Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 17

Bài 3: Các nước Đông Bắc Á

I. NÉT CHUNG VỀ KHU VỰC ĐÔNG BẮC Á


- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Bắc Á (trừ Nhật
Bản) đều bị chủ nghĩa thực dân nô dịch.

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình khu vực có nhiều chuyển biến
quan trọng.

a. Chuyển biến về chính trị

- Thắng lợi của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Trung Quốc,
đưa tới sự ra đời của nhà nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (1/10/1949).

- Sự ra đời của hai nhà nước trên bán đảo Triều Tiên vào năm 1948:

+ Tháng 8/1948, Đại Hàn Dân quốc được thành lập.

+ Tháng 9/1949, Cộng hòa Dân chủ nhân dân Triều Tiên ra đời.

+ 1950 – 1953, cuộc chiến tranh giữa 2 miền Nam – Bắc bán đảo Triều Tiên
=> tháng 7/1953, Hiệp định đình chiến được kí kết tại Bàn Môn Điếm.

Lễ kí kết Hiệp định đình chiến tại Bàn Môn Điếm (tháng 7/1953)

- Quá trình dân chủ hóa nước Nhật.

- Cuối những năm 90 của thế kỉ XX, Trung Quốc thu hồi chủ quyền đối với
Hồng Kông và Ma Cao.

b. Biến đổi về kinh tế

- Đầu những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản vươn lên trở thành trung tâm
kinh tế - tài chính lớn thứ 2 thế giới.

- Khu vực Đông Bắc Á có ¾ con rồng của kinh tế châu Á (Hồng Kông, Đài
Loan, Hàn Quốc).
- Do tác động tích cực của cuộc cải cách – mở cửa, Trung Quốc có tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao và nhanh nhất thế giới.

II. TRUNG QUỐC


1. Sự thành lập nhà nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và thành tựu
10 năm đầu xây dựng chế độ mới (1949 – 1959)

a. Sự thành lập nhà nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa

- Từ 1946 - 1949, nội chiến giữa Đảng Quốc dân và Đảng Cộng sản.

- Cuối năm 1949, cuộc nội chiến kết thúc, lực lượng Quốc dân Đảng thất bại,
phải rút chạy ra đảo Đài Loan.

- 1/10/1949, nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa thành lập.

Chủ tịch Mao Trạch Đông tuyên bố thành lập nước Công Hòa nhân dân
Trung Hoa

⇒ Ý nghĩa:

- Đối với Trung Quốc:

+ Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.

+ Chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc, xóa bỏ tàn dư
phong kiến.

+ Đưa nước Trung Hoa bước vào kỉ nguyên độc lập, tự do và tiến chủ nghĩa
xã hội.

- Đối với thế giới:

+ Cổ vũ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa,
phụ thuộc.

+ Mở rộng phạm vi địa lí của hệ thống xã hội chủ nghĩa ⇒ Hệ thống xã hội
chủ nghĩa nối liền từ châu Âu sang châu Á.
b. Thành tựu 10 năm đầu xây dựng chế độ mới (1949 – 1959)

* Nhiệm vụ hàng đầu là đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, phát
triển kinh tế, xã hội, văn hóa và giáo dục.

* Quá trình thực hiện:

- 1950 – 1952, thực hiện khôi phục kinh tế, cải tạo công thương nghiệp,
phát triển văn hóa, giáo dục.

- 1953 – 1957, thực hiện Kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất.

* Thành tựu:

- Kinh tế: năm 1957, sản lượng công nghiệp tăng 140% (so với năm 1952);
sản lượng nông nghiệp tăng 25% (so với 1952),...

- Văn hóa, giáo dục có bước tiến vượt bậc. Đời sống nhân dân cải thiện.

- Đối ngoại:

+ Thi hành chính sách tích cực nhằm củng cố hòa bình và thúc đẩy sự phát
triển của phong trào cách mạng thế giới.

+ Ngày 18/1/1950, Trung Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.

2. Trung Quốc những năm không ổn định.

a. Đối nội.

