Professional Documents
Culture Documents
Sinh 9
Sinh 9
- Đàn trâu rừng khi ngủ: con non nằm trong, con trưởng thành nằm ngoài, gặp kẻ thù tấn
công, tập thể trong đàn trâu hỗ trợ tự vệ tốt.
- Quan sát đàn sếu bay khi di cư tránh rét, chúng thường xếp thành hàng theo hình chữ V
phía sau con bay đầu đàn, thỉnh thoảng con phía sau lại bay lên thay thế vị trí con bay đầu,
mục đích giúp các con phía sau giảm sức cản của không khí khi bay, tránh mất sức, bay đúng
phương hướng, tránh lạc đàn có thế chúng mới cùng nhau tới địa điểm di cư một cách an
toàn.
* Ví dụ về quan hệ cạnh tranh lẫn nhau trong quần thể:
- Trong mùa sinh sản chó sói đực thường đấu tranh với nhau để tranh giành con cái. Sói
đực thắng sẽ được quyền cai trị và giao phối với các sói cái để sinh sản duy trì nòi giống.
- Khi thức ăn khan hiếm, cá mập cạnh tranh nhau và dẫn tới cá lớn ăn thịt cá bé, cá mập
con nở ra trước ăn các phôi non hay trứng chưa nở.
- Mật độ quần thể không cố định mà thường thay đổi theo mùa, theo năm và phụ thuộc vào
chu kì sống của sinh vật.
- Khi nơi ở rộng rãi, nguồn thức ăn dồi dào, khí hậu thuận lợi, quần thể phát triển mạnh, số
lượng cá thể của quần thể tăng nhanh.
- Khi số lượng cá thể trong quần thể quá cao, dẫn đến nơi ở chật trội, nguồn thức ăn trở nên
khan hiếm, quần thể tự điều chỉnh bằng cách giảm tỉ lệ sinh. Mặt khác khi số lượng cá thể
trong quần thể cao, các sản phẩm thừa và sản phẩm bài tiết nhiều làm ô nhiễm môi trường
sống, quần thể phát sinh bệnh tật, nhiều cá thể chết. Mật độ quần thể được điều chỉnh trở về
mức độ cân bằng.
Ngoài đặc điểm sinh học như những quần thể sinh vật khác, quần thể người còn có
những đặc điểm kinh tế - xã hội mà quần thể sinh vật khác không có. Đó là do con
người có hệ thần kinh phát triển cho phép con người có lao động và tư duy, có óc sáng
tạo, luôn làm việc có mục đích trước, có khả năng tự điều chỉnh các đặc điểm sinh thái
trong quần thể, đồng thời cải tạo thiên nhiên.
- Phát triển dân số hợp lí là không để dân số phát triển quá nhanh dẫn đến thiếu nơi ở, nguồn
thức ăn, nước uống, gây ô nhiễm môi trường, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác kiệt quệ,
thiếu trường học, bệnh viện, thiếu kiến thức về các lĩnh vực khoa học kĩ thuật, dẫn đến đói
nghèo,…
- Việc phát triển dân số hợp lý nhằm hạn chế ảnh hưởng xấu của việc tăng dân số quá nhanh
đảm bảo chất lượng cuộc sống cho mỗi cá nhân, mỗi gia đình và toàn thể xã hội hài hòa với
sự phát triển kinh tế - xã hội, tài nguyên, môi trường của mỗi quốc gia.
- Những thành phần vô sinh và hữu sinh có thể có trong hệ sinh thái rừng:
+ Thành phần vô sinh: đất, nước, ánh sáng,… + Thành phần hữu sinh: nấm, động vật,
thực vật,…
- Lá và cành cây mục là thức ăn của các sinh vật phân giải: vi khuẩn giun đất, nấm,…
- Cây rừng có ý nghĩa quan trọng việc cung cấp nơi ở, thức ăn, oxi,… cho động vật rừng.
- Động vật ăn thực vật, phán tán hạt phấn, thụ phấn và bón phân cho thực vật.
- Nếu như rừng bị cháy mất hầu hết các cây gỗ lớn, nhỏ và cỏ thì động vật sẽ mất nơi ở, thiếu
nguồn thức ăn, khí hậu thay đổi,… dẫn đến số lượng động vật giảm.
- Thức ăn của chuột là sâu ăn lá cây. Động vật ăn thịt chuột là rắn.
