SS-Tự luận

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 29

ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

CHƯƠNG 1 (6 câu)
1. Phân tích điều kiện kinh tế-xã hội và vai trò của Các Mác và Ph. Ăngghen trong
việc hình thành CNXHKH
Câu 1 sách HD/ trang 2 3
2. Phân tích vai trò của V.I Lênin trong bảo vệ và phát triển CNXHKH
Tr 4/ tr 81
3. Phân tích đối tượng nghiên cứu của CNXHKH; So sánh với đối tượng NC của
triết học KTCT
Part 1
+ Phân tích Đối tượng nC : Phần 3.1 trang 6
Part 2
So về phạm vi, nội dung NC
- Phạm vi:Tóm lại, Triết học Mác-Lê nin > Quy luật chung nhất
Kinh tế-chính trị Mác- Lê nin > Quy luật kinh tế
CNXHKH > Quy luật chính trị xã hội
KTCT và CNXHKH là Bộ phận, dựa trên cơ sở lý luận, pp luận của triết học
Giống:
+3 bộ phận cấu thành của CNMLN, từ nguồn gốc NC của M AG và LN.
+ Dựa trên phép biện chứng duy vật và duy vật lịch sử
+ Là hệ thống lý luận, Cm khoa học bảo vệ quyền và lợi ích c3ua gc công nhân, nhân dân
lđ, nghiên cứu cụ thể là CNTB để xd xh mới trg tương lai, chỉ ra xu hướng vận động của xh
loài người, tiến tới xh văn minh, phát triển.
Tham khảo
I. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA KTCT MÁC-LÊNIN VÀ CNXHKH
“Chủ nghĩa xã hội khoa học có đối tượng nghiên cứu là
- Những quy luật và tính quy luật chính trị-xã hội của quá trình phát sinh, hình
thành và phát triển hình thái kinh tế-xã hội cộng sản chủ nghĩa.
- Những nguyên tắc cơ bản, những điều kiện, con đường, hình thức và phương
pháp đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân để thực hiện sự chuyển biến từ
chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
II. PHÂN BIỆT CÁC ĐỐI TƯỢNG CỦA 3 THÀNH PHẦN CẤU THÀNH CHỦ
NGHĨA MÁC-LÊNIN
1. VỀ NỘI DUNG
- Triết học Mác - Lênin có đối tượng nghiên cứu là những quy luật chung nhất của
tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Kinh tế học chính trị Mác - Lênin có đối tượng nghiên cứu là những quy luật của
các quan hệ sản xuất kinh tế nhằm tìm ra bản chất của các hiện tượng và quá trình
kinh tế, các phạm trù, quy luật kinh tế ở các giai đoạn phát triển nhất định của xã
hội loài người.
- Chủ nghĩa Xã hội Khoa học có đối tượng nghiên cứu là: các quy luật và tính quy
luật chính trị - xã hội, hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa; những yếu tố
cách mạng của giai cấp công nhân để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
2. VỀ VAI TRÒ
Do có sự khác nhau về đối tượng nghiên cứu đã dẫn đến sự khác nhau về nội dung
phản ánh nhiệm vụ
- Triết học Mác - Lênin:
+ Phát hiện những quy luật hình thành, phát sinh, phát triển của các học thuyết,
trường phái triết học và xác định vai trò của chúng.
+ Đem lại cho con người thế giới quan và phương pháp luận đúng đắn, giúp con
người phát triển tư duy khoa học để nhận thức và cải tạo thế giới.
- Kinh tế -chính trị Mác - Lênin:
+ Nhằm phát hiện ra các quy luật chi phối quan hệ sản xuất và trao đổi; cung cấp
cơ sở khoa học và tạo động lực góp phần thúc đẩy sự phát triển toàn diện của xã
hội.
+ Nhằm tìm ra bản chất của các hiện tượng và quá trình kinh tế, phát hiện ra các
phạm trù, quy luật kinh tế ở các giai đoạn phát triển nhất định của xã hội loài
người.
- Chủ nghĩa Xã hội Khoa học:
+ Chỉ ra những luận cứ chính trị- xã hội nhằm chứng minh, khẳng định sự thay thế
của chủ nghĩa tư bản bằng chủ nghĩa xã hội là tất yếu.
+ Chỉ ra những con đường, các hình thức và biện pháp để tiến hành cải tạo xã hội
theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa và Cộng sản Chủ nghĩa.
+ Khẳng định và hướng dẫn giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử của
mình.
+ Nhiệm vụ vô cùng quan trọng là phê phán, đấu tranh nhằm bác bỏ những trào
lưu tư tưởng chống chủ nghĩa xã hội, bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác -
Lênin và thành quả của cách mạng Xã hội Chủ nghĩa.
4. CNXHKH là gì. Trình bày những nội dung cơ bản của CNXHKH
Dấu ? đầu :Xem phần SỰ RA ĐỜI trang 1 (nhớ thêm phần bổ sung)
Dấu ? hai: Tên 7 chương học+bài thu hoạch
5. Phân tích những đóng góp về lý luận chính trị-xã hội của ĐCS VN sau hơn 30
năm đổi mới.(*)
Đảng ta luôn trung thành, thấm nhuần lý luận CNXHKH
Sau hơn 30 năm đổi mới, với tầm nhìn chiến lược trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta đã kiến tạo một hệ thống lý luận chính trị khá hoàn chỉnh,
lãnh đạo thắng lợi công cuộc đổi mới xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc. Đó là một trong
những nguồn gốc của những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử. Có thể khái quát một số
vấn đề cơ bản về đổi mới tư duy lý luận chính trị sau:

+ Thứ nhất, Đảng ta tiếp tục bổ sung, phát triển lý luận về con đường quá độ lên
CNXH.

Mặc dù thế giới có nhiều biến động, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn giữ vững định hướng xã
hội chủ nghĩa trên con đường đi lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Những chủ
trương và giải pháp của Đảng theo ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH, qua lịch sử đã chứng
minh tính đúng đắn con đường đã chọn. Bài học chung cho mọi quyết sách trong thời đại
hiện nay là tiếp tục làm sâu sắc hệ giá trị phát triển Việt Nam theo con đường đã chọn; tìm
ra chủ trương, giải pháp, cách ứng xử tốt nhất trong mọi tình huống, bước ngoặt chiến lược
của cách mạng trong tình hình mới; để tiếp tục kiến giải một cách khoa học con đường quá
độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa mang bản sắc Việt Nam.

+ Thứ hai, những nội dung lý luận chính trị cơ bản góp phần hoạch định các quyết
sách chính trị của Đảng trong quá trình đổi mới đi lên CNXH ở Việt Nam.
Đảng ta lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ
nam cho hành động. Từ đó, định hướng, định hình và định tính CNXH mà nhân dân ta xây
dựng. Công tác lý luận đã xác định mô hình (định hình) CNXH mà nhân dân ta xây dựng có
8 đặc trưng và 8 mối quan hệ lớn. Theo đó, công tác lý luận đã định tính CNXH trên từng
lĩnh vực chủ yếu của công cuộc đổi mới như kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc
phòng, đối ngoại… Đồng thời chỉ rõ những khía cạnh cần đề phòng chệch hướng xã hội chủ
nghĩa… Định hướng, định mô hình và định tính CNXH của Đảng ta là bước khởi nguyên và
cũng là quan điểm chỉ đạo quán xuyến toàn bộ sự nghiệp xây dựng CNXH.

Bước vào công cuộc đổi mới, năm 1986, Đảng ta đã xác định, xây dựng kinh tế là trung
tâm, xây dựng Đảng là then chốt, khâu đột phá là đổi mới tư duy, nhất là tư duy kinh tế.
Theo đó công tác lý luận của Đảng tập trung mọi kiến giải, xác lập, thực thi nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa - mô hình nền kinh tế tổng quát trong thời kỳ quá độ lên
CNXH ở Việt Nam.

Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là chủ trương đúng đắn, phù
hợp quy luật, hợp với lòng dân theo nguyên tắc xã hội chủ nghĩa, hợp với xu thế phát triển
của thời đại, của Đảng ta, một đóng góp lớn, mới mẻ đối với công tác lý luận.

Thực tiễn công cuộc đổi mới đòi hỏi phải xây dựng một bộ máy nhà nước vững mạnh, trong
sạch, ngang tầm với yêu cầu của cách mạng trong thời kỳ mới. Việc xây dựng lý luận nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là sự phát triển mới về nhận thức chính trị, đồng thời đó
là mục tiêu, nội dung căn bản, bước tiến lớn về thực tiễn đổi mới về chính trị của Đảng ta.

Xây dựng lý luận nền văn hóa Việt Nam dân tộc, hiện đại, con người Việt Nam thời kỳ mới,
Đảng ta khẳng định nền văn hóa Việt Nam mới là mục tiêu, nền tảng, động lực của công
cuộc đổi mới, nhằm đưa nước ta khỏi nước kém phát triển, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho nhân dân, phấn đấu đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại.

Vấn đề mới, Đảng ta nhận thức sâu sắc và tổ chức thực hiện quyết liệt là tạo sự phát triển
hài hòa giữa kinh tế và văn hóa nhằm phát triển đất nước. Đảng ta chủ trương tăng trưởng
kinh tế đi liền với phát triển văn hóa, giáo dục, xây dựng nền văn hóa đậm đà bản sắc dân
tộc, làm cho chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vai trò chủ đạo trong đời
sống tinh thần của nhân dân, nâng cao dân trí, giáo dục và đào tạo con người, xây dựng
phát triển nguồn nhân lực. Xây dựng nền văn hoá Việt Nam với chủ thể là con người là một
bước tiến nổi bật trong nhận thức, thực tiễn đổi mới văn hóa góp phần quan trọng để phát
triển trong chiến lược tiếp theo.
Xây dựng lý luận chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của
công cuộc đổi mới và xu thế của thời đại, hơn 30 năm qua, Đảng ta đã chủ động xây dựng
một nền lý luận về ngoại giao Việt Nam của thời kỳ đất nước hội nhập quốc tế trong bối
cảnh toàn cầu hóa. Quan điểm chung là tập hợp nội lực với ngoại lực thành nguồn lực tổng
hợp để phát triển đất nước, sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để khẳng định vị trí
độc lập, vai trò tích cực, chủ động của đất nước ta trước cộng đồng quốc tế vì một thế giới
hòa bình, phát triển và tiến bộ.

Phát triển lý luận về Đảng cộng sản Việt Nam. Có thể khái quát qua các phương diện: Quan
niệm về cầm quyền, Đảng tiếp tục lãnh đạo sự nghiệp cách mạng trong điều kiện có quyền
lực nhà nước và Đảng lãnh đạo trực tiếp, toàn diện Nhà nước của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân. Cơ sở cầm quyền gồm cơ sở lý luận, cơ sở kinh tế và cơ sở xã hội. Về lý luận,
nền tảng để mọi hoạt động của Đảng diễn ra đúng quy luật, hợp lòng dân, hợp thời đại, là
chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Về kinh tế là tiếp tục xây dựng nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo hướng hiện đại, phát triển mạnh mẽ, bền vững
với xung lực là kinh tế tri thức. Về xã hội là nhân dân muốn bảo đảm được quyền lực của
mình phải có sự lãnh đạo của Đảng; đến lượt Đảng, muốn giữ vững vị thế và vai trò cầm
quyền của mình cần phải có cái nền nhân dân, phải coi trọng “dân là gốc”, “lấy dân làm
gốc”.

