nhằm giải
quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của một thời đại nhất định.
Quần chúng nhân dân:
+ Những người lao động sản xuất ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần
(là hạt nhân cơ bản của QCND)
+ Những bộ phận dân cư chống lại giai cấp thống trị áp bức, bóc lột, đối
kháng với nhân dân
+ Những giai cấp, những tầng lớp xã hội thúc đẩy sự tiến bộ xã hội thông qua
hoạt động của mình, trực tiếp hoặc gián tiếp trên các lĩnh vực của đời sống xã
hội
=> Quần chúng nhân dân là một phạm trù lịch sử, vận động biến đổi theo sự
phát triển của lịch sử xã hội.
Khái niệm cá nhân trong lịch sử:
Vĩ nhân là những cá nhân kiệt xuất trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, khoa
học, nghệ thuật…
Lãnh tụ là những cá nhân kiệt xuất do phong trào cách mạng của quần chúng
tạo nên, gắn bó mật thiết với quần chúng, được quần chúng tín nhiệm.
Lãnh tụ phải là người có những phẩm chất cơ bản sau:
+ Một là, có tri thức khoa học uyên bác, nắm bắt được xu thế vận động của
dân tộc, quốc tế và thời đại.
+ Hai là, có năng lực tập hợp quần chúng nhân dân, thống nhất ý chí và hành
động của quần chúng nhân dân vào nhiệm vụ của dân tộc, quốc tế và thời đại.
+ Ba là, gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân, hy sinh quên mình vì lợi
ích của dân tộc, quốc tế và thời đại.
Quan hệ giữa quần chúng nhân dân và cá nhân lãnh tụ:
24 | T r a n g
Mối quan hệ giữa quần chúng nhân dân với lãnh tụ là quan hệ biện chứng.

Biểu hiện:
+ Tính thống nhất giữa quần chúng nhân dân và lãnh tụ
+ Quần chúng nhân dân và lãnh tụ thống nhất trong mục đích và lợi ích của
mình (lợi ích kinh tế, lợi ích chính trị, lợi ích văn hóa..)
+ Sự khác biệt giữa quần chúng nhân dân và lãnh tụ biểu hiện trong vai trò
khác nhau của sự tác động đến lịch sử (quần chúng nhân dân là lực lượng quyết
định sự phát triển, còn lãnh tụ là người định hướng, dẫn dắt phong trào, thúc đẩy
sự phát triển của lịch sử)
=> Quan hệ giữa quần chúng nhân dân và vĩ nhân lãnh tụ là biện chứng, vừa
thống nhất vừa khác biệt.
=> Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định vai trò quyết định của quần chúng
nhân dân, đồng thời đánh giá cao vai trò của lãnh tụ.
Vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử:
- Vai trò của quần chúng nhân dân: quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo
ra lịch sử, đóng vai trò quyết định đối với mọi tiến trình lịch sử. Thể hiện ở
những điểm sau:
+ Quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp sản
xuất ra của cải vật chất – cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội.
VD: Con người không ngừng sản xuất tạo ra các mặt hàng thiết yếu cho cuộc
sống như lúa, rau,..., ngày càng sáng tạo ra các phát minh tiên tiến giúp cho xã
hội loài người ngày càng phát triển.
+ Quần chúng nhân dân là là lực lượng chủ yếu, cơ bản và quyết định mọi
thắng lợi của các cuộc cách mạng và những chuyển biến của đời sống xã hội.

