Professional Documents
Culture Documents
Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu VIB - VINHLH - FPTS
Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu VIB - VINHLH - FPTS
Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu VIB - VINHLH - FPTS
1 – Ngân hàng trung ương sẽ kiểm soát dòng tiền bằng việc bơm và rút tiền trong lưu thông của nền
kinh tế bằng cách mua vào hoặc bán ra các công cụ như tín phiếu, trái phiếu chính phủ.
Tín phiếu, trái phiếu chính phủ: Công cụ để ngân hàng nhà nước rút/bơm tiền từ ngân hàng
thương mại về ngân hàng trung ương – Ngân hàng nhà nước phát hành tín phiếu (lãi suất hiện
tại khoảng 1.7%) để các NHTM mua thay vì để tiền nằm im với LS 0% .
Hút tiền và ngược lại vì room tín dụng sẽ được chỉ được cấp ở một hạn mức nhất định
trong năm.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc nghĩa là nếu như tiền được gửi vào ngân hàng thì ngân hàng chỉ được
cho vay 90% số tiền còn lại 10% sẽ là tỷ lệ dự trữ bắt buộc để tránh các rủi ro có thể xảy ra với
ngân hàng đó cũng như là hệ thống.
2 – Nghiệp vụ của NHTM là đi huy động vốn từ các nguồn như doanh nghiệp, cá nhân (LS huy động)
và dùng tiền đó để mang đi cho vay ra bên ngoài nền kinh tế (LS cho vay). Sự chênh lệch giữa LS
huy động và LS cho vay sẽ là lợi nhuận cho ngân hàng (NIM).
Nợ xấu toàn ngành tăng mạnh từ Q4.2022 (NPL nhóm 3 – 5, SML nhóm 2)
TPDN gặp khó khăn và chính sách tiền tệ thắt chặt đã khiến cho các chủ đầu tư rơi vào tình
trạng thiếu hụt dòng tiền một cách nghiêm trọng, làm ảnh hưởng lên khả năng trả nợ và theo
đó tác động tiêu cực lên chất lượng tài sản cũng như là rủi ro tín dụng của các ngân hàng trong
năm nay. Và dù ngân hàng đã hạn chế cho vay BĐS, đây vẫn là một trong những kênh dẫn vốn
quan trọng cho ngành BĐS khi cho vay BĐS chiếm ~21% tín dụng hệ thống tính đến cuối
2022.
Điều này tương đối báo động khi mà nhóm các ngân hàng sau một thời gian giảm các khoản
trích lập để nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh thì chính sách tiền tệ thay đổi quá nhanh
đã làm gia tăng các khoản nợ xấu một cách đáng kể và đa phần đến từ nợ xấu của nhóm bất
động sản.
Dự phóng tăng trưởng tín dụng toàn ngành Dự phóng tăng trưởng tín dụng từng NH
Tăng trưởng tín dụng sẽ chậm lại và đạt khoảng 12% năm 2023 do thị trường BĐS kém khả
quan, tăng trưởng xuất khẩu giảm tốc và môi trường lãi suất cao. Ngoài ra, lạm phát dự kiến
vẫn sẽ ở mức cao do và thanh khoản hạn hẹp (dù đã có phần cải thiện) cũng là một nguyên
nhân làm chậm lại đà tăng trưởng tín dụng trong năm nay. Theo số liệu từ NHNN cho thấy,
tính đến ngày 24/2, tín dụng toàn nền kinh tế chỉ tăng 0,77% và cung tiền tăng rất chậm 0,05%
so với cuối năm 2022.
Quay lại bối cảnh năm 2022, cung tiền M2 chỉ tăng
3,6% so với đầu năm (tính đến cuối tháng 11/2022),
thấp hơn rất nhiều so với tăng trưởng tín dụng 14,8%
cho thấy áp lực thanh khoản tăng so với năm 2021.
Tuy nhiên đầu năm 2023, mọi thứ đã bớt căng cứng
hơn do SBV mua lại đẩy mạnh USD và tín dụng mới
cho năm 2023 đã được cải thiện
5. Lãi suất
Lãi suất liên ngân hàng Lãi suất huy động có xu hướng hạ nhiệt
Một phần đến từ áp lực về tỷ giá không còn căng cứng như giai đoạn cuối năm 2023, dư địa
hạ nhiệt lãi suất của các ngân hàng thương mại được giãn ra và thông tư 26/2022 cũng là một
yếu tố quan trọng giúp hỗ trợ thanh khoản hệ thống, khi có ~50% tiền gửi KBNN có kỳ hạn
tại các NHTM (ước tính khoảng hơn 150 nghìn tỷ đồng, dựa trên số liệu BCTC Q4/22), sẽ
được tính vào phần dư địa cho vay
6. NIM tiếp tục tăng trong năm 2022 nhưng sẽ có sự sụt giảm tại 2023
Sang 2023, khi chi phí
vốn của ngành ngân
hàng sẽ tăng mạnh,
NIM của các ngân hàng
cũng sẽ thu hẹp. Lợi
suất tài sản khó có thể
tăng đủ mạnh để bù đắp
do lãi suất cho vay khó
tăng mạnh khi chính
phủ đang kêu gọi giảm
lãi suất để hỗ trợ nền
kinh tế.