Nguyên tắc, phương châm, chiến, sách lược cầm quyền, về nguyên tắc Đảng không được
phép chia sẻ quyền lãnh đạo cho bất kỳ ai hoặc buông lỏng quyền đó - quyền mà lịch sử và
nhân dân đã giao cho Đảng là đứng mũi chịu sào trước lịch sử. Về phương hướng là đưa
nước Việt Nam độc lập, tự do tiến lên CNXH. Về phương châm là để nhân dân là chủ nhân
và nhân dân làm chủ thông qua Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Về chiến
lược và sách lược là vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh “Dĩ bất biến, ứng vạn biến”. Cái bất
biến là mục tiêu chiến lược của Đảng: độc lập dân tộc và CNXH. Theo mục tiêu lý tưởng
của Đảng, Đảng hoạch định Cương lĩnh, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội theo từng thời
kỳ, hoạch định chính sách theo từng giai đoạn.
6. VS nói ĐCS VN luôn trung thành với lý luận CNXHKH?
CNXHKH là gì, những lý luận cơ bản (câu 4)
Vi sao?
1. Hệ thống Lý luận CNXHKH luôn là cơ sở để đảng ta đề ra chủ trương đường lối cho CM
XHCN ở nc ta
+ Trong CM giải phóng dân tộc: Đảng dựa vào ll CNXHKH, Đảng ra đề ra đường lối
cho cM
+ Trong gđ xd CNXH và TKQĐ, cải tổ đổi mới nền k tế
+ XD nhà nc pháp quyền, bắt nguồn….

CHƯƠNG 2 (13 câu)


1. Trình bày những quan điểm của chủ nghĩa M-LN về GCCN và nội dung SMLS của
GCCN
Hết 1.1, 1.2 phần 1 trang 9,10,11
2. Phân tích điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân
Câu 4/86
3. Phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong thế giới hiện nay
2.2 trang 15,16
4. Phân tích đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam và nội dung sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Hết 3.1, 3.2 phần 3 trang 16,17,18
5. Phương hướng và giải pháp chủ yếu để XD GCCN VN hiện nay theo quan điểm của
Đảng CSVN
Phần 3.3 trang 19,20
1. GCCN là gì? Phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN. Phân tích những
điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN. Phân tích nhân tố chủ
quan quyết định để GCCN thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử ấy. Hãy liên hệ thực
tế.
- Hãy liên hệ với thực tiễn GCCN và ĐCS ở Việt Nam?
ND SMLS: lãnh đạo các GC, tầng lớp nhân dân lao động làm CMXHCN để (1) Xóa
bỏ chế độ cũ thuộc địa nửa PK, Đánh đuổi ngoại xâm thống nhất đất nước; (2) xóa
bỏ mọi chế độ áp bức bóc lột; (3) xây dựng xã hội mới cộng sản chủ nghĩa (TKQĐ,
CNXH, GĐ cao của CNCS)
- Ra đời
- Phát triển trong đấu tranh cách mạng tiếp thu lý luận CN M-LN
- Sự ra đời của ĐCS VN năm 1930
- CM VN giành đc thắng lợi: 1945,1954,1975 …-XD đất nước, đẩy mạnh CNH-
HĐH, hội nhập quốc tế,...
2. Hãy phân biệt GCCN trong CNTB và trong CNXH: Điểm giống nhau, điểm khác
nhau.
3. Có quan điểm cho rằng trong thời đại văn minh trí tuệ ngày nay, GCCN không
còn sự sứ mệnh lịch sử, mà lịch sự ấy đã chuyển giao cho đội ngũ trí thức
đảm nhận. Anh chị có đồng ý không? Vì sao? Liên hệ thực tế.

2. Không có cơ sở khoa học, thiếu căn cứ thực tiễn khi cho rằng “Trí thức là đội ngũ
lãnh đạo xã hội” trong giai đoạn hiện nay

Vai trò quan trọng của trí thức đối với sự phát triển của xã hội là điều không thể phủ
nhận, cách đây gần 300 năm, nhà Bác học Lê Quý Đôn từng khẳng định, “Phi trí, bất
hưng”. Ngày nay, trí thức càng có vai trò to lớn trong cách mạng KH-CN, trong sự
phát triển của xã hội. Bằng những đóng góp to lớn trên các lĩnh vực của đời sống xã
hội, cùng với những phát minh, sáng chế của trí thức đã làm cho quá trình sản xuất
vật chất của công nhân và nông dân đã có thay đổi căn bản, góp phần thay đổi sức
sản xuất của xã hội, tạo ra sự phát triển vượt bậc của xã hội và thời đại. Tuy vậy, trí
thức không thể là đội ngũ lãnh đạo xã hội trong giai đoạn hiện nay. Bởi vì:

Từ tổng kết thực tiễn lịch sử phát triển của nhân loại cho thấy, một giai cấp đảm
nhận vai trò lãnh đạo sự nghiệp cách mạng, lãnh đạo xã hội cần phải có những điều
kiện cơ bản sau: Là giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiến bộ trong xã hội;
có hệ tư tưởng riêng phản ánh được quy luật chính trị - xã hội; có lợi ích đại diện cho
nhiều giai - tầng xã hội. Trong bối cảnh xã hội hiện nay, ngoài những điều kiện cơ
bản nêu trên, còn đòi hỏi giai cấp này phải có hạt nhân chính trị của giai cấp mình -
đó là chính đảng của nó và phải có thêm những phẩm chất cần thiết của một giai cấp
lãnh đạo sự nghiệp cách mạng. Xét các điều kiện trên thì trí thức không có được
điều kiện nào.

Trước hết, trí thức tồn tại với tư cách không phải là một giai cấp, mà chỉ là một đội
ngũ xã hội đặc biệt. Từ vị trí của mình trong phân công lao động xã hội, trí thức
không có quan hệ riêng và trực tiếp với sở hữu tư liệu sản xuất, không giữ vị trí độc
lập trong hệ thống sản xuất, các dấu hiệu quan trọng nhất để xác định giai cấp; do
đó, họ không có khả năng đại biểu cho phương thức sản xuất nào, cho nên họ
không phải là một lực lượng kinh tế, chính trị độc lập trước các giai cấp và tầng lớp
xã hội khác. V.I.Lênin chỉ rõ “nếu không nhập cục với một giai cấp thì giới trí thức
chỉ là một con số không mà thôi”1.

Thứ hai, trí thức cũng không có hệ tư tưởng độc lập, trí thức luôn gắn với những giai
cấp nhất định, với tư cách là một đội ngũ và ở trong một thể chế chính trị cụ thể, trí
thức nói chung là của giai cấp thống trị do hệ thống giáo dục và đường lối đào tạo
của Nhà nước của giai cấp thống trị ấy tạo ra. Đội ngũ này tự giác hoặc không tự
giác phục vụ cho chế độ và giai cấp thống trị. Trong lịch sử, một giai cấp chỉ khẳng
định được vai trò lãnh đạo của mình nếu có hệ tư tưởng. Nếu không có hệ tư tưởng
thì các phong trào cách mạng chỉ có tính chất tự phát, tạm thời, kiểu “lửa rơm chóng
tắt”2, chứ không thể “lay chuyển những khối quần chúng đông đảo, những dân tộc
trọn vẹn; rồi đến những giai cấp trọn vẹn trong mỗi dân tộc”3, “đến chỗ tiến hành
những hành động lâu dài đưa đến những biến đổi lịch sử vĩ đại”4.

Thứ ba, trí thức không đại diện cho lợi ích nhiều giai - tầng xã hội. Do họ không có
lợi ích đối kháng trực tiếp với giai cấp tư sản. Mặt khác, quá trình đấu tranh giai cấp
và tác động nhiều mặt về lợi ích đã làm cho trí thức phân hóa thành những bộ phận
khác nhau; những bộ phận khác nhau đó sẽ ngã theo lực lượng này hay lực lượng
khác, giai cấp này hay giai cấp khác.

Thứ tư, trí thức không có được tinh thần cách mạng triệt để như giai cấp công nhân
trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản. V.I.Lênin cho rằng: “so với giai cấp
công nhân thì giới trí thức bao giờ cũng có nhiều tính chất cá nhân chủ nghĩa hơn,
ấy là do những điều kiện cơ bản của đời sống và công tác của họ không cho phép
họ thống nhất lực lượng một cách trực tiếp và rộng rãi, không cho họ được giáo dục
trực tiếp trong lao động tập thể có tổ chức”5. Chính từ đặc điểm này, V.I.Lênin luôn
luôn cảnh báo về thái độ thờ ơ chính trị của đội ngũ trí thức. Người viết: “Người trí
thức cấp tiến, người trí thức xã hội chủ nghĩa rất dễ biến thành quan lại của chính
phủ nhà vua, thành một anh quan lại tự an ủi rằng ở trong nếp cũ quan trường, mình
cũng “có ích” và viện “sự có ích” đó để bào chữa cho thái độ lãnh đạm của mình đối
với chính trị, bào chữa cho tính nô lệ của mình trước cái chính phủ roi vọt”6. Nhìn lại,
lịch sử phong trào cộng sản và công nhân quốc tế cho thấy, trong giai đoạn đầu của
cách mạng vô sản, phần lớn những người trí thức đứng về phía giai cấp tư sản, bảo
vệ những quan điểm, lập trường tư sản, phản ánh những lợi ích của giai cấp tư sản.
Tuy nhiên, cùng với thực tiễn đấu tranh cách mạng của quần chúng nhân dân, đội
ngũ trí thức ngày càng nhận rõ vai trò và SMLS của GCCN và tìm thấy lợi ích của
mình trong cuộc đấu tranh chung đó. Vì thế, ngày càng nhiều trí thức đi theo giai cấp
công nhân (GCCN), ủng hộ phong trào đấu tranh của GCCN và nhân dân lao động.
Hiện nay, cùng với sự tăng trưởng, phát triển của kinh tế - xã hội, cuộc sống con
người văn minh hơn nên số người có trình độ cao đẳng, đại học trở lên trong xã hội
cũng tăng theo là một tất yếu, nhưng phần lớn trong số đó lại là sự bổ sung cho
GCCN những lao động có trình độ cao để đáp ứng yêu cầu của quá trình lao động
trong điều kiện cuộc cách mạng KH-CN phát triển mạnh mẽ và kinh tế tri thức. Kinh
tế tri thức là một trình độ mới của lực lượng sản xuất hiện đại trong đó vai trò của tri
thức, công nghệ ở một số lĩnh vực sản xuất đang tỏ rõ vị thế quan trọng. Xu thế
hướng tới kinh tế tri thức là xu thế chung hiện nay để đổi mới cơ cấu kinh tế từ phát
triển theo bề rộng sang phát triển theo chiều sâu. Năng suất lao động phụ thuộc chủ
yếu vào công nghệ, tri thức, tay nghề của người lao động. Theo đó, tốc độ “trí thức
hóa” công nhân đang diễn ra khá nhanh và công nhân tri thức đã dần chiếm tỷ lệ cao
trong tổng số lao động xã hội ở các nước phát triển và ngay cả ở nước ta. Do vậy,
công nhân tri thức là đại biểu tiêu biểu cho giai cấp công nhân hiện nay. Chính điều
này đã làm cho không ít người lầm tưởng rằng trí thức có vị trí chủ đạo trong phát
triển nền sản xuất xã hội và trở thành lực lượng quyết định cải tạo thế giới.