25 | T r a n g
VD: Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn này chính là cuộc khởi nghĩa của nhân dân,
do nhân dân và từ nguyện vọng của nhân dân.
+ Quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra những giá trị văn hoá tinh thần
của xã hội: văn học, nghệ thuật, khoa học,...
VD: Toàn dân Việt Nam luôn nhớ đến ngày mùng 10/3 âm lịch hàng năm.
Nhiều người gần xa tập trung về tỉnh Phú Thọ để viếng thăm và tỏ lòng biết ơn
các vị vua Hùng => Truyền thống "uống nước nhớ nguồn" được giữ gìn bao đời
nay
=> Quần chúng nhân dân luôn đóng vai trò quyết định trong lịch sử, tùy
thuộc vào điều kiện cụ thể của các thời đại lịch sử khác nhau mà vai trò chủ thể
của quần chúng nhân dân có thể biểu hiện khác nhau.
=> Vai trò sáng tạo ra lịch sử của quần chúng nhân dân không tách rời vai trò
của lãnh tụ (vì sức mạnh của quần chúng nhân dân chỉ được phát huy khi họ
được hướng dẫn, tổ chức, lãnh đạo)
- Vai trò của lãnh tụ: Lãnh tụ đóng vai trò hết sức to lớn, vô cùng quan trọng
trong mối quan hệ với quần chúng nhân dân và trong lịch sử.

+ Lãnh tụ có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự tiến bộ xã hội


+ Lãnh tụ thường là người sáng lập ra các tổ chức chính trị, xã hội,
là linh hồn của tổ chức xã hội
+ Lãnh tụ còn là tấm gương mẫu mực để quần chúng phấn đấu, học
tập nhằm nâng cao nhân cách của các thành viên trong tổ chức
Tích cực: sẽ đẩy nhanh tiến trình lịch sử khi đưa ra đường lối đúng đắn
Tiêu cực: sẽ kìm hãm tạm thời tiến trình lịch sử khi đưa ra đường lối sai

26 | T r a n g
Phụ thuộc vào: phẩm chất và khả năng thực hiện các nhiệm vụ của lãnh
tụ.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Đem lại phương pháp luận khoa học trong việc nghiên cứu và nhận định
lịch sử, giúp các đảng cộng sản phân tích các lực lượng xã hội, tổ chức xây dựng
lực lượng quần chúng nhân dân trong công cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Việc lý giải một cách khoa học về vai trò quyết định lịch sử của quần chúng
nhân dân đã xóa bỏ được sai lầm của chủ nghĩa duy tâm trong quan niệm về
động lực của lịch sử xã hội loài người.
4. Vấn đề con người trong sự nghiệp cách mạng ở Việt Nam
a) Lý luận về con người
Lý luận về con người của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác- Lê nin là
nền tảng lý luận cho việc phát huy vai trò của con người Việt Nam trong cách
mạng và trong sự nghiệp đổi mới của Việt Nam hiện nay. Do yêu cầu khách
quan của sự phát triển và các giá trị văn hóa và các giá trị truyền thống của dân
tộc, gia đình, tinh hoa văn hóa của nhân loại, trong đó có lý luận về con người
của chủ nghĩa Mác- Lê nin, đã vận dụng sáng tạo và phát triển lý luận về con
người phù hợp với điều kiện lịch sử xã hội Việt Nam hiện đại.
b) Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người
Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người bao hàm nhiều nội dung khác nhau,
trong đó có các nội dung cơ bản là: tư tưởng về giải phóng nhân dân lao động,
giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, tư tưởng về con người vừa là mục tiêu,
vừa là động lực của cách mạng, tư tưởng về phát triển con người toàn diện.
Hồ Chí Minh khẳng định: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc,
là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do,
đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”. Điều đó có nghĩa
rằng theo Hồ Chí Minh, độc lập, tự do mới chỉ là điều kiện cần, điều kiện đủ là
phải xây dựng một chế độ xã hội mới. “Tất cả những người lao động trên thế
giới đều có một mục đích chung là thoát khỏi ách áp bức bóc lột, được sống
sung sướng tự do, tức là thực hiện chế độ cộng sản”. “Nước độc lập mà dân