- 1959 – 1978, Trung Quốc lâm vào tình trạng không ổn định về kinh tế -
chính trị và xã hội.

+ Kinh tế: sai lầm trong việc thực hiện đường lối “ba ngọn cờ hồng” => kinh
tế Trung Quốc lâm vào khủng hoảng, suy thoái nghiêm trọng. Sản xuất
công – thương nghiệp đình đốn, nông nghiệp suy sụp, nạn đói xảy ra khắp
nơi.

+ Chính trị - xã hội, không ổn định, các cuộc thanh trừng, tranh giành
quyền lực trong nội bộ ban lãnh đạo Trung Quốc diễn ra liên miên.
b. Đối ngoại.

- Ủng hộ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân các nước
Á, Phi, Mĩ Latinh.

- Xung đột biên giới với Liên Xô, Ấn Độ.

- Hòa hõa trong quan hệ với Mĩ.

Tổng thống Mĩ Níc-xơn sang thăm Trung Quốc (1972)

3. Công cuộc cải cách – mở cửa.

a. Bối cảnh.

- Tình hình thế giới:

+ Cuộc khủng hoảng năng lượng (1973) đã tác động mạnh mẽ đến tình hình
kinh tế, chính trị, xã hội của nhiều nước trên thế giới.

+ Để thích ứng với khủng hoảng năng lượng, nhiều nước tư bản chủ nghĩa
đã đi sâu vào nghiên cứu khoa học, tiến hành các cải cách tiến bộ.

+ Cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ, xu thế toàn
cầu hóa đang manh nha => đòi hỏi các nước phải tiến hành cải cách, mở
cửa, áp dụng các tiến bộ kĩ thuật vào sản xuất.

+ Liên Xô và các nước Đông Âu đang bộc lộ dấu hiệu của sự khủng hoảng,
suy thoái => các nhà lãnh đạo Trung Quốc cần phải xem xét lại con đường
phát triển của mình (do quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội của Trung
Quốc có nhiều bước đi giống với Liên Xô).

+ Một số quốc gia tring khu vực đang phát triển với tốc độ nhanh (ví dụ:
Hàn Quốc, Nhật Bản,...) => đòi hỏi Trung Quốc phải tiến hành cải cách để
không bị tụt hậu.

- Tình hình Trung Quốc: đất nước Trung Quốc lâm vào tình trạng khủng
hoảng, suy thoái nghiêm trọng trên tất cả các lĩnh vực.
⇒ Tháng 12/178, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối
cải cách – mở cửa do Đặng Tiểu Bình khởi xướng.

Đặng Tiểu Bình

b. Nội dung đường lối cải cách – mở cửa.

- Lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm, thực hiện cải cách và mở cửa.

- Chuyển từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường
XHCN.

- Hiện đại hóa và xây dựng CNXH mang đặc sắc Trung Quốc, biến Trung
Quốc thành nước giàu mạnh, dân chủ và văn minh.

c. Thành tựu:

* Kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và nhanh nhất thế giới.

+ 1978 – 2000, tốc độ tăng trưởng GDP trung bình đạt trên 8%/năm.

+ 2000 – nay, GDP của Trung Quốc tiếp tục tăng trưởng nhanh chóng.
- Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch nhanh chóng theo hướng hiện đại : tăng
tỉ trọng các ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ, giảm tỉ trọng các
ngành nông – lâm – thủy sản.

- Thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh.

* Khoa học – kĩ thuật:

- 1992, thực hiện chương trình thám hiểm không gian.

- 2003, phóng tàu thần châu 5, đưa nhà du hành Dương Lợi Vĩ bay vào
không gian vũ trụ.

Nhà du hành Dương Lợi Vĩ

* Đối ngoại:

- Bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Liên Xô, Mông Cổ, Việt Nam,...

- Mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới, vị thế của
Trung Quốc trên trường quốc tế được nâng cao.

- Thu hồi chủ quyền Hồng Kông (1997), Ma Cao (1999).