Thực tế hiện nay trí thức đang chiếm một tỷ lệ cao trong tổng số đảng viên của Đảng
và nhiều trí thức là đảng viên giữ vị trí lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan của Đảng
và Nhà nước. Bởi vì, là đảng viên của Đảng cộng sản, không nhất thiết đảng viên đó
phải là công nhân mà có thể là nông dân, trí thức, doanh nhân,… nhưng điều nhất
thiết là họ phải giác ngộ được SMLS của GCCN và đứng trên lập trường, quan điểm,
lợi ích của giai cấp công nhân, tức là mang trong mình bản chất của giai cấp cách
mạng, nếu phấn đấu, rèn luyện tốt thì họ đều có thể trở thành lãnh đạo của Đảng,
Nhà nước.

Đặc biệt, những đảng viên của Đảng khi trở thành cán bộ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy,
thì càng phải có tầm trí tuệ cao, đòi hỏi phải có tri thức, có tầm nhìn sâu rộng. Như
V.I.Lênin đòi hỏi: “Người lãnh đạo cơ quan nhà nước cần phải có ở mức độ cao, khả
năng lôi cuốn mọi người và có đủ trình độ kiến thức khoa học kỹ thuật, vững vàng để
kiểm tra công tác của họ. Đó là điều cơ bản không thể thiếu, không như thế thì công
tác không thể đúng đắn được”7. Do đó, vội vàng cho rằng, trí thức là đội ngũ lãnh
đạo sự nghiệp cách mạng, lãnh đạo xã hội, đó là một kết luận máy móc, siêu hình,
không hiểu đúng nội hàm bản chất giai cấp công nhân của đảng.

Mặt khác, thực tế lịch sử cho thấy, trí thức chưa hề thay thế một giai cấp để lãnh đạo
một cuộc cách mạng xã hội nhằm thay thế chế độ xã hội này bằng chế độ xã hội
khác.
Nên cho rằng “Trí thức là đội ngũ lãnh đạo xã hội” trong giai đoạn hiện nay là
không có cơ sở khoa học, thiếu căn cứ thực tiễn.

3. Lãnh đạo xã hội trong giai đoạn hiện nay là “Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân”

Nếu trí thức tồn tại với tư cách không phải là một giai cấp, không có khả năng đại
biểu cho phương thức sản xuất nào, thì GCCN là sản phẩm của quá trình sản xuất
công nghiệp hiện đại, đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến. Điều này được
C.Mác và P.Ăngghen chỉ ra khi nghiên cứu về GCCN ở thế kỷ XIX như sau: GCCN
do cuộc cách mạnh công nghiệp sinh ra. Nó là sản phẩm của nền đại công nghiệp tư
bản chủ nghĩa và được tuyển mộ trong tất cả các giai cấp, tầng lớp của dân cư. Đây
là giai cấp thực sự cách mạng và sẽ lớn mạnh cùng với sự phát triển của nền đại
công nghiệp. C.Mác và Ph.Ăngghen viết, “Trong tất cả các giai cấp hiện đang đối lập
với giai cấp tư sản thì chỉ có giai cấp công nhân là giai cấp thực sự cách mạng. Tất
cả các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong với sự phát triển của đại công nghiệp,
còn giai cấp vô sản thì trái lại, là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp”8. Do
gắn liền với quá trình sản xuất vật chất bằng phương thức công nghiệp, nên GCCN
là lực lượng sản xuất hàng đầu, là đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến nhất
và là giai cấp quyết định quá trình phát triển của xã hội hiện đại.

Nếu trí thức không đại diện cho lợi ích nhiều giai - tầng xã hội, thì công nhân là giai
cấp đại diện cho lợi ích của đông đảo nhân dân lao động. Vì về cơ bản, lợi ích của
GCCN là thống nhất với lợi ích của nhân dân lao động và của cả dân tộc. Bởi việc
xóa bỏ ách áp bức, bóc lột lao động làm thuê, xóa bỏ mọi bất công của xã hội, xây
dựng một xã hội mới công bằng, bình đẳng, tiến bộ là ước mơ, nguyện vọng chung
của tất cả các tầng lớp nhân dân lao động.

Nếu tinh thần cách mạng của trí thức không triệt để, dễ chao đảo, thì công nhân là
giai cấp có tinh thần triệt để cách mạng. Cụ thể, mục tiêu đấu tranh cao nhất của
GCCN là xóa bỏ chế độ tư hữu, nguồn gốc sinh ra mọi sự áp bức, bóc lột, bất công,
giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người. GCCN có thêm các
phẩm chất cần thiết của một giai cấp lãnh đạo cách mạng như tinh thần quốc tế,
đoàn kết giai cấp, tính tổ chức kỷ luật cao. Do gắn liền với phương thức lao động
công nghiệp mang tính xã hội hóa cao, GCCN có được những phẩm chất của một
giai cấp tiên tiến. Đại công nghiệp và phương thức sản xuất xã hội hóa đã rèn luyện
và tạo ra cho GCCN có tính tổ chức, kỷ luật lao động cao làm cho GCCN thống nhất
được hành động, thống nhất được lợi ích, qua đó thống nhất được nhận thức, tư
tưởng. Tinh thần hợp tác, kỹ năng lao động công nghiệp hiện đại; khả năng đoàn kết
giai cấp mình và liên minh với các giai tầng khác trong cuộc đấu tranh vì mục tiêu
chung là được giải phóng khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, xây dựng một xã hội mới mà
ở đó, con người được phát triển toàn diện, hài hòa,... những đặc điểm ấy lại chính là
những phẩm chất cần thiết cho một giai cấp lãnh đạo cách mạng, lãnh đạo xã hội.

Nếu trí thức không có hệ tư tưởng độc lập - điều kiện tất yếu để khẳng định được vai
trò lãnh đạo của mình, thì công nhân là giai cấp có hệ tư tưởng riêng của giai cấp
mình, đó là chủ nghĩa Mác - Lênin phản ánh đúng đắn quy luật chính trị - xã hội, là
học thuyết soi đường, dẫn lối cho cuộc đấu tranh của GCCN và nhân dân lao động
đi đến thắng lợi cuối cùng là xóa bỏ sự thống trị của CNTB, xây dựng thành công
CNXH, chủ nghĩa cộng sản. GCCN còn có đội tiên phong của giai cấp mình là Đảng
cộng sản - tổ chức của những con người ưu tú từ phong trào cách mạng, nơi hội tụ
mọi ước nguyện của sự giải phóng và giá trị tốt đẹp. Với sứ mệnh đó, Đảng cộng
sản - đội tiên phong của GCCN là nhân tố quan trọng lãnh đạo thực hiện thắng lợi
sự nghiệp cách mạng.

Tóm lại, “trong tất cả các giai cấp tồn tại cùng với GCCN, chỉ có GCCN là giai cấp
hội đủ các yếu tố của một giai cấp lãnh đạo cách mạng, lãnh đạo xã hội. Chỉ có
GCCN mới đủ sức cầm ngọn cờ cách mạng định hướng cho con đường đi của lịch
sử dân tộc, nhân loại”. Như Đảng ta khẳng định: “GCCN là giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; giai cấp đại diện cho
phương thức sản xuất tiên tiến, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; là lực lượng
nòng cốt trong liên minh GCCN với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự
lãnh đạo của Đảng”9./.
4. Phân biệt GCCN, GCND và tầng lớp trí thức. theo các anh chị GC, TL nào có
và thực hiện được SMLS? Vì sao?
5. Thời của Mác, ông gọi GCCN là GCVS. Theo bạn ngày nay chúng ta có gọi
GCCN là GCVS được không, vì sao?
Phần 2.1 trang 14,15
6. Vì sao GCCN có SMLS như lý luận của Mác đã khẳng định?
Tham khảo thôi nha: Phần 1.2 trang 11
7. Vì sao nói Đảng Cộng Sản là nhân tố chủ quan quyết định thực hiện thắng lợi
SMLS của GCCN

Câu 7 trang 92
8. Phân tích những điểm tương đồng và khác biệt về LLSX, QHSX giữa GCCN
ngày nay với GCCN thời của Mác.
Phần 2.1 trang 14,15
CHƯƠNG 3 (12 Câu)
1. Làm rõ quan niệm về CNXH với tư cách là một chế độ XH trên thực tế? Những
điều kiện con đường đi lên CNXH?
Chép 9 slide đầu chương 3
Dấu ? thứ hai: phần 1.2 trang 23
2. Phân tích đặc thù và tính phổ quát về tính tất yếu và đặc điểm về “quá độ bỏ
qua” CNTB Tiến thẳng lên CNXH ở VN.
Xem phần 3.1. Đặc điểm quá độ lên CNXH của VN là bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa
Xem phần c câu 9 trang 98
3. Phân tích về tính tất yếu, đặc điểm và nội dung TKQĐ lên CNXH
Chép hết phần 2 trang 27,28,29
4. Phân tích các đặc trưng cơ bản về CNXH, Quan điểm của ĐCSVN về mô hình
CNXH mà nhân dân ta đang hướng tới XD.
Câu 8b trang 94,95
Full câu 10 trang 99, 100
1. Nghiên cứu lý luận của CN Mác-LêNin về HT KT-XH CSCN, anh chị Hãy liên hệ với
Việt Nam hiện nay.
Viết 1.1 trang 22
Tham khảo 3 lớn trải dài từ trang 29 đến trang 33
2. Phân tích đặc trưng kinh tế, chính trị của CNXH, đặc trưng nào là cơ bản nhất? Vì
sao?
Chả biết đặc trưng cơ bản của CNXH hay đặc trưng kinh tế, chính trị của TKQĐ nữa
3. Hãy phân tích về TKQĐ lên CNXH ở VN Và đề xuất ý kiến của các anh chị.
Chép hết phần 3 trải dài từ 29 đến 33, Riêng phần phương hướng có thể lấy làm đề
xuất.
4. Vì sao VN lựa chọn con đường QĐ lên CNXH bỏ qua CNTB?
Chép 3.1 trang 29, 30
Hai câu trên 3 và 4 có thể tham khảo III>1>b > b1, b2 trong slides chương 3 đó nha!!!
5. Phân biệt TKQĐ ở các nước có nền kinh tế phát triển với những nước có nền kinh
tế kém phát triển (VD: VN).

