Professional Documents
Culture Documents
Copy of Debater's Starter Pack - Tất cả chủ đề
Copy of Debater's Starter Pack - Tất cả chủ đề
Hệ thống công lý
hình sự
Debater’s Starter Pack | Hệ thống công lý hình sự
Mục lục
1. Bốn trụ cột của công lý
a. Bảo vệ
b. Cải tạo
c. Quyền lợi nạn nhân
d. Trừng phạt
2. Hệ thống nhà tù
3. Cuộc sống sau khi ra tù
1
Debater’s Starter Pack | Hệ thống công lý hình sự
2
Debater’s Starter Pack | Hệ thống công lý hình sự
○ Sự thiếu trừng phạt sẽ khiến nạn nhân cảm thấy nỗi đau của họ bị
xem nhẹ và thiếu tôn trọng → cảm giác giận dữ và đau đớn → sẽ
khó có thể vượt qua ký ức tồi tệ đó
○ Điều này sẽ khiến cuộc sống của họ tồi tệ hơn theo 2 cách
■ Nỗi sợ sẽ luôn thường trực
■ Bạn mất đi khả năng tận hưởng hoạt động đó một cách
bình thường
● Tại sao chúng ta phải quan tâm nạn nhân?
○ Luật pháp đã ngăn cản khả năng tự vệ của nạn nhân hoặc nạn
nhân đã không sử dụng những phương pháp tự vệ vì sợ luật pháp
→ nạn nhân đã giao sự tự vệ của mình cho luật pháp → việc tội ác
xảy ra nghĩa là luật pháp đã không làm tốt trách nhiệm tự vệ được
giao cho → vì vậy luật pháp có trách nhiệm đặc biệt với nạn nhân
3
Debater’s Starter Pack | Hệ thống công lý hình sự
● Tại sao khó có thể nâng cao chất lượng nhà tù (phản biện chính sách cải
cách và cho thêm tiền của đội đối thủ)
○ Thiếu nguồn lực chính trị
■ Nhà tù rất đắt
● Chính phủ Mỹ tiêu 81 tỷ đô mỗi năm cho việc bỏ tù,
theo Bureau of Justice Statistics. Năm 2017, Prison
Policy Initiative ước lượng rằng chi phí cho các chính
phủ bang và những gia đình bị ảnh hưởng là 182 tỉ
đô. Số tiền đó được đầu tư vào việc thuê nhân viên
cho hệ thống công lý hình sự và đảm bảo chất lượng
sống cơ bản cho hơn 2 triệu tù nhân ở Mỹ.
● Mỹ tiêu khoảng $69 335 cho một tù nhân vào năm
2015
■ Nhiều người dân cho rằng không nên đầu tư vào mảng này
■ Họ cho rằng phạm nhân là người xấu và không xứng đáng
có cuộc sống chất lượng
■ Áp lực từ các tổ chức nạn nhân hoặc công lý kêu gọi không
nên đầu tư
■
➔ Thiếu nguồn lực
4
Debater’s Starter Pack | Hệ thống công lý hình sự
➔ Hình phạt không công bằng vì nó kéo dài hơn giai đoạn trong tù
➔ Xảy ra một cách không đồng đều giữa các tầng lớp xã hội và sắc tộc (
càng làm trầm trọng sự kì thị những nhóm yếu thế)
5
Debater’s Starter Pack | Hệ thống công lý hình sự
● How to fix our broken criminal justice system | Robert Barton | TED…
6
Debater’s Starter Pack
—
Kinh tế
Debater’s Starter Pack | Kinh tế
1
Debater’s Starter Pack | Kinh tế
2
Debater’s Starter Pack | Kinh tế
3
Debater’s Starter Pack | Kinh tế
4
Debater’s Starter Pack | Kinh tế
5
Debater’s Starter Pack | Kinh tế
○ Có ít người trong thị trường, nên các quyết định chiến lược phụ
thuộc vào nhau
○ Ví dụ: Công ty A giảm tiền hàng, khiến các công ty khác cũng
giảm theo.
