Bảo duy 1

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 5

- Giá trị yêu cầu của tỉ số tín/tạp ở đầu vào thiết bị ngưỡng khi làm việc ở chế độ

biên độ (γ 1 ), khi làm việc ở chế độ tương can nhưng không có nhiễu tiêu cực (γ tc ) và
khi làm việc ở chế độ tương can lúc có nhiễu tiêu cực (γ 1tcn ).

Kênh biên độ
Tách sóng
biên độ Chuyển
mạch
KTT chế độ Thiết bị Quyết định
làm ngưỡng phát hiện
Thiết bị lọc
nhiễu tiêu cực việc
Ngưỡng
Kênh tương can
Hình 2.10. Sơ đồ khối tuyến thu ra đa sau tầng trộn
Việc thiết lập phương trình ra đa khi có nhiễu tiêu cực được xuất phát từ điều
kiện phát heienj tín hiệu có ích trên nền nhiễu tiêu cực và tạp âm riêng của máy thu
với chỉ tiêu chất lượng đã định, ở các chế độ làm việc sau đây:
a) Khi làm việc ở chế độ thu biên độ lúc không có nhiễu tiêu cực (giống với
điều kiện (2.3)):
E th E
≥ γ = γ 1 .L hoặc th ≥ γ 1 (2.60)
N0 N0 L

σ
Ở đây Eth = k 4 (2.61)
r

Là năng lượng tín hiệu phản xạ từ mục tiêu có BPHT σ ở cực ly r (cự ly phát hiện ở
chế độ biên độ) về đầu vào máy thu ra đa,
k- Hệ số tỉ lệ,
L- Hệ số tổn hao, tính đến sự khác nhau giữa các tham số của chùm xung thực với
của chùm xung tương can có đường bao vuông và sự khác nhau giữa xử lý thực các
tín hiệu phản xạ với xử lý tối ưu chúng.
b) Khi làm việc ở chế độ thu tương can lúc không có nhiều tiêu cực:
E thtc K pch ( V r )
≥ γ1tc (2.62)
N 0 Ltc

σ
Ở đây: E th = k r 4 ,
tc (2.63)
tc
Là năng lượng tín hiệu phản xạ từ mục tiêu có BPHT σ ở cự ly rtc (cự ly phát hiện ở
chế độ thu tương can không có nhiễu tiêu cực) về đầu vào máy thu.

K pch ( Vr )=∫ K pch ( V r )W (V r )d V r – giá trị trung bình của hệ số truyền công suất tín hiệu
0

có ích (xem bảng 5.1 trang 109)


W (V r ) - mật độ phân bố xác suất tốc độ hướng tâm của mục tiêu.

c) Khi làm việc ở chế độ thu tương can lúc có nhiễu tiêu cực:
E thtcn Kpch ( V r )
≥ γ1tc
N0 Ltc +
En , (2.64)
Kca

Ở đây E th , En- năng lượng tín hiệu phản xạ từ mục tiêu có BPHT σ và năng
tc n

lượng tín hiệu phản xạ từ nguồn nhiễu tiêu cực có BPHT σ nằm trong cùng một thể
tích xung chứa mục tiêu, ở cực ly rtcn (cự ly phát hiện ở chế độ thu tương can có
nhiễu tiêu cực) về đầu vào máy thu,
σ
E th = ktc
r 4tc
, (2.65)

σ
En = k
r 4tc
, (2.66)

En
- năng lượng nhiễu tiêu cực còn dư sau thiết bị lọc nhiễu tiêu cực.
K ca

Dấu đẳng thức trong các hệ thức (2.60), (2.62) và (2.64) tương ứng với khi
mục tiêu nằm ở bề mặt giới hạn vùng phát hiện. Các đẳng thức ấy là cơ sở để thiết
lập các phương trình xác định cự ly tác dụng của đài ra đa trong 3 chế độ làm việc
đã nêu trên.
Từ (2.65) (2.66) và đẳng thức ở (2.64) suy ra:

k
σ
4
r tc [ γ σ
Kca σ ]
K pch ( V r )- 1tcn n = γ 1tcn N 0 L tc, (2.67)

Từ (2.63) và đẳng thức ở (2.62) suy ra:


σ
k 4 = γ 1 N0 L, (2.68)
r
Chia vế với vế của (2.68) cho (2.67), ta rút ra phương trình cự ly ra đa ở chế độ thu
tương can lúc có nhiễu tiêu cực:

(
Rtcn 4 γ 1
R
) =
γ 1tcn k L [
K pch ( V r ) -
γ 1tcn σ n
Kca σ ] (2.69)

R tcn r tcn
Ở đây = = Kc0- hệ số co vùng phát hiện,
R r
Ltc
kL = > 1- hệ số thay đổi lượng tổn hao khi nối thiết bị lọc nhiễu tiêu cực.
L

Hình 2.11 là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc hệ số co vùng phát hiện khi có nhiễu
tiêu cực vào các tham số của thiết bị lọc nhiễu tiêu cực và cường độ nhiễu tiêu cực.
Từ sự phụ thuộc đó cho thấy, trong những tình huống nhiễu tiêu cực đã xác định cần
phải điều chỉnh thật tốt thiết bị lọc nhiễu tiêu cực để đạt được hệ số chế áp (Kca) lớn
nhất, để cự ly tác dụng của đài ít bị giảm nhất.