CÂU HỎI TRONG Sách HD


1. Phân tích điều kiện ra đời và đặc trưng của CNXH. Liên hệ với thực tiễn Việt
Nam.
Xem câu 8 trang 93
2. Phân tích tính tất yếu, đặc điểm của TKQĐ lên CNXH. Liên hệ Việt Nam
Câu 9 trang 97
3. Phân tích luận điểm của ĐCSVN về con đường đi lên của nước ta là sự phát
triển quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN
Câu 10 trang 99
CHƯƠNG 4 (18)
Câu hỏi
• 1. KN dân chủ(khái niệm trang 35) và DC XHCN (khái niệm trang 37)?
Xong 2 ý trên về DÂN CHỦ XHCN thì chép khái niệm trang 37
• 2. Nguồn gốc, bản chất và chức năng của NN XHCN.
Phần 2.1 trang 38, 39, 40(có quẹt cam)
• 3. Bản chất và định hướng XD chế độ dân chủ XHCN ở VN.
Full câu 14 trang 106,107
• 4. Nội dung và định hướng XD nhà nước pháp quyền XHCN ở VN.
Full câu 15 trang 107,108
• 1. VS nói nền dân chủ XHCN tiến bộ nhất trong lịch sử xã hội loài người? Phân biệt
dân chủ XHCN với dân chủ trước CNXH (hoặc phân biệt với dân chủ tư sản).
Vì sao? Trả lời từ slide số 11 cho tới 16 chương 4
HOẶC tham khảo câu 12 trang 101,102,103,104
• 2. Liên hệ với xây dựng nền dân chủ XHCN ở VN. (Xem câu 3 phía trên)
• 3. Liên hệ với thực hiện dân chủ ở cơ sở nơi các A,C sinh sống, học tập, làm việc.
• 4. A/C cần làm gì để đóng góp vào XD nền DC XHCN và NN XHCN ở VN?
Bài thu hoạch
+ Về nhận thức: Bản thân nhận thức được đầy đủ và đúng bản chất của nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Về tư tưởng: Tôi càng khẳng định hơn bản chất tiến bộ của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa,
biết phê phán những quan điểm sai trái phủ nhận tính chất tiến bộ của nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
+ Về mặt phương pháp luận: Vận dụng lý luận về dân chủ xã hội chủ nghĩa vào việc phân
tích những vấn đề thực tiễn liên quan, trước hết là trong công việc, học tập và nhiệm vụ cá
nhân.
+ Về mặt thực tiễn: Dân chủ gắn bó với quyền sống của con người, dân chủ được đảm bảo
và tôn trọng trong nhà nước xã hội chủ nghĩa. Để xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt
Nam vững mạnh, Nhà nước cần xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, từng bước hoàn thiện các hệ thống giám sát, phản biện xã hội để phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, đẩy mạnh sự ổn định - bình đẳng xã hội, gia đình.
4. Vì sao nhà nước XHCN là kiểu NN đặc biệt, “NN không còn nguyên nghĩa ", là "nửa
NN”?
Theo chủ nghĩa Mác – Lênin, lịch sử loài người đến nay đã có bốn kiểu nhà nước
được hình thành, đó là Nhà nước chủ nô, Nhà nước phong kiến,Nhà nước tư sản, Nhà
nước vô sản. Đồng thời, xuất hiện các kiểu hình thái xã hội tương ứng sau: hình thái công
xã nguyên thủy, hình thái chiếm hữu nô lệ, hình thái phong kiến., hình thái tư bản chủ nghĩa,
hình thái cộng sản chủ nghĩa. Trong đó, hình thái tư bản chủ nghĩa đứng ở vị trí thứ tư và
hình thái cộng sản chủ nghĩa được cho là hình thái phát triển cao nhất trong các hình thái
kinh tế xã hội của loài người với ứng với khái niệm: chủ nghĩa cộng sản là một hình thái kinh
tế xã hội và hệ tư tưởng chính trị ủng hộ việc thiết lập xã hội phi nhà nước, không giai cấp,
tự do, bình đẳng, dựa trên sự sở hữu chung và điều khiển chung đối với các phương tiện
sản xuất nói chung. Vậy Từ đó, ta có thể hiểu được, V.I.Lênin chính là đang muốn đề cập
đến kiểu Nhà Nước vô sản, hay nói cách khác là Nhà nước xã hội chủ nghĩa. C.Mác khẳng
định: “Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ cải biến
cách mạng… thích ứng với thời kỳ ấy là một thời kỳ quá độ…”.Đồng thời, V.I.Lênin cũng
khẳng định: “Về lý luận, không thể nghi ngờ gì được rằng giữa chủ nghĩa tư bản và chủ
nghĩa cộng sản, có một thời kỳ quá độ nhất định” và Việt Nam ta đang trải qua thời kỳ quá
độ đó với kiểu nhà nước mà ông đã đề cập: Nhà nước xã hội chủ nghĩa.Bàn luận về câu hỏi
tiếp theo: “Tại sao ông lại khẳng định kiểu nhà nước đó “không còn là nhà nước theo đúng
nghĩa của nó nữa”, ta cần hiểu đúng nghĩa về nhà nước. Theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác – Lênin, Nhà Nước là một hiện tượng lịch sử - xã hội, có quá trình ra đời, hình thành và
phát triển, vì thế Ph.Ăngghen đã khẳng định: “Nhà nước tồn tại không phải là mãi mãi từ
ngàn xưa. Đã từng có những xã hội không cần đến nhà nước,không có một khái niệm nào
về nhà nước và chính quyền nhà nước cả. Đến Một giai đoạn phát triển kinh tế nhất định,
giai đoạn tất nhiên phải gắn liền với sự phân chia xã hội thành giai cấp thì sự phân chia đó
làm cho nhà nước trở thành một tất yếu”. Vậy tại sao ông lại nói “không còn là nhà nước
theo đúng nghĩa của nó nữa”, là bởi “Chính quyền mới với tính cách là chuyên chính của
tuyệt đại đa số, đã có thể duy trì và đã được duy trì chỉ là nhờ vào sự tín nhiệm của quần
chúng đông đảo, chỉ bằng lôi cuốn một cách tự do nhất, rộng rãi nhất và mạnh mẽ nhất toàn
thể quần chúng tham gia chính quyền… Đó là chính quyền công khai đến với mọi người,
làm mọi việc trước mặt quần chúng, quần chúng dễ dàng gần gũi nó, nó trực tiếp sinh ra từ
quần chúng, là cơ quan trực tiếp đại biểu cho quần chúng nhân dân và cho ý chí của
họ”(trích từ V.I.Lênin, Toàn tập, NXB Tiến bộ, 1979, tập 12, tr.378). Vì Thế, nhà nước xã hội
chủ nghĩa là “nhà nước không còn nguyên nghĩa”, “nhà nước nửa nhà nước”, “nhà nước
quá độ” để rồi chuyển dần tới một chế độ tự quản của nhân dân
5. Vì sao NN XHCN là NN tiến bộ nhất trong lịch sử XH loài người.

6. Sự giống nhau và khác nhau giữa NN XHCN và NN TS?

Tiêu chí Nhà nước TS Nhà nước XHCN

Khái niệm Nhà nước tư sản là kiểu nhà nước ra đời, tồn tại và Nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nước
phát triển trong lòng hình thái kinh tế – xã hội tư cuối cùng trong lịch sử xã hội loài người.
bản chủ nghĩa. Là tổ chức mà thông qua đó, đảng của giai
Nhà nước tư sản thiết lập nguyên tắc chủ quyền cấp công nhân thực hiện vai trò lãnh đạo của
nhà nước trên danh nghĩa thuộc về nhân dân; cơ mình đối với toàn xã hội; là một tổ chức chính
quan lập pháp là cơ quan đại diện của các tầng lớp trị thuộc kiến trúc thượng tầng dựa trên cơ sở
dân cư trong xã hội do bầu cử lập nên; thực hiện kinh tế của chủ nghĩa xã hội; đó là một nhà
nguyên tắc phân chia quyền lực và kiềm chế, đối nước kiểu mới, thay thế nhà nước tư sản nhờ
trọng giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư kết quả của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa;
pháp; thực hiện chế độ đa nguyên, đa đảng trong là hình thức chuyên chính vô sản được thực
bầu cử nghị viện và tổng thống; hình thức chính thể hiện trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
phổ biến của nhà nước tư sản là cộng hòa và quân
chủ lập hiến.

Cơ sở kinh tế Cơ sở kinh tế của nhà nước tư sản là nền kinh Quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa có đặc
tế tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ tư hữu tư trưng là chế độ công hữu về tư liệu sản xuất,
bản về tư liệu sản xuất (chủ yếu dưới dạng nhà lao động là nghĩa vụ đối với mọi người, thực
máy, hầm mỏ, đồn điền…), được thực hiện hiện chế độ phân phối theo số lượng và chất
lượng lao động.
thông qua hình thức bóc lột giá trị thặng dư.
Lưu ý: chế độ công hữu không phải là
phương tiện để xây dựng CNXH mà là mục
tiêu cần đạt tới của CNXH (quá trình này diễn
ra phụ thuộc vào sự phát triển của llsx)

Cơ sở xh Cơ sở xã hội của nhà nước tư sản là một kết Quan hệ sản xuất liên minh giữa giai cấp công
cấu xã hội phức tạp trong đó có hai giai cấp cơ nhân và nông dân và tầng lớp trí thức, có đặc
bản, cùng tồn tại song song có lợi ích đối kháng trưng là: quan hệ hợp tác và đấu tranh trong
với nhau là giai cấp tư sản và giai cấp vô sản. nội bộ nhân dân.
Trong hai giai cấp này giai cấp giữ vị trí thống
trị là giai cấp tư sản, mặc dù chỉ chiếm thiểu số
trong xã hội nhưng lại là giai cấp nắm hầu hết
tư liệu sản xuất của xã hội, chiếm đoạt những
nguồn tài sản lớn của xã hội. Giai cấp vô sản là
bộ phận đông đảo trong xã hội, là lực lượng lao
động chúnh trong xã hội. Về phương diện pháp
lý họ được tự do, nhưng không có tư liệu sản
xuất nên họ chỉ là người bán sức lao động cho
giai cấp tư sản, là đội quân làm thuê cho giai
cấp tư sản. Ngoài hai giai cấp chính nêu trên,
trong xã hội tư sản còn có nhiều tầng lớp xã hội
khác như: nông dân, tiểu tư sản, trí thức…

Bản chất * Tính giai cấp * Tính giai cấp

– Thời kì 1: “NNTB là UB giải quyết công việc – Sản phẩm của cuộc cách mạng do giai cấp
chung của gia cấp tư sản”: nhà nước đối xử với các công nhân và nông dân tiến hành
giai cấp tư sản hoàn toàn như nhau => nhà nước
đều là phương tiện, công cụ giải quyết công việc – Luôn đặt dưới sự lãnh đạo của đượcS, đội
chung. tiên phong giai cấp công nhân và nông dân.