● Thứ nhất, không có giới hạn chính xác số lượng doanh nghiệp trong một
nhóm độc quyền, tuy vậy con số này phải đủ thấp để các hành động
của một công ty có thể gây ảnh hưởng đáng kể lên các công ty khác.
● Thứ hai, độc quyền nhóm ngăn chặn những công ty mới tham gia, chậm
đổi mới và tăng giá cao và gây hại cho người tiêu dùng.
● Thứ ba, các công ty trong một nhóm độc quyền áp đặt giá cả, dưới hình
thức hợp tác, hoặc dưới sự lãnh đạo của một công ty, thay vì chấp nhận
giá từ thị trường (vì quyết định của công ty này ảnh hưởng tới công ty
khác).
Độc quyền
● Điều kiện
○ Chỉ có duy nhất một người bán và sản xuất ra sản phẩm không có
sản phẩm thay thế gần gũi.
○ Lợi nhuận độc quyền là mong muốn lớn nhất đổi với các nhà sản
xuất. Vì vậy các nhà độc quyền luôn tìm mọi cách để duy trì vị trí
độc quyền.
○ Khác với trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, sự tồn tại của lợi
nhuận độc quyền không cho phép các hãng khác tham gia vào
ngành. Nhà độc quyền luôn cố gắng ngăn chặn các nhà sản xuất
mới xâm nhập vào thị trường.
● Lợi ích
○ Tiết kiệm chi phí nhờ quy mô sản xuất lớn.
○ Khả năng chi phí thấp hơn nhờ có nghiên cứu và đầu tư nhiều hơn.
○ Tạo phát minh và sản phẩm mới.
● Tác hại
○ Giá cao hơn và mức sản lượng thấp hơn.
○ Khả năng chi phí cao hơn do không có cạnh tranh.
○ Bất công trong phân chia thu nhập.
6
Debater’s Starter Pack
—
Luận điểm nguyên tắc (lđnt) cho rằng bất chấp mọi ảnh hưởng tốt trong thực
tiễn, luôn luôn có những nguyên tắc cần được bảo vệ dưới mọi tình huống (vd
quyền được sống, quyền tự chủ, quyền dân chủ, quyền tự do lựa chọn; quyền
được thoát khỏi phân biệt, nô lệ, tra tấn; những trách nhiệm đặc biệt giữa các
nhóm đối tượng, v.v.) Đôi khi việc bảo đảm những nguyên tắc này sẽ dẫn đến
ít người có lợi hơn và nhiều người bị hại hơn. Vì vậy, lđnt không có những ảnh
hưởng thực tiễn. Lđnt chỉ tồn tại ở một trong hai trường hợp: chứng minh
thành công hoặc chứng minh thất bại. Vì vậy, đội nên cân nhắc kĩ có nên chạy
lđnt hay không. Nếu chứng minh thành công, nguyên tắc đó có thể thắng trận
tranh biện. Nếu chứng minh thất bại, nó có thể tốn rất nhiều thời gian và công
sức của đội. Lđnt là dạng luận điểm ít phổ biến hơn. Tuy nhiên, nếu được sử
dụng thành công, luận điểm nguyên tắc có thể thắng chung kết thế giới .
Một giám khảo không được ưu tiên bất cứ luận điểm đến từ hệ thống đạo đức
nào. Việc chủ nghĩa vị lợi được sử dụng nhiều hơn trong tranh biện không có
nghĩa giám khảo có thể mặc định đó là hệ thống đạo đức chính để chấm.
KHông có hệ thống đạo đức nào được cho là ưu việt hơn. Đội có thể thuyết
phục giám khảo bằng framing, các cơ chế, hoặc các phân tích.