Trung Quốc thu hồi chủ quyền với Hồng Kông (1997)
Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 4: Các nước Đông Nam Á và
Ấn Độ
I. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
1. Sự thành lập các quốc gia độc lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

a. Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập.

- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Nam Á (trừ
Xiêm) đều bị chủ nghĩa thực dân phương Tây nô dịch.

- Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á bị biến thành
thuộc địa của quân phiệt Nhật Bản.

- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tận dụng thời cơ Nhật Bản đầu hàng đồng
minh, nhân dân Đông Nam Á đứng lên đấu tranh, nhiều nước giành được
độc lập hoặc giải phóng phần lớn lãnh thổ.

+ 17/8/1945, In-đô-nê-xia tuyên bố độc lập.

+ 2/9/1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời.

- Thực dân Âu – Mĩ quay lại tái chiếm Đông Nam Á → nhân dân Đông Nam
Á tiến hành kháng chiến chống xâm lược → đầu những năm 50 của thế kỉ
XX, hầu hết các nước Đông Nam Á giành được độc lập.

- 1975, cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân 3 nước Đông Dương
giành thắng lợi.

- 1984, Bru-nây giành độc lập.

- 2002, Đông Timo tách khỏi Inđônêxia, trở thành quốc gia độc lập.

Lược đồ các nước Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai

b. Lào (1945 – 1975)


- 12/10/1945, Chính phủ Lào ra mắt quốc dân và tuyên bố độc lập.

- Tháng 3/1946, Pháp trở lại xâm lược Lào.

- 1946 – 1954, nhân dân Lào kháng chiến chống Pháp xâm lược dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.

- 1954 – 1975, nhân dân Lào kháng chiến chống Mĩ xâm lược dưới sự lãnh
đạo của Đảng Nhân dân Lào.

- 2/12/1975, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào được thành lập.

Quốc kì của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.

c. Campuchia (1945 – 1975)

- Tháng 10/1945, Pháp trở lại xâm lược Campuchia. Nhân dân Campuchia
kháng chiến chống xâm lược dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông
Dương (từ 1951 là Đảng Nhân dân cách mạng Campuchia).

- Ngày 9/11/1953, Pháp ký Hiệp ước "trao trả độc lập cho Campuchia"
nhưng vẫn chiếm đóng đất nước này.

- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, chính phủ Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ
1954 công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ Campuchia.

- 1954 - 1970: chính phủ Xihanuc thực hiện đường lối hòa bình,trung lập để
xây dựng đất nước.

- 1970 - 1975: kháng chiến chống Mỹ.

- 1975 - 1979: nội chiến chống Khơ me đỏ.

- 1979 đến nay: thời kỳ hồi sinh và xây dựng đất nước. Tháng 9/1993,
Vương quốc Campuchia được thành lập.

Quốc kì của Vương quốc Camphuchia


2. Quá trình xây dựng và phát triển của các nước Đông Nam Á.

a. Nhóm năm nước sáng lập ASEAN.

Sau khi giành độc lập, nhóm 5 nước sáng lập ASEAN bắt tay vào công cuộc
xây dựng và phát triển đất nước, thông qua việc thực hiện lần lượt 2 chiến
lược phát triển kinh tế: chiến lược kinh tế hướng nội và chiến lược kinh tế
hướng ngoại.

Chiến lược hướng nội Chiến lược hướng ngoại

Thời Những năm 50 – 60 của thế kỉ XX Những năm 60 – 70 của thế


gian kỉ XX

Mục Nhanh chóng xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, Khắc phục những hạn chế
tiêu xây dựng nền kinh tế tự chủ của chiến lược kinh tế hướng
nội, thúc đẩy kinh tế phát
triển nhanh.

Nội Đẩy mạnh phong trào các ngành công Thu hút vốn, kĩ thuật của
dung nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa nước ngoài, tập trung sản
thay thế hàng nhập khẩu, lấy thị trường xuất hàng hóa để xuất khẩu.
trong nước làm chỗ dựa để phát triển sản
xuất.