– Thời kì 2: “……………tập đoàn TB lũng đoạn” => – Là công cụ bảo vệ lợi ích kinh tế, chính trị,
NNTB sẵn sang tước đoạt, chà đạp quyền lợi nhà tư tưởng của giai cấp công nhân.
tư bản nhỏ và vừa dưới danh nghĩa quốc hữu hóa + Kinh tế: từng bước xóa bỏ chế độ sở hữu tư
vì quyền lợi quốc gia. nhân, xây dựng và bảo vệ chế độ sở hữu toàn
dân, bảo vệ địa vị của người lao động
* Tính xã hội + Chính trị: nhà nước là công cụ của nhân
dân lao động trấn áp sự phản kháng của gc
Đặc điểm chung qua các thời kì: thống trị cũ đã bị lật đổ và các thế lực thù
– Giai đoạn của CNTB tự do cạnh tranh: TS và với địch, phản động, phản cách mạng. Trấn áp
là đồng minh chống phong kiến. của đại đa số đối với thiểu số nhỏ có hành vi
+ Cạnh tranh tự do cá thể chống đối
+ Chưa có yếu tố độc quyền + Tư tưởng: truyền bá rộng rãi và bảo vệ
– Giai đoạn của CNTB độc quyền lũng đoạn nhà vững chắc những tư tưởng CM, KH của chủ
nước hay gđ chủ nghĩa đế quốc: bộ máy bạo lực nghĩa Mác – Lênin.
đàn áp phong trào đấu tranh.
+ Hình thành tập đoàn TB lớn sở hữu tập thể. * Tính xã hội:
+ Xuất hiện sở hữu TB nhà nước (Tập đoàn tư bản – Là tổ chức của quyền lực chung của xã hội,
khống chế, không phải sở hữu toàn dân). có sứ mệnh Tổ chức và quản lý các mặt của
– Giai đoạn của CNTB hiện đại: đời sống, nhằm cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã
+ Yếu tố tư nhân hóa phát triển mạnh. hội mới.
+ Người lao động có sở hữu tư liệu sản xuất. – Không chỉ quản lý, nhà nước đứng ra tổ
chức thực hiện họat động kinh tế – xã hội và
quan tâm đến vấn đề con người.

Bộ máy * Đặc điểm: * Đặc điểm:


– Nhà nước tư sản có bộ máy phát triển khá phức – Mang tính nhân dân sâu sắc: tổ chức và
tạp. Thông thường, sau khi lật đổ được chế độ hoạt động trên cơ sở sự ủy nhiệm của ND
phong kiến giai cấp tư sản ở các nước kế thừa bộ
máy nhà nước cũ, hoàn thiện nó cho thích ứng với – Luôn đảm bảo quyền lực nhà nước là thống
điều kiện mới. Ngay cả ở Pháp, nơi cách mạng tư nhất, có sự phân công, phối hợp giữa các cơ
sản được coi là triệt để, bộ máy nhà nước cũ vẫn quan nhà nước trong việc thực hiện quyền
được duy trì. LP, HP, TP (có sự chuyên môn hóa cao, hạn
chế là thiếu đồng bộ).
– Một trong những nguyên tắc cơ bản của việc tổ
chức bộ máy nhà nước tư sản là nguyên tắc phân – Các cơ quan quản lý kinh tế phát triển hoàn
chia quyền lực. thiện để thực hiện quản lý mọi mặt đời sống
xã hội và các cơ quan cưỡng chế chuyên
– Đa nguyên, đa đảng: ảnh hưởng mạnh mẽ đến tổ nghiệp ngày càng tổ chức thu hẹp lại.
chức họat động.
– Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
– Nguyên tắc dân chủ.
* Các bộ phận cấu thành:
* Các bộ phận cấu thành:
– Nguyên thủ quốc gia: do quốc hội bầu, đứng
– Nghị viện: lập pháp (1 viện, 2 viện). đầu và thay mặt nhà nước.

– Nhà vua hoặc tổng thống. – Cơ quan quyền lực nhà nước:

– Chính phủ: hành pháp – thủ tướng.. + Quốc hội: do nhân dân bầu.

– Hệ thống tòa án. + Hội đồng nhân dân: cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa phương, nhân dân địa phương
– Hệ thống quân đội – cảnh sát. bầu.

– Bộ máy hành chính. – Cơ quan hành chính nhà nước:

+ Chính phủ: quốc hội thành lập.

+ UBND: HĐND thành lập.

– Cơ quan xét xử: tổ chức theo đơn vị hành


chính lãnh thổ.

– Cơ quan kiểm sát: có thẩm quyền rộng.

– Cơ quan quốc phòng, an ninh: tổ chức với


đặc thù riêng.

Chức năng *củng cố và bảo vệ chế độ tư hữu tư sản: thực * Đối nội:
hiện bằng nhiều biện pháp
– Tổ chức và quản lý kinh tế
– Dùng pháp luật đề ghi nhận quyền sở hữu tài
sản là một quyền thiêng liêng, bất khả xâm + CNXH chỉ có thể cách mạng sức sống và
phạm. thắng lợi của mình bằng việc đưa ra và thực
hiện một kiểu tổ chức lao động cao hơn so với
– Dùng các quy định của luật dân sự và các CNTB.
hình phạt của luật hình để bảo vệ quyền sở hữu
và trừng phạt những hành vi xâm phạm. + Nhà nước xã hộiCN thay mặt nhân dân trực
tiếp quản lý tư liệu sản xuất của xã hội.
=> Nhà nước tư sản tuyên bố thừa nhận và
=> Phải trực tiếp tổ chức và quản lý xã hội
bảo vệ quyền sở hữu của tất cả các chủ sở
hữu trong xã hội, chủ yếu là bảo vệ quyền lợi – Giữ vững an ninh chính trị, trấn áp sự phản
kháng của các lực lượng chống đối: quan
cuả giai cấp tư sản vì phần lớn tài sản nằm trọng trong gđ CM mới thành công.
trong tay giai cấp này.
– Bảo vệ trật tự pháp luật, các quyền và lợi
* Chức năng trấn áp: bảo vệ địa vị thống trị và ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức trong
thiết lập trật tự xã hội. xã hội: đòi hỏi khách quan của xã hội.

– Sử dụng bộ máy bạo lực đàn áp các cuộc + Cần có hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, đồng
đấu tranh,trấn áp hành vi xâm phạm trật tự xã bộ, thống nhất, kỹ thuật pháp lý cao.
hội.
+ Thường xuyên ktra giám sát việc thực hiện
– Sử dụng phương tiện thông tin đại chúng tác pháp luật.
động đời sống tinh thần toàn xã hội, tuyên
truyền cho hệ tư tưởng tư sản, tê liệt tinh thần => chú trọng phát huy vai trò của nhân dân
phản kháng. trong đấu tranh phòng và chống vi phạm pháp
luật.
* Chức năng kinh tế – xã hội:
– Tổ chức và quản lý các mặt khác của xã hội:
– Giai đoạn đầu: chủ yếu tập trung vào các nếu thực hiện tốt sẽ thể hiện tính ưu việt, uy
hoạt động nhằm duy trì sự thống trị của giai tín và vị thế nhà nước XHCN.
cấp tư sản mà không quan tâm nhiều đến giải
quyết các vấn đề bức bách trong xã hội. + Văn hóa: xây dựng nền văn hóa mới, tiên
tiến, dân tộc, đại chúng
– Bắt đầu can thiệp vào cuối giai đoạn thứ 2
+ Giáo dục, đào tạo: nâng cao dân trí, đào tạo
+ Mục đích là để tạo ra các đk đảm bảo vật nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
chất kĩ thuật, pháp lý và chính trị cho các họat
động sản xuất kinh doanh. + Khoa học, công nghệ
+ Điều tiết nền kinh tế theo hai hướng gần như + Y tế, môi trường
đối lập:
+ Dân số, lao động, việc làm:
○ Tác động sự cân đối của nền kinh
tế tạo sự ổn định về kinh tế dẫn + Giai cấp, dân tộc, tôn giáo: đảm bảo sự bình
đến sự ổn định xã hội đẳng, đoàn kết,tôn trọng tự do tín ngưỡng.
○ Khuyến khích cạnh tranh để thúc
đẩy sự tăng trưởng kinh tế. * Đối ngoaị:

– Bảo vệ Tổ quốc: coi đây là nhiệm vụ chiến


– Giai đoạn 3: do sự phát triển các phong trào lược.
dân chủ dân sinh, do sự phát triển của trình độ
xã hội, do sự thay đổi của bầu không khí chính + Chú trọng xây dựng lực lượng vũ trang
trị,do ảnh hưởng phát triển cách mạng trên thế chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; XD nền quốc
giới mà nhiều NNTS đã chú ý giải quyết các vấn phòng toàn dân;…
đề xã hội vì quốc kế dân sinh.
– Mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác với các
* Tiến hành chiến tranh xâm lược khi có điều nhà nước khác, các tổ chức quốc tế:
kiện: chức năng cơ bản ở giai đoạn 1 và 2.
+ Củng cố và tăng cường tình hữu nghị, đoàn
* Phòng thủ và bảo vệ đất nước. kết, hợp tác lẫn nhau trên tinh thần quốc tế vô
sản.
* Xúc tiến và thành lập các liên minh trên thế
giới: giai đoạn 3. + Mở rộng quan hệ quốc tế với các nước có
chế độ chính trị khác nhau và các tổ chức
quốc tế.

– Ủng hộ phong trào đấu tranh giành độc lập


dân tộc, dân chủ, tiến bộ trên thế giới.

– Tham gia giải quyết các vấn đề chung của


thế giới.

Hình thức * Hình thức chính thể * Hình thức chính thể: Chính thể cộng hòa
nhà nước

– Chính thể quân chủ: hạn chế – Quốc hội được quy định là cơ quan đại biểu
cao nhất; cơ quan quyền lực nhà nước cao
+ Quân chủ nhị hợp: vua bị hạn chế quyền lập nhất; do dân trực tiếp bầu ra 1 cách dân chủ;
pháp, hành pháp thì rộng rãi, quyền lập pháp do chịu sự giám sát của nhân dân; thành viên
nghị viện đảm nhiệm Quốc hội có thể bị bãi hoặc miễn nhiệm;
không có tình trạng QH bị nước… giải tán
+ Quân chủ nghị viện (đại nghị): vua chỉ mang tính trước thời hạn; Quốc hội thành lập chính phủ,
biểu tượng, không thực quyền, nghị viện thực hiện chủ tịch.
quyền lp, chính phủ thực hiện quyền hành pháp
(chính phủ bị quy định bởi nghị viện trên cơ sở – Nguyên thủ quốc gia là mắt xích, cơ chế
Đảng chiếm đa số ghế ở nghị viện, cp có thể bị nv phối hợp hoạt động các cq tối cao trong nhà
bất tín nhiệm). nước.

– Chính thể cộng hòa – Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc
hội, thực hiện chức năng hành pháp; chịu
+ Cộng hòa tổng thống: nghị viện lp, tổng thống hp, trách nhiệm trước Quốc hội; không có tình
tổng thống = chính phủ. trạng tập thể chỉnh phủ bị giải tán.

+ Cộng hòa nghị viện: nghị viện lp, chính phủ – Đảng Cộng sản là chính đảng duy nhất nắm
hp,tổng thống đại diện quốc gia (t2 quân chủ đại giữ quyền lực nhà nước.
nghị).
* Hình thức cấu trúc nhà nước
+ Cộng hòa hỗn hợp: tổng thống + nghị viện, nghị
viện lp, tổng thống và cphủ hp, cphủ phải chịu trách – Đơn nhất: đầy đủ tính chất.
nhiệm trước tổng thống và nghị viện.
– Liên bang: liên minh trên tinh thần tự
* Hình thức cấu trúc nhà nước: nguyện, bình đẳng-> nhập hay tách là tự
quyết, không ép buộc.
– Nhà nước đơn nhất: hai biến dạng
* Chế độ chính trị: dân chủ xã hội chủ nghĩa,
+ Cơ quan nhà nước ở địa phương phục tùng tuyệt giáo dục thuyết phục là biện pháp hàng đầu.
đối cơ quan nhà nước ở TW.

+ Cơ quan nhà nước ở địa phương có quyền tự trị


nhất đinh: do nhân dân bầu ra, nhà nước TW kiểm
soát 1 cách gián tiếp.
– Nhà nước liên bang: hình thành bằng nhiều con
đường như tự nguyện lien kết, mua hoặc xâm
chiếm lãnh thổ của nước khác rồi nhập vào thành1
bang của mình (điển hình nhất là lminh Châu Âu:
sau khi liên minh ra đời NNLM mới hình thành theo
đúng nghĩa là có bộ máy nhà nước riêng, còn trước
đó chỉ có liên minh các nhà nước nhằm thực hiện 1
mục tiêu về kinh tế, chính trị, quân sự….

* Chế độ chính trị:

– Xu hướng chung: xu hướng dân chủ ngày càng


thể hiện rõ, nhà nước sử dụng phương pháp dân
chủ để thực thi quyền lực nhà nước.

– Yếu tố phản dân chủ có nguy cơ quay trở lại.

7. Nhà nước XHCN là gì? Phân tích đặc trưng của NN XHCN. Theo các A, C làm thế
nào để XD NN VN trong sạch, vững mạnh?
Rồi.
9. Liên hệ trách nhiệm cá nhân trong việc góp phần XD nền DC XHCN, NN PQ XHCN ở
nước ta hiện nay?
Bài thu hoạch
10. Có ý kiến cho rằng: muốn XD NN PQ XHCN ở VN hiện nay, cần phải đổi mới sự
lãnh đạo của Đảng trong cách thức và nội dung, A/C có đồng ý không? Vì sao?
- Đồng ý. Thể hiện quan điểm bằng 1, 2 câu. tham khảo trang 46 phần 3.3.2 Tiếp tục
xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
CHƯƠNG 5 (8)
CÂU HỎI
1. Phân tích rõ cơ cấu xã hội – giai cấp trong TKQĐ lên CNXH và liên hệ ở Việt Nam?
Câu 16a
Câu 17a
Trang 108 tới trang 111
2. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội vì sao phải thực hiện liên minh giai cấp,
tầng lớp? Phân tích vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong cơ cấu xã hội
- giai cấp Việt nam?
Vì sao? Viết phần 2 lớn trang 49, 50
Phân tích: Phần 3.1 trang 50, 51
3. Phân tích nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam và đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường khối
liên minh giai cấp, tầng lớp ở nước ta hiện nay?
Full câu 18 trang 112,113,114
1. Làm rõ trách nhiệm của thanh niên, sinh viên trong việc góp phần củng cố khối liên
minh giai cấp, tầng lớp và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân? (Vai trò của tổ chức
Đoàn TNCS HCM, Hội LH TNVN, Hội SV trong củng cố khối LM GC, tầng lớp và khối
đại đoàn kết toàn dân?)
Trách nhiệm của sinh viên trong việc góp phần củng cố khối liên minh và xây dựng
khối đại đoàn kết dân tộc :
Có thể thấy việc sinh viên có trách nhiệm trong việc củng cố và góp phần khối đại đoàn kết
dân tộc là việc ý nghĩa hết sức to lớn trong công cuộc xây dựng đất nước. Đây cũng được
coi là tư tưởng cơ bản trong việc chiến đấu, chống giặc ngoại xâm, hình thành sức mạnh
vững chắc, là một vấn đề sống của cách mạng :
+ Thứ nhất: ý thức luôn được rèn dũa, nâng cao đạo đức mỗi ngày: Tôi sẽ luôn đặt trách
nhiệm và phẩm cách lên hàng đầu. Vì đối với một Đảng viên, việc đặt trách nhiệm và phẩm
cách sẽ quyết định tất cả trong công trình phát triển đất nước ta. Luôn luôn trau dồi phẩm
chất tư cách, hoàn thành nhiệm vụ mà Đảng Và chính quyền giao phó. Sống hết lòng hết
sức vì dân và Đảng, đối xử hòa đồng, tự nguyện phục vụ cho xã hội.
+ Thứ hai: ý thức được trách nhiệm của bản thân đối với công việc nghề nghiệp của mình.
Tôi sẽ luôn tham gia các hoạt động chuyên môn của nhà trường cũng như và Ngành tôi
đang theo đuổi. Tôi sẽ cố gắng hết sức trong việc học của mình, luôn luôn hoàn thành bài
tập và nhiệm vụ đã được giao trước đó. Sẽ cống hiến hết mình cho nghề nghiệp của mình.
+ Thứ ba: sống chính trực, trung thực, dám đứng lên làm chứng, bảo vệ cho những điều
đúng đắn, bảo vệ đường lối chính sách, quan niệm của Đảng Cộng Sản. Luôn yêu thương
người khó khăn hơn mình, sống ngay thẳng, khiêm tốn trong mọi việc. Không đua theo
thành tích trước mắt, không giấu diếm, bảo vệ công lý, không ngại đưa ra khuyết điểm của
mình.
+ Thứ tư : Trong tiềm thức mỗi người phải luôn in sâu về việc giữ gìn đoàn kết cơ quan nhà
nước cũng như cơ quan đơn vị. Luôn khen thưởng những Đảng Viên có thành tích xuất sắc
trước công chúng. Đề cao ý thức trách nhiệm công việc cũng như trong cuộc sống.- Thứ
năm: ý thức tổ chức, kỷ luật, tự phê bình và phê bình theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh:
+ Đối với bản thân của mỗi người sinh viên phải tự đặt mình và người khác trong một tổ
chức. Làm việc gì cũng phải nghĩ đến hậu quả và pháp luật. Đề cao ý thức của mỗi người
trong công cuộc xây dựng đất nước. Không chia bè chia phái, lôi kéo người khác làm những
việc trái pháp luật.
+ Có ý thức coi trọng tự phê bình và phê bình bản thân. Là người sinh viên, tôi phải luôn cố
gắng hết sức mình trong mọi việc, nhất là trong công cuộc xây dựng khối đại đoàn kết dân
tộc. Luôn tự kiểm điểm bản thân trong mọi việc.Thực hiện tốt nhiệm vụ của trường và Đảng
đưa ra. Còn điều sai sót, trong tương lai tôi sẽ cố gắng hơn để góp phần xây dựng Đảng ta.

Noi gương phấn đấu, rèn luyện tu dưỡng đạo đức lối sống của mỗi sinh viên theo
gương chủ tịch Hồ Chí Minh:
Là một sinh viên tôi phải phấn đấu và trở nên gương mẫu trong các hoạt động xã hội, vận
dụng sáng tạo để góp phần cho đất nước ngày càng một phát triển mạnh mẽ hơn. Luôn giữ
vững lập trường của mình, dám nói lên tiếng nói của mình. Giữ chuẩn mực đạo đức của
ông cha ta từ xưa đến nay. Noi gương theo chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại.Và cũng như trong
mọi hành động và ý nghĩ, tôi sẽ luôn quán triệt tư tưởng sâu sắc trong việc đấu tranh với
bản thân để noi theo tấm gương vĩ đại của Người. Thêm vào đó với việc xây dựng Đảng, tôi
luôn cảnh giác với những thế lực thù địch chống phá Việt Nam, bạo loạn lật đổ của các chủ
nghĩa đế quốc. Luôn trau dồi, học hỏi, học tập và rèn luyện theo tư tưởng của Hồ Chí Minh
về cách mạng Đảng cũng như về sự nghiệp của thanh niên Việt Nam. Luôn trung thành
tuyệt đối với Đảng và Nhà nước.
Trong xu thế toàn cầu hiện nay, bản thân ta là một sinh viên thì phải có trách nhiệm sáng
suốt trong việc chọn lọc thông tin. Không để bản thân sa lầy vào những hội phản động, lôi
kéo lối sống thực dụng. Sinh viên ngày nay phải tham gia vào các hoạt động tình nguyện
giúp đỡ, tuyên truyền ý thức tự giác, kỷ luật nhằm đẩy mạnh trong công tác xây dựng Đảng
ta. Không tự học suốt đời, tự bồi dưỡng để nâng cao chuyên môn của mình.Tuyên truyền
đường lối chính sách pháp luật của Đảng, của nhà nước đến quần chúng nhân dân. Tìm
biện pháp để phòng chống suy thoái về phẩm chất đạo đức.
2. Hãy trình bày đặc trưng bản chất, chức năng, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
đối với tăng cường khối liên minh CN - NN - TT và XD khối đại đoàn kết dân tộc.
''Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là bộ phận của hệ thống chính trị của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, là cơ sở chính trị của chính
quyền nhân dân, nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng, tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân, phát
huy quyền làm chủ của nhân dân, nơi hiệp thương, phối hợp và thống nhất hành động của
các thành viên. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có nhiệm vụ tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân; tuyên truyền, động
viên nhân dân phát huy quyền làm chủ, thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp luật, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà
nước, đại biểu dân cử và cán bộ công chức nhà nước; tập hợp ý kiến, kiến nghị của nhân
dân để phản ánh, kiến nghị với Đảng và Nhà nước; tham gia xây dựng và củng cố chính
quyền nhân dân; cùng Nhà nước chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của nhân
dân; tham gia phát triển tình hữu nghị, hợp tác giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân các
nước trong khu vực và trên thế giới''.

''Thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp bao gồm tổ chức chính trị, các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc,
các tôn giáo, người Việt Nam ở nước ngoài. (Điều 1, Chương1, Điều lệ Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam)'.

''Tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc tự
nguyện, hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động'.

Khi phối hợp và thống nhất hành động, các thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tuân
theo điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; đồng thời vẫn giữ tính độc lập của tổ chức mình .
(Trích điều 5 Chương II Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam).