27 | T r a n g
không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì” . Đây
chính là thực chất của tư tưởng con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của
cách mạng, được Hồ Chí Minh phát triển từ lý luận về giải phóng con người của
chủ nghĩa Mác -Lênin vận dụng vào thực tiễn Việt Nam.
Hồ Chí Minh còn nhấn mạnh rằng sự nghiệp cách mạng, thành quả cách
mạng đều là của dân, do dân và vì dân. “Nước ta là một nước dân chủ, mọi công
việc đều vì lợi ích của dân mà làm”.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, con người, nhân dân lao động không chỉ là
mục tiêu của sự nghiệp cách mạng mà còn là động lực của cách mạng: “Vô luận
việc gì, đều do người làm ra, và từ nhỏ đến to, từ gần đến xa, đều thế cả”.
“Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội phải có những con người xã hội chủ nghĩa”.
“Chủ nghĩa xã hội chỉ có thể xây dựng được với sự giác ngộ đầy đủ và lao động
sáng tạo của hàng chục triệu người”. Con người ở Hồ Chí Minh cũng là nhân
dân. Vì vậy, “Công việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân. Sự nghiệp
kháng chiến, kiến quốc là công việc của dân. Chính quyền từ xã đến Chính phủ
trung ương do dân cử ra. Đoàn thể từ Trung ương đến xã do dân tổ chức nên.
Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân”5 . Đây chính là tư tưởng
được kế thừa từ trong truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt
Nam. Tư tưởng lấy dân làm gốc đã được các triều đại phong kiến trong lịch sử
sử dụng đặc biệt thành công trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc, chiến thắng các
thế lực ngoại xâm lớn mạnh hơn nhiều lần.
Phát triển con người toàn diện là một nội dung quan trọng trong tư tưởng Hồ
Chí Minh về con người. “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm
năm thì phải trồng người”. Con người toàn diện là con người có cả đức và tài,
trong đó đức là gốc.
Để con người phát triển toàn diện thì phải tu dưỡng, rèn luyện trong hoạt
động thực tiễn, kết hợp giáo dục và tự giáo dục. “Đạo đức cách mạng không
phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hằng ngày mà phát
triển và củng cố”3 . Giáo dục là công việc của toàn xã hội, có vai trò đặc biệt
quan trọng, nhất là đối với thế hệ trẻ. Xã hội cần những con người như thế nào
28 | T r a n g
thì thông qua giáo dục, con người như thế đó sẽ được đào tạo và xuất hiện. Giáo
dục gắn liền với tự giáo dục. Đó là quá trình tự cải tạo, tự thực hiện cách mạng
trong chính bản thân mỗi người. Đó là quá trình khó khăn, phức tạp của cuộc
cách mạng trong chính bản thân mình cũng khó khăn giống như cách mạng
ngoài xã hội. Không thể thực hiện được cách mạng ngoài xã hội nếu không thực
hiện được cuộc cách mạng trong bản thân mình và ngược lại.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và phát triển con người là sự vận dụng
sáng tạo và phát triển lý luận về con người của chủ nghĩa Mác -Lênin vào hoàn
cảnh Việt Nam trong bối cảnh mới của thời đại. Con người vừa là mục tiêu vừa
là động lực của sự phát triển, là nội dung cốt lõi, là tư tưởng căn bản trong chiến
lược phát triển con người của nước ta hiện nay. Điều này cũng phù hợp với xu
hướng chung của tư tưởng tiến bộ của nhân loại, đã được Liên hợp quốc chính
thức vận dụng ở quy mô toàn cầu.
c. Quan điểm của Đảng ta
Con người vừa là mục tiêu, vừa là nguồn gốc, động lực của sự phát triển xã
hội. Chủ nghĩa Mác -Lênin khẳng định con người là chủ thể lịch sử xã hội. Quan
điểm đó đã được cụ thể hóa trong tư tưởng Hồ Chí Minh và tiếp tục được Đảng
Cộng sản Việt Nam cụ thể hóa vào sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay
trong quan điểm xem con người vừa là mục tiêu, vừa là nguồn gốc, động lực của
sự phát triển xã hội. Quan điểm đó nhấn mạnh vai trò chủ thể tích cực, tự giác,
sáng tạo của con người, xem đó là nguồn gốc, động lực của sự phát triển xã hội
hiện đại. Phát huy vai trò của con người chính là phát huy tính tích cực, tự giác,
sáng tạo đó trong quá trình hoạt động, bằng việc phát huy tối đa các đặc trưng về
phẩm chất, năng lực của chính họ, khắc phục và giảm thiểu những khiếm
khuyết, hạn chế trên các phương diện khác nhau của con người. Phát huy vai trò
con người được thực hiện trong cả hoạt động nhận thức lẫn hoạt động thực tiễn,
hoạt động vật chất và hoạt động tinh thần, bao gồm cả năng lực nhận thức, tư
duy, hành động lẫn các phẩm chất chính trị đạo đức, v.v..
Việc phát huy vai trò con người ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay đã được
Đảng ta chú trọng nhấn mạnh trong các kỳ đại hội Đảng, trong các văn kiện của