Thành Đáp ứng được nhu cầu của nhân dân; phát Tỉ trọng công nghiệp trong
tựu triển một số ngành công nghiệp chế biến; nền kinh tế quốc dân lớn hơn
bước đầu giải quyết được nạn thất nghiệp, nông nghiệp; mậu dịch đối
… ngoại tăng nhanh,…

Hạn Thiếu vốn, nguyên liệu và công nghệ; tệ Phụ thuộc vào vốn, thị
chế tham nhũng, quan liêu,… trường bên ngoài; đầu tư bất
hợp lý,…

b. Nhóm các nước Đông Dương.


- Sau khi giành độc lập:phát triển kinh tế tập trung, kế hoạch hóa và đạt
một số thành tựu nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn.

Cảnh mua bán hàng hóa tại một quầy mậu dịch quốc doanh ở Việt Nam
thời bao cấp

- Cuối những năm 1980 – 1990, chuyển dần sang nền kinh tế thị trường.

c. Các nước khác ở Đông Nam Á.

* Bru-nây: Từ giữa những năm 1980, chính phủ tiến hành đa dạng hóa nền
kinh tế, để tiết kiệm năng lượng, gia tăng hàng tiêu dùng và xuất khẩu.

* Mianma: Sau 30 năm thực hiện hành chính sách “hướng nội”, nên tốc độ
tăng trưởng chậm. Đến 1988, cải cách kinh tế và “mở cửa”, kinh tế có nhiều
khởi sắc. Tăng trưởng GDP là 6,2%(2000).

3. Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN.

a. Bối cảnh ra đời.

- Thứ nhất: sau khi giành được độc lập, các nước Đông Nam Á bước bào
thời kì hòa bình, xây dựng và phát triển đất nước trong hoàn cảnh khó
khăn => xuất hiện nhu cầu liên kết, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau để cùng nhau
phát triển.

-Thứ hai: Đông Nam Á là khu vực địa chính trị quan trọng, các cường quốc
(Mĩ, Trung Quốc, Liên Xô,...) luôn tìm cách tăng cường ảnh hưởng của mình
ở khu vực này => Các nước Đông Nam Á cần thành lập 1 tổ chức liên kết
khu vực để hạn chế các ảnh hưởng của cường quốc bên ngoài.

- Thứ ba: tác động của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật và xu thế hội
nhập, liên kết khu vực trên thế giới; thành công của khối thị trường chung
châu Âu (EEC).

⇒ Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á được thành lập tại
Băng Cốc với sự tham gia của 5 nước thành viên: Thái Lan, In-đô-nê-xia,
Ma-lai-xia, Xin-ga-po và Phi-lip-pin.
Hội nghị thành lập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (8/81967)

b. Mục tiêu hoạt động.

- Phát triển kinh tế và văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa
các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình, ỏn định khu vực.

c. Quá trình phát triển.

* Giai đoạn 1967 – 1976: ASEAN là một tổ chức non trẻ, hợp tác lỏng lẻo,
chưa có vị trí trên trường quốc tế.

* Giai đoạn 1976 – 1991:

- ASEAN hoạt động khởi sắc từ sau Hội nghị Bali (In-đô-nê-xia) tháng
2/1976, với việc ký Hiệp ước hữu nghị và hợp tác Đông Nam Á (Hiệp ước
Bali). Hiệp ức Bali đã xác định những nguyên tắc cơ bản, trong quan hệ
giữa các nước:

+ Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; không can thiệp vào công việc
nội bộ của nhau.

+ Không sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực với nhau.

+ Giải quyết các tranh chấp bằng phương pháp hòa bình.

+ Hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.

- Quan hệ hợp tác giữa các nước được đẩy mạnh trên các lính vực kinh tế
và chính trị.

- 1884, Bru-nây tham gia ASEAN.

* Giai đoạn 1991 – nay:

- Quá trình mở rộng thành viên được đẩy mạnh. Đến năm 1999, 10 nước
Đông Nam Á đã đứng chung trong một tổ chức.

- Sự kiên kết, hợp tác giữa các nước được tăng cường.
- 2007, Hiến chương ASEAN được kí kết.

