Bao Cao Tinh Hinh DN Va Cac Kien Nghi Goi TP DN

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 32

MỤC LỤC

I. Tình hình chung ..............................................................................................................................1


II. Tình hình doanh nghiệp hội viên VCCI tại thành phố Đà Nẵng trước tác động dịch Covid-
19 ..........................................................................................................................................................3
1. Đánh giá chung về tác động của dịch Covid-19 đến doanh nghiệp hội viên VCCI tại thành phố
Đà Nẵng ...............................................................................................................................................3
2. Tình hình doanh nghiệp hội viên trước tác động của dịch Covid-19 theo từng nhóm trạng thái
hoạt động .............................................................................................................................................5
2.1. Nhóm duy trì hoạt động/ sản xuất .............................................................................................5
2.2. Nhóm doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động .............................................................................13
2.3. Nhóm doanh nghiệp giải thể/ngừng hoạt động chờ giải thể ...................................................15
3. Các nhu cầu của doanh nghiệp hội viên về một số giải pháp hỗ trợ ......................................15
III. Kiến nghị và đề xuất ..................................................................................................................16
1. Một số nguyên tắc trong ban hành thực thi chính sách ứng phó đại dịch gắn phục hồi doanh
nghiệp, phục hồi nền kinh tế: ...........................................................................................................16
2. Các kiến nghị, đề xuất cụ thể: ......................................................................................................18
2.1. Các chính sách tạo điều kiện cho cộng đồng doanh nghiệp phòng chống, sống chung, sản xuất
kinh doanh an toàn với dịch bệnh ..................................................................................................18
a. Thực hiện nhanh chóng và hiệu quả chiến lược tiêm phủ vaccine Covid-19 .........................18
b. Các đề xuất về sản xuất an toàn và hoạt động của doanh nghiệp trong điều kiện dịch bệnh.
.....................................................................................................................................................19
c. Các đề xuất về hỗ trợ doanh nghiệp trong bóc tách F0, xét nghiệm Covid-19 tại doanh nghiệp
.....................................................................................................................................................21
d. Nâng cao hiệu quả, tạo thuận lợi hơn cho doanh nghiệp trong việc cấp giấy đi đường QR code
trong trường hợp nâng mức thực hiện giãn cách: ......................................................................21
e. Các đề xuất về vận tải hàng hóa .............................................................................................22
2.2. Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tiết giảm chi phí đầu vào, thời gian thực hiện các nghĩa
vụ pháp lý, tiếp cận các nguồn lực để doanh nghiệp, nền kinh tế phục hồi. ..................................22
a. Thực hiện tốt các chính sách, gói hỗ trợ doanh nghiệp đã được Chính phủ ban hành ..........22
b. Hỗ trợ doanh nghiệp thông qua miễn giảm các loại thuế, phí, lệ phí… thuộc thẩm quyền của
thành phố để giảm chi phí đầu vào cho doanh nghiệp. ..............................................................23
c. Các đề xuất hỗ trợ tín dụng, tiếp cận vốn vay.........................................................................24
d. Đẩy mạnh giải ngân đầu tư công, kết hợp cắt giảm những công trình đầu tư công chưa cần
thiết để có nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp, cân đối ngân sách và không gây áp lực lên cộng đồng
doanh nghiệp về nghĩa vụ thuế phải đóng để bù đắp suy giảm ngân sách .................................25
e. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp ..................................26
f. Các đề xuất về hỗ trợ người lao động .....................................................................................27
g. Tiếp tục quan tâm và hỗ trợ để ngành du lịch phục hồi .........................................................28
h. Xây dựng đề án “Hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó, vượt qua khó khăn, phục hồi bởi tác động
tiêu cực của đại dịch Covid-19” .................................................................................................29
i. Đẩy mạnh thu hút đầu tư vào sản xuất công nghiệp................................................................29
LỜI NÓI ĐẦU

Từ tháng 4 năm 2021, đại dịch Covid -19 tiếp tục bùng phát mạnh trong phạm vi cả
nước, tác động của đại dịch không chỉ gây ảnh hưởng nghiêm trọng sức khỏe của nhân dân
mà còn tác động đến nền kinh tế của cả nước nói chung, thành phố Đà Nẵng nói riêng. Để
đảm bảo kiểm soát tình hình dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe của nhân dân, thành phố đã triển khai
quyết liệt các biện pháp phòng chống dịch bệnh và cơ bản đã kiểm soát được dịch bệnh, góp
phần chung vào kết quả phòng, chống dịch của cả nước. Tuy nhiên, các biện pháp phòng,
chống dịch cũng đã gây ảnh hưởng đến hoạt động của cộng đồng doanh nghiệp.
Là tổ chức đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp tại khu vực Miền Trung - Tây Nguyên
với hàng ngàn hội viên là các HHDN, doanh nghiệp, VCCI Đà Nẵng tiến hành khảo sát nhanh
tình hình doanh nghiệp hội viên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nhằm thu thập, đánh giá tình
hình hoạt động của các hội viên cũng như sự tác động của các chính sách đối với với hội viên
của mình. Kết quả khảo sát cho thấy, các doanh nghiệp hội viên VCCI Đà Nẵng đã có nhiều
nỗ lực, chủ động xây dựng các kịch bản ứng phó, chủ động vượt qua khó khăn, thách thức
trong đại dịch.
Trên cơ sở ý kiến, kiến nghị từ hội viên, VCCI Đà Nẵng tổng hợp thành các kiến nghị
gửi đến các cấp có thẩm quyền với mong muốn tiếp tục có các chính sách để thúc đẩy, hỗ trợ
doanh nghiệp ứng phó với đại dịch, vượt qua khó khăn, phục hồi sản xuất góp phần cùng với
chính quyền thực hiện mục tiêu vừa phòng, chống dịch vừa phát triển kinh tế, bảo đảm an
sinh xã hội.
VCCI Đà Nẵng xin chân thành cảm ơn các doanh nghiệp hội viên đã dành thời gian
quý báu hợp tác, đóng góp ý kiến trong quá trình thực hiện khảo sát. Chúng tôi cố gắng xây
dựng, hoàn thành báo cáo với cách làm khoa học, độc lập, khách quan nhưng do thời gian và
nguồn lực có hạn, báo cáo không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong nhận được
sự chia sẻ, phản hồi tích cực của tất cả các cơ quan, đơn vị.
I. Tình hình chung
Đợt bùng phát dịch Covid -19 lần thứ 4 tại Việt Nam năm 2021, Đà Nẵng tiếp tục là
một trong số những địa phương chịu ảnh hưởng trực tiếp. Dịch bệnh không chỉ gây ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khỏe của cộng đồng, mà còn ảnh hưởng đến tình hình phát triển kinh tế xã
hội của thành phố. Những ảnh hưởng về kinh tế của thành phố có thể thấy rõ ràng nhất thông
qua việc năm 2020 thành phố tăng trưởng âm. Sáu tháng đầu năm 2021, với việc khống chế
được dịch bệnh, sự linh hoạt trong điều hành chỉ đạo của chính quyền và sự nỗ lực của cộng
đồng doanh nghiệp, kinh tế thành phố đã cho thấy sự khởi sắc trở lại với GRDP 6 tháng đầu
năm tăng 4,99% so với cùng kỳ năm 2020 và tăng 1,05% so với 6 tháng đầu năm 2019. Bên
cạnh đó hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đã chuyển theo hướng tốt hơn với 2.107
doanh nghiệp, chi nhánh và văn phòng đại diện thành lập mới với tổng vốn đăng ký đạt 11.262
tỷ đồng, tăng 6,4% về số doanh nghiệp và tăng 4,3% về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm
2020. Tuy nhiên từ tháng 4/2021 dịch bệnh đã bùng phát trở lại, cùng với những tác động
nặng nề của dịch bệnh trong năm 2020, trong 6 tháng đầu năm 2021 đã có 411 doanh nghiệp
và đơn vị trực thuộc giải thể, rút khỏi thị trường, tăng 5,1% so với cùng kỳ năm 2020.
Trước những tác động tiêu cực từ dịch bệnh, thành phố cũng đã rất chủ động triển khai
các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp. Bên cạnh đó để nhanh chóng khống chế dịch bệnh, chính
quyền thành phố đã có những giải pháp rất quyết liệt để phòng chống dịch, cụ thể như thành
phố Đà Nẵng đã ban hành Chỉ thị số 05/CT-UBND về thực hiện giãn cách xã hội với nhiều
biện pháp mạnh hơn so với Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, áp dụng từ 18 giờ
ngày 31/7. Từ ngày 14/8 đến 2/9 thành phố đã ban hành thêm 3 quyết định liên quan đến thực
hiện giãn cách xã hội. Theo đó, thành phố dừng lại tất cả mọi hoạt động, yêu cầu mọi người
dân “ai ở đâu thì ở đó” từ 8 giờ ngày 16/8/2021 đến 8 giờ ngày 5/9/2021.
Các giải pháp quyết liệt của thành phố đã mang lại hiệu quả trong việc khống chế dịch
bệnh tuy nhiên nó cũng đã gây những khó khăn rất lớn cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt
động, rất nhiều doanh nghiệp đã phải tạm ngưng hoạt động, nhiều doanh nghiệp rơi vào tình
trạng khó khăn có thể dẫn đến giải thể. Sức chống chịu của doanh nghiệp trước dịch bệnh và
các biện pháp giãn cách xã hội đã bị bào mòn trong năm 2020 và đang dần cạn kiệt trong năm
2021. Các doanh nghiệp đang rất cần những sự hỗ trợ từ chính quyền thành phố để có thể tồn
tại và phục hồi.
Nhằm thu thập, đánh giá tình hình sản xuất, kinh doanh của các hội viên VCCI tại
thành phố Đà Nẵng trong bối cảnh đại dịch năm 2021 cũng như sự tác động của các chính
1
sách đối với với các doanh nghiệp hội viên, VCCI Đà Nẵng triển khai khảo sát doanh nghiệp
hội viên về tình hình hoạt động và tác động của các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp. Khảo sát
được tiến hành với mục đích: (1) đánh giá nhanh tình trạng hoạt động của doanh nghiệp hội
viên, (2) tìm hiểu thực tế khó khăn của hội viên và (3) những mong muốn về chính sách hỗ
trợ từ phía hội viên.
Khảo sát được tiến hành từ 28/8/2021 đến ngày 10/9/2021, khoảng thời gian này thành
phố Đà Nẵng đang áp dụng chủ trương "ai ở đâu thì ở đó". VCCI Đà Nẵng đã gửi câu hỏi
khảo sát đến các doanh nghiệp hội viên và nhận được 140 phản hồi trả lời. Các câu hỏi khảo
sát gồm những câu hỏi chung cho tất cả các doanh nghiệp và các câu hỏi thiết kế riêng tùy
vào tình trạng hoạt động của các doanh nghiệp hội viên như: nhóm doanh nghiệp giải
thể/ngừng hoạt động chờ giải thể; nhóm doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động sản xuất kinh
doanh và nhóm doanh nghiệp đang duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp
hội viên VCCI chủ yếu là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp lớn và có kết
quả hoạt động tốt hơn so với mặt bằng doanh nghiệp chung. Kết quả khảo sát chỉ phản ánh
tình hình của các doanh nghiệp hội viên của VCCI tại thành phố Đà Nẵng, không mang tính
đại diện cho các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
Các hội viên tham gia khảo sát chủ yếu là các doanh nghiệp dân doanh với tỷ lệ là
79,14%, tiếp đến là các hội viên FDI chiếm tỷ lệ 15,83% và cuối cùng là các hội viên là doanh
nghiệp nhà nước với tỷ lệ 5,03%.