3. VS cần liên minh GCCN, GCND và tầng lớp trí thức... trong TKQĐ lên XHCN ở nước
ta?
Giống ý vì sao ở câu 2 phía trên

4. Vì sao để thực hiện thắng lợi SMLS của mình, GCCN tất yếu phải liên minh với
GCND, TLTT… ?

CHƯƠNG 6 (13)
CÂU HỎI
1. Phân tích quan điểm của chủ nghĩa M-LN về DT và giải quyết vấn đề DT trong CM
XHCN.
1.2.1 1.2.2 tr 57,58,59
2.Trình bày những quan điểm, tư tưởng, chính sách, pháp luật của Đảng và NN VN về
DT và giải quyết vấn đề DT trong thời kỳ quá độ lên CNXH, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc XHCN.
1.3.2 tr 60,61
3.Phân tích, làm rõ quan điểm của CN M-LN về TG và giải quyết vấn đề TG trong CM
XHCN.
2.1.1 và 2.1.2 tr 61,62,63
4.Trình bày những quan điểm, tư tưởng, chính sách, pháp luật của Đảng và NN VN về
TG và giải quyết vấn đề TG trong TKQĐ lên CNXH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
XHCN.
2.2.2 tr 65, 66
5.Phân tích mối quan hệ giữa DT và TG ở VN. Ảnh hưởng của mối quan hệ đó đến sự
ổn định chính trị - XH, độc lập, chủ quyền của đất nước.
Phân tích: trả lời 3.1 Đặc điểm tr 67
Ảnh hưởng
- Sự đoàn kết giữa tôn giáo và dân tộc trở thành xu thế nổi trội trong quá trình toàn
cầu hóa của Việt Nam hiện nay.
Các tôn giáo tham gia tích cực vào khối đại đoàn kết dân tộc , tích cực tham gia các hoạt
động chính trị-xã hội , tham gia xây dựng chính quyền các cấp trên nền tảng của sự đoàn
kết, hưởng ứng chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn hiện nay, đặc
biệt là vận động cử tri theo tôn giáo tham gia bầu cử Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân
các cấp. Tại Quốc hội khóa XIV, các Đại biểu Quốc hội là chức sắc, chức việc tôn giáo đã
tích cực tham gia góp ý vào nội dung của dự thảo Luật tín ngưỡng, tôn giáo để Luật phù
hợp với thực tiễn, góp phần vào thành công của Luật tín ngưỡng, tôn giáo được thông qua
với tỷ lệ cao tại Quốc hội và đáp ứng kịp thời nhu cầu sinh hoạt tôn giáo chính đáng của
người dân. Tại đợt bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XV có tới 7 người là chức sắc, chức việc
thuộc 3 tôn giáo: Phật giáo, Công giáo và Cao Đài, từ đó cho thấy Các Đại biểu Quốc hội là
chức sắc, chức việc, nhà tu hành tôn giáo là những cánh tay nối dài, giúp đem tiếng nói của
đông đảo nhân dân và tín đồ các tôn giáo góp ý vào các nghị quyết và văn bản luật pháp
quan trọng của Quốc hội.Tinh thần đoàn kết giữa mối quan hệ tôn giáo và dân tộc cũng
được chứng minh rõ rệt qua cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ, tinh thần đó đã trở thành
sức mạnh quật khởi để dân tộc Việt Nam chiến thắng kẻ thù.về góc độ văn hoá, các tôn
giáo tích cực hưởng ứng, tham gia xây dựng đời sống văn hoá cơ sở, xây dựng làng văn
hoá, xã văn hoá, gia đình văn hoá. Có thể thấy tôn giáo không ngừng bồi dưỡng đạo đức,
tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đạo đức tôn giáo có nhiều điều phù
hợp với xây dựng con người mới, xã hội mới, các cấp uỷ Đảng và chính quyền cùng với Mặt
trận Tổ quốc các cấp và các đoàn thể tạo thuận lợi cho đồng bào theo các tôn giáo sinh
hoạt tín ngưỡng tôn giáo của mình.
- Sự gắn liền giữa tôn giáo và dân tộc tạo bản sắc văn hóa trước xu thế toàn cầu hóa
Nho giáo, học thuyết chính trị-xã hội, song khi được du nhập vào Việt Nam đã mang màu
sắc tôn giáo rõ nét. Bên cạnh Nho giáo, Phật giáo cũng được du nhập vào nước ta, bị “dân
tộc hóa”, 2 tôn giáo này cũng như một số tôn giáo khác dần đi vào tâm thức của nhân dân
ta, tạo ra những nét, những đặc điểm riêng cộng với văn hóa bản địa riêng ở nơi đây đã tạo
nên bản sắc văn hóa riêng chỉ nước ta mới có – đây là yếu tố quan trọng tạo nên sức mạnh
của dân tộc chống lại mưu đồ đồng hóa dân tộc hàng ngàn năm của phương Bắc, giành lại
độc lập dân tộc đồng thời cũng chống. Trước xu thế toàn cầu hoá sự gắn kết giữa tôn giáo
và dân tộc tạo nên bản sắc văn hoá vẫn là xu hướng cơ bản, song có điều trong quá trình
đó các tôn giáo cũng tự phải biến đổi mình để thích nghi, để tồn tại, thậm chí phát triển theo
yêu cầu xã hội tiến nhanh trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Các thế lực thù địch lợi dụng tôn giáo, tộc người nhằm phá vỡ khối đại đoàn kết dân
tộc
Trong giai đoạn hiện nay dưới tác động của xu thế toàn cầu hoá, sự lợi dụng vấn đề tôn
giáo của các thế lực thù địch mang nội dung mới và tính chất phức tạp hơn nhiều. Ở nước
ta, từ sau năm 2001 các thế lực thù địch công khai ủng hộ, dựng lên cái gọi là "Nhà nước
Đêga", "Tin Lành Đêga" nhằm chia rẽ mối quan hệ giữa người Kinh và người Thượng, chia
rẽ và phá vỡ khối đại đoàn kết dân tộc, và muốn tách Tây Nguyên ra khỏi Tổ quốc Việt
Nam. Mưu đồ này được dựng bởi những kịch bản tương tự như “Tổ quốc của người Mông”
với Tin Lành - Vàng Chứ ở các tỉnh miền núi phía Bắc, “Nhà nước Khmer Crôm” gắn với
Phật giáo Nam Tông ở khu vực Tây Nam Bộ. Tất cả nhằm chia rẽ, gây mất đoàn kết dân
tộc, tôn giáo trong một quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo như nước ta dẫn đến suy giảm và
lụi tàn văn hóa ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống chính trị-xã hội, cũng như ảnh hưởng
đến thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước
1. Vì sao các thế lực thù địch hay sử dụng chiêu bài chia rẽ dân tộc ở các quốc gia?
Nước ta cần làm gì để hạn chế sự tác động của các thế lực thù địch này?
Gần đây, ở Việt Nam xuất hiện một số tổ chức được gọi là “tôn giáo”, có tôn chỉ, mục
đích hoạt động đi ngược lại đường hướng của Đảng, Nhà nước, với mục đích chống phá
cách mạng nước ta. Tại sao họ lại lợi dụng tôn giáo, coi đó là “chiêu bài” nguy hiểm để hiện
thực hóa mục tiêu xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản và chế độ xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam?

Việt Nam là quốc gia đa tôn giáo 1. Những năm qua, cùng với đẩy mạnh phát triển kinh tế -
xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, Đảng, Nhà nước ta đã thực hiện
nhiều chủ trương, chính sách về tôn giáo, được đa số chức sắc, tín đồ các tôn giáo trong
nước và các tổ chức quốc tế đồng tình hưởng ứng và thừa nhận 2. Trong quá trình lãnh
đạo, quản lý đất nước, Đảng, Nhà nước ta vừa tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức
cho nhân dân về đường lối, chính sách tự do tín ngưỡng, tôn giáo, vừa quan tâm tạo điều
kiện, môi trường thuận lợi để các tôn giáo hoạt động, phát triển bình đẳng trong khuôn khổ
pháp luật. Trong 15 năm qua, cả nước đã cấp phép xây dựng, sửa chữa, nâng cấp được
7.916 cơ sở thờ tự, v.v. Đồng thời, coi trọng củng cố mối quan hệ đoàn kết lương - giáo,
cùng nhau phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng thôn, bản, địa phương vững mạnh, giàu đẹp,
văn minh, góp phần phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Thế nhưng, các thế lực thù địch đã không chỉ phủ nhận kết quả đó, mà còn lợi dụng tôn
giáo, coi tôn giáo là vũ khí lợi hại để chống phá sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta, với
nhiều chiêu thức thâm độc, tinh vi, xảo quyệt; khi thì bí mật, lúc thì trắng trợn, công khai.
Vậy tại sao họ lại lợi dụng tôn giáo để chống phá chúng ta? Điều này xuất phát từ bản chất,
mục tiêu cao nhất của các thế lực thù địch là lật đổ chế độ chính trị của các nước tiến bộ
không đi theo quỹ đạo của chúng, mà trước hết là các nước xã hội chủ nghĩa bằng chiến
lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ. Phương thức của chúng là tập hợp, liên kết lực
lượng lấy danh nghĩa tôn giáo, thành lập các tổ chức chính trị đối lập, đối trọng với Đảng
Cộng sản Việt Nam, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, chia rẽ lương - giáo, tách tôn
giáo ra khỏi sự quản lý của Nhà nước, quốc tế hóa vấn đề tôn giáo để dễ bề can thiệp vào
công việc nội bộ của ta.
Qua nghiên cứu thực tiễn cho thấy, việc các thế lực thù địch lợi dụng tôn giáo để chống phá
cách mạng nước ta là do tôn giáo nói chung, ở Việt Nam nói riêng có những đặc điểm mà
chúng có thể khoét sâu, khai thác.

Trước hết, sự đối lập về thế giới quan của tôn giáo và thế giới quan duy vật biện chứng
trong nền tảng tư tưởng của Đảng là cơ sở để chúng lợi dụng, khoét sâu mâu thuẫn giữa
chế độ xã hội chủ nghĩa với tôn giáo. Thế giới quan của tôn giáo là thế giới quan “lộn
ngược”; “tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo - vào trong đầu óc của con
người - của những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hằng ngày của họ; chỉ là sự
phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu
trần thế”3. Tính chất duy tâm, thần bí của tôn giáo đối lập với khoa học, thế giới quan duy
vật biện chứng của hệ tư tưởng Mác – Lê-nin.

Lợi dụng sự đối lập này, các thế lực thù địch đi sâu tuyên truyền, gieo rắc tâm lý cho rằng,
chủ nghĩa xã hội không chấp nhận tôn giáo, xóa bỏ tôn giáo, từ đó tạo ra khoảng cách, sự
đối kháng giữa tôn giáo với đời sống hiện thực xã hội chủ nghĩa để kích động tôn giáo
chống lại Đảng, Nhà nước và sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta. Đồng thời, tiến hành
các hoạt động nhằm thực hiện âm mưu hình thành “Ủy ban liên tôn đấu tranh đòi quyền tự
do tôn giáo”, thành lập tổ chức “Liên tôn chống cộng”. Nếu nhìn nhận phiến diện thì đúng là
có sự đối lập giữa thế giới quan tôn giáo và thế giới quan cách mạng của Đảng. Sự đối lập
đó không có nghĩa là phải xóa bỏ tôn giáo, mà đòi hỏi có cách nhìn sâu sắc, toàn diện, lịch
sử, cụ thể hơn. Chúng ta cần hiểu rằng, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tôn giáo
tất yếu đồng hành cùng dân tộc. Thực tiễn lãnh đạo cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh và
Đảng ta chưa bao giờ có tư tưởng xóa bỏ, kỳ thị hay áp bức tôn giáo mà luôn nhất quán
nhận thức: tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ
tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đồng bào các tôn
giáo là bộ phận của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Do vậy, chúng ta cần quán triệt, thực
hiện và kiên quyết đấu tranh với những luận điệu sai trái, thù địch, nhất là các luận điệu vu
khống, xuyên tạc của các thế lực thù địch, cho rằng Đảng, Nhà nước ta kỳ thị tôn giáo.

