Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 16

~Hàn Mặc Tử~

 Hà n Mặ c Tử là mộ t hiện tượ ng thơ kì lạ và o bậ c nhấ t


củ a phong trà o Thơ mớ i. Cuộ c đờ i ô ng ngắ n ngủ i, đầ y
bi thương nhưng lạ i là mộ t nhà thơ có sứ c sá ng tạ o
mạ nh mẽ, để lạ i chặ ng đườ ng thơ sá ng ngờ i và nhiều
bà i thơ bấ t hủ cho hậ u thế.
Nhà thơ Huy Cậ n từ ng nhậ n định: “Theo tô i thơ đờ i
Hà n Mặ c Tử sẽ cò n lạ i nhiều. Ô ng là ngườ i rấ t có tà i,
đó ng gó p xứ ng đá ng và o Thơ Mớ i”.
 Mộ t số tá c phẩ m tiêu biểu: Gá i quê (1936), Thơ
điên (1938), Duyên kỳ ngộ (1939), Chơi giữ a mù a
tră ng,…
 Phong cá ch thơ: Hồ n thơ Hà n Mặ c Tử là mộ t hồ n thơ phứ c tạ p và
đầ y bí ẩ n. Thơ
ô ng chịu ả nh hưở ng lớ n từ thơ ca Phá p: Bú t phá p tượ ng
trưng và yếu tố siêu thự c,là mộ t trong nhữ ng nhà thơ lớ n
củ a phong trà o Thơ mớ i (1932 – 1945). Ô ng cũ ng là nhà thơ
có số phậ n bấ t hạ nh hiếm có . Hà n Mặ c Tử là mộ t tà i năng độ c
đá o, mộ t tiếng thơ lạ , thể hiện rõ tấ n bi kịch củ a mộ t con
ngườ i bấ t hạ nh. Mắ c phả i că n bệnh phong quá i á c, phả i số ng
trong sự cá ch li khi đang trà n trề nhự a số ng đã khiến thơ
ô ng nhiều khi như điên loạ n vớ i mộ t thế giớ i hình ả nh thơ
đầ y ma quá i. Thơ Hà n Mặ c Tử vừ a gợ i cho ngườ i ta nỗ i sợ
hã i, vừ a đem đến niềm say mê. Chế Lan Viên từ ng quả quyết
rằ ng : “Tô i xin hứ a hẹn vớ i cá c ngườ i rằng, mai sau, nhữ ng
cá i tầ m thườ ng, mự c thướ c kia sẽ biến tan đi, và cò n lạ i củ a
cá i thờ i kì nà y chú t gì đá ng kể đó là Hà n Mặ c Tử ”. Bên cạ nh
thơ điên, Hà n Mặ c Tử cò n có nhữ ng vần thơ trữ tình rấ t dịu
dà ng và duyên dá ng. Trong số đó có Đâ y thô n Vĩ Dạ .
1. Bà i thơ bắ t nguồ n cả m hứ ng từ bứ c bưu ả nh mà Hoà ng
Cú c- ngườ i tình trong mộ ng củ a Hà n gử i tặ ng kèm lờ i
thă m hỏ i khi Hà n đang lú c bệnh đau và khô ng cò n cơ hộ i
để trở lạ i vớ i cuộ c số ng đờ i thườ ng. Bà i thơ mang vẻ đẹp
huyền ả o và trong sá ng. Thự c và hư hoà quyện tạ o nên vẻ
riêng cho cả m xú c. Bà i thơ thể hiện tình yêu tha thiết củ a
tá c giả đố i vớ i xứ Huế, nơi nhà thơ đã từ ng có nhiều kỉ
niệm ngọ t ngà o, đồ ng thờ i thể hiện khá t khao đượ c số ng,
đượ c yêu. Đâ y cũ ng là nhữ ng cố gắ ng cuố i cù ng củ a thi sĩ
để níu lạ i trong mình nhữ ng giâ y phú t ngọ t ngà o củ a cuộ c
số ng trầ n thế. Cả nh thì đẹp mà tình thì buồ n là sự thể
hiện đầ y đủ nhấ t tình yêu cuộ c số ