Professional Documents
Culture Documents
Phương Pháp Dựa Trên Các Định Luật Kiecsop
Phương Pháp Dựa Trên Các Định Luật Kiecsop
Phương Pháp Dựa Trên Các Định Luật Kiecsop
- Suất điện động ek của nguồn nào đó sẽ lấy dấu dương (+ek) nếu theo
chiều khảo sát f ta đi qua nguồn từ cực dương sang cực âm hay nói cách
khác theo chiều khảo sát f nguồn đó là nguồn thu (máy thu). Suất điện
2
GV: Nguyễn Văn Hinh – SĐT: 0912918504
động ek của nguồn nào đó sẽ lấy dấu âm (-ek) nếu theo chiều khảo sát f
ta đi qua nguồn từ cực âm sang cực dương, hay nói cách khác theo chiều
khảo sát nguồn đó là nguồn phát.
VD:
Ở mạch điện hình 1, ta chọn chiều
khảo sát cho vòng kín AMBNA là
f1, vòng kín ANBPA là f2 như hình
vẽ, ta có
- Vòng kín AMBNA:
− − 0
- Vòng kín ANBPA:
− − − 0
III. Các bước giải mạch điện theo quy tắc kiecsop
Với những qui ước này ta sẽ giải bài toán mạch điện bằng phương pháp
Kiecsop theo những bước sau:
Bước 1: Nếu chưa biết chiều về các dòng điện trên các đoạn mạch thì ta
giả thiết chiều cho các dòng điện đó. Nếu chưa biết cách mắc các cực
của nguồn (thu hoặc phát) thì ta giả thiết một cách mắc nào đó.
Bước 2: Sử dụng định luật 1 lập các phương trình về nút. Nếu có n nút
thì ta có thể lập được n-1 phương trình về nút.
Bước 3: Chọn cho mỗi mắt mạch một chiều dương f đi dọc theo mắt đó,
chiều f trên mỗi mắt mạch là độc lập với nhau. Nếu bài toán chứa m ẩn
số (m là đại lượng chưa biết cần tìm) thì chỉ cần lập m – (n-1) phương
trình cho mắt. Các phương trình này phải độc lập với nhau. Muốn vậy
trong các mắt mà ta chọn để lập phương trình mỗi mắt phái có ít nhất
một đoạn mạch không tham gia vào các mắt khác.
3
GV: Nguyễn Văn Hinh – SĐT: 0912918504
Bước 4: Giải hệ các phương trình bậc nhất đã thu được.
Bước 5: Biện luận: Nếu các kết quả tính toán cho ta giá trị dương của
cường độ dòng điện thì chiều đã giả định của dòng điện là đúng, còn nếu
tìm được giá trị âm thì chiều dòng điện thực là ngược với chiều của dòng
điện đã giả định. Tương tự nếu suất điện động cần tìm lại có giá trị âm
thì nguồn điện được mắc ngược với cách mắc đã giả định. Khi đó các
kết quả tính toán khác vẫn không thay đổi.
VD: Cho mạch điện như hình 1:
E1 = 10V, r1 = 1Ω; E2 = 20V, r2 =
2Ω; E3 = 30V, r3 = 3Ω; R1 = 4Ω, R2
= 3Ω, R3 = 2Ω. Tính cường độ dòng
điện trong các nhánh, hiệu điện thế
giữa hai điểm A, B và xác định
nguồn nào là nguồn phát, nguồn nào
là nguồn thu.
Giải:
Bước 1: Giải sử chiều dòng điện trong các nhánh, và chiều khảo sát các
vòng kín như hình vẽ
Bước 2: Phương trình dòng tại nút A
(1)
Bước 3: Viết phương trình cho vòng kín
- Vòng kín AMBNA:
− − 0
Thay số:
4 1 − 3 2 10 − 20 0
Hay
− −2 0 (2)
4
GV: Nguyễn Văn Hinh – SĐT: 0912918504
- Vòng kín ANBPA:
− − − 0
Thay số
− 3 2 − 2 3 − 20 30 0
hay
− − 2 0 (3)
Bước 4: Giải hệ các phương trình lập được
Từ (1), (2) và (3) ta có hệ
− −2 0
−2 0
Giải hệ phương trình trên ta được
I1 = I3 = 2A, I2 = 0
Áp dụng định luật ôm cho đoạn mạch AMB, ta có
2 4 1 10 20
Bước 5: Biện luận
Do I1 > 0, I3 > 0 nên dòng điện trong các nhánh chứa R1 và R3 có chiều
như đã chọn trên hình vẽ 1. Vì vậy, nguồn E1 đang thu điện, nguồn E3
đang phát điện, còn nguồn E2 không hoạt động (do I2 = 0).
5
GV: Nguyễn Văn Hinh – SĐT: 0912918504
Bài 2: Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ 3. Biết:
E1 = 12,5V, E2 = 8V, r1 = 1Ω, r2 =
0,5 Ω, R1 = R2 = 5Ω, R3 = R4 =
2,5Ω, R5 = 4Ω, RA = 0,5Ω,. Tính I
qua các điện trở và chỉ số của
Ampeke.
ĐS: I1 = 0,5A, I2 = -0,5A, I3 = 1A,
I4 = 2A, I5 = 2,5A
Chỉ số của Ampeke là:
IA = I = 3A.
Bài 3: Cho mạch điện sơ đồ như hình vẽ 4, biết:
E1 = 8V, E3 = 5V, r1 = 0,5Ω, r2 = 0Ω, r3 =
1Ω , R1 = 1,5 Ω, R2 = 3Ω, R3 = 3Ω, I2 =
1A . Hỏi E2 =? Cực dương của E2 mắc
vào điểm nào?
ĐS: E2 = -2,6A, I1 = 1,2A. I3 = -0,2A
I3 < 0 nên chiều phải từ 5 đến 4.
E2 < 0 → cực âm của E2 mắc vào A
E2 < 0 → cực dương của E2 mắc vào B.