Thứ hai, lợi dụng về đức tin và sự gắn kết cộng đồng của tôn giáo nhằm lôi kéo, tập hợp lực
lượng chống phá cách mạng nước ta. Mục tiêu chỉ được chuyển hóa thành kết quả khi có
lực lượng thực hiện. Vì thế, các thế lực thù địch đã coi tôn giáo là chiêu bài để lợi dụng, tập
hợp lực lượng chống phá cách mạng, chia rẽ các tôn giáo với nhau, chia rẽ người có tôn
giáo với người không có tôn giáo, nhằm phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Sự xuất
hiện và biến đổi của tôn giáo bao giờ cũng gắn với nguồn gốc về nhận thức, kinh tế - xã hội
và tâm lý. Cũng như nhiều quốc gia khác, tôn giáo ở Việt Nam ra đời, tồn tại và phát triển
dựa vào các yếu tố: tâm linh; sự giới hạn nhận thức của con người trước thế giới; sự sợ
hãi, bất lực trước tự nhiên rộng lớn, bí ẩn; sự tuyệt vọng về bệnh tật mà y học chưa vươn
tới; cuộc sống khó khăn, túng quẫn về kinh tế, v.v. Khai thác những vấn đề đó, các thế lực
thù địch dựng lên cái gọi là “tôn giáo”, nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần của một bộ phận
nhân dân, bù đắp những hụt hẫng trong cuộc sống, nỗi trống vắng trong tâm hồn, an ủi, vỗ
về, xoa dịu lúc sa cơ, lỡ vận, v.v. Với niềm tin được đền bù hư ảo do tôn giáo đem lại, các
tín đồ bị ràng buộc bởi thứ được gọi là giáo lý, giáo luật, thực hiện nghi thức “tôn giáo” và
những điểm tương đồng khác, hòng tạo ra sự gắn kết chặt chẽ, lâu bền giữa những người
cùng tín ngưỡng. Sự gắn kết này tạo ra sức mạnh to lớn của một cộng đồng người và nó
khác biệt với các cộng đồng người khác do tín ngưỡng, dẫn đến chia rẽ, mâu thuẫn trong
cộng đồng dân cư, giữa người có đạo và không có đạo. Nguy hiểm hơn là khi khối cộng
đồng người này bị mê hoặc, cuồng tín và hoạt động theo phản xạ tự nhiên, không tuân thủ
chính sách tôn giáo của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện vô điều kiện theo sự chăn
dắt của bọn chủ mưu.

Thứ ba, triệt để tận dụng những bất cập, sơ hở của các cấp chính quyền trong quản lý, tổ
chức thực hiện chính sách tôn giáo để kích động quần chúng gây mất ổn định an ninh chính
trị, trật tự, an toàn xã hội tại các địa phương. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, vẫn
còn những tàn dư của chế độ xã hội cũ. Quá trình thực hiện đường lối đổi mới đất nước,
những thành tựu là cơ bản, song khó tránh khỏi những hạn chế, khiếm khuyết trong quản lý,
điều hành xã hội, nhất là ở cơ sở. Đây là khoảnh đất trống mà các thế lực thù địch lợi dụng
tổ chức lực lượng trực diện chống phá đường lối đổi mới đất nước. Điển hình là việc xả thải
gây ô nhiễm môi trường của Công ty Formosa (Hà Tĩnh), giải tỏa đền bù đất tại 42 Nhà
Chung, Nhà thờ Thái Hà, dựng thánh giá, nhà nguyện trái phép ở giáo xứ Đồng Chiêm (Hà
Nội), Đồng Hới (Quảng Bình), giải tỏa Chùa Liên Trì (Thành phố Hồ Chí Minh) và gần đây là
các vụ việc phức tạp tại giáo phận Vinh, Kon Tum, v.v.

Được sự hậu thuẫn của các thế lực thù địch trong và ngoài nước, một số linh mục, chức sắc
tôn giáo lợi dụng đức tin của các tín đồ đã tuyên truyền, xuyên tạc hết sức phản động về
Đảng, chế độ, chính quyền các cấp; ngang nhiên phát thư ngỏ trên mạng xã hội, kêu gọi,
kích động giáo dân chặn đường giao thông, biểu tình, gây rối, đập phá tài sản và tấn công
lực lượng chức năng. Có người cho rằng, đây chỉ là những hành động, việc làm đơn giản,
bột phát nhất thời, nhưng thực chất phía sau là cả những ý đồ đen tối, kế hoạch hết sức sâu
xa, nham hiểm, được tính toán kỹ lưỡng, nhằm gây tiếng vang, tạo cớ, can thiệp vào các
vấn đề: dân chủ, nhân quyền, v.v. Do vậy, chúng ta cần hết sức cảnh giác, thận trọng, tỉnh
táo, xử lý mềm dẻo, linh hoạt, uyển chuyển, bảo đảm đúng pháp luật, phù hợp với đặc điểm,
giáo lý, giáo luật tôn giáo và không để mắc mưu kẻ địch.

Thứ tư, dựa vào đặc điểm địa lý; khó khăn về kinh tế, văn hóa, xã hội ở các vùng dân tộc
thiểu số, tôn giáo để phát triển tôn giáo, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Việt Nam là
quốc gia đa dân tộc, song phát triển không đều về kinh tế, văn hóa, xã hội. Đời sống dân trí
và các hoạt động xã hội giữa thành thị với nông thôn, miền xuôi với miền núi, vùng có đạo
và không có đạo còn có sự chênh lệch. Các dân tộc thiểu số sống ở vùng sâu, vùng núi cao,
địa bàn có vị trí chiến lược những điều kiện kinh tế - xã hội còn hết sức khó khăn. Đây là
“mảnh đất màu mỡ” để các thế lực thù địch phát triển tôn giáo. Theo thống kê, từ năm 1980
đến nay, nước ta có khoảng 80 “tôn giáo mới”, hiện tượng tôn giáo mới, đạo lạ, tà đạo với
nhiều nguồn gốc khác nhau, như: Tà đạo Hà Mòn, Pơkhăp Brâu, Dương Văn Mình, “Tâm
linh Hồ Chí Minh”, Long Hoa Di Lặc, Hội thánh đức chúa trời mẹ, v.v Những thứ gọi là “tôn
giáo” này hình thành trên cơ sở tiếp thu giáo lý của các tín ngưỡng, tôn giáo truyền thống
với hình thức lắp ghép hỗn dung và thoát khỏi phạm vi ảnh hưởng của tín ngưỡng, tôn giáo
truyền thống. Trong đó, nhiều tôn giáo được tổ chức nhằm lôi kéo, tập hợp quần chúng
nhân dân chống phá cách mạng, gây rối trật tự, an ninh xã hội, như: “Tà đạo Vàng Chứ”,
“Hội thánh đức chúa trời mẹ”, “Pháp luân công”. Nguy hiểm hơn, chúng còn lôi kéo, lập ra
một số loại hình tôn giáo riêng cho người dân tộc thiểu số, như: “Tin lành Đề ga” ở Tây
Nguyên; “Phật giáo riêng của người Khơme”,… nhằm “tôn giáo hóa” vùng dân tộc thiểu số,
tập hợp lực lượng, khống chế quần chúng, kích động biểu tình, phá rối an ninh, bạo loạn,
gây mất ổn định chính trị - xã hội, hình thành lực lượng đối trọng với chính quyền và cao
hơn là gây mâu thuẫn, xung đột dân tộc, tôn giáo tại các địa bàn chiến lược Tây Bắc, Tây
Nguyên, Tây Nam Bộ, tiến tới phá vỡ khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Trên cơ sở nhận thức rõ những thủ đoạn lợi dụng tôn giáo để chống phá cách mạng nêu
trên, thời gian tới, để tiếp tục đấu tranh làm thất bại âm mưu, thủ đoạn đó của các thế lực
thù địch, chúng ta cần tập trung thực hiện tốt một số nội dung cơ bản sau: (1) Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho mọi tầng lớp nhân dân về quan
điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo, nhất là Luật Tín
ngưỡng, tôn giáo. (2) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước
đối với công tác tôn giáo. (3) Chú trọng phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội gắn với tăng
cường quốc phòng - an ninh; xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vùng đồng bào dân tộc, tôn
giáo vững mạnh về mọi mặt; quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của bà con giáo dân.
(4) Chủ động nhận diện và đấu tranh hiệu quả với âm mưu, thủ đoạn lợi dụng tôn giáo
chống phá cách mạng nước ta của các thế lực thù địch.

Những đặc điểm trên, là cơ sở quan trọng để nắm bắt được âm mưu, thủ đoạn của các thế
lực thù địch lợi dụng tôn giáo chống phá cách mạng nước ta; xây dựng, phát huy sức mạnh
của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đoàn kết lương - giáo trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ
Tổ quốc.
2. Phân tích cương lĩnh DT của LN. Hãy liên hệ với VN.
Full câu 20 trang 116,117,118
3. Theo anh/chị, SV cần làm gì để đóng góp vào XD khối đại đoàn kết DT ở VN?
Có thể tham khảo câu 20 phần tự luận
Giống câu 1 dài dài ở chương 5
4. Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của những định hướng công tác lớn trong thực
hiện chính sách, pháp luật đối với tôn giáo, tín ngưỡng ở nước ta hiện nay? Trách
nhiệm cá nhân của sinh viên?
2.2.2 tr 65,66
Trách nhiệm cá nhân của sinh viên
5. VS trong quá trình XD CNXH vẫn còn tồn tại TG? A,C hiểu ntn về “quyền tự do tín
ngưỡng và không tín ngưỡng của công dân trên cơ sở PL” trong chính sách tôn giáo
của Đảng và nhà nước ta hiện nay.

6. Trình bày qđ của CN M-LN trong việc giải quyết vấn đề TG. VS ĐCS VN lại chủ
trương thực hiện quyền tự do tín ngưỡng TG và bài trừ mê tín dị đoan?

8. Vì sao CNMLN khẳng định: TG có một số giá trị phù hợp với đạo đức, đạo lý của
con người, nên trong chừng mực, khi quần chúng chấp nhận, nó có tác dụng điều
chỉnh hành vi của họ theo hướng tích cực?
CHƯƠNG 7 (10 )
1. Những tác động tích cực và tiêu cực của KTTT, của toàn cầu hóa đối với xây dựng gia
đình ở VN hiện nay. Hãy để xuất giải pháp nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu
cực
2. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về gia đình, theo các A/C cần làm gì để XD gia đình
VN hiện nay. Hãy liên hệ với gia đình của mình.
27b trang 131
3. Thế nào là gia đình văn hóa? Cần làm gì để XD gia đình văn hóa ở nước ta hiện
nay?
4. Vai trò của gia đình đối việc XD con người mới XHCN, XD lối sống mới XHCN ở
nước ta

5. Vì sao mỗi chúng ta cần có trách nhiệm với bản thân và gia đình?
6. A/C mong muốn có một gia đình ntn? A/C sẽ làm gì để đóng góp tích cực
vào XD gia đình của mình?
7. Cho biết suy nghĩ của A/C về sống thử. Có nên sống thử ko? Vì sao?
1. Phân tích vị trí, vai trò, chức năng của gia đình?
Full câu 26 trang 128, 129
2. Trình bày những cơ sở của gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
Ý a câu 27 trang 130
3. Những biến đổi cơ bản của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ?
Ý a câu 28 trang 131, 132, 133
4. Trình bày những phương hướng xây dựng và phát triển gia đình ở
Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
Ý b câu 28 trang 133

You might also like