29 | T r a n g
Ban Chấp hành Trung ương, trong các chủ trương, chính sách, quản lý và điều
hành sự phát triển kinh tế -xã hội nói chung. Một mặt, Đảng ta nhấn mạnh việc
đấu tranh không khoan nhượng chống thoái hóa, biến chất, suy thoái về chính
trị, tư tưởng, đạo đức, chống lại những thói hư tật xấu, những đặc tính tiêu cực
của con người Việt Nam đang cản trở sự phát triển của chính con người và xã
hội. Mặt khác, Đảng Cộng sản Việt Nam cũng nhấn mạnh đến việc xây dựng
con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước hiện nay với những
đức tính sau đây:
“Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu,
đoàn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung.
Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân
nghĩa, tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng đồng; có ý thức bảo vệ
và cải thiện môi trường sinh thái.
Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kỹ thuật, sáng tạo, năng
suất cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội.
Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ
thẩm mỹ và thể lực”.
d. Con người VN trong lịch sử và hiện nay
Con người Việt Nam được hình thành dưới sự tác động đa dạng của điều
kiện tự nhiên và xã hội:
- Sự tác động của của môi trường- địa lý. VN được gọi là đất nước “Rừng
vàng biển bạc”, nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa rất phù hợp cho con
người sinh sống, lao động, là nơi có rất nhiều nguồn tài nguyên.
- Đời sống kinh tế: Là nơi tìm đến của rất nhiều công ty nước ngoài muốn
tìm đến, GDP bình quân đầu người ngày càng tăng, đời sống nhân dân ngày một
đi lên.

30 | T r a n g
- Lịch sử giữ nước: Đất nước ta đã trải qua hàng nghìn năm giữ nước từ cuộc
kháng chiến chống Tần (214- 208 TCN) đên các cuộc chiến như Ngô Quyền
đánh thắng quân Nam Hán trên sống Bạch Đằng, rồi đến các cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp,…
- Môi trường văn hóa: Văn hóa Việt Nam rất đa dạng và phong phú. Mỗi dân
tộc đều có một nét văn hóa riêng, những nét văn hóa đó góp lại tạo thành nền
văn hóa lớn hơn – văn hóa VN.

Mặt tích cực:


- Lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự lực tự cường dân tộc; tinh thần đoàn kết,
ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân- gia đình- làng xã- Tổ quốc
- Lòng yêu nước, khoan dung trọng nghĩa tình, đạo lý
- Đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động; tinh tế trong ứng xử, giản dị trong
cuộc sống. Trong sự nghiệp cách mạng của Việt Nam, nhân dân ta đã có nhiều
đóng góp đáng được kể đến:
+ Đầu tiên đó chính là chủ tịch Hồ Chí Minh của chúng ta, trong cuộc hành
trình bôn ba 30 năm tìm đường cứu nước, ra đi khi tuổi đời con rất trẻ, Bác đã
tích lũy cho mình rất một vốn sống và kinh nghiệm vô cùng phong phú. Đây
chính là tiền đề cho công cuộc giải phóng đất nước, giành lại độc lập cho dân
tộc ta
+ Ngay nay lực lượng CAND và QĐND luôn tích cực phát huy, học tập và
rèn luyện dựa trên tư tưởng “ Vì nước quên thân vì dân phục vụ”
+ Hay bản thân mỗi người dân hiện nay luôn cố gắng trau dồi bản thân để
xây dựng nươc nhà, để Việt Nam được sánh vai với các cường quốc năm châu.
Trong cuộc cách mạng 4.0 chúng ta đã áp dụng hiệu quả các thành tựu vào mọi