Hình 1. Cơ cấu doanh nghiệp hội viên theo thành phần sở hữu

5.03%

15.83%

Doanh nghiệp dân doanh


Doanh nghiệp FDI
79.14%
Doanh nghiệp nhà nước

Trong số các hội viên trả lời khảo sát, số lượng hội viên trong khu vực dịch vụ có tỷ lệ
nhiều nhất với 48,2% tiếp theo là các hội viên trong khu vực công nghiệp với tỷ lệ 33,81%.
Các hội viên trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản có tỷ lệ ít nhất với 5,04%; lĩnh vực
xây dựng có tỷ lệ doanh nghiệp cao hơn một chút với 12,95%.

2
Hình 2. Cơ cấu doanh nghiệp hội viên theo khu vực kinh tế

5.04%

12.95%

48.20% Dịch vụ
Công nghiệp
33.81% Xây dựng
Nông, lâm, thủy sản

Theo quy mô lao động thì các doanh nghiệp hội viên tham gia khảo sát chủ yếu là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó các doanh nghiệp nhỏ có quy mô lao động từ 10 đến dưới
50 lao động chiếm 29,5%; tiếp theo các doanh nghiệp có từ 50 đến dưới 200 lao động chiếm
tỷ lệ 23,02%; các doanh nghiệp có quy mô siêu nhỏ với dưới 10 lao động có tỷ lệ 20,14%.
Các doanh nghiệp hội viên có quy mô lao động từ 200 lao động trở lên chiếm 27,34% số
doanh nghiệp tham gia khảo sát, cụ thể là doanh nghiệp có từ 200 đến dưới 500 lao động
chiếm 12,23%; doanh nghiệp có từ 500 đến dưới 1.000 lao động là 5,04%; doanh nghiệp có
trên 1.000 lao động là 10,07%.

Hình 3. Cơ cấu doanh nghiệp hội viên tham gia khảo sát theo quy mô lao động
10.07%
20.14%
5.04%
Không vượt quá 10 lao động
12.23%
Từ 10 đến dưới 50 lao động
Từ 50 đến dưới 200 lao động
23.02% 29.50%
Từ 200 đến dưới 500 lao động
Từ 500 đến dưới 1.000 lao động
Trên 1.000 lao động

II. Tình hình doanh nghiệp hội viên VCCI tại thành phố Đà Nẵng trước tác động
dịch Covid-19
1. Đánh giá chung về tác động của dịch Covid-19 đến doanh nghiệp hội viên VCCI
tại thành phố Đà Nẵng
Khi được hỏi về mức độ ảnh hưởng của dịch Covid-19 đối với doanh nghiệp thì có đến
98.56% hội viên cho biết dịch Covid-19 tác động tiêu cực đến hoạt động của doanh nghiệp,
trong đó 73,38% hội viên được hỏi cho biết mức độ ảnh hưởng là nghiêm trọng và rất nghiêm
trọng. Có 25,18% doanh nghiệp hội viên được hỏi cho biết dịch bệnh đã ảnh hưởng một phần

3
đến hoạt động kinh doanh của mình. Tuy vậy vẫn có 1,44% doanh nghiệp hội viên được hỏi
cho biết rằng mình không bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh.
Hình 4. Mức độ ảnh hưởng của dịch Covid-19 đến doanh nghiệp hội viên
1.44%

25.18% 30.21%
Ảnh hưởng rất nghiêm trọng
Ảnh hưởng nghiêm trọng
43.17% Ảnh hưởng một phần
Không ảnh hưởng gì

Theo lĩnh vực hoạt động, các doanh nghiệp hội viên hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực
dịch vụ; công nghiệp chế biến, chế tạo; xây dựng, bất động sản cho biết bị ảnh hưởng nghiêm
trọng nhiều nhất. Các hội viên sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực thiết bị y tế, công nghệ
thông tin, sản xuất giấy… là các ngành doanh nghiệp trả lời không bị ảnh hưởng tiêu cực.
Kết quả khảo sát cho thấy có 41,73% doanh nghiệp hội viên đang phải tạm ngừng hoạt
động; 1,44% doanh nghiệp hội viên đã ngừng hoạt động chờ giải thể. Có 56,83% hội viên cho
biết đang duy trì hoạt động trong thời gian dịch bệnh, các doanh nghiệp hội viên VCCI tại Đà
Nẵng đã rất cố gắng và nỗ lực để duy trì hoạt động.
Hình 5. Tình trạng hoạt động của hội viên

1.44%

41.73% Duy trì sản xuất/ kinh doanh


56.83%
Tạm ngừng hoạt động do dịch
Giải thể/ Ngừng hoạt động chờ giải thể

Hội viên VCCI tại Đà Nẵng với đa phần là các doanh nghiệp sản xuất lớn, doanh
nghiệp xuất nhập khẩu, doanh nghiệp có bề dày hoạt động nhiều năm so với mặt bằng chung
của thành phố. Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp kinh doanh trong các ngành được xem là ngôi
sao hy vọng trong thời kỳ dịch bệnh như xuất khẩu, y tế mà tình hình đã khó khăn như trên,
có thể nói tình hình chung về thực trạng của các doanh nghiệp tại thành phố Đà Nẵng sẽ càng
khó khăn hơn. Số lượng của các doanh nghiệp không được phép hoạt động theo các biện pháp
phòng chống dịch bệnh của thành phố lớn hơn rất nhiều so với số được phép hoạt động, khó
khăn lại chồng khó khăn.

4
2. Tình hình doanh nghiệp hội viên trước tác động của dịch Covid-19 theo từng
nhóm trạng thái hoạt động
2.1. Nhóm duy trì hoạt động/ sản xuất
Trong điều kiện khó khăn bởi tác động của dịch bệnh thì những doanh nghiệp vẫn duy
trì hoạt động là những đơn vị có lĩnh vực hoạt động thuận lợi hơn, có đơn hàng, được phép
hoạt động…, theo kết quả khảo sát hội viên hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp chế biến,
chế tạo, sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh có tỷ lệ doanh nghiệp duy trì hoạt động cao nhất với
37,97%; một số lĩnh vực như công nghệ thông tin, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, sản xuất
giấy… có tỷ lệ doanh nghiệp duy trì hoạt động cao thứ hai với 21,52%. Vận tải, kho bãi có tỷ
lệ doanh nghiệp hội viên duy trì hoạt động kinh doanh cao tiếp theo với tỷ lệ là 12,66%.
Khi được hỏi về những yếu tố giúp cho doanh nghiệp vẫn duy trì hoạt động trong thời
điểm dịch đang diễn ra phức tạp, yếu tố được nhiều doanh nghiệp hội viên tham gia khảo sát
lựa chọn nhất giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động là “Doanh nghiệp có các đơn hàng để sản
xuất, cung cấp cần thực hiện” với tỷ lệ 60,76%; tiếp theo là “Sự đồng lòng, chia sẻ của lực
lượng lao động” với 53,16%; các hội viên cũng đã chủ động áp dụng công nghệ và thương
mại điện tử để có thể duy trì hoạt động trong mùa dịch, tỷ lệ lựa chọn yếu tố này là 35,44%.
Có thể thấy sự cố gắng của doanh nghiệp là những yếu tố chính giúp doanh nghiệp duy trì
được hoạt động. Khi hỏi về các hỗ trợ và tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động từ chính
quyền, tỷ lệ doanh nghiệp hội viên trả lời “Chính quyền tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp hoạt động sản xuất an toàn trong mùa dịch” là 32,91%.
Hình 6. Những yếu tố giúp doanh nghiệp hội viên duy trì hoạt động

60.76%
53.16%

35.44% 32.91% 32.91%

20.25%
12.66%
7.59%

Doanh Sự đồng Áp dụng Doanh Chính quyền Sản phẩm, Đã chủ động Doanh
nghiệp có lòng, chia sẻ thương mại nghiệp vẫn tạo điều kiện dịch vụ linh hoạt nghiệp
các đơn của lực điện tử, duy trì được thuận lợi doanh trong chuyển đổi
hàng để sản lượng lao công nghệ chuỗi cung cho doanh nghiệp sản chuyển đổi mặt hàng
xuất, cung động vào hoạt ứng, nghiệp hoạt xuất, cung hình thức kinh doanh
cấp cần thực động của logistics của động sản ứng là sản kinh doanh để hoạt động
hiện doanh doanh xuất an toàn phẩm, dịch của doanh trong mùa
nghiệp nghiệp trong mùa vụ thiết yếu nghiệp dịch
dịch trong mùa
dịch.

5
Với những khó khăn do dịch Covid-19, nhiều doanh nghiệp đang duy trì hoạt động
không phải với mục tiêu lợi nhuận. Kết quả khảo sát ghi nhận hai mục tiêu chính thúc đẩy
doanh nghiệp cố gắng duy trì hoạt động trong giai đoạn dịch bệnh là: (1) duy trì được khách
hàng thông qua việc hoàn thành đơn hàng với tỷ lệ 82,28% hội viên lựa chọn và (2) đảm bảo
được lực lượng lao động của doanh nghiệp với tỷ lệ 58,23% hội viên lựa chọn. Đây không
chỉ là những mục tiêu mang những lợi ích cho bản thân doanh nghiệp, với việc cố gắng duy
trì được việc làm cho người lao động nghĩa là đảm bảo sinh kế, góp phần cùng thành phố đảm
bảo an sinh xã hội. Bên cạnh đó việc duy trì khách hàng là tiền đề, cơ sở quan trọng giúp
doanh nghiệp nhanh chóng phục hồi khi đã khống chế dịch bệnh, thực hiện mục tiêu kép
khống chế dịch bệnh và tăng trưởng kinh tế.
Hình 7. Các mục tiêu doanh nghiệp hội viên hướng đến trong bối cảnh dịch bệnh

82.28%

58.23%

36.71%
29.11%

13.92% 12.66%
7.59%

Duy trì được Đảm bảo Tiếp cận và Xây dựng Chuyển đổi Tiếp cận Khai thác,
khách hàng được lực khai thác được chiến mô hình, tổ được nguồn chuyển đổi
hiện có lượng lao được khách lược quản trị chức lại sản lao động có mặt hàng sản
thông qua động cho hàng mới, thị doanh xuất, kinh chất lượng xuất, kinh
hoàn thành hoạt động trường mới nghiệp hiệu doanh hiệu doanh đáp
các đơn hàng của doanh quả quả hơn ứng nhu cầu
nghiệp thị trường

Mặc dù có hoạt động nhưng công suất của các doanh nghiệp hội viên trả lời khảo sát
là thấp hơn so với bình thường, có 27,85% doanh nghiệp hội viên tham gia khảo sát cho biết
công suất hoạt động hiện nay từ 50% đến dưới 60%; có 25,32% hội viên được hỏi cho biết
công suất hoạt động từ 25% đến 50%; có 6,33% hội viên được hỏi cho biết hoạt động dưới
25%. Tỷ lệ doanh nghiệp hội viên có công suất hoạt động từ 60-80% là 20,25%. Có khoảng
18,99% hội viên được hỏi cho biết công suất hoạt động hiện nay của doanh nghiệp đạt từ 80%
đến dưới 100%.