1
Debater’s Starter Pack | Luận điểm thực tiễn và luận điểm nguyên tắc
2
Debater’s Starter Pack | Luận điểm thực tiễn và luận điểm nguyên tắc
3
Debater’s Starter Pack | Luận điểm thực tiễn và luận điểm nguyên tắc
Nền
● Vấn đề cốt lõi
○ Tính chính đáng
○ Bảo vệ phụ nữ
● Bối cảnh
○ Bạo lực giới tính là vấn đề nhức nhối toàn xã hội và khó có thể được giải
quyết trong thời gian ngắn hạn
○ Ở cả hai thế giới đều tồn tại những người đàn ông ghét phụ nữ và sẽ
làm hại phụ nữ, ít nhất đội ủng hộ đưa cho phụ nữ một phương thức để
bảo vệ bản thân khỏi những người đàn ông này
● Mô hình
○ Vẫn ưu tiên truyền bá tư tưởng không đổ lỗi nạn nhân
○ Có thể có những cách truyền bá: workshop ở trường và đại học; khiến
những sản phẩm này rẻ hơn; quảng bá qua nhiều kênh truyền thông;
tạo những diễn đàn online để phụ nữ nói về trải nghiệm và nhận xét về
sản phẩm
● Trách nhiệm chứng minh
○ Đội phản đối phải chứng minh tại sao người phụ nữ có thể bảo vệ bản
thân tốt hơn và không bị hại ở thế giới của họ.
● Cách chiến thắng (Path to victory)
○ Uphold the right to self-defense
○ Protect more women from gender violence
Luận điểm 1: Bảo vệ và thực hiện hóa quyền tự vệ (luận điểm nguyên tắc)
● Có 3 điều kiện để quyền tự vệ được thực thi
○ Không có ý đồ xấu: phụ nữ dùng những biện pháp và dụng cụ này để
đối kháng với những hành vi bạo lực từ đàn ông. Nếu không có những
phương pháp này, phụ nữ có thể tổn thương thể chất và tâm lý lâu dài.
○ Không còn biện pháp nào khác: Trong những tình huống nguy cấp, đàn
ông có thể có nhiều sức mạnh thể chất hơn phụ nữ và những lợi thế
khác (như phụ nữ bị sợ, hoặc đã say). Phần lớn phụ nữ trong những tình
4
Debater’s Starter Pack | Luận điểm thực tiễn và luận điểm nguyên tắc
huống này khó có thể tự bảo vệ chính mình chỉ bằng sức mạnh thể
chất.
○ Tính cân đối: Những tác hại tạo nên từ vũ khí chỉ thường tạo nên những
chấn thương để phụ nữ có thể chạy đi, chứ không dẫn đến cái chết hoặc
khuyết tật suốt đời.
● So sánh (analogy)
○ Nếu người phụ nữ sợ mình sẽ bị chuốc say bằng thuốc ngủ khi cô ấy
đến quán bar một mình, cô ấy có thể mang những viên thuốc đặc biệt
để phát hiện thuốc ngủ trong thức uống.
○ Nếu người phụ nữ sắp gặp một người đàn ông quen qua mạng ở một
quán bar và có khả năng cô ấy sẽ uống say và không thể đưa ra đồng
thuận hoàn toàn, chúng tôi khuyến khích cô ấy mang theo những vũ khí
tự vệ để phòng trừ trường hợp tệ nhất xảy ra.
● So sánh này đã giúp hoàn thành trách nhiệm chứng minh thế nào?
○ Chúng tôi đã chứng minh chỉ duy nhất đội ủng hộ cho phụ nữ khả năng
cứu bản thân khỏi những tình huống nguy cấp ấy bằng những vũ khí tự
vệ. → Ủng hộ là đội duy nhất tôn trọng và cho phép thực thi quyền sống
(quyền tự vệ) này của phụ nữ.
○ Phản đối, nếu chỉ nói rằng họ sẽ lan truyền niềm tin chống đổ lỗi nạn
nhân, làm sao họ có thể cứu phụ nữ khi họ không có những dụng cụ và
phương thức tự vệ này.