Sâu ăn lá cây → Chuột → Rắn
- Sâu ăn lá cây → Bọ ngựa → Rắn
Lá cây → Sâu → Chuột
Chuột → Cầy → Đại bàng
- Mỗi loài sinh vật là một mắt xích tiêu thụ mắt xích đứng trước và bị mắt xích đứng sau tiêu
thụ.
- Chuỗi thức ăn là một dãy gồm nhiều loài sinh vật có quan hệ dinh dưỡng với nhau. Mỗi
loài trong chuỗi thức ăn là sinh vật tiêu thụ mắt xích đứng trước vừa là sinh vật bị mắt xích
đứng sau tiêu thụ.
Ví dụ hệ sinh thái dưới nước ở một ao, gồm có các thành phần chính
- Sinh vật sản xuất: rong, bèo, cây thủy sinh, tảo.
- Sinh vật tiêu thụ cấp 1: cá nhỏ, tôm, động vật nổi, tép, cua.
- Sinh vật tiêu thụ cấp 2: cá vừa.
- Sinh vật tiêu thụ cấp 3: cá lớn.
- Sinh vật phản giải: vi sinh vật.
Con người từ khi xuất hiện trên trái đất cho đến nay đã không ngừng tác động vào môi
trường, làm biến đổi môi trường sống.
- Thời kì nguyên thuỷ: con người sống hòa đồng với tự nhiên bằng hình thức săn bắt hái
lượm, nên nguồn tài nguyên không hề suy giảm. Chỉ khi con người biết dùng lửa mới gây
hậu quả nghiêm trọng tới rừng làm cho nhiều cánh rừng rộng lớn ở Trung Âu, Đông Phi,
Đông Nam Á bị đốt cháy. - Xã hội nông nghiệp: con người chặt phá, đốt rừng lấy đất
canh tác, chăn nuôi làm diện tích rừng bị thu hẹp, thay đổi tầng nước mặt, đất trở nên khô
cằn, nhiều vùng rừng bị chuyển đổi thành các khu dân cư, khu sản xuất nông nghiệp.
- Xã hội công nghiệp: máy móc ra đời đã tác động mạnh mẽ tới môi trường sống. Việc cơ
giới hoá tạo ra nhiều vùng trồng trọt lớn, các ngành công nghiệp khai khoáng phát triển, đô
thị hoá ngày càng tăng đã lấy đi nhiều vùng đất tự nhiên và đất trồng trọt, làm suy thoái môi
trường, gây ô nhiễm môi trường. Bên cạnh đó, nền công nghiệp cũng làm cải tạo môi trường,
ngành hóa chất giúp tăng sản lượng lương thực và khống chế nhiều dịch bệnh, nhiều giống
vật nuôi và cây trồng quý được lai tạo và nhân giống.
- Ô tô - Xăng dầu
- Các hóa chất bảo vệ thực vật và chất độc hóa học thường tích tụ ở những môi trường:
+ Trong đất
+ Nước
+ Không khí
+ Sinh vật
- Con đường phân tán của các loại hóa chất đó:
Các chất độc hóa học và chất bảo vệ thực vật theo mưa thấm xuồng đất làm ô nhiễm nguồn
nước ngầm hoặc chảy xuống ao,hồ, sông, suối, đại dương, một phần hòa tan trong nước bốc
hơi vào không khí và theo mưa đi khắp mặt đất.
Có nhiều hoạt động của con người gây ô nhiễm môi trường làm suy thoái hệ sinh thái, có hại
đến sức khoẻ của con người như:
- Trong sinh hoạt hàng ngày, việc đốt cháy nhiên liệu trong các gia đình như đun than,
củi, dầu mỏ khí đốt trong công nghiệp giao thông vận tải và đun nấu đã thải vào không khí
nhiều loại khí độc như CO, CO2, SO2
- Các chất thải có nhiễm phóng xạ do các vụ thử vũ khí hạt nhân gây ra, các chất độc hóa
học do chiến tranh để lại.
- Việc phun thuốc bảo vệ thực vật như thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, diệt nấm không đúng
liều lượng và quy cách gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí.
Việc gây ô nhiễm môi trường có hại đến đời sống, sức khỏe của con người và các sinh vật
khác, làm suy thoái hệ sinh thái và môi trường sống của sinh vật. Tạo điều kiện cho nhiều
loài sinh vật gây bệnh phát triển, ảnh hưởng đến hệ sinh thái, gây các bệnh di truyền, ung
thư cho con người.