6
Hình 8. Công suất hoạt động của doanh nghiệp hội viên

6.33% 1.26%

18.99%
Từ 100% trở lên
25.32%
Từ 80% đến dưới 100%
20.25% Từ 60% đến dưới 80%
Từ 50 đến dưới 60%
27.85% Từ 25% đến dưới 50%
Dưới 25%

Điểm tích cực là mặc dù tình hình khó khăn, công suất giảm, nhưng phần lớn các doanh
nghiệp hội viên không chọn giải pháp cắt giảm lao động, có 41,77% doanh nghiệp hội viên
không cắt giảm lao động, chỉ giảm lương, giảm giờ làm, bố trí lao động sản xuất luân phiên;
có 39,24% hội viên cho biết là vẫn duy trì số lượng và các điều kiện phúc lợi cho lao động
như cũ và có 17,72% doanh nghiệp hội viên phải tiến hành cắt giảm lực lượng lao động. Tỷ
lệ doanh nghiệp như trên là tương đối tốt trong bối cảnh khó khăn bởi lẽ chất lượng của doanh
nghiệp hội viên VCCI tại Đà Nẵng là tương đối tốt. Đây cũng là đóng góp rất tích cực của
các hội viên trong việc góp phần đảm bảo an sinh xã hội cùng với thành phố.
Hình 9. Ứng xử của doanh nghiệp hội viên với người lao động

1.27%
Không cắt giảm lao động nhưng
1.27%
giảm lương/giảm giờ làm, bố trí lao
động sản xuất luân phiên
1.27%
5.06% Không cắt giảm lao động và duy trì
chính sách lương, phúc lợi như
trước
10.12% Cắt giảm từ 25% đến dưới 50% lao
41.77%
động của doanh nghiệp

Cắt giảm từ 50% đến dưới 75% lao


động của doanh nghiệp
39.24%
Cắt giảm dưới 25% lao động của
doanh nghiệp

Cắt giảm trên 75% lao động của


doanh nghiệp

Khác

7
Với những khó khăn về nhiều mặt trong sản xuất kinh doanh như hiện nay, doanh thu
dự kiến trong năm của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều. Có 88,6% doanh nghiệp hội
viên dự kiến doanh thu sẽ giảm so với năm 2020, nhiều nhất là “Giảm từ 25% đến dưới 50%”
với tỷ lệ 45,57%; tiếp đến là “Giảm dưới 25%” với 22,78%; có đến 20,25% doanh nghiệp
được hỏi cho biết doanh thu sẽ giảm trên 50%. Bên cạnh các doanh nghiệp có doanh thu bị
ảnh hưởng, thì cũng có 5,07% hội viên hoạt động trong các lĩnh vực thiết bị y tế, công nghệ
thông tin, kinh doanh hàng thiết yếu… hoạt động hiệu quả, dự kiến doanh thu sẽ tăng so với
năm ngoái.
Hình 10. Dự kiến doanh thu của doanh nghiệp hội viên

1.27%
Giảm trên 75%
1.27% 2.53% 2.53%

6.33% Giảm từ 50% đến dưới 75%


17.72%
Giảm từ 25% đến dưới 50%
22.78%
Giảm dưới 25%

Không thay đổi


45.57%
Tăng dưới 10%

Tăng từ 10% đến 20%

Tăng trên 20%

Theo các qui định về phòng chống dịch bệnh của thành phố, các doanh nghiệp muốn
duy trì hoạt động phải thực hiện các giải pháp phòng chống dịch theo quy định, hoạt động
theo các mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh an toàn... Theo kết quả khảo sát, mô hình
được nhiều doanh nghiệp hội viên áp dụng nhất đó là “Mô hình 3 tại chỗ” với tỷ lệ 36,71%;
tiếp đến là phương án “1 cung đường – 2 địa điểm” với tỷ lệ 27,85%. Có 25,31% doanh
nghiệp hội viên được hỏi cho biết doanh nghiệp áp dụng linh hoạt các phương án sản xuất
theo điều kiện của doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo phòng chống dịch như kết hợp 3 tại chỗ
với làm việc tại nhà (work from home – WFH), 3 tại chỗ kết hợp với giao khoán việc, khoán
sản phẩm để người lao động nhận về nhà làm, WFH… Có thể những mô hình áp dụng linh
hoạt, phù hợp với điều kiện từng doanh nghiệp này là các phương án mà thành phố cần xem
xét, khuyến khích để doanh nghiệp áp dụng trong bối cảnh chung sống lâu dài với dịch bệnh.
8
Hình 11. Mô hình sản xuất đang áp dụng

Mô hình 3 tại chỗ hoặc 3 tại chỗ theo ca


kíp

25.31% Phương án “1 cung đường – 2 địa điểm”


36.71%

Tổ chức hoạt động theo phương châm 4


3.80% xanh

Tổ chức hoạt động theo phương án do


2.53% địa phương yêu cầu khác 4 phương án
27.85% trên
3.80% Tổ chức hoạt động theo phương án do
địa phương yêu cầu khác 4 phương án
trên
Mô hình linh hoạt theo điều kiện của
doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo phòng
chống dịch bệnh

Khi được hỏi với tình hình dịch bệnh hiện nay thì doanh nghiệp dự kiến sẽ duy trì hoạt
động trong bao lâu thì có 62,03% doanh nghiệp hội viên cho biết chỉ duy trì hoạt động dưới
6 tháng, trong đó tỷ lệ cho biết sẽ duy trì hoạt động từ 3 đến 6 tháng là cao nhất với 29,11%;
có 7,6% doanh nghiệp đã cạn nguồn lực và chỉ có thể duy trì hoạt động dưới 1 tháng.
Hình 12. Khả năng doanh nghiệp hội viên có thể duy trì hoạt động
7.60%

37.97% 25.32% Ít hơn 1 tháng


Từ 1-3 tháng
Từ 3-6 tháng
29.11%
Trên 6 tháng

Trong thời gian vừa qua, thành phố đã tiến hành các biện pháp mạnh để phòng chống
dịch trong đó có việc thực hiện quyết liệt chủ trương “Ai ở đâu thì ở đó”. Khi được hỏi khả
năng doanh nghiệp phải tạm dừng hoạt động hoặc giải thể nếu thành phố kéo dài thời gian áp
dụng các biện pháp phòng chống dịch như Chỉ thị 16 trở lên, thì có đến 68,35% doanh nghiệp
hội viên cho biết có khả năng doanh nghiệp sẽ phải tạm dừng hoạt động hoặc giải thể, trong
đó có 40,5% doanh nghiệp hội viên được hỏi cho biết nguy cơ tạm dừng hoạt động hoặc giải
thể là cao và rất cao.
Ba khó khăn mà doanh nghiệp hội viên gặp phải trong khi duy trì hoạt động trong bối
cảnh dịch bệnh được nhiều hội viên phản ánh nhất là: “Vận chuyển hàng hoá, nguyên vật liệu

9
gặp khó khăn do các biện pháp phòng dịch” với tỷ lệ 69,62%; “Chi phí vận chuyển, logistic
tăng cao” với tỷ lệ lựa chọn là 51,9%; và “Các khó khăn về tài chính” với tỷ lệ 44.3%. Đáng
lưu ý là có 35.44% doanh nghiệp hội viên cho biết chi phí gia tăng do phải áp dụng các giải
pháp chống dịch.
Hình 13. Các khó khăn của doanh nghiệp hội viên khi duy trì hoạt động

69.62%

51.90%
44.30%
39.24% 35.44% 32.91%
18.99%

Vận chuyển Chi phí vận Khó khăn Nhu cầu Chi phí để Nguồn cung Tinh thần
hàng hoá, chuyển, về tài chính khách hàng duy trì các ứng nguyên làm việc
nguyên vật logistic tăng sụt giảm biện pháp vật liệu bị của người
liệu gặp khó cao phòng đứt gãy lao động sụt
khăn do các chống dịch giảm khiến
biện pháp cao năng suất
phòng dịch lao động
giảm

Theo kết quả khảo sát thì có đến 93,42% doanh nghiệp hội viên được hỏi cho biết
nguồn cung đầu vào hiện nay không đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, trong đó 40,79% doanh nghiệp cho biết nguồn cung đầu vào đáp ứng được từ 50%
đến dưới 75% nhu cầu; 28,95% doanh nghiệp cho biết nguồn cung chỉ đáp ứng dưới 50% nhu
cầu doanh nghiệp; 23,68% doanh nghiệp hội viên được hỏi cho biết nguồn cung đáp ứng từ
75% đến dưới 100% nhu cầu. Đây là các doanh nghiệp có đơn hàng, có khách hàng, hoàn
toàn có đủ khả năng sản xuất nhưng gặp khó do nguồn cung đầu vào không đáp ứng.
Hình 14. Mức độ đáp ứng nguồn cung đầu vào với nhu cầu doanh nghiệp hội viên

6.58%

28.95%
23.68%
Đáp ứng được 100%
Đáp ứng khoảng từ 75% đến dưới 100%
Đáp ứng từ 50% đến dưới 75%
40.79% Đáp ứng dưới 50%

Nguyên nhân dẫn đến việc thiếu hụt nguồn cung đầu vào theo kết quả khảo sát có đến
70,89% doanh nghiệp hội viên được hỏi cho biết “Vận chuyển, logistic trong nước bị ảnh
10
hưởng do các địa phương thực hiện giãn cách xã hội” và 54,43% doanh nghiệp hội viên cho
biết “Nguồn cung đầu vào trong nước bị hạn chế do dịch bệnh” có thể thấy rằng các biện
pháp giãn cách xã hội để phòng chống dịch đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nguồn cung đầu vào trong nước bị hạn chế, việc vận
chuyển từ nước ngoài về Việt Nam bị ảnh hưởng, “Quy trình xuất nhập khẩu gặp khó khăn
do dịch bệnh” là những khó khăn được nhiều doanh nghiệp hội viên đề cập.
Hình 15. Các khó khăn về đầu vào của doanh nghiệp hội viên

70.89%

54.43%

41.77%

31.65%
26.58%

7.59%

Vận chuyển, Nguồn cung Vận chuyển, Quy trình xuất Nguồn cung Không gặp khó
logistic trong đầu vào trong logistic nước nhập khẩu gặp đầu vào từ khăn về đầu
nước bị ảnh nước bị hạn ngoài bị ảnh khó khăn do nước ngoài bị vào
hưởng do các chế do dịch hưởng dịch bệnh hạn chế do
địa phương bệnh dịch bệnh
thực hiện giãn
cách xã hội

Bên cạnh việc doanh nghiệp hội viên gặp khó khăn về nguồn cung đầu vào thì việc
giải quyết đầu ra cũng là một khó khăn lớn khác. Cũng giống như những khó khăn về nguồn
cung đầu vào, việc áp dụng các biện pháp giãn cách xã hội tại các địa phương đã gây khó
khăn cho đầu ra của doanh nghiệp, có 67,09% doanh nghiệp hội viên được hỏi cho biết khó
khăn đầu ra là do “Chi phí vận chuyển, logistic tăng cao” và 63,29% doanh nghiệp hội viên
chọn khó khăn về đầu ra là “Vận chuyển hàng hoá gặp khó khăn do các biện pháp phòng
dịch”. Nhu cầu khách hàng sụt giảm và chi phí sản xuất tăng cao do áp dụng các biện pháp
phòng dịch cũng là những khó khăn mà các doanh nghiệp hội viên phản ánh.