● Tại sao một thế giới không có quyền tự vệ lại là một thế giới tệ hơn?
○ Bất chấp mọi tác hại, quyền tự vệ là quyền con người nên được tôn
trọng và phát huy ở mọi trường hợp vfi con người có quyền được thoát
ra và bảo vệ bản thân khỏi bạo hành và bảo toàn sự an toàn và lòng tự
tôn của bản thân. Nếu không có quyền tự vệ, nhiều người sẽ bị làm hại
khi hệ thống luật pháp của chính phủ bỏ rơi những con người yếu đuối
nhất.
Luận điểm 2: Bảo vệ phụ nữ tốt hơn (luận điểm thực tiễn)
● Cơ chế 1: Phụ nữ sẽ biết đến những hiểm nguy tiềm ẩn
○ Qua việc quảng bá những sản phẩm đi kèm với số liệu thực tế về nạn
hiếp dâm hoặc bạo hành gia đình, phụ nữ biết rằng vẫn tiềm ẩn hiểm
nguy ngay cả với những người đàn ông họ tin tưởng.
○ Bất chấp việc phụ nữ có sử dụng những biện pháp này hay không, họ
biết về những tình huống tiềm ẩn này và có thể phòng trừ mình khỏi
những tình huống ấy một cách tốt hơn.
5
Debater’s Starter Pack | Luận điểm thực tiễn và luận điểm nguyên tắc
● Cơ chế 2: Phụ nữ có thể tự cứu bản thân khỏi những tình huống không mong
muốn
○ Trước khi uống cồn, phụ nữ có thể kiểm tra thức uống của bị có bị chuốc
thuốc không bằng viên thuốc đặc biệt đã nếu
○ Hoặc hỏi bạn bè đi cùng để có cảm thấy tự tin và thoải mái hơn
● Cơ chế 3: Một cộng đồng hiểu biết và mạng lưới hỗ trợ tốt hơn
○ Phụ nữ có thể thông báo cho nhóm bạn mình biết về tội phạm tiềm
năng, từ đó có thể tránh xa, thu thập chứng cứ, và báo cáo cảnh sát
nhanh chóng hơn
○ Những biện pháp và trải nghiệm này có thể tạo nên những hội thoại và
bàn luận về bạo lực giới tính (vd người vợ sử dụng biện pháp này với
chồng trong bạo lực gia đình) và những nhà hoạt động nhân quyền có
thể lợi dụng những trường hợp này để chia sẻ tư tưởng chống đổ lỗi nạn
nhân.
● Ảnh hưởng
○ Ít bạo lực- cứu nhiều người
○ Lan truyền kiến thức về bạo lực giới tính
○ Tạo một cộng đồng hiểu biết và đồng cảm hơn cho phụ nữ và nạn nhân
○ Có thể tạo ra những cuộc tranh biện và đẩy nhanh những chính sách
bảo vệ phụ nữ của chính phủ
○ Khiến phụ nữ cảm thấy ít stress, an toàn hơn và khiến họ cảm thấy tự
do, thoải mái, và tự tin hơn.
● Link:
○ Chúng tôi đã chứng minh rằng bất chấp việc những biện pháp này có
thể được sử dụng hay không, nó vẫn bảo vệ phụ nữ bằng nhiều cách
độc lập.
6
Debater’s Starter Pack
—
Tổng quan
Bất bình đẳng
1. Sự không bằng nhau về cơ hội hoặc lợi ích giữa các cá nhân khác nhau
và giữa những nhóm người khác nhau trong xã hội.
2. Các loại bất bình đẳng
● Bất bình đẳng giới
● Bất bình đẳng sắc tộc
● Bất bình đẳng giai cấp
1
Debater’s Starter Pack | Phong trào xã hội
2
Debater’s Starter Pack | Phong trào xã hội
2. Quyền cá nhân
Ở giai đoạn III, phong trào xã hội lại tập trung nhiều hơn vào quyền tự
do lựa chọn của những cá nhân trong nhóm yếu thế, thay vì coi họ như
là một phần của tập thể và sử dụng họ cho mục đích nhóm.