- Nước thải từ nhà máy sản xuất bột ngọt Vedan, thải ra sông Thị Vải làm chết nhiều cá và
các loài thủy sinh khác
- Kênh Nhiều Lộc, Thị Nghè trước đây thường xuyên bị người dân xung quanh vứt rác
xuống dẫn đến ô nhiễm nghiêm trọng và bị tắc dòng chảy
- Bãi rác Đông Thạnh, Hóc Môn sau nhiều năm chôn lấp đã làm ảnh hưởng đến đến nguồn
nước ngầm của các khu vực lân cận.
Bảng 58.3. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước và cách khắc phục.
Lời giải:
Là nguồn tài nguyên sau khi khai thác và sử Là nguồn tài nguyên sau khi khai thác và
dụng bị cạn kiệt dần, không có khả năng phục
sử dụng hợp lí có thể phục hồi.
hồi.
Lời giải:
Tài nguyên không phải là vô tận, không đáp ứng hết được mọi nhu cầu sử dụng của con
người. Nếu chúng ta không sử dụng chúng một cách hợp lí thì không thể duy trì chúng lâu
dài cho thế hệ con cháu mai sau. Vì vậy để đáp ứng được nhu cầu sử dụng hiện tại và duy trì
lâu dài các nguồn tài nguyên cho các thế hệ con cháu mai sau cần phải sử dụng tiết kiệm và
hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Lời giải:
Nguồn năng lượng vĩnh cửu như năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng nhiệt từ
trong lòng Trái đất., khi sử dụng không gây ô nhiễm môi trường. Đó là năng lượng sạch.
Lời giải:
– Rừng không chỉ cung cấp nhiều loại lâm sản quý hiếm, mà còn giữ vai trò quan trọng
như điều hòa khí hậu, góp phần ngăn chặn nạn lũ lụt, xói mòn đất… Rừng là ngôi nhà chung
của các loài động vật, vi sinh vật. Sinh vật rừng là nguồn gen quý giá, góp phần rất quan
trọng trong việc giữ cân bằng sinh thái của Trái Đất.
– Vì vậy cần phải sử dụng hợp lí tài nguyên rừng, phải kết hợp giữa khai thác hợp lí, có
mức độ tài nguyên rừng với bảo vệ và trồng rừng.
Trả lời câu hỏi Sinh 9 Bài 59 trang 178: Vì sao giữ gìn thiên nhiên hoang dã là góp phần
giữ cân bằng sinh thái?
Trả lời:
Giữ gìn thiên nhiên hoang dã là bảo vệ các loài sinh vật và môi trườn sống của chúng. Thiên
nhiên hoang dã được bảo vệ sẽ tránh được nhiều thảm họa như lũ lụt, xói mòn đất, hạn hán, ô
nhiễm môi trường,… từ đó góp phần giữ cân bằng sinh thái.
Trả lời câu hỏi Sinh 9 Bài 59 trang 179: Các biện pháp chủ yếu nhằm cải tạo các hệ sinh
thái bị thoái hóa được ghi trong cột bên trái. Em hãy nêu hiệu quả của những biện pháp đó
vào cột bên phải (bảng 59)
Trả lời:
Góp phần điều hòa lượng nước làm hạn chế lũ lụt và hạn
Tăng cường công tác làm thủy lợi
hán, nhờ có nước nên có thể mở rộng diện tích trồng
và tưới tiêu hợp lí
trọt và tăng năng suất cây trồng
Tăng độ màu mỡ cho đất, tạo điều kiện phủ xanh các
vùng đất bị hoang hóa. Bón phân hợp vệ sinh là phân
Bón phân hợp lí và hợp vệ sinh
hữu cơ đã được xử lí kĩ thuật, không mang mầm bệnh
truyền cho người và động vật
Làm cho đất không bị cạn kiệt nguồn dinh dưỡng, tận
Thay đổi các loại cây trồng hợp lí dụng được hiệu suất sử dụng đất và tăng năng suất cây
trồng
Chọn giống vật nuôi và cây trồng Đem lại lợi ích kinh tế, khi có đủ kinh phí sẽ đầu từ hơn
thích hợp và có năng suất cao vào việc cải tạo đất
– Thảo luận nhóm về trách nhiệm của học sinh trong việc bảo về thiên nhiên.