11
Hình 16. Khó khăn về đầu ra của doanh nghiệp hội viên

67.09%
63.29%

53.16%
50.63%

1.27%

Chi phí vận Vận chuyển hàng Nhu cầu khách Chi phí sản xuất Không gặp khó
chuyển, logistic hoá nguyên vật hàng sụt giảm tăng cao do phải khăn về đầu ra,
tăng cao liệu gặp khó khăn áp dụng các giải sản xuất bao nhiêu
do các biện pháp pháp phòng chống bán hết bấy nhiêu
phòng dịch dịch bệnh

Khó khăn về tài chính là vấn đề mà nhiều doanh nghiệp gặp phải khi duy trì hoạt động
trong bối cảnh dịch bệnh. Hai khó khăn về tài chính mà doanh nghiệp hội viên đề cập nhiều
nhất qua khảo sát là “Trả tiền lãi vay ngân hàng” với tỷ lệ 22,08% và “Trả lương cho người
lao động” với 18,18%.
Hình 17. Khó khăn về tài chính của doanh nghiệp hội viên

Trả tiền lãi vay ngân hàng 22.08%

Trả lương cho người lao động 18.18%

Các khoản nợ của khách hàng chậm/khó thu hồi 11.69%

Không gặp khó khăn về tài chính 9.09%

Chi phí xét nghiệm cho lao động, duy trì các biện pháp phòng
7.79%
chống dịch

Đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm tai nạn, KPCĐ 7.79%

Trả tiền thuê đất, kho bãi, nhà xưởng, văn phòng cho khu vực
7.79%
tư nhân

Trả tiền nợ gốc ngân hàng 6.49%

Trả tiền thuê kho bãi, nhà xưởng cho nhà nước 2.60%

Trả tiền thuê đất cho nhà nước 1.30%

Khác 5.19%

12
2.2. Nhóm doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động
Khi được hỏi về nguyên nhân chính dẫn đến việc doanh nghiệp phải tạm ngừng hoạt
động thì có đến 50% doanh nghiệp hội viên cho biết phải tạm ngừng do không có đơn hàng,
khách hàng trong dịch bệnh, đây cũng là nguyên nhân chính dẫn đến việc tạm ngừng hoạt
động của các doanh nghiệp hội viên. Nguyên nhân thứ hai dẫn đến việc doanh nghiệp hội
viên tạm ngừng hoạt động là “Tự nguyện ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh chờ hết đợt
bùng phát dịch” với tỷ lệ 43,1%. Tuy vậy, có đến 20,69% doanh nghiệp hội viên cho biết
nguyên nhân phải tạm ngừng hoạt động do không đáp ứng được các yêu cầu về phòng chống
dịch của địa phương, đây là nguyên nhân chính thứ ba. Và qua đây cũng thấy, việc đáp ứng
các yêu cầu phòng chống dịch có chi phí tuân thủ là không nhỏ đối với các doanh nghiệp, đặc
biệt là các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ.
Hình 18. Nguyên nhân tạm ngừng hoạt động kinh doanh
50.00%
43.10%

20.69%
15.52%
10.34%
6.90%
3.45%

Phải tạm Tự nguyện Buộc phải tạm Phải tạm Phải tạm Phải tạm Buộc phải tạm
ngừng do ngừng hoạt ngừng do ngừng do vận ngừng do chi ngừng do đứt ngừng do có
không có đơn động kinh không đáp ứng tải, chuyên chở phí sản xuất gãy chuỗi cung người bị nhiễm
hàng, khách doanh chờ hết được các yêu hàng hóa, (chi phí ứng Covid-19 (F0)
hàng trong đợt bùng phát cầu về phòng nguyên vật liệu nguyên vật
dịch bệnh chống dịch của bị đình trệ liệu, chi phí
địa phương phòng dịch…)
gia tăng quá
cao trong khi
giá đầu ra
không
đổi/giảm
xuống

Khi được hỏi về dự kiến thời gian tạm ngừng hoạt động thì có đến 41,38% doanh
nghiệp hội viên cho biết thời gian tạm ngừng dự kiến là hơn 1 tháng, trong đó có đến 27,59%
doanh nghiệp cho biết tạm ngưng hoạt động từ 1-3 tháng, ngoài ra có đến 39,66% chưa có dự
tính thời gian nào doanh nghiệp trở lại hoạt động. Các thông tin về tỷ lệ này phản ánh sự
hoang mang của doanh nghiệp, doanh nghiệp không thể dự báo được tương lai kinh doanh
sắp đến là như thế nào, đây là một thông tin đáng lưu ý mà các chính quyền cần lưu tâm. Các
chính sách phòng chống dịch bệnh ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp nên được ban
hành theo hướng minh bạch hơn và có tính dự đoán hơn để doanh nghiệp có thể dự kiến được
các hoạt động của mình, chẳng hạn qui định khi tỷ lệ F0 (hoặc ca dương tính trong cộng đồng)
13
bao nhiêu % thì áp dụng Chỉ thị 15, bao nhiêu % thì áp dụng Chỉ thị 16, bao nhiêu phần trăm
thì “ai ở đâu thì ở đó” theo từng khu vực, quận huyện và cả thành phố… từ đó doanh nghiệp
mới có thể dự đoán, chủ động được việc lên kế hoạch các hoạt động của mình.
Hình 19. Thời gian dự kiến tạm ngừng hoạt động của doanh nghiệp hội viên

1.72%

17.24% Trong vòng 2 tuần


39.66% Trong vòng 4 tuần

27.59% 1-3 tháng


3-6 tháng
10.34%
Hơn 6 tháng
Không dự tính được bao lâu
3.45%

Ứng xử với người lao động khi doanh nghiệp hội viên tạm ngưng hoạt động, 36,36%
doanh nghiệp cho nghỉ việc tạm thời; tiếp theo là không cắt giảm lao động nhưng giảm lương
với tỷ lệ là 27,27%. Có 25,46% doanh nghiệp hội viên cho biết phải cắt giảm lao động, trong
đó có đến 10,91% doanh nghiệp cho biết cắt giảm trên 75% lao động.
Hai khó khăn lớn nhất về tài chính của doanh nghiệp hội viên đang tạm ngừng hoạt
động hiện nay là trả tiền lãi vay ngân hàng và trả lương cho người lao động. Tỷ lệ hội viên
gặp khó khăn về tài chính để trả lương cho người lao động có tỷ lệ cao nhất với 32,08%. Việc
trả các lãi ngân hàng đối với các hội viên đang tạm dừng hoạt động là vấn đề hết sức khó
khăn, có 26,42% được hỏi cho biết đang rất khó khăn về trả tiền lãi vay ngân hàng và 13,21%
gặp khó khăn khi trả tiền nợ gốc ngân hàng.
Hình 20. Khó khăn về tài chính của hội viên đang tạm dừng hoạt động

Trả lương cho người lao động 32.08%

Trả tiền lãi vay ngân hàng 26.42%

Trả tiền nợ gốc ngân hàng 13.21%

Trả tiền thuê đất, kho bãi, nhà xưởng, văn phòng cho khu … 11.32%

Đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm tai nạn, KPCĐ 5.66%

Các khoản nợ của khách hàng chậm/khó thu hồi 3.77%

Không gặp khó khăn về tài chính 1.89%

Trả tiền thuê kho bãi, nhà xưởng cho nhà nước 1.89%

Trả tiền thuê đất cho nhà nước 1.89%

Khác 1.89%

14
Khi được hỏi “Doanh nghiệp có thực hiện các kế hoạch nào sau đây để có thể quay
trở lại hoạt động sớm nhất?” thì có đến 51,72% doanh nghiệp hội viên vẫn sẽ “Tạm ngừng
hoạt động, đóng cửa cơ sở để chờ tình hình tốt hơn”, các kế hoạch khác cũng được nhiều
doanh nghiệp hội viên dự kiến triển khai như “Xây dựng phương án sản xuất đảm bảo yêu
cầu phòng chống dịch”, “Phối hợp với chính quyền để thực hiện các biện pháp phòng chống
dịch” và “Tuyên truyền, yêu cầu và giám sát người lao động thực hành đầy đủ các quy định
an toàn y tế trong bối cảnh dịch bệnh”.
2.3. Nhóm doanh nghiệp giải thể/ngừng hoạt động chờ giải thể
Trong khảo sát, nhóm doanh nghiệp giải thế/ngừng hoạt động chờ giải thể chiếm tỷ lệ
thấp nhất trong 3 nhóm trả lời. Ba nguyên nhân chính dẫn đến việc giải thể mà các doanh
nghiệp hội viên cho biết là do không có khách hàng, đơn hàng vì tác động của dịch bệnh;
nguồn cung ứng bị đứt đoạn cũng là một phần nguyên nhân dẫn đến việc giải thể, ngoài ra có
nguyên nhân doanh nghiệp không muốn kinh doanh nữa vì nhiều yếu tố phức tạp cũng rất
đáng lưu ý. Đối với người lao động tại nhóm doanh nghiệp này được trả trợ cấp thôi việc và
doanh nghiệp hướng dẫn người lao động làm thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp từ cơ quan
bảo hiểm xã hội.
3. Các nhu cầu của doanh nghiệp hội viên về một số giải pháp hỗ trợ
Hình 21. Đánh giá của về mức độ hiệu quả của các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp hội
viên

74.10%

48.92% 48.92% 48.20%

38.85%
35.25% 34.53%

24.46% 23.74%
19.42%

7.19% 5.04%
2.16%

Hỗ trợ Giảm chi Giảm Hỗ trợ Giảm Hoãn Giãn nợ, Hoãn Hỗ trợ Giảm Hỗ trợ Tạm Khác
doanh phí điện, thuế DN vay mức nộp các cơ cấu lại đóng doanh tiền thuê doanh dừng
nghiệp nước, VAT, thu với lãi đóng khoản thời hạn BHXH, nghiệp đất của nghiệp đóng quỹ
nguồn nhiên nhập suất 1- BHXH, thuế trả nợ, BHYT, nguồn nhà nước kinh phí, hưu trí,
vắc xin liệu cho doanh 3% năm bảo hiểm miễn, bảo hiểm lực để đào tạo, quỹ tử
để tiêm hoạt nghiệp, tai nạn, giảm lãi, tai nạn, doanh nâng cao tuất
cho động thu nhập bệnh giảm phí KPCĐ nghiệp tay nghề
người lao kinh cá nhân nghề dịch vụ thực hiện lao động
động doanh nghiệp sản xuất
an toàn
trong
mùa dịch