Hình 2.11. Sự phụ thuộc của hệ số co vùng phát hiện khi có nhiễu tiêu cực vào các
tham số của hệ thống lọc nhiễu tiêu cực, vào BPHT của mục tiêu và vào cường độ
nhiễu.
Cũng bằng cách tương tự, từ đẳng thức ở (2.62) và các hệ thức (2.63), (2.68) suy ra
phương trình cự ly ra đa ở chế độ thu tương can nhưng không có nhiễu tiêu cực:
4
Rtc γ 1 Kpch ( Vr )
( ) = (2.70)
R γ 1tc k L

γ1 R
Vì K pch ( Vr ) < 1, kL > 1, γ > 1 nên R tc < 1.
1tc

So sánh (2.70) và (2.69) được:


R tc n R tc
< <1 ,
R R

Hay Rtcn < Rtc < R,


Nghĩa là khi không có nhiễu tiêu cực mà vẫn làm việc ở chế độ thu tương can
thì sẽ làm giảm cự ly tác dụng của đài ra đa đi. Chẳng hạn thậm chí khi kL = 0db mà
vẫn nối thiết bị bù khử qua chu kỳ 2 lần (tương ứng khi đó K pch ( Vr ) = 0,375, xem
chương 5) sẽ làm cho cự ly tác dụng của đài giảm đi 22% (xem hình 2.11). Do vậy
trong tuyến thu (hình 2.10) cần có thiết bị tự động chuyển mạch chế độ làm việc,
chỉ nối chế độ thu tương can khi có nhiễu tiêu cực.
Từ (2.69) cho phép suy ra hệ số chế áp yêu cầu đối với thiết bị lọc nhiễu tiêu
cực để ra đa đảm bảo phát hiện được mục tiêu với chỉ tiêu chất lượng cho trước:
σn
γ1tcn
σ
K ca ≥ 4
. (2.72)
yc
γ1tc k L Rtc
Kpch ( Vr ) − ( )
γ1 R

Trong các tính năng chiến kỹ thuật của đài ra đa, để đặc trưng cho hiệu quả
làm việc của thiết bị chống nhiễu tiêu cực thường cho trước hệ số nhìn thấy trong
nhiễu (Knt). Hệ số này được định nghĩa là tỉ số công suất nhiễu với công suất tín
hiệu có ích ở đầu vào máy thu mà khi đó mục tiêu được phát hiện với chất lượng
cho trước, nghĩa là:
P P
n
Knt = ( P )
tín
khi ( P +P ) = γ1tc n ,
tín vào MT tạp n ra MT

Mặt khác, từ (2.65) và (2.66) suy ra:


Pn σn
( ) = ,
Ptín vào MT σ

Do vậy có thể xem Knt như tỉ số BPHT của nhiễu tiêu cực nằm trong thể tích
xung của ra đa với BPHT của mục tiêu cũng nằm trong thể tích xung đó mà khi ấy
mục tiêu được phát hiệ với chất lượng cho trước. Nếu sử dụng định nghĩa này thì từ
(2.69) có thể suy ra:
γ1tcn K nt
Kca = γ1tc n k L Rtc n 4 (2.73)
Kpch ( V r ) - ( )
γ1 R

Khi mục tiêu chuyển động với vận tốc hướng tâm tối ưu, K pch ( Vr ) ≈ 1, và giả
4
γ k R
thiết 1tc L ( tcn ) ≪ 1 , thì:
γ1 R

Kca≈ γ1tcn Knt (2.74)


Trong các công thức ở mục 2.4 này, giá trị yêu cầu tỉ số tín/tạp ở đầu vào
thiết bị ngưỡng ( γ1tcn ) được xác định theo họ đường cong phát hiện đặc biệt (xây
dựng riêng cho tuyến thu tương can). Nhưng khi xác suất phát hiện mục tiêu bằng
0,5 cho phép sử dụng các đường cong phát hiện thông thường (xem chương 3) mà
vẫn thu được kết quả chính xác cho các tính toán thực tế.

You might also like