Professional Documents
Culture Documents
Bài Báo Cáo Nhóm 4
Bài Báo Cáo Nhóm 4
Từ t0 = 26ᴼC tra bảng nước và hơi nước bão hòa (theo nhiệt độ) P0 = 0,03381 bar.
𝑑1𝑃 0,016.0,98
𝜑1 = = = 7,9%
(0,622 + 𝑑1). 𝑃1 (0,622 + 0,016). 0,3117
𝑑2 𝑃 0,03.0,98
𝜑2 = = = 85,1%
(0,622 + 𝑑2 ). 𝑃2 (0,622 + 0,03). 0,053
0,383(𝑘𝑊)
2.6.2 Tính toán quá trình sấy thực (có hòa trộn)
Carolifer
Không khí đi vào
(1’)=(2)
(0) (1) (3) Khí thải ra ngoài
L0 + L3 = L1
w1 − w2 96 − 85,1
𝐺𝑛 = 𝐺1 = 2. = 1,463(𝑘𝑔𝐻2 𝑂)
100 − w2 100 − 85,1
Lượng tác nhân sấy cần thiết để mang 1,463 kgH2O ra khỏi vật liệu sấy
𝐺𝑛 𝐺𝑛 1,463
𝐺𝑘𝑘 = = = = 150,825(𝑘𝑔𝑘𝑘𝑘 )
𝛥𝑑 𝑑3 − 𝑑1 0,03 − 0,0203
Chọn thời gian sấy là 9,3h, vậy lưu lượng tác nhân sấy là
150,825
𝐺𝑘 = = 0,0045(𝑘𝑔𝑘𝑘𝑘/𝑠)
9,3.60.60
𝐺𝑘 0,0045
𝑉𝑘𝑘 = = = 0,004(𝑚3⁄𝑠 )
𝜌𝑘 1,15
Khối lượng riêng của khí thải tại t2 = 34ᴼC
273,5 273,5
𝜌𝑘 = 1,293. = 1,293. = 1.15(𝑘𝑔⁄𝑚3 )
273,5 + 𝑡2 273,5 + 34
𝐺𝑘 0,029
𝑉𝑘𝑘 = = = 0,027(𝑚3⁄𝑠)
𝜌𝑘 1,07
Nhiệt lượng cần thiết để nước trong vật liệu sấy hóa hơi
𝑞2 = 𝑚𝑛 . 𝑟𝑛
Trong đó:
‐ mn là khối lượng nước cần lấy ra trong 2 kg dưa leo, mn =𝐺𝑛 = 1,463 ( kg)
‐ rn là nhiệt ẩn hóa hơi tại 70ᴼC, rn = 2333 ( kJ/kg)
⇒ 𝑞2 = 1,463.2333 = 3413,179(𝑘𝐽)
𝑞2 3413,179
𝑄2 = = = 0,102(𝑘W)
9,3.60.60 9,3.60.60
40 1703 95,3
80 1377 94,19
480 100 20
520 99 19,19
560 98 18,37
ĐƯỜNG CONG SẤY
120.00
100.00
80.00
ĐỘ ẨM (%)
60.00
40.00
20.00
0.00
0 100 200 300 400 500 600
THỜI GIAN SẤY (PHÚT)
‐ Phần thân máy: Đây là một phần có cấu tạo đơn giản với hình trụ rỗng, ở
trong có chứa khí nóng và ở bên ngoài của khoang là các nguyên liệu.
‐ Quạt gió: Bộ phận có tác dụng lưu thông không khí. Nó có thể giúp không
khí lưu thông ở khắp phần thân và có tác dụng hút khí mới, đồng thời tiến
hành thải khí cũ ra bên ngoài một cách nhanh chóng và hiệu quả.
‐ Hệ thống gia nhiệt: Đây là một bộ phận có vai trò vô cùng quan trọng hiện
nay. Nó có thể là hơi nước, điện hay là khí đốt.
Ngoài những bộ phận cấu tạo trên, sản phẩm máy sấy tháp còn có thêm một số
những bộ phận khác như hệ thống đưa nguyên liệu sấy, hệ thống trộn nguyên liệu,
hệ thống xả hạt và hệ thống làm sạch.
3.2.2 Nguyên lí hoạt động.
Tháp sấy là một không gian hình hộp mà chiều cao lớn hơn rất nhiều so với
chiều rộng và chiều dài. Trong tháp sấy người ta bố trí hệ thống kênh dẫn và thải
tác nhân xen kẽ nhau ngay trong lớp vật liệu sấy (đặc điểm này khác với các
thiết bị buồng và hầm). Tác nhân sấy từ kênh dẫn gió nóng luồng lách qua lớp
vật liệu thực hiện quá trình trao đổi nhiệt sấy và nhận thêm ẩm đi vào các kênh
thải ra ngoài. Vật liệu sấy chuyển dạng từ trên xuống dưới từ tính tự chảy do
trọng lượng bản thân của chúng. Tháp sấy nhận nhiệt do trao đổi nhiệt đối lưu
giữa dòng tác nhân chuyển động vừa ngược chiều vừa cắt ngang và do dẫn nhiệt
từ bề mặt kênh dẫn và kênh thải qua lớp vật liệu nằm trên các bề mặt đó. Vì vậy
trong thiết bị sấy tháp, nhiệt lượng vật liệu sấy nhận được gồm 2 thành phần:
thành phần đối lưu giữa tác nhân sấy với khối lượng hạt và thành phần dẫn nhiệt
giữa bề mặt các kênh gió nóng, kênh thải ẩm với chính lớp vật liệu nằm trên đó.
Khi sấy hạt di chuyển từ trên cao (do gàu tán hoặc vít tải đưa lên) xuống mặt
đất theo chuyển động thẳng đứng hoặc dzích dzắc trong tháp sấy. Để tăng năng
suất thiết bị ngoài phương pháp mở rộng dung lượng của tháp thì ở một mức độ
đáng kể người ta còn tìm cách tăng tốc độ tác nhân chuyển động qua lớp hạt. Tốc
độ này có thể từ 0.2 : 0.3m/s đến 0.6 : 0.7 m/s hoặc lớn hơn. Tuy nhiên, tốc độ
tác nhân khi ra khỏi ống góp kênh thải theo kinh nghiệm không nên vượt quá
6m/s để tránh hạt bị cuốn theo tác nhân đi vào hệ thống thải ẩm (đọng lại trong
các đoạn ống, dẫn đến quạt thải...).
3.3 Sơ đồ mạch điện.