Có thể thấy doanh nghiệp hội viên đang rất cần hỗ trợ từ thành phố để nhanh chóng
triển khai tiêm chủng cho người lao động để đảm bảo việc sản xuất không bị đứt đoạn vì dịch
15
bệnh, tỷ lệ doanh nghiệp lựa chọn chính sách này là hữu hiệu đối với doanh nghiệp là 74,1%.
Chính sách hỗ trợ mà nhiều doanh nghiệp hội viên đánh giá có hiệu quả là “Giảm chi phí
điện, nước, nhiên liệu cho hoạt động kinh doanh” với tỷ lệ 48,92%. Các chính sách về giảm
các loại thuế và hỗ trợ doanh nghiệp vay với lãi suất 1-3% được nhiều doanh nghiệp hội viên
lựa chọn với tỷ lệ lần lượt là 48,92% và 48,2%. Qua tỷ lệ doanh nghiệp hội viên đánh giá hiệu
quả của một số chính sách hỗ trợ, thành phố có thể xem thông tin này là một trong những cơ
sở quan trọng để lựa chọn, triển khai nhanh chóng những chính sách, giải pháp hỗ trợ mà
doanh nghiệp cần hiện nay.
III. Kiến nghị và đề xuất
Trước khi khi đại dịch COVID-19 diễn ra rủi ro lớn nhất, chi phối lớn nhất mà doanh
nghiệp phải đối diện là môi trường kinh doanh và thị trường, nhưng khi đại dịch xảy ra, doanh
nghiệp đối diện thêm rủi ro lớn nữa là mặt trái của việc thực thi các chính sách, giải pháp giãn
cách nhằm phòng chống dịch bệnh của chính quyền. Mặt khác, gần 2 năm dưới tác động tiêu
cực của đại dịch và dự báo dịch bệnh có thể lâu hơn nữa sức chống chịu của doanh nghiệp Đà
Nẵng đã cạn kiệt nên rất cần có chiến lược, kịch bản sống chung an toàn với dịch bệnh được
lồng ghép với chiến lược chính sách hỗ trợ phục hồi doanh nghiệp, phục hồi nền kinh tế và
được thực thi hiệu quả từ cả hai phía chính quyền và cộng đồng doanh nghiệp.
Các chính sách, giải pháp có thể tập trung theo cả hai hướng: (1) Các chiến lược, chính
sách ứng phó dịch bệnh của chính quyền nhằm tạo điều kiện cho cộng đồng doanh sống
chung, sản xuất kinh doanh an toàn với dịch bệnh và (2) Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
tiết giảm chi phí đầu vào, giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính và tạo điều kiện cho
doanh nghiệp tiếp cận các nguồn lực để doanh nghiệp, nền kinh tế phục hồi. VCCI Đà Nẵng
trên cơ sở tiếp nhận các phản ảnh của cộng đồng doanh nghiệp và đề xuất, kiến nghị với chính
quyền thành phố dựa trên 2 hướng chính này.
1. Một số nguyên tắc trong ban hành thực thi chính sách ứng phó đại dịch gắn phục
hồi doanh nghiệp, phục hồi nền kinh tế:
- Cần có chiến lược, kịch bản trong phòng chống dịch gắn với phục hồi kinh tế để sống
chung an toàn với dịch bệnh và giảm thiểu tổn thất về người và vật chất của doanh nghiệp do
dịch bệnh gây ra ở cả cấp chính quyền và cộng đồng doanh nghiệp để chủ động hơn trong
ứng phó dịch bệnh, triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh cả chính quyền, doanh nghiệp,
người dân. Cộng đồng doanh nghiệp rất mong chờ và kỳ vọng vào chiến lược tổng thể trong
phòng chống dịch bệnh gắn với sống chung an toàn, phục hồi doanh nghiệp, phục hồi kinh tế
16
để cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư chủ động trong xây dựng, thực thi chiến lược, kế
hoạch kinh doanh của mình. Trong bối cảnh dịch bệnh, năng lực cạnh tranh của chính quyền
địa phương không chỉ là môi trường kinh doanh, thủ tục hành chính thuận lợi mà còn là năng
lực trong ứng phó với đại dịch được cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư rất quan tâm.
- Đảm bảo an sinh xã hội là ưu tiên trong dịch bệnh. Phải xem việc duy trì, tạo điều
kiện cho cộng đồng doanh nghiệp hoạt động là một phần để thực hiện chiến lược đảm bảo an
sinh xã hội vì cộng đồng kinh doanh là nơi tạo ra việc làm, tạo thu nhập lớn nhất cho người
dân.
- Đảm bảo chuỗi cung ứng thiết yếu đối với đời sống của người dân và duy trì hoạt
động của cộng đồng doanh nghiệp cần được ưu tiên và cộng đồng doanh nghiệp là một bộ
phận quan trọng trong thiết lập các chuỗi cung ứng này. Cần xây dựng thiết lập các chuỗi
cung ứng hàng hóa đối với đời sống cũng như hoạt động của doanh nghiệp giảm thiểu thấp
nhất đứt gãy chuỗi cung ứng trong điều kiện thực hiện các cấp độ của giãn cách trong phòng
chống dịch bệnh.
- Ưu tiên việc hỗ trợ doanh nghiệp duy trì hoạt động trong lúc thực hiện giãn cách,
không nên cào bằng. Những vùng nào, doanh nghiệp nào có thể duy trì sản xuất kinh doanh
an toàn thì tạo điều kiện tối đa cho sản xuất kinh doanh, thậm chí tăng công suất hơn lúc
không có dịch bệnh để bù đắp cho những vùng, những doanh nghiệp không sản xuất kinh
doanh được do phải đảm bảo an toàn phòng chống dịch bệnh. Việc rút ngắn thời gian thực
hiện giãn cách, thu hẹp phạm vi thực hiện giãn cách cần được xem là tiêu chí quan trọng trong
thực hiện các chính sách phòng chống dịch bệnh nhằm giảm mức thấp nhất doanh nghiệp phải
dừng hoạt động trong lúc thực hiện giãn cách.
- Nâng cao năng lực hệ thống y tế trong ứng phó dịch bệnh trong đó tạo điều kiện cho
khu vực y tế tư nhân tham gia phòng chống dịch bệnh, cung ứng các dịch vụ đảm bảo sản
xuất kinh doanh an toàn trong dịch bệnh cho cộng đồng doanh nghiệp cần được quan tâm.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin một cách hiệu quả, tích hợp thống nhất dữ
liệu, các giải pháp về phòng chống dịch bệnh gắn với hỗ trợ doanh nghiệp duy trì hoạt động
dựa trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin, số hóa để minh bạch hóa, liên kết các chủ
trương, chính sách, giải pháp trong phòng chống dịch bệnh và tạo điều kiện cho cộng đồng
doanh nghiệp trong thực hiện các nghĩa vụ pháp lý, thủ tục pháp lý liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh.