3
Debater’s Starter Pack | Phong trào xã hội
4
Debater’s Starter Pack | Phong trào xã hội
● Đặc điểm
○ Bảo đảm quyền lựa chọn của phụ nữ: đảm bảo môi trường
để phụ nữ tự do lựa chọn mà không bị ảnh hưởng bởi bất kì
yếu tố nào
○ Những lựa chọn có thể là đấu tranh, chấp nhận,...
→ ưu tiên tác động đối với cá nhân hơn là với xã hội
5
Debater’s Starter Pack | Phong trào xã hội
6
Debater’s Starter Pack
—
Quan hệ quốc tế
Debater’s Starter Pack | Quan hệ quốc tế
1
Debater’s Starter Pack | Quan hệ quốc tế
2
Debater’s Starter Pack | Quan hệ quốc tế
Cá nhân
1. Các cá nhân tiêu biểu
● Chính trị
● Kinh tế
● Truyền thông
2. Tác động của các chủ thể cá nhân
3
Debater’s Starter Pack | Quan hệ quốc tế
Chủ thể Tính chất Quá trình Bản chất Tương lai
4
Debater’s Starter Pack | Quan hệ quốc tế
5
Debater’s Starter Pack | Quan hệ quốc tế
6
Debater’s Starter Pack
—
Truyền thông và
văn hóa
Debater’s Starter Pack | Truyền thông và văn hóa
Sự kiểm duyệt
Sự ngăn chặn lời nói, giao tiếp công khai hoặc thông tin khác
Ví dụ: Trung Quốc có một bức tường lửa nhằm ngăn chặn việc đăng tải và truy
cập thông tin không được phê duyệt bởi chính phủ
Tự do ngôn luận
Nguyên tắc củng cố cho quyền tự do của một cá nhân trong việc biểu đạt quan điểm
và ý kiến cá nhân mà không bị trả đũa, kiểm duyệt hoặc xử phạt
Quyền tự do ngôn luận đặc biệt quan trọng trong những trận tranh biện liên
quan đến sự kiểm duyệt của chính phủ. Nguyên tắc này cho phép người dân
chỉ trích những chính phủ không hiệu quả hoặc áp bức mà không sợ bị truy tố.
Sự kiểm duyệt doanh nghiệp thường mang ý nghĩa tiêu cực nhưng có thể có lợi
hoặc cần thiết trong một số trường hợp.
1
Debater’s Starter Pack | Truyền thông và văn hóa
Một số lí do có thể dẫn đến sự kiểm duyệt doanh nghiệp bao gồm:
● Thiên kiến chính trị – ví dụ: những người điều hành thiên tả xóa bỏ nội
dung thiên hữu trên mạng xã hội
● Áp lực từ công chúng – ví dụ: xóa một tài khoản trên mạng xã hội do
phản ứng dữ dội từ xã hội và người dùng
● Lợi nhuận – ví dụ: bóp méo thông tin vạch trần hành vi trái phép của
một công ty để tránh gây tổn hại đến doanh số bán hàng
Sự kiểm duyệt doanh nghiệp có thể được coi là tốt hoặc cần thiết khi được
dùng để tạo ra những không gian an toàn. Nhiều nền tảng mạng xã hội như
Twitter và Facebook có các quy định hạn chế phát ngôn nhằm bảo vệ người
dùng. Một số ví dụ về nội dung bị cấm bao gồm:
● Bạo lực – người dùng không được đe dọa bạo lực đối với một cá nhân
hay nhóm người nào
● Chủ nghĩa khủng bố/chủ nghĩa cực đoan bạo lực – người dùng không
được khuyến khích chủ nghĩa khủng bố hoặc cực đoan bạo lực
● Hành vi thù địch – người dùng không được cổ xúy bạo lực, đe dọa hoặc
quấy rối người khác trên cơ sở chủng tộc, sắc tộc, nguồn gốc quốc gia,
đẳng cấp, khuynh hướng tình dục, giới tính, nhân dạng giới tính, tôn
giáo, tuổi tác, khuyết tật hay bệnh tật
Mặt khác, sự kiểm duyệt doanh nghiệp thường bị coi là vi phạm quyền tự do
ngôn luận. Tuy nhiên, trong các trận tranh biện, ta có thể nói rằng quyền tự do
ngôn luận không tuyệt đối và có thể bị hạn chế nếu có thể gây hại hoặc gây
xúc phạm tới người khác (đặc biệt là các nhóm thiểu số, yếu thế) và miễn là
việc đó không làm đánh mất khả năng chống lại hành vi quấy rối, áp bức.