– Em có thể làm gì để mọi người cùng hành động để bảo vệ thiên nhiên
Trả lời:
– Trách nhiệm của học sinh trong việc bảo về thiên nhiên:
+ Không vứt rác bừa bãi, tích cực tham gia vệ sinh trường học.
+ Không chặt phá cây cối bừa bãi, tích cực trồng cây chăm sóc bảo vệ cây.
Bài 1 (trang 179 sgk Sinh học 9) : Hãy nêu những biện pháp chủ yếu để bảo vệ thiên nhiên
hoang dã
Lời giải:
– Trồng cây gây rừng tạo môi trường sống cho nhiều loài sinh vật.
– Xây dựng các khu bảo tồn, các vườn quốc gia để bảo vệ các sinh vật hoang dã.
– Không săn bắn động vật hoang dã và khai thác quá mức các loài sinh vật.
– Ứng dụng công nghệ sinh học để bảo tồn nguồn gen quý hiếm.
Bài 2 (trang 179 sgk Sinh học 9) : Mỗi học sinh cần phải làm gì để góp phần bảo vệ thiên
nhiên?
Lời giải:
– Bản thân có trách nhiệm trong việc gìn giữ và cải tạo thiên nhiên.
– Tuyên truyền với người thân, bạn bè, mọi người xung quanh có ý thức và hành động
bảo vệ thiên nhiên.
Trả lời câu hỏi Sinh 9 Bài 60 trang 180: Thảo luận:
– Vai trò của rừng trong việc bảo vệ và chống xói mòn đất, bảo vệ nguồn nước như thế nào?
Trả lời:
Vai trò của rừng trong việc bảo vệ và chống xói mòn đất, bảo vệ nguồn nước: Rừng ngăn cản
sức chảy của dòng nước
Trả lời câu hỏi Sinh 9 Bài 60 trang 180: – Hãy điền vào bảng 60.2 hiệu quả của các biện
pháp bảo vệ hệ sinh thái rừng.
Trả lời:
Bảng 60.2. Biện pháp bảo vệ các hệ sinh thái rừng
1. Xây dựng kế hoạch để khai thác tài nguyên Giữ cân bằng sinh thái và bảo vệ nguồn gen
rừng ở mức độ phù hợp sinh vật
2. Xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn Hạn chế mức độ khai thác và cạn kiệt
quốc gia,… nguồn tài nguyên
6. Phát triển dân số hợp lí, ngăn cản việc di dân Góp phần bảo vệ rừng, đặc biệt là rừng đầu
tự do tới ở và trồng trọt trong rừng nguồn
Trả lời câu hỏi Sinh 9 Bài 60 trang 181: Hãy thảo luận về các tình huống nêu ra trong bảng
60.3 và thử đưa ra các biện pháp bảo vệ mà theo em là phù hợp.
Trả lời:
Loài rùa biển đang bị săn lùng, khai thác lấy mai làm Ngăn cấm mọi hành vi săn bắt rùa
đồ mĩ nghệ, số lượng rùa còn lại rất ít, rùa thường đẻ biển. Đẩy mạnh công tác kiểm tra
trứng tại các bãi cát ven biển. Chúng ta cần bảo vệ loài đặc biệt với vùng ven biển về việc
rùa biển như thế nào? buôn bán thủy sản
Rác thải, xăng dầu, thuốc bảo vệ thực vật theo các
Xử lí rác thải trước khi đổ ra sông
dòng sông chảy từ đất liền ra biển. Chúng ta cần làm gì
suối
để nguồn nước biển không bị ô nhiễm?
Hằng năm trên thế giới và ở Việt Nam có tổ chức ngày Làm sạch bãi biển và nâng cao ý
“làm sạch bãi biển”, theo em tác dụng của hoạt động thức bảo vệ môi trường của người
đó là gì? dân
Bài 1 (trang 183 sgk Sinh học 9) : Hãy nêu các hệ sinh thái chủ yếu trên Trái Đất, lấy ví dụ.
Lời giải:
Có hai hệ sinh thái chủ yếu trên Trái Đất đó là hệ sinh thái trên cạn và hệ sinh thái dưới
nước.