17
- Cập nhật, ứng dụng nhanh các mô hình, phương thức sống chung, sản xuất kinh doanh
an toàn với dịch bệnh được các nước, các địa phương triển khai thành công vào thực tế của
thành phố.
- Việc ban hành, thực thi chính sách hỗ trợ cần giảm thiểu thủ tục hành chính để gia
tăng tính thực thi, tính khả thi, hiệu quả của chính sách. Tránh trình trạng ban hành nhiều
chính sách nhưng không khả thi và thực thi được gây phân tán nguồn lực, ảnh hưởng đến
niềm tin của người dân, cộng đồng doanh nghiệp đến các chính sách của nhà nước. Thà ban
hành ít chính sách mà thực hiện hiệu quả, người dân, cộng đồng doanh nghiệp được thụ hưởng
thật sự còn hơn ban hành nhiều chính sách nhưng tiếp cận, thụ hưởng của người dân, doanh
nghiệp hạn chế. Áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro và nguyên tắc hậu kiểm khi soạn thảo và
ban hành các văn bản phòng chống dịch.
- Thực thi chiến lược phủ vaccine hiệu quả, kết hợp thực hiện 5K đóng vai trò quan
trọng trong sống chung, an toàn với dịch bệnh.
- Chủ động xác định nguy cơ dịch bệnh trong phạm vi thành phố thông qua việc duy
trì thiết lập các mạng lưới phát hiện sớm F0, nhiều tầng, nhiều lớp và tại những nơi có nguy
cơ cao: bệnh viện, địa điểm công cộng, sân bay, bến xe, cảng biển, nơi tập trung đông người…
để phát hiện, ngăn chặn dịch từ sớm, từ xa.
2. Các kiến nghị, đề xuất cụ thể:
Doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế thành phố hiện nay đang bị tổn thương, nhiều
ngành bị tác động nghiêm trọng do vậy rất cần nhiều thời gian để phục hồi. Bên cạnh đó đại
dịch có thể không thể kết thúc trong một sớm một chiều, vì vậy các giải pháp của thành phố
để hỗ trợ doanh nghiệp cần thực hiện đồng bộ và dài hơi.
2.1. Các chính sách tạo điều kiện cho cộng đồng doanh nghiệp phòng chống, sống
chung, sản xuất kinh doanh an toàn với dịch bệnh
a. Thực hiện nhanh chóng và hiệu quả chiến lược tiêm phủ vaccine Covid-19
- Tiếp tục vận dụng mọi nguồn lực để tiến hành chiến lược tiêm phủ vaccine Covid-19
cho toàn dân từ 18 tuổi đến 65 tuổi nhằm đạt được mục tiêu ít nhất trên 70% dân số từ 18 đến
65 tuổi được tiêm mũi hai để tiến hành “mở cửa” kinh tế.
- Trong điều kiện nguồn vaccine vẫn chưa đáp ứng nhu cầu tiêm mũi hai cho toàn bộ,
ưu tiên cho bảo vệ chuỗi cung ứng, người lao động trong các doanh nghiệp ngành then chốt,
lực lượng lao động chủ chốt của doanh nghiệp. Cụ thể lĩnh vực nào được ưu tiên, tỷ lệ nhân
lực được tiêm mũi hai để hoạt động bình thường trong bối cảnh mới nên được xem xét dưới
18
góc độ bảo vệ chuỗi cung ứng. Nên chú ý ưu tiên nhóm dịch vụ logistis, vận chuyển, nhân
viên thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu... để đảm bảo hoạt động logistics được liên tục nhằm
bảo vệ chuỗi cung ứng hàng hóa.
- Vận động các doanh nghiệp FDI xây dựng cơ chế tương hỗ vaccine giữa công ty mẹ ở
chính quốc có nguồn vaccine với doanh nghiệp FDI tại Đà Nẵng để có thêm nguồn cung vaccine,
đảm bảo chuỗi sản xuất, thành phố bảo trợ thủ tục pháp lý, tiêu chuẩn chất lượng vaccine với cơ
quan chức năng. Về lâu dài xây dựng cơ chế để doanh nghiệp tự cung ứng vaccine cho chính
mình dưới sự hỗ trợ, quản lý của cơ quan quản lý nhà nước. Qua đây, chúng ta có thể có thêm
nguồn vaccine, giảm gánh nặng cho nhà nước, đồng thời giúp cho cộng đồng doanh nghiệp chủ
động về việc đảm bảo nguồn vaccine, tiêm vaccine cho người lao động để vừa bảo vệ sức khỏe
của người lao động, vừa đảm bảo sản xuất kinh doanh an toàn.
- Sắp đến khi các nguồn vaccine dồi dào hơn, thành phố xem xét đề xuất với Chính phủ
cho phép có những cơ chế linh hoạt để doanh nghiệp có thể lựa chọn vaccine, những doanh
nghiệp có nhu cầu có thể chủ động hơn trong việc tiêm vaccine, chọn loại vaccine được tiêm và
chịu chi phí cho việc lựa chọn này.
b. Các đề xuất về sản xuất an toàn và hoạt động của doanh nghiệp trong điều kiện dịch
bệnh.
- Thành phố cần có kịch bản ứng phó với dịch bệnh dựa trên các tiêu chí số ca nhiễm
bệnh, sức chịu đựng của hệ thống y tế để kích hoạt chế độ nới lõng hay thắt chặt giãn cách và
công khai cho doanh nghiệp, người dân biết để chủ động trong lập kế hoạch, triển khai hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng tiêu chí, công nhận “doanh nghiệp xanh” dựa trên các tiêu chí: cơ sở vật
chất, nhân lực được tiêm vaccine, nhân lực ở vùng xanh…nhằm tạo điều kiện tối đa cho doanh
nghiệp hoạt động trong điều kiện chính quyền thực hiện việc nâng mức giãn cách. Bên cạnh
các phương án sản xuất an toàn hiện nay như “3 tại chỗ”, “1 cung đường – 2 địa điểm”, “4
xanh”… thì thành phố nên tiếp tục hỗ trợ, chấp thuận các phương án sản xuất an toàn mới do
doanh nghiệp đề xuất nhằm thực hiện linh hoạt, phù hợp với từng doanh nghiệp, từng lĩnh
vực, giúp doanh nghiệp tiết giảm chi phí sản xuất kinh doanh trong điều kiện thực hiện giãn
cách.
- Cần xây dựng cơ chế thực hiện giãn cách hay thực hiện chủ trương” ai ở đâu thì ở
đó” khác biệt giữa doanh nghiệp và người dân. Hiện nay hầu như các tỉnh khi phát hiện các
ca nhiễm Covid-19, dịch có nguy cơ bùng phát sẽ áp dụng ngay các biện pháp giãn cách xã
19
hội, điều này là rất cần thiết đề phòng chống dịch, tuy nhiên đối với doanh nghiệp cần có quy
định phù hợp hơn khi giãn cách, hoạt động nào của doanh nghiệp được phép hoạt động, hoạt
động gì không… khác với người dân. Không chỉ có doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh thiết yếu mới được cho phép hoạt động mà cần tạo điều kiện để doanh nghiệp
kinh doanh các lĩnh vực dù không thiết yếu (theo quy định phòng chống dịch bệnh) với nhân
lực tối thiểu được cấp giấy đi đường để thực hiện các hoạt động rất cấp thiết mà bất cứ doanh
nghiệp nào cũng phải thực hiện cho dù có giãn cách hay không giãn cách: các thủ tục, tuân
thủ nghĩa vụ pháp lý theo luật định và thực hiện các nghĩa vụ với đối tác, khách hàng, người
lao động, ngân hàng: quyết toán thuế; trả nợ, lãi ngân hàng; nộp tiền vào tài khoản, thanh toán
các chế độ cho người lao động; hoàn thiện hồ sơ các hoạt động kinh doanh phát sinh trước
đó....Ngoài ra, dịch bệnh rồi cũng đi qua, giai đoạn nới lõng giản cách, phục hồi doanh nghiệp,
phục hồi kinh tế rồi cũng sẽ đến, cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư chuẩn
bị, thực hiện các thủ tục nhằm triển khai các ý tưởng mới, dự án mới và xem đây là hoạt động
thiết yếu của từng doanh nghiệp để tạo điều kiện cho doanh nghiệp, nhà đầu tư thực hiện trong
lúc thực hiện giãn cách cứng
- Các doanh nghiệp sản xuất theo phương án 3 tại chỗ đang gặp khó khăn trong việc
hạch toán các chi phí phát sinh khi thực hiện 3 tại chỗ vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp.
Các chi phí phát sinh khi thực hiện 3 tại chỗ trong khi thực hiện giãn cách, “ai ở đâu thì ở đó”
nhiều khi không thể có hóa đơn, chứng từ như khi điều kiện bình thường (mua đồ sinh hoạt,
ăn uống…), việc duy trì sản xuất 3 tại chỗ trong thời gian dài thì các khoản chi phí không có
giấy tờ hóa đơn là không nhỏ. Do đó, đề xuất cơ quan thuế, xem xét hướng dẫn cho doanh
nghiệp hạch toán các khoản chi phí phát sinh trong thời kỳ này mà có lý do hợp lý không thể
có hóa đơn, chứng từ như quy định là chi phí hợp lý. Có thể sử dụng bảng kê chi phí tương
tự như trong mua bán hàng hóa nông sản làm chứng từ. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước
pháp luật khi các cơ quan liên quan thực hiện hậu kiểm.
- Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng lao động người nước ngoài là
nhà đầu tư, chuyên gia kỹ thuật, lao động tay nghề cao, nhà quản lý doanh nghiệp, giám đốc
điều hành nhập cảnh vào thành phố để làm việc.
- Nhà nước nên áp dụng linh hoạt quy định về giờ làm thêm trong thời kỳ dịch bệnh,
cho phép doanh nghiệp có thể làm thêm nhiều hơn quy định trong tháng nhưng vẫn đảm bảo
không quá tổng thời gian làm thêm trong cả năm do nghỉ dịch lâu nên khi quay lại sản xuất,
các doanh nghiệp phải làm tăng ca cho kịp tiến độ giao hàng.
20
c. Các đề xuất về hỗ trợ doanh nghiệp trong bóc tách F0, xét nghiệm Covid-19 tại
doanh nghiệp
- Cùng cộng đồng doanh nghiệp xây dựng quy định, quy chuẩn, kịch bản ứng phó, xử
lý F0 trong doanh nghiệp để kịp thời bóc tách F0 ra khỏi doanh nghiệp và tạo điều kiện cho
doanh nghiệp sớm trở lại hoạt động sau khi phát hiện có F0.
- Một trong những khó khăn hiện nay của các doanh nghiệp đang duy trì hoạt động,
nhất là đối với doanh nghiệp sản xuất theo phương thức 3 tại chỗ là chi phí xét nghiệm Covid-
19 cho người lao động, kiến nghị thành phố xem xét hỗ trợ 50% chi phí xét nghiệm định kỳ
để hỗ trợ doanh nghiệp.
- Đào tạo doanh nghiệp nâng cao kiến thức kỹ năng ứng phó dịch bệnh. Xây dựng
chương trình, hướng dẫn doanh nghiệp có điều kiện chủ động xây dựng, thực hiện chương
trình tầm soát Covid -19 tại doanh nghiệp. Cơ quan chức năng giám sát thực hiện thông qua
báo cáo của doanh nghiệp và các đơn vị y tế làm dịch vụ.
- Các cơ quan chức năng nên nghiên cứu, xem xét yêu cầu về tần suất xét nghiệm đối
với các doanh nghiệp là khác nhau phụ thuộc vào việc tiêm vaccine, khu vực có nguy cơ
nhiễm…doanh nghiệp có người lao động đã tiêm vaccine có tần suất xét nghiệm khác với
doanh nghiệp chưa được tiêm, đã tiêm 1 mũi khác với đã tiêm 2 mũi....Việc này sẽ giúp doanh
nghiệp giảm được chi phí xét nghiệm sau khi đã được tiêm vaccine, giúp doanh nghiệp không
gia tăng nhiều chi phí không cần thiết, góp phần hỗ trợ doanh nghiệp.
d. Nâng cao hiệu quả, tạo thuận lợi hơn cho doanh nghiệp trong việc cấp giấy đi đường
QR code trong trường hợp nâng mức thực hiện giãn cách:
Một giải pháp để phòng chống dịch bệnh của thành phố đã và đang triển khai hiệu quả
là áp dụng giấy đi đường QR code. Trong điều kiện dịch bệnh có thể kéo dài, không có F0
khó duy trì lâu thì việc cấp giấy đi đường QR code được xem là công cụ hữu hiệu để điều tiết
số lượng người ra đường khi thực hiện các mức độ giãn cách khác nhau.
Hệ thống cấp giấy đi đường cần phải liên kết dữ liệu của doanh nghiệp tại cơ quan
thuế, bảo hiểm xã hội, đăng ký kinh doanh, dữ liệu khai báo y tế và tiêm vaccine… Các dữ
liệu về tổng số lượng lao động, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, khai báo y tế,
tiêm vaccine, địa điểm sinh sống của người lao động ở vùng xanh, vàng, đỏ... để việc cấp giấy
đi đường thuận lợi hơn, đúng đối tượng hơn, minh bạch hơn…Tốt nhất nên trao quyền cho
các DN được cấp giấy đi đường cho người lao động dựa trên số lượng lao động được làm việc