31 | T r a n g
lĩnh vực của đời sống như quân sự, quốc phòng, thể thao,… Như các đề án như
sau: “ thanh toán không dùng tiền mặt” của Ngân hàng Nhà nước, “Số hóa” của
Bộ thông tin và truyền thông, “ Đổi mới công nghệ” của Bộ Khoa học & Công
nghệ …
Mặt hạn chế:
- Truyền thống dân chủ làng xã
- Tập quán sản xuất tiểu nông
- Đề cao thái quá kinh nghiệm
Mục tiêu cách mạng của Đảng:
- Bảo đảm công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ với mỗi công dân, chống đặc
quyền, đặc lợi, phát huy nhân tố con người và lấy việc phục vụ lợi ích con người
là mục đích cao cả của mọi hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội
- Mục tiêu cách mạng của Đảng và nhân dân ta là đem lại ấm no, hạnh phúc
cho cả cộng đồng và mỗi thành viên của cộng đồng với tư cách là cá nhân, kết
hợp hài hòa lợi ích xã hội và lợi ích cá nhân cần phải kết hợp chặt chẽ giữa sự
phát triển kinh tế với từng bước thực hiện công bằng xã hội
- Gắn liền chính trị với kinh tế, vật chất và tinh thần, truyền thống và hiện
đại, dân tộc và thế giới. Phát huy tiềm năng vô tận của con người trong giai đoạn
mới.
5. Vấn đề xây dựng con người Việt Nam hiện nay
Con người Việt Nam hình thành dưới sự tác động đa dạng của các điều kiện
tự nhiên và xã hội, sự tác động của môi trường – địa lí, đời sống kinh tế, lịch sử
giữ nước, môi trường văn hoá.
Mặt tích cực:
- Lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức
cộng đồng gắn kết cá nhân – gia đình – làng xã – tổ quốc
- Lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lí
- Đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động, tinh tế trong ứng xử, giản dị trong
lối sống
Mặt hạn chế:

32 | T r a n g
- Truyền thống dân chủ làng xã
- Tập quán sản xuất tiểu nông
- Đề cao thái quá kinh nghiệm
Nhà nước Việt Nam hiện nay nên bảo đảm công bằng về quyền lợi và nghĩa
vụ đối với mọi công dân, chống đặc quyền, đặc lợi, phát huy nhân tố con người
và lấy việc phục vụ lợi ích con người là mục đích cao cả, đặt lên hàng đầu của
mọi hoạt động kinh tế, văn hoá và xã hội.
Mục tiêu cách mạng của Đảng ta và nhân dân ta là đem lại ấm no, tự do và
hạnh phúc cho cả cộng đồng và mỗi thành viên của cộng đồng với tư cách cá
nhân, kết hợp hài hoà lợi ích của xã hội và cá nhân, cần phải từng bước thực
hiện công bằng xã hội. Gắn liền chính trị với kinh tế, vật chất và tinh thần,
truyền thống và hiện đại, dân tộc và thế giới. Phát huy tiềm năng vô tận của con
người trong giai đoạn mới.
III. Sự thay đổi của con người
1. Sự thay đổi của lực lượng sản xuất
Khuynh hướng chung của tiến trình phát triển lịch sử nhân loại được quy
định bởi sự phát triển của lực lượng sản xuất - kết quả của nghị lực thực tiễn của
con người. Hoạt động thực tiễn này lại bị quy định bởi những điều kiện sinh tồn
của con người, bởi một hình thức xã hội đã tồn tại trước khi có những lực lượng
sản xuất ấy. Mỗi thế hệ con người bao giờ cũng nhận được những lực lượng sản
xuất ấy do thế hệ trước tạo ra và sử dụng chúng làm phương tiện cho hoạt động
sản xuất mới. Nhờ sự chuyển giao lực lượng sản xuất này mà con người đã hình
thành nên mối liên hệ trong lịch sử loài người, hình thành lịch sử loài người.
Lực lượng sản xuất và cả quan hệ sản xuất - quan hệ xã hội của con người, ngày
càng phát triển thì lịch sử đó càng trở thành lịch sử loài người.
Với quan niệm này, C. Mác kết luận: “Xã hội, xét đến cùng, là sản phẩm của
sự tác động qua lại giữa những con người” và “lịch sử xã hội của con người luôn
chỉ là lịch sử của sự phát triển cá nhân của những con người”