– Hệ sinh thái trên cạn bao gồm các hệ sinh thái rừng, hệ sinh thái thảo nguyên, hệ sinh
thái hoang mạc, các hệ sinh thái nông nghiệp vùng đồng bằng, hệ sinh thái núi đá vôi…
+ Hệ sinh thái nước mặn như hệ sinh thái vùng biển khơi, hệ sinh thái vùng ven bờ (rừng
ngập mặn, đầm phá ven biển, rặng san hô…).
+ Hệ sinh thái nước ngọt gồm hệ sinh thái nước chảy (hệ sinh thái sông, suối), hệ sinh
thái nước đứng (hệ sinh thái hồ, ao).
Bài 2 (trang 183 sgk Sinh học 9) : Vì sao cần phải bảo vệ hệ sinh thái rừng? Nêu biện pháp
bảo vệ.
Lời giải:
– Cần phải bảo vệ rừng vì rừng, đặc biệt là rừng mưa nhiệt đới, là môi trường sống của
nhiều loài sinh vật. Bảo vệ rừng góp phần bảo vệ các loài sinh vật, điều hòa khí hậu, giữ cân
bằng sinh thái của Trái Đất. Tuy nhiên, hiện nay rừng đang bị khai thác quá mức, làm diện
tích rừng bị thu hẹp dần.
+ Xây dựng kế hoạch khai thác tài nguyên rừng ở mức độ phù hợp, góp phần bảo vệ tài
nguyên rừng.
+ Xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn Quốc gia, góp phần bảo vệ rừng, nhất là
rừng đầu nguồn.
+ Trồng rừng để giảm áp lực sử dụng tài nguyên rừng quá mức.
+ Phòng chống cháy rừng, tạo ý thức toàn dân tham gia bảo vệ rừng.
+ Vận động đồng bào dân tộc ít người định canh, định cư để hạn chế mức độ đốt rừng
làm nương rẫy.
+ Phát triển dân số hợp lí, hạn chế di dân tự do tới ở và trồng trọt trong rừng.
+ Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục bảo vệ rừng, góp phần phục hồi các hệ
sinh thái bị thoái hoá, chống xói mòn đất và tăng nguồn nước.
Bài 3 (trang 183 sgk Sinh học 9) : Vì sao cần phải bảo vệ hệ sinh thái biển? Nêu biện pháp
bảo vệ.
Lời giải:
– Biển là hệ sinh thái khổng lồ chiếm 3/4 diện tích bề mặt Trái Đất. Các loài động thực
vật trong hệ sinh thái biển rất phong phú, là nguồn thức ăn giàu đạm cho con người. Hiện
nay mức độ khai thác tài nguyên sinh vật biển tăng quá nhanh, nhiều loài sinh vật biển có
nguy cơ bị cạn kiệt. Do vậy chúng ta phải có biện pháp bảo vệ kịp thời.
– Các biện pháp bảo vệ sinh thái biển: cần có kế hoạch khai thác tài nguyên biển một
cách hợp lí, ở mức độ vừa phải và kết hợp nuôi trồng các loài sinh vật biển quý hiếm. Bảo vệ
nơi cư trú của sinh vật biển, tránh làm ô nhiễm nguồn nước, nơi sinh sống của nhiều sinh vật
biển.
Bài 4 (trang 183 sgk Sinh học 9) : Hãy chứng minh rằng ở nước ta có hệ sinh thái nông
nghiệp phong phú. Cần làm gì để bào vệ sự phong phú của các hệ sinh thái đó?
Lời giải:
– Nước ta có nhiều vùng sinh thái nông nghiệp khác nhau. Trên những vùng sinh thái đó,
người ta gieo trồng nhiều loài cây khác nhau nhằm cung cấp lương thực, thực phẩm nuôi
sống con người.
+ Vùng núi phía Bắc người ta gieo trồng cây công nghiệp và cây lương thực (cây lúa
nương).
+ Vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng chủ yếu trồng lúa nước.
+ Vùng đồng bằng Châu thổ sông Cửu Long trồng lúa nước.
– Sự đa dạng về các hệ sinh thái nông nghiệp đảm bảo sự phát triển ổn định về kinh tế cũng
như môi trường của đất nước.
– Để bảo vệ sự phong phú của các hệ sinh thái đó cần: duy trì các hệ sinh thái nông nghiệp
chủ yếu, đồng thời phải cải tạo các hệ sinh thái để đạt năng suất và hiệu quả cao.