21
theo quy định của chính quyền. Cơ quan quản lý nhà nước dựa trên công cụ cấp giấy đi đường
QRcode giám sát việc thực hiện, doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm.
e. Các đề xuất về vận tải hàng hóa
- Thành phố xây dựng các phương án bảo đảm cho giao thông thông suốt bảo đảm
nguồn hàng hóa thiết yếu, hàng hóa là nguyên liệu đầu vào, sản phẩm hoàn chỉnh được vận
chuyển nhanh nhất. Xem xét bỏ khái niệm hàng hóa thiết yếu trong vận chuyển hàng hóa, tất
cả các loại hàng hóa đều là cần thiết trừ hàng cấm. Chỉ nên có giải pháp quản lý, giám sát
người vận chuyển.
- Nhằm giảm thiểu khó khăn cho doanh nghiệp trong bối cảnh dịch bệnh kéo dài, cần
đề xuất lên Chính phủ phải có các quy định về di chuyển, lưu thông hàng hóa cần được áp
dụng thống nhất trong cả nước. Tránh tình trạng mỗi địa phương thực hiện các quy định về
lưu thông hàng hóa không thống nhất, thiếu nhất quán, mỗi nơi một kiểu, gây nên tình trạng
ách tắc khi vận chuyển hàng hóa qua các địa phương. Qui trình cấp giấy thông hành cần rõ
ràng, đơn giản, tạo điều kiện tối đa cho doanh nghiệp hoạt động. Mặc dù bộ GTVT và Chính
phủ đã biết và triển khai các giải pháp liên quan đến việc này, tuy nhiên cho đến hiện nay
doanh nghiệp vẫn còn vướng mắc về vấn đề này, do đó các cơ quan liên quan cần phải nhanh
chóng hơn nữa triển khai giải pháp để giải quyết triệt để vấn đề này.
2.2. Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tiết giảm chi phí đầu vào, thời gian thực hiện
các nghĩa vụ pháp lý, tiếp cận các nguồn lực để doanh nghiệp, nền kinh tế phục hồi.
a. Thực hiện tốt các chính sách, gói hỗ trợ doanh nghiệp đã được Chính phủ ban hành
Thành phố cần nhanh chóng triển khai các chính sách và giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp
và người sử dụng lao động của Trung ương như giảm, hoãn nộp các loại thuế, phí, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm tai nạn; cơ cấu lại thời hạn trả nợ; giảm lãi suất cho vay; hoãn đóng các loại
quỹ như quỹ công đoàn, hưu trí, tử tuất; giải pháp hỗ trợ người lao động…. Để các giải pháp
hỗ trợ đi vào thực chất cần được triển khai linh hoạt, giảm thiểu những phiền hà về thủ tục và
quy trình tiếp cận các gói hỗ trợ, đặc biệt là thủ tục chứng minh để được hưởng.
- Để các chính sách hỗ trợ có thể mang lại hiệu quả hỗ trợ tốt nhất cho doanh nghiệp
và cũng để thành phố có thể phát hiện những tồn tại, vướng mắc trong triển khai các chính
sách hỗ trợ đến doanh nghiệp thì trong quá trình triển khai chính sách phải nên có các đối
thoại, trao đổi thông tin, thu thập ý kiến doanh nghiệp để có thể phát hiện ra những tồn tại,
vướng mắc trong thực thi chính sách để nhanh chóng có giải pháp phù hợp để tăng khả năng
tiếp cận của doanh nghiệp.
22
- Bên cạnh đó, thành phố có cơ chế nhằm giám sát và đánh giá hiệu quả thực thi chính
sách hỗ trợ. Các tổ giám sát này ngoài các cơ quan chuyên môn có sự tham gia của các tổ
chức đại diện doanh nghiệp như VCCI Đà Nẵng, các hiệp hội doanh nghiệp để tăng cường
giám sát, tiếp nhận kiến nghị các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp để kịp thời giải
quyết. Ngoài ra vai trò của VCCI Đà Nẵng, các hiệp hội doanh nghiệp còn thực hiện việc phổ
biến, hỗ trợ, tư vấn các doanh nghiệp, hội viên trong tiếp cận chính sách.
b. Hỗ trợ doanh nghiệp thông qua miễn giảm các loại thuế, phí, lệ phí… thuộc thẩm
quyền của thành phố để giảm chi phí đầu vào cho doanh nghiệp.
Chính phủ đã ban hành các chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp về việc giảm, hoãn
nộp các loại thuế, phí, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn… hoãn đóng các loại quỹ như quỹ
công đoàn, hưu trí, tử tuất…. Đây là những giải pháp rất cần thiết cho doanh nghiệp lúc này.
Với tình hình dịch bệnh đã bào mòn sức chịu đựng của doanh nghiệp thành phố trong 2 năm
2020 – 2021, bên cạnh thực thi thật tốt các giải pháp như trên, thành phố nên có những chính
sách để động viên, giúp sức doanh nghiệp nhanh chóng phục hồi:
- Xây dựng các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp thuộc thẩm quyền địa phương liên
quan đến miễn, giảm giá thuê đất do nhà nước cho thuê, có chính sách giảm giá cho các doanh
nghiệp kinh doanh hạ tầng qua đó giảm giá cho doanh nghiệp thuê lại, các chính sách tập
trung vào việc hỗ trợ giảm chi phí cho doanh nghiệp. Việc miễn, giảm tiền thuê đất tập trung
vào các doanh nghiệp gặp khó khăn do dịch Covid-19 đặc biệt là các doanh nghiệp phải ngừng
hoạt động do ảnh hưởng của dịch.
- Rà soát các khoản thu thuộc thẩm quyền của thành phố về thuế, phí, lệ phí… liên
quan đến doanh nghiệp để cân nhắc giảm và không xem xét tăng trong năm nay và năm đến.
Trong bối cảnh doanh nghiệp khó khăn mà xem xét tăng các phí, lệ phí là rất không nên. Cần
chọn lọc, phân loại ngành nghề để có các chính sách hỗ trợ phù hợp, thực hiện theo hướng
tập trung hơn, đúng đối tượng và thực chất hơn, theo sát với nhu cầu của doanh nghiệp. Khi
nguồn lực nhà nước không đủ thay vì hỗ trợ từ ngân sách, các giải pháp giảm chi phí cho
doanh nghiệp thông qua giảm thu của nhà nước là cách làm có thể cân nhắc.
- Nhằm giảm áp lực tài chính cho doanh nghiệp trong thời kỳ dịch bệnh và tạo thuận
lợi cho các doanh nghiệp khôi phục hoạt động sản xuất kinh doanh, thành phố nên xem xét
lùi thời điểm tăng giá thuê đất phục vụ sản xuất, kinh doanh; đề xuất Bộ Tài chính xem xét
tăng thời hạn giãn, hoãn nộp thuế, phí… Đề nghị thành phố rà soát những qui định liên quan
đến việc gia tăng chi phí cho doanh nghiệp như: phí, thuế… sắp có hiệu lực, đang quá trình
23
dự thảo, lấy ý kiến thành phố, đề nghị lùi thời gian hoặc không tăng nhằm tránh gia tăng chi
phí cho doanh nghiệp ở thời điểm khó khăn.
- Phản ánh của các doanh nghiệp cho thấy chi phí logistic có sự gia tăng mạnh từ năm
2020 tới nay về cước vận tải và tình trạng thiếu container. Ở một số cảng, giá đã tăng gấp đôi
so với giá mấy tháng trước và gần gấp 6 lần so với giá đầu năm 2020. Mặc dù giá thuê cao
như vậy nhưng doanh nghiệp vẫn rất khó đặt được container, do tình trạng được báo là thiếu
container tại các cảng, các tuyến. Ngay cả khi doanh nghiệp đã đăng ký được container đóng
hàng đưa ra cảng để lên tàu xuất khẩu rồi nhưng vì thiếu hụt lượng container dẫn đến các
hãng tàu liên tục hoãn chuyến gây nên việc chậm trễ đơn hàng xuất khẩu nhất là các đơn hàng
phải giao để kịp quota nhưng tàu hoãn dẫn đến chậm trễ buộc phải hủy giao hàng, chi phí lưu
container ở cảng cũng tăng lên gấp bội. Do vậy, cần rà soát và tháo gỡ các khó khăn hiện nay
về chi phí logistics, tình trạng thiếu container... để đưa ra các giải pháp hạn chế tình trạng
thao túng giá, đẩy giá của một số bên.
c. Các đề xuất hỗ trợ tín dụng, tiếp cận vốn vay
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp bị
ảnh hưởng bởi dịch bệnh như cơ cấu lại thời hạn trả nợ; miễn, giảm lãi suất; cho vay mới với
lãi suất ưu đãi, chính sách hỗ trợ cho vay lãi suất 0% đối với người sử dụng lao động để trả
lương ngừng việc... theo quy định các chính sách hỗ trợ đã được ban hành.
- Các tổ chức tài chính xem xét tăng hạn mức tín dụng cho doanh nghiệp do giá các
mặt hàng đầu vào nhập khẩu đều bị tăng giá do đại dịch khiến hạn mức hiện tại không đảm
bảo thu mua đủ nguồn cung cho doanh nghiệp; xem xét cho phép cộng lãi suất vào dư nợ gốc
trong 24 tháng để hỗ trợ doanh nghiệp. Đồng thời, rút ngắn thời gian xét duyệt hồ sơ vay vốn,
nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay của khách hàng và kịp thời điều chỉnh các chính sách khi
có hướng dẫn, chỉ đạo mới của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Ngân hàng nhà nước đang yêu cầu các ngân hàng thương mại giảm lãi suất cho doanh
nghiệp, đề nghị Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tại Đà Nẵng công khai các ngân hàng thực
hiện chủ trương này một cách cụ thể để giám sát việc thực thi. Nên thành lập tổ giám sát có
thành viên là các tổ chức đại diện của doanh nghiệp tham gia để theo dõi việc thực thi các
chính sách hỗ trợ này đồng thời tiếp nhận những phản ảnh của doanh nghiệp, cũng như với
ngân hàng để kiến nghị, giải quyết các vướng mắc trong thực hiện và thực hiện một cách thực
chất hiệu quả.