Định giá ngân hàng tính tới thời điểm hiện tại
Có thể cân nhắc đầu tư trong dài hạn với các nhóm ngân hàng có chất lượng tài sản tốt, tốc
độ tăng trưởng cao hơn trung bình ngành và sở hữu các chỉ số trong hoạt động kinh doanh
vượt trội như: ACB, MBB, TPB, VIB, VPB, LPB, TCB
Đặng Khắc Vỹ
5%
Đỗ Xuân Hoàng
5%
Cổ đông khác
50% Trần Thị Thảo Hiền
5%
CTCP Uniben
5%
30%
15,000
25%
20%
18% 20%
17%
10,000 14%
15%
5,000 10%
5%
0% 0% 0%
0 0%
2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022
25,000
20,000
15,000
10,000
5,000
0
2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022
Trong năm 2022, VIB ghi nhận tổng thu nhập hoạt động hợp nhất hợp nhất 27.509 tỷ đồng
(+21% YoY) trong đó thu nhập lãi thuần đạt 14.963 tỷ đồng (+32% YoY) và tỷ trọng thu ngoài
lãi/Tổng thu nhập đạt mức 18%, duy trì mức ổn định so với năm 2021.
Tổng thu nhập và LNST của VIB có mức tăng trưởng trung bình lần lượt là 47% và 150%/năm
trong 1 thập kỉ vừa qua.
30%
20%
10%
0%
2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022
Biên lợi nhuận của VIB nằm ở khoảng trung bình khá của ngành và đang được cải thiện liên
tục trong những năm gần đây từ mức 45% của năm 2019 lên mức 54% của năm 2022 và tiếp
tục duy trì tốt.
cầu vốn lớn như Việt Nam. Thu nhập từ hoạt động khác
200,000
150,000
100,000
50,000
0
2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022
Huy động tiền gửi và giấy tờ có giá của VIB đạt hơn 200 nghìn tỷ đồng (+15.1% yoy). Tăng
trưởng tiền gửi được đóng góp chủ yếu từ khối khách hàng cá nhân với tốc độ ngang bằng với
tỷ lệ tăng trưởng cho vay giúp cho VIB không gặp nhiều áp lực về thanh khoản, các chỉ tiêu
về thanh khoản như tỷ lệ LDR, CAR theo Basel III vẫn ở ngưỡng an toàn so với mức quy định.
NIM của VIB tiếp tục được cải
NIM thiện trong năm 2023 bất chấp
10.0% 8.78%
8.30% 8.69% việc chi phí vốn huy động tăng
7.91%
8.0% 6.95%
7.78%
lên và với tỷ trọng cho vay bán
6.55%
6.11% 5.75% lẻ chiếm tới gần 90% dư nợ tín
6.0%
4.4% 4.7% dụng, công với việc lãi suất cho
3.8% 3.9% 4.0%
4.0% 3.3% 3.0% 2.9% 3.1% vay mua nhà tăng cao đã giúp
cho NIM đạt được mức tương
2.0% đối cao
0.0% Tuy nhiên con số này có thể sẽ
2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 có chiều hướng sụt giảm trong
NIM (%) Tỉ suất sinh lời của Tài sản có sinh lãi (YOEA) (%) thời gian tới do thị trường BĐS
chậm lại
CAR (%)
14.0% 13.3% 13.1% 12.9% 12.8%
11.7%
12.0%
10.1%
9.7%
10.0%
8.0%
6.0%
4.0%
2.0%
0.0%
2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022
Hệ số CAR của VIB cao trung bình ở mức 12.8% theo Basel III cho thấy chất lượng tài sản
tốt, đảm bảo tỷ lệ mà ngân hàng nhà nước cho phép cùng với đó là tối ưu trong hoạt động kinh
doanh và cân bằng giữa khả năng sinh lời và rủi ro.