33 | T r a n g
2. Thay đổi con người toàn diện
a. Phát triển toàn diện hoạt động, nhu cầu và năng lực của con người
Phương thức tồn tại của con người chính là hoạt động thực tiễn, hoạt động
của con người là động lực chủ yếu cho phát triển và cũng là khâu kiểm nghiệm
cuối cùng đối với bất kỳ hình thức phát triển nào.
Khi sự tương tác này phát triển đến một giai đoạn nhất định, nghĩa là, một
mặt thực tiễn sáng tạo ra điều kiện vật chất, văn hóa, chế độ nhất định, mặt khác,
ý thức chủ thể của con người đạt đến trình độ tương đối sẽ xuất hiện lý thuyết và
nhu cầu một cách tự giác về phát triển.
Hoạt động thực tiễn chủ yếu bao gồm hoạt động cải tạo giới tự nhiên, cải tạo
xã hội và cải tạo con người, lần lượt để giải quyết mâu thuẫn giữa con người với
tự nhiên, giữa con người với xã hội và con người với chính mình. Hoạt động cải
tạo tự nhiên chủ yếu chỉ hoạt động sản xuất vật chất. Hoạt động cải tạo xã hội
chủ yếu chỉ hoạt động giao tiếp xã hội và hoạt động tổ chức, quản lý và thay đổi
quan hệ xã hội.
Phát triển toàn diện hoạt động của con người còn thể hiện ở phát triển toàn
diện năng lực và nhu cầu con người. Mọi hành vi của con người đều xuất phát từ
nhu cầu, nhu cầu cá nhân ở mức độ nào đó quyết định phương thức sinh tồn và
trạng thái sinh hoạt của con người. Sự phát triển của cá nhân được thực hiện
trong quá trình không ngừng nảy sinh nhu cầu, đặt ra nhu cầu và hiện thực hóa
chúng. Theo quan điểm của Mác, nhu cầu có tính quy định nội tại và bản chất, là
động lực và căn cứ cho mọi hoạt động sống của con người, có phát sinh nhu cầu
thì mới dẫn đến hoạt động hành vi con người. Vì vậy mà mức độ đáp ứng nhu
cầu trực tiếp liên quan đến mức độ thực hiện bản chất con người, nâng cao nhu
cầu là động lực mạnh mẽ thúc đẩy con người phát triển toàn diện.
Phát triển con người toàn diện mang ý nghĩa là phát triển toàn diện thể chất
và trí tuệ, sức mạnh tự nhiên và sức mạnh xã hội, năng lực cá thể và năng lực
tập thể, tiềm năng và năng lực thực tế... của con người, cũng có nghĩa là phát
huy toàn bộ tài năng và sức mạnh của con người. Con người phát triển toàn
diện, chính là con người có thể thích ứng với nhu cầu lao động khác nhau và có