Lưu ý: Các tập đoàn không bị ràng buộc bởi Tu chính án 1 của Hiến pháp Hoa
Kỳ (tu chính án I đảm bảo quyền tự do tôn giáo, ngôn luận, báo chí, họp hội, và
kiến nghị)
Ví dụ: Vào năm 2018, Twitter đã cấm nhà lý thuyết âm mưu Alex Jones vì có
hành vi lăng mạ các phóng viên và chính trị gia trên Đồi Capitol.
2
Debater’s Starter Pack | Truyền thông và văn hóa
Trong buồng phản hồi, niềm tin được khuếch đại và củng cố bằng cách giao
tiếp và lặp lại bên trong một hệ thống khép kín. Điều này xảy ra do các nền
tảng mạng xã hội đề xuất nội dung cho bạn dựa trên dữ liệu đã được thu thập
bằng cách sử dụng các thuật toán. Kết quả là bạn được kết nối với những nội
dung đồng quan điểm với bạn, kể cả về niềm tin chính trị, tôn giáo.
Tin giả
Tin giả
Thông tin không chính xác, sai lệch được tạo ra với mục đích đánh lừa người đọc
● Chúng ta hiện đang sống trong “thời đại của thông tin sai lệch” → các
rào cản ngăn chặn việc lan truyền thông tin là cực kỳ thấp
● Internet cho phép bất kỳ ai xuất bản, chia sẻ và tiêu thụ thông tin và tin
tức với ít quy định hoặc tiêu chuẩn biên tập → tin giả rất dễ được xuất
bản và lan truyền
3
Debater’s Starter Pack | Truyền thông và văn hóa
Sự riêng tư
Để sinh lợi nhuận, các công ty mạng xã hội thu thập dữ liệu cá nhân của người
dùng để sử dụng trong quá trình phát triển các thuật toán quảng cáo.
Những người phản đối văn hóa tẩy chay cho rằng:
● Điều này ngăn chặn sự tự do ngôn luận do nỗi sợ bị trừng phạt
● Nó có thể thúc đẩy chủ nghĩa cực đoan vì một số người sẽ cho rằng họ
đang bị các phương tiện truyền thông chính thống áp bức
● Điều này không thể dẫn đến sự thay đổi có ý nghĩa vì tập trung quá
nhiều vào việc trừng phạt người có hành vi xấu thay vì giải quyết vấn đề
4
Debater’s Starter Pack | Truyền thông và văn hóa
Nền
➔ Các video dạy ngắn không trở nên phổ biến như bây giờ
● Mục tiêu: chất lượng giáo dục – thông tin chính xác, hữu ích
● Video dạy ngắn
○ Thường rất ngắn (1-3 phút) → không đủ thời gian để giải thích các chủ
đề phức tạp một cách đầy đủ
○ Lưu hành chủ yếu trên các nền tảng mạng xã hội như TikTok
○ Ai cũng có thể đăng tải → video không được kiểm chứng và chất lượng
có thể không đảm bảo
○ Không bao gồm nội dung từ những nguồn như Khan Academy, v.v.