- Tháng 12/2015, tại Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN lần thứ 27, Cộng đồng
ASEAN được thành lập.

Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN lần thứ 27 (tháng 12/2015)

II. ẤN ĐỘ.
1. Cuộc đấu tranh giành độc lập.

- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại,
phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ phát triển mạnh
mẽ trên phạm vi cả nước, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân tham
gia.

- Các phong trào đấu tranh tiêu biểu:

+ Cuộc khởi nghĩa của hơn 2 vạn thủy binh Bom-bay (tháng 2/1946).

+ Tổng bãi công của hơn 40 vạn công nhân ở Cancutta (tháng 2/1947).

- Trước sức ép của phong trào, thực dân Anh phải nhượng bộ, trao quyền
tự trị cho Ấn Độ. Theo kế hoạch Mao-bát-tơn, Ấn Độ được chia thành 2
nước tự trị: Ấn Độ (theo Ấn giáo), Pakistan (Hồi giáo).

- Không cam chịu quy chế tự trị, Đảng Quốc Đại lãnh đạo nhân dân Ấn Độ
tiếp tục đấu tranh đòi độc lập. → 26/01/1950, Cộng hòa Ấn Độ thành lập.

2. Công cuộc xây dựng đất nước.

* Kinh tế:

- Tiến hành cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp → tự túc được
lương thực, năm 1995, trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ 3 thế giới.
- Từ những năm 80 của thế kỉ XX, trở thành nước công nghiệp đứng thứ 10
thế giới; hiện nay, Ấn Độ là một trong những cường quốc sản xuất phần
mềm lớn nhất thế giới.

* Đối ngoại:

+ Thực hiện chính sách hòa bình, trung lập tích cực.

+ Tham gia sáng lập phong trào “không liên kết” quốc tế ngày càng được
nâng cao.

+ Vai trò, địa vị chính trị của Ấn Độ trên trường quốc tế được nâng cao.

Lý thuyếtLịch Sử 12 Bài 5: Các nước châu Phi và Mĩ Latinh

I. CÁC NƯỚC CHÂU PHI


1. Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập

- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước châu Phi đều bị chủ
nghĩa thực dân nô dịch.

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh giành độc lập của
nhân dân châu Phi dâng cao mạnh mẽ ⇒ châu Phi trở thành “Lục địa mới
trỗi dậy”.

- Các giai đoạn phát triển của phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân
dân châu Phi:

* Giai đoạn 1945 – 1954: Phong trào giải phóng dân tộc bùng nổ sớm nhất
ở Bắc Phi với thắng lợi ở Ai Cập (1953, Libi (1952),...

* Giai đoạn 1954 – 1960: Phong trào đấu tranh lan rộng ở Bắc Phi và Tây
Phi với các thắng lợi của: Tuynidi (1956),Gana (1956), Ghine (1957), Marốc
(1960), ...

* Giai đoạn 1960 – 1975:


+ 1960, 17 nước châu Phi giành độc lập, lịch sử ghi nhận là “Năm châu Phi”.

+ Thắng lợi của nhân dân Etiopia (1974), Môdămbích và Ănggôla năm 1975
được coi là mốc sụp đổ căn bản của chủ nghĩa thực dân và hệ thống thuộc
địa của nó ở châu Phi.

* Giai đoạn 1985 – nửa sau những năm 90 của thế kỉ XX: Nhân dân các
thuộc địa còn lại ở châu Phi hoàn thành cuộc đấu tranh đánh đổ nền thống
trị thực dân cũ, giành độc lập dân tộc và quyền sống của con người.

+ 18/4/1980, nhân dân Nam Rodedia tuyên bố thành lập nước Cộng hòa
Dimbabue.

+ 21/3/1990, Namibia tuyên bố độc lập.

+ 1993, chế độ phân biệt chủng tộc A-pác-thai sụp đổ ở Nam Phi.

2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội.

- Sau khi giành được độc lập, các nước châu Phi bắt tay vào công cuộc xây
dựng đất nước, đã thu được một số thành tựu kinh tế – xã hội.