34 | T r a n g
thể làm cho mọi năng lực của bản thân được phát triển một cách tự do, toàn
diện.
b. Phát triển toàn diện cá tính của con người
Tư tưởng cá tính tự do của Mác được xây dựng trên cơ sở phân tích xã hội
hiện thực và phủ định lý luận chủ nghĩa tự do, đặc biệt là lý luận chủ nghĩa cá
nhân. Phát triển con người toàn diện mà Mác chủ trương trên thực tế chủ yếu chỉ
sự phát triển đầy đủ của con người và năng lực con người được phát triển trên
nhiều phương diện, đó là giai đoạn cao nhất của lịch sử phát triển loài người.
Phát triển con người toàn diện không có nghĩa là làm cho con người có thể trở
nên toàn năng, thông thạo tất cả mọi thứ, mà nhấn mạnh sự phát triển trên nhiều
phương diện của con người sẽ tạo ra cá tính phong phú và ý nghĩa quan trọng
của chính sự phát triển ấy.
Cá tính con người là thể tổng hợp của các đặc trưng và tính chất đặc thù của
con người (bao gồm tố chất sinh lý và tâm lý, phương thức tư duy và hành vi),
làm cho cá nhân này trở nên khác biệt với cá nhân khác ở tính độc đáo nội tại
được biểu hiện tại đặc trưng phát triển của nó, cá tính độc đáo của một người
chứa đựng tính quy định bản chất xã hội trong tư cách con người cá thể. Sự phát
triển cá tính của một người càng đầy đủ, mức độ xã hội hóa sẽ càng cao, tính
độc lập tự chủ, tính tự do và tự giác, tính tích cực sáng tạo sẽ càng mạnh, sẽ có
thể tự do tham gia các mối quan hệ xã hội nhiều hơn, bộc lộ và gia tăng thêm tài
năng bản thân, từ đó hình thành nên năng lực toàn diện mà phong phú. Tính đặc
thù này biểu hiện ở việc con người có thể tự giác, tự nguyện, tự chủ kiểm soát và
chi phối quan hệ xã hội của mình, nắm giữ nguồn sức mạnh bên ngoài có vai trò
thúc đẩy phát triển bản thân.
Mác cho rằng cá tính con người được sản sinh ra trong quá trình sản xuất xã
hội, đặc trưng bản chất cá tính con người chính là tính xã hội, cá tính bị kiểm
soát và quyết định bởi quan hệ giai cấp cụ thể.
Cá nhân có cá tính là thể thống nhất giữa tính cá thể và tính xã hội, tính quyết
định với tính sáng tạo, tính hiện thực với lý tưởng, biểu hiện trong một quá trình
phát triển lịch sử, biểu hiện ở quá trình biện chứng của quan hệ xã hội quyết

35 | T r a n g
định sự phát triển cá tính con người, sự phát triển của cá tính con người lại thay
đổi quan hệ xã hội, từ đó thay đổi và hoàn thiện hơn nữa cá tính con người.
Trong xã hội cộng sản chủ nghĩa tương lai, địa vị chủ thể của con người sẽ được
xác lập, cá tính con người sẽ được phát huy đầy đủ, mỗi một người sẽ có được
sự phát triển tự giác và tự do chọn lựa mà không bị hạn chế bởi các hình thức
cưỡng ép, con người trở nên độc lập nhờ cá tính, sở trường và các nét đặc sắc
của riêng mình.
c. Phát triển toàn diện quan hệ xã hội của con người
Mác cho rằng, trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa
của tất cả quan hệ xã hội. Thực tế quan hệ xã hội quyết định mức độ phát triển
của con người, sự hình thành năng lực con người, biểu hiện của sự phát triển đều
không tách rời quan hệ xã hội. Quan hệ giữa con người với thế giới xung quanh
càng phong phú, thế giới nội tâm của họ sẽ càng phong phú, cuộc sống của họ sẽ
biểu hiện đa dạng hơn.
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, con người hoặc chủ động hoặc
bị động tham gia các lĩnh vực xã hội, vào trong các tầng thứ phân công và giao
tiếp, cùng vô số cá nhân khác, từ đó cũng sẽ cùng với hoạt động sản xuất vật
chất và sản xuất tinh thần của toàn thế giới thực hiện trao đổi một cách phổ biến,
làm cho đối tượng, nội dung, phương thức… của giao tiếp từ giản đơn, nghèo
nàn, hẹp hòi, đơn nhất từng bước trở nên phức tạp, phong phú, rộng khắp và đa
dạng hơn.
Cùng với xóa bỏ giai cấp, chế độ công hữu về sở hữu tư liệu sản xuất được
xác lập và hoàn thiện, hình thức phân công kiểu cũ biến mất, điều kiện vật chất
và tinh thần được cải thiện và tố chất tổng hợp của toàn xã hội được nâng cao
toàn diện, cá nhân sẽ rũ bỏ được sự phụ thuộc vào vật, vào người khác và cộng
đồng, trở thành con người thực sự tự do, giao tiếp giữa người với người sẽ càng
tự do hơn, cởi mở hơn.
IV. Tổng kết
Có nhiều quan điểm khác nhau về con người và bản chất của con người, song
nhìn chung lại quan điểm của CM Mác – Lênin về con người và bản chất của