Luận điểm
1. Thông tin sai lệch có thể dễ dàng lan truyền
a. Chất lượng thấp
i. Thứ nhất: Các video rất ngắn và thường tập trung vào những
chủ đề có thể phức tạp hơn như tâm lý hoặc kỹ năng sống
1. Những chủ đề này đòi hỏi thời gian để giải thích và hiểu
2. Ví dụ: sinh viên chuyên ngành tâm lý học ở bậc đại học
phải trải qua 4 năm học mới được trang bị đầy đủ → khối
lượng và độ phức tạp của kiến thức này không thể bị nhét
vào những video độ dài 1-3 phút trên mạng xã hội
ii. Thứ hai: Những dạy có thể không đủ năng lực chuyên môn
1. Bất kỳ ai có thể đăng tải bất kỳ nội dung gì trên MXH
2. Ngay cả khi có quy định, báo cáo người dùng, việc này xảy
ra sau khi video đã được đăng → quá muộn
3. For example: by the time Plandemic, a documentary
promoting misinformation about the COVID pandemic
was removed, it had already reached millions of people
4. Ví dụ: vào thời điểm Plandemic, một bộ phim tài liệu đưa
ra thông tin sai lệch về đại dịch COVID bị xóa, nó đã được
xem bởi hàng triệu người
iii. Thứ ba: Người đăng có thể kịch tính hóa hoặc đơn giản hóa nội
dung quá mức để thu hút người xem
5
Debater’s Starter Pack | Truyền thông và văn hóa
1. Những câu nói, thông tin bắt mắt, kịch tính sẽ mang lại
nhiều lượt xem và lợi nhuận hơn
b. Số lượng cao
i. Những video này được đăng tải bởi lượng người rất lớn
ii. Do đó, ta không thể sàng lọc và kiểm chứng mọi video trước khi
nó được đăng lên mạng xã hội
c. Ảnh hưởng
i. Video có chất lượng thấp và có thể dễ dàng lan truyền
ii. Nhiều người xem còn trẻ hoặc thiếu kiến thức về những lĩnh vực
được đề cập đến trong các video dạy ngắn
iii. Người xem sẽ tin vào những thông điệp và thông tin sai lệch
được lan truyền qua những video này
iv. Điều này có thể dẫn đến kiến thức không chính xác, cản trở việc
học của người xem và có thể là trở ngại cho việc hấp thụ kiến
thức chất lượng từ các nguồn chính thống
v. Điều này còn có thể dẫn đến thương tích hoặc tử vong nếu người
xem làm theo những lời khuyên có thể gây nguy hiểm
2. Cản trở quá trình học
a. Làm coi rẻ giá trị của kiến thức
i. Khi người xem thấy nội dung được dạy trên giảng đường đại học
hoặc qua nghiên cứu được gói gọn thành các video ngắn, đơn
giản, dài 1-3 phút, họ có thể coi trường học và những nguồn
chính thống khác là ít quan trọng hoặc cần thiết hơn
b. Đánh mất nhu cầu tìm hiểu thêm thông tin
i. Người xem có thể nghĩ rằng họ đã biết đủ từ những video này tuy
chúng thường đơn giản hóa và trình bày thông tin không đầy đủ
ii. Vì tâm lý này, đại đa số sẽ cảm thấy không cần phải nghiên cứu
thêm hoặc tìm hiểu thêm về chủ đề
iii. Một số có thể coi thường, không theo đuổi bằng cấp vì họ nghĩ
rằng kiến thức họ có từ các video ngắn là đủ
c. Ảnh hưởng
i. Ít sẵn sàng học hỏi và nghiên cứu → học sinh ít kiến thức và khó
tiếp thu thông tin mới→ ít nhu cầu, khả năng theo đuổi giáo dục
nâng cao hơn
ii. Lực lượng lao động có ít kỹ năng → dẫn đến mức năng suất và
mức tăng trưởng kinh tế/công nghệ thấp hơn