24
- Thành phố nên rà soát lại các nguồn quỹ hiện nay, vận dụng linh hoạt các quy định
để đưa ra phương án giúp doanh nghiệp có thể vay vốn tại các quỹ với lãi suất ưu đãi hơn so
với lãi suất ngân hàng hiện nay.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận khoản vay mới thông qua hình thức bảo lãnh đối với
doanh nghiệp có kết quả kinh doanh tốt ở 2019, chấp hành tốt, thực thi tốt các chính sách về
thuế, nghĩa vụ với ngân hàng... (trước khi dịch bệnh diễn ra) nay do dịch bệnh không có khả
năng tiếp cận khoản vay mới để phục hồi.
d. Đẩy mạnh giải ngân đầu tư công, kết hợp cắt giảm những công trình đầu tư công
chưa cần thiết để có nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp, cân đối ngân sách và không gây áp lực
lên cộng đồng doanh nghiệp về nghĩa vụ thuế phải đóng để bù đắp suy giảm ngân sách
- Đẩy nhanh tiến độ giải quyết thủ tục đầu tư cho các dự án; không để chậm trễ, tồn
đọng hồ sơ; các đơn vị chủ động báo cáo, đề xuất thành phố giải quyết đối với các vấn đề
vượt thẩm quyền. Chuẩn bị các điều kiện để thu hút nguồn lực đầu tư mới như: công tác quy
hoạch, hạ tầng, công tác đào tạo nguồn nhân lực, cải cách thủ tục hành chính. Nâng cao tinh
thần, thái độ, năng lực làm việc của đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ ở vị trí thực thi chính
sách; chấm dứt tình trạng quan liêu, nhũng nhiễu; phát huy tinh thần đồng hành cùng doanh
nghiệp.
- Đẩy nhanh tiến độ thẩm định, phê duyệt hồ sơ các dự án đầu tư còn đang tồn đọng;
có biện pháp kiểm điểm, xử lý nghiêm khắc đối với cá nhân, tập thể cố tình gây khó khăn,
nhũng nhiễu trong xử lý công vụ. Rút ngắn thời gian thẩm định các phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đối với các công trình, dự án khi nhà nước thu hồi đất. Chủ động ban hành
kế hoạch và giải pháp cụ thể tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc bồi thường, giải phóng
mặt bằng..., đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, dự án.
- Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công của các dự án chậm tiến độ sang các dự án khác có
tiến độ giải ngân tốt, có nhu cầu bổ sung vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện. Theo dõi, đôn
đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng; theo
dõi kết quả giải ngân vốn đầu tư công, đôn đốc, xử lý theo quy định những chủ đầu tư có kết
quả giải ngân thấp.
- Xem xét tạm dừng các công trình đầu tư công chưa thật sự cần thiết để giảm áp lực
thu ngân sách nhà nước, dùng nguồn này để chi tiêu, không phải tăng thu từ doanh nghiệp và
tăng cường các biện pháp giảm, giãn thuế, phí trong lúc doanh nghiệp khó khăn, giúp doanh
nghiệp phục hồi và tiến hành thu sau khi phục hồi.
25
- Tiếp tục đổi mới quy trình kiểm soát chi, rút ngắn thời gian thanh toán đúng thời hạn
quy định; đẩy mạnh điện tử hóa hồ sơ, thủ tục của các đơn vị sử dụng ngân sách. Đổi mới cơ
chế kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước; tạo điều kiện cho các chủ đầu tư thuận lợi
trong việc giải ngân, thanh toán và hoàn ứng vốn đầu tư.
e. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp
- Tiếp tục rà soát, cắt giảm triệt để các thủ tục hành chính còn chồng chéo, vướng mắc,
không cần thiết trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuộc thẩm quyền của sở, ban, ngành; đẩy
nhanh tiến độ thẩm định, phê duyệt, giải quyết thủ tục đầu tư cho các dự án; có biện pháp
kiểm điểm, xử lý nghiêm khắc đối với cá nhân, tập thể cố tình gây khó khăn, nhũng nhiễu
trong xử lý công vụ, không để chậm trễ, tồn đọng hồ sơ; các sở, ban, ngành và địa phương
cần chủ động báo cáo, đề xuất UBND thành phố giải quyết đối với các vấn đề vượt thẩm
quyền.
- Bối cảnh dịch bệnh mặc dù có rất nhiều tác động tiêu cực nhưng cũng tạo áp lực,
động lực trong việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, số hóa các dữ liệu. Đây là một
trong những trọng điểm mà thành phố đã quan tâm, đầu tư trong những năm qua, nên tiếp tục
đẩy mạnh theo hướng thiết kế, xây dựng một nền tảng (platform) chung cơ sở dữ liệu, nhiều
module có liên quan đến công tác quản lý, thủ tục hành chính, đất đai, y tế, giáo dục, kinh tế,
phòng chống dịch… chứ không chỉ là các ứng dụng (app) riêng lẻ, rời rạc không kết nối với
nhau.
- Hỗ trợ, hướng dẫn, khuyến khích doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, 4. Thúc đẩy nhanh việc thực hiện thanh toán điện tử phí và lệ phí khi thực hiện thủ tục
hành chính trên Cổng dịch vụ công thành phố, dịch vụ công quốc gia.
- Tiếp tục đổi mới lề lối, phương thức làm việc thông qua việc xử lý hồ sơ công việc
trên môi trường điện tử; chuyển đổi dần việc điều hành dựa trên giấy tờ sang điều hành bằng
dữ liệu số; đẩy mạnh hình thức họp trực tuyến; tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân,
doanh nghiệp.
- Phát huy vai trò của 2 tổ công tác liên ngành do các Phó Chủ tịch thành phố làm tổ
trưởng được thành lập theo Quyết định số 180/QĐ-UBND và Quyết định số 509/QĐ-UBND
để kịp thời giải quyết, tháo gỡ các vướng mắc liên quan đến doanh nghiệp, rút ngắn thời gian
cho doanh nghiệp, nhà đầu tư, tránh đi lòng vòng, qua nhiều sở ngành mà không có kết quả.
Đề xuất bổ sung thêm vào thành phần tổ công tác liên ngành là các tổ chức đại diện doanh
26
nghiệp như VCCI Đà Nẵng, các HHDN và quy định sơ kết hàng quý để đánh giá, giải quyết
các tồn đọng. Theo dõi, nắm bắt tình hình hoạt động và kiến nghị của doanh nghiệp; thực hiện
nghiêm kết luận của lãnh đạo thành phố tại các buổi tiếp, làm việc với doanh nghiệp nhằm
kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và giải quyết dứt điểm kiến nghị của doanh nghiệp;
người đứng đầu của các đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm về những chậm trễ trong xử lý
các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.
- Hạn chế hoặc không tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm tra trong giai đoạn hiện
nay, không thanh tra ngoài kế hoạch, chuỵển từ phương pháp tiền kiểm sang hậu kiểm. Đối
với những dự án, doanh nghiệp đã thanh tra, khẩn trương hoàn thành kết luận, tham mưu, đề
xuất hướng xử lý theo quy định của pháp luật.
f. Các đề xuất về hỗ trợ người lao động
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền và các giải pháp để động viên tinh thần của
người lao động; xây dựng phương án hỗ trợ đào tạo lao động phù hợp và hỗ trợ người lao
động bị thôi việc, mất việc làm do ảnh hưởng của dịch Covid-19. Triển khai các chính sách
hỗ trợ đào tạo nghề, chuyển đổi nghề cho người lao động; thực hiện có hiệu quả các giải pháp
hoàn thiện, phát triển thị trường lao động; nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn, giới thiệu
việc làm, hoạt động sàn giao dịch việc làm của Trung tâm Dịch vụ việc làm. Giải quyết kịp
thời các thủ tục liên quan đến chính sách bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Giải quyết
kịp thời các tranh chấp lao động nhằm giảm thiểu các vụ đình công, lãng công của người lao
động; chủ động phối hợp với các doanh nghiệp để tuyên truyền, động viên tinh thần của người
lao động vượt qua khó khăn của đại dịch Covid-19.
- Hiện nay với ảnh hưởng của dịch Covid-19 nhiều lao động đang trong tình trạng thất
nghiệp và đang rất cần hưởng trợ cấp thất nghiệp. Kết dư của Quỹ bảo hiểm thất nghiệp là
khá lớn, do đó cần đẩy mạnh chi hỗ trợ kịp thời cho người lao động. Trong tình hình thành
phố đang thực hiện các biện pháp giãn cách xã hội để chống dịch thì việc thực hiện đầy đủ
các thủ tục, giấy tờ để lao động nhận được trợ cấp thất nghiệp là rất khó khăn. Để kịp thời hỗ
trợ cho người lao động trong giai đoạn rất khó khăn do dịch bệnh này, đề xuất Bảo hiểm xã
hội nhanh có giải pháp đơn giản hóa các thủ tục, ưu tiên trong việc chuyển trực tiếp tiền trợ
cấp thất nghiệp đến người lao động, các thủ tục còn lại sẽ để doanh nghiệp và người lao động
bổ sung sau khi tình dịch bệnh đã được kiểm soát. Đây là hành động thiết thực để đảm bảo an
sinh cho người lao động trong tình hình dịch bệnh hiện nay.
- Công đoàn là đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người
27
lao động, do đó trong tình hình người lao động gặp nhiều khó khăn vì thất nghiệp do dịch
Covid-19 đang rất cần những sự hỗ trợ từ công đoàn cụ thể là nguồn hỗ trợ trích từ Quỹ công
đoàn. Hiện nay các tổ chức công đoàn các cấp đã có những hoạt động hỗ trợ đoàn viên của
mình, tuy nhiên nguồn quỹ Công đoàn vẫn còn có thể hỗ trợ thêm cho người lao động, do đó
đề xuất Công đoàn nên có giải pháp hỗ trợ thêm cho người lao động tại thành phố Đà Nẵng.
Khoản hỗ trợ này không cần thông qua các doanh nghiệp mà chuyển trực tiếp đến người lao
động bằng tài khoản ngân hàng để kịp thời hỗ trợ trong thời điểm khó khăn.
g. Tiếp tục quan tâm và hỗ trợ để ngành du lịch phục hồi
- Đây là ngành mang tính tổng hợp, phát triển trọng điểm trong những năm qua và có
tác động lớn, lan tỏa đối với thành phố nhưng chịu ảnh hưởng nặng qua hai năm dịch bệnh.
Hiện nay tỉ lệ người dân được tiêm vaccine ngừa Covid-19 trên thế giới và Việt Nam đang
tăng lên hằng ngày, do đó thành phố nên chủ động đề xuất với Chính phủ có những cơ chế để
ngành dần hoạt động trở lại như bong bóng du lịch, hộ chiếu vaccine, thẻ xanh…
- Xây dựng và kiến nghị với Chính phủ chọn một số địa điểm, khu du lịch lớn của Đà
Nẵng đáp ứng đầy đủ các dịch vụ du lịch và đảm bảo các điều kiện về công tác phòng, chống
dịch bệnh Covid-19, khép kín (bong bóng địa điểm du lịch trong phạm vi thành phố, vùng)
để tổ chức đón khách du lịch quốc tế. Có thể kết hợp với Quảng Nam, Thừa Thiên Huế để có
những điểm đến an toàn mở rộng. Khách chỉ đến những địa điểm du lịch, hạn chế không cho
đi rộng như bình thường và tùy theo tình hình dịch bệnh mà nới rộng hay thu hẹp.
- Muốn phục hồi ngành du lịch thì trước hết phải phục hồi nguồn nhân lực của ngành
du lịch. Do dịch bệnh kéo dài, ngành du lịch là ngành chịu ảnh hưởng sâu nhất, một bộ phận
không nhỏ nguồn nhân lực của ngành du dịch chuyển sang ngành khác hoặc về quê, chuyển
đến địa phương khác có mức độ tác động của dịch bệnh ít nghiêm trọng hơn do vậy cần có
chính sách hỗ trợ bảo lãnh vay vốn, tiếp cận các khoản hỗ trợ ưu đãi để doanh nghiệp tuyển
dụng, đào tạo lại lao động để khởi động lại kinh doanh.
- Tăng cường các hoạt động để chuẩn bị, tạo cơ hội cho phục hồi ngành như: ký kết
các chương trình hợp tác, liên kết có chiều sâu và hiệu quả với các địa phương khác để phát
triển khách du lịch nội địa; liên kết với các doanh nghiệp du lịch cả nước để tổ chức chuỗi du
lịch nội địa. Xây dựng cộng đồng du lịch thông minh, thân thiện trong ứng xử với khách du
lịch.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch như đón các
đoàn lữ hành, báo chí, các nhà phê bình về du lịch, truyền hình trong nước và quốc tế đi khảo
28
sát các địa điểm du lịch của thành phố để viết bài, đưa tin,... nhằm lan tỏa hình ảnh du lịch
thành phố an toàn, thân thiện và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để nhanh chóng khôi phục
lại ngành du lịch.
- Kiến nghị trung ương điều chỉnh giá điện trong lĩnh vực dịch vụ, du lịch bằng với
lĩnh vực sản xuất để giảm chi phí đầu vào cho ngành dịch vụ du lịch. Trong trường hợp trung
ương không đồng ý, thì HĐND thành phố có thể thông qua chủ trương thực hiện bù giá điện
cho ngành du lịch ít nhất trong năm 2022 theo như giá điện áp cho lĩnh vực sản xuất nhằm
tạo điều kiện cho lĩnh vực dịch vụ, du lịch phục hồi. Thiết nghĩ đây cũng là phù hợp, vì Đà
Nẵng xác định cơ cấu kinh tế trong đó xác định du lịch dịch vụ là ngành mũi nhọn, trong khi
lúc này ngành này là ngành gặp nhiều khó khăn nhất.
h. Xây dựng đề án “Hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó, vượt qua khó khăn, phục hồi bởi
tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19”
Do dịch bệnh kéo dài, cộng đồng doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong khi tác động
tiêu cực của dịch bệnh đến cộng đồng doanh nghiệp dự kiến còn kéo dài, không thể phục hồi
doanh nghiệp trong một sớm, một chiều và để phục hồi doanh nghiệp thì thành phố cần có đề
án “Hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó, vượt qua khó khăn, phục hồi bởi tác động tiêu cực của đại
dịch Covid-19” dài hơi hơn, có thể là từ 2021-2025. Đề án này nhằm tập trung đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp hoạt động vừa ban hành, thực thi các chính sách chính sách hỗ trợ mới, thực thi các
chính sách hỗ trợ đã ban hành hiệu quả hơn nhằm giúp doanh nghiệp tiếp cận nguồn lực phát
triển, tiết giảm chi phí đầu vào, gia tăng cơ hội cho đầu ra sản phẩm, tiếp cận thị trường.
i. Đẩy mạnh thu hút đầu tư vào sản xuất công nghiệp
Tiếp tục đẩy mạnh thu hút đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, sản xuất công nghiệp nhằm
gia tăng cả tỷ trọng và số tuyệt đối ngành sản xuất, công nghiệp trong GRDP của thành phố
và tiếp tục có chính sách nâng cấp lĩnh vực dịch vụ, du lịch để cộng đồng doanh nghiệp, nền
kinh tế của thành phố thích ứng tốt hơn, chống chịu tốt hơn với những cú sốc, trong đó có
dịch bệnh trong hiện tại và tương lai.

29

You might also like