- Tuy nhiên, nhiều nước châu Phi vẫn còn trong tình trạng lạc hậu, không
ổn định (đói nghèo, xung đột, nội chiến, bệnh tật, mù chữ, bùng nổ dân số,
nợ nước ngoài…).

Tình trạng đói nghèo ở nhiều nước châu Phi

- Tổ chức thống nhất Châu Phi (OAU) – 5/1963, sau đổi là Liên minh Châu
Phi (AU) triển khai nhiều chương trình phát triển của Châu lục.

- Con đường phát triển của châu Phi còn phải trải qua nhiều khó khăn, gian
khổ.

II. CÁC NƯỚC MĨ LATINH


1. Vài nét về quá trình đấu tranh giành và bảo vệ độc lập.
- Từ đầu thế kỉ XIX, nhiều nước Mĩ Latinh đã giành được độc lập từ tay thực
dân Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, nhưng sau đó lại lệ thuộc vào Mĩ.

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, dựa vào ưu thế về kinh tế và quân sự, Mĩ
tìm cách biến Mĩ Latinh thành sân sau của mình và xây dựng các chế độ
độc tài thân Mĩ.

⇒ Cuộc đấu tranh của nhân dân Mĩ Latinh chống lại các chế độc độc tài
thân Mĩ diễn ra sôi nổi.

- Các giai đoạn phát triển của phong trào đấu tranh giành và bảo vệ độc lập
dân tộc ở Mĩ Latinh:

* Giai đoạn từ 1945 – 1959: phong trào đấu tranh phát triển hầu khắp các
nước Mĩ Latinh, với nhiều hình thức: bãi công (ở Chi-lê,...), khởi nghĩa vũ
trang (ở Panama, Bolivia,...), đấu tranh nghị trường (ở Achentina,
Venezuela,...).

* Giai đoạn từ 1959 – cuối những năm 80 của thế kỉ XX:

- Thắng lợi của cách mạng Cuba (1/1/1959) đã đánh dấu bước phát triển
mới của phong trào đấu tranh giành và bảo vệ độc lập của nhân dân các
nước Mĩ Latinh.
Phiđen Cátxtơrô – lãnh tụ của phong trào

đấu tranh cách mạng ở Cuba

- Tháng 8/1961, Mỹ lập tổ chức Liên minh vì tiến bộ lôi kéo các nước Mỹ La-
tinh nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của Cu Ba, nhưng phong trào đấu tranh
của nhân dân Mĩ Latinh vẫn phong trào mạnh mẽ.

- Từ thập niên 60 -70, phong trào đấu tranh chống Mỹ và chế độ độc tài
thân Mỹ giành độc lập phát triển mạnh giành nhiều thắng lợi.

⇒ Mĩ Latinh trở thành “Lục địa bùng cháy”.

* Giai đoạn từ cuối thập niên 80 của thế kỉ XX cho đến nay.

- Mĩ tăng cường các hoạt động chống phá cách mạng Mĩ Latinh. Ví dụ:

+ Can thiệp vào Panama (1990).

+ Bao vây, cấm vận, cô lập và chống phá cách mạng xã hội chủ nghĩa ở
Cuba.

⇒ cách mạng Mĩ Latinh đứng trước nhiều khó khăn, thử thách.
2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội

- Sau khi khôi phục độc lập, các nước Mỹ La-tinh đạt được nhiều thành tựu
đáng khích lệ, nhiều nước trở thành những nước công nghiệp mới (NIC)
như Brazil, Argentina, Mehicô.

- Trong thập niên 80, các nước Mĩ Latinh gặp nhiều khó khăn: kinh tế suy
thoái, lạm phát tăng nhanh, chính trị - xã hội không ổn định,...

- Sang thập niên 90, kinh tế Mỹ Latinh có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy
nhiên, Mỹ Latinh vẫn còn nhiều khó khăn về kinh tế - xã hội (đặc biệt tham
nhũng là quốc nạn, phân phối không công bằng, nợ nước ngoài ).

You might also like