TỶ LỆ NỢ XẤU
8.00
% 6.83
7.00 %
%
6.00 4.94
5.00
% %
% 4.04
4.00 %
3.08 3.23
% 2.61 % %
3.00 2.32 2.45
% 1.96 %
% 1.74 %
2.00 % %
%
1.00
%
201 201 202 202 202
0.00 8 9 0 1 2
% NPL - Tỷ lệ nợ Nợ nhóm 2,3,4,5/Tổng
xấu nợ
Tỷ lệ nợ xấu NPL tăng lên 2.45% vào cuối năm 2022 (+13 bps yoy) trong đó nợ xấu của VIB
tăng mạnh lên mức gần 7% vào cuối Q4/2022 do tăng mạnh ở nhóm nợ cần chú ý nhóm 2 và
nhóm có khả năng mất vốn nhóm 5. (Ở đây tỷ lệ này tính chung toàn bộ nhóm 2, còn đúng
theo quy định nhóm này chỉ cần trích lập 5%)
Tỷ lệ nợ này đã tăng lên mức cao nhất trong 5 năm trở lại đây do yếu tố về chính sách tiền tệ
đã làm tăng mức độ rủi ro của các khoản nợ, khi thị phần cho vay của VIB chiếm tới gần 90%
là mảng bán lẻ, trong đó cho vay mua nhà chiếm tới hơn 40% đã khiến cho nhóm nợ của VIB
tăng lên rất mạnh do bối cảnh của thị trường BĐS đi xuống
Tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát ở mức 2.45% (top cao) do đặc ngành nghề cho vay. Chất lượng
tài sản tiếp tục được quản lý chặt chẽ nhưng trích lập dự phòng ở mức khá đáng lo.
DỰ PHÒNG RỦI RO
3,500 87.79% 100.00%
78.34% 90.00%
3,000 74.64% 80.00%
2,500 61.34% 70.00%
2,000 60.00%
40.44% 59.14% 50.00%
1,500 50.72% 51.41% 53.91%
40.00%
1,000 30.00%
36.38%
20.00%
500
10.00%
0 0.00%
2018 2019 2020 2021 2022
Trích lập dự phòng Trích lập dự phòng / Bắt buộc Trích lập dự phòng / Nợ xấu
Tỷ lệ trích lập dự phòng của VIB tăng lên mức 3.065 tỷ đồng, ở mức 53.91% tỷ lệ này thuộc
nhóm thấp nhất trong toàn hệ thống, đây sẽ là rủi ro đối với VIB trong năm 2023 khi áp lực nợ
xấu dự kiến sẽ đến nhiều hơn.
Với mức độ trích lập yêu cầu hiện tại thì VIB trích lập thấp hơn rất nhiều so mức yêu cầu
74.64%, thấp hơn mức tối thiểu của NHNN tuy nhiên điều này cũng phần nào được giải quyết
bởi tỷ lệ có tài sản đảm bảo trong danh mục cho vay bán lẻ ở mức rất cao đó là 93%.
TRÁI PHIẾU
5% 2%
12%
48%
33%
Tín phiếu ngân hàng nhà nước Trái phiếu chính phủ
Trái phiếu do TCTD phát hành Chứng chỉ tiền gửi do TCTD phát hành
Trái phiếu do TCKT phát hành (*)
Tỷ lệ trái phiếu của VIB nằm ở mức thấp nhất ngành và hầu như ngân hàng này không tập
trung vào mảng trái phiếu, đây cũng sẽ là 1 điểm cộng khi mảng tài sản này bị ảnh hưởng rất
mạnh trong năm 2022 và đến hạn sẽ rất nhiều trong năm 2023 sẽ không tác động vào hoạt
động kinh doanh của VIB
ROE
35%
30%
30%
26%
26%
25% 24% 24%
22% 22%
20% 20% 19%
20% 19% 21%
18%
17%
15% 15%
15% 14%
10%
5%
0%
VIB ACB MBB VCB HDB LPB TPB TCB SHB BID MSB VPB CTG EIB OCB STB
VIB là ngân hàng sở hữu chỉ số sinh lợi trên vốn chủ cao nhất ngành ngân hàng và vượt xa
mức trung bình. Đây sẽ là 1 trong những yếu tố khiến rất đáng để quan tâm khi đầu tư vào 1
doanh nghiệp và VIB trong năm 2022 là NHTM được NHNN xếp hạng cao nhất.
V. RỦI RO ĐẦU TƯ
Nợ xấu: Mặc dù tỷ lệ có nợ có tài sản đảm bảo của VIB nằm ở mức rất cao nhưng khi kinh tế
có chiều hướng chậm lại thì những ngân hàng cho vay bán lẻ dựa vào sức cầu chung như VIB
sẽ ít nhiều bị ảnh hưởng
Với tỷ lệ nợ xấu ở mức 2.45% chỉ sau mỗi VPB, đây là mức rất cao trong toàn hệ thống ngân
hàng, với đó là sự trích lập của VIB chỉ ở mức gần 75%, gần như thấp nhất trong toàn hệ thống.
Đây cũng là 1 điểm trừ khi nợ xấu sẽ còn đến rất nhiều trong năm 2023 và vẫn theo thông tư
cũ các ngân hàng vẫn phải trích lập như bình thường.
NIM sẽ có chiều hướng co hẹp trong năm 2023 do chi phí vốn tăng nhưng đầu ra lại phải hỗ
trợ cho sự phục hồi của nền kinh tế và duy trì tăng trưởng GDP.
VIB
0.00 0.50 1.00 1.50 2.00 2.50 3.00 3.50 4.00 4.50