36 | T r a n g
con người được biểu hiện một cách toàn diện, đầy đủ nhất. Điều này đã được
chứng minh trong thực tiễn và được Đảng, chủ tịch Hồ Chí Minh vận dụng trong
quá trình từ đấu tranh, phát triển và xây dựng con người trong đất nước XHCN
và đạt được nhiều thành tựu nhất định.
Con người đóng vai trò chính trong công cuộc phát triển xã hội, đưa đất nước
tiến lên phía trước, dẫu trong bất kỳ thời kỳ nào hay thế hệ nào đi nữa. Con
người ngày càng phát triển về thể chất lẫn trí tuệ, song hành với nó là sự phát
triển đi lên một xã hội lớn. Trong mỗi thời kì có một đặc điểm xã hội khác nhau,
nhưng chung quy lại việc giải phóng con người khỏi ách áp bức bóc lột, đem lại
sự tự do chung cho toàn nhân loại là tư tưởng cốt lõi, căn bản nhất.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, con người, nhân dân lao động không chỉ là
mục tiêu của sự nghiệp cách mạng mà còn là động lực của cách mạng. Tư tưởng
lấy nhân dân làm gốc luôn tồn tại trong mọi thế hệ ở Việt Nam. Và để phát triển
đất nước ngày càng phồn vinh, công cuộc cách mạng ấy không chỉ dừng lại ở
cuộc cách mạng XHCN mà còn sẽ tiếp tục tiến xa hơn từ kinh tế, công nghiệp
hay giáo dục… Việc phát triển con người Việt Nam lúc này luôn là mục tiêu
quan trọng nhất, bởi con người là nhân tố chính để đưa đất nước văn minh và
giàu mạnh hơn.
Để con người phát triển toàn diện thì phải tu dưỡng, rèn luyện trong hoạt
động thực tiễn, kết hợp giáo dục và tự giáo dục. “Đạo đức cách mạng không
phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hằng ngày mà phát
triển và củng cố”. Đây là quá trình lâu dài và không hề dễ dàng, vì vậy bên cạnh
việc ‘được giáo dục’, ‘tự giáo dục’, tự thân học tập và nỗ lực là yếu tố cần rèn
luyện của mỗi cá nhân, mỗi con người. Là những sinh viên, chúng ta cần phấn
đấu, rèn luyện, tối đa hết sức sức mạnh, tiềm năng của bản thân. Hãy là phiên
bản tốt nhất của mình để đưa bản thân, gia đình ngày một tốt đẹp, không chỉ thế
điều này còn góp phần cống hiến thêm một tài năng, một nhân phẩm tốt đẹp cho
đất nước Việt Nam thân yêu.
V. Nguồn tài liệu
Giáo trình triết học Mác – Lê nin

37 | T r a n g
https://vass.gov.vn/nghien-cuu-khoa-hoc-xa-hoi-va-nhan-van/quan-diem-ve-
con-nguoi-trong-triet-hoc-cua-khong-tu-133
Wikipdedia
http://stdjelm.scienceandtechnology.com.vn/index.php/stdjelm/article/view/577

38 | T r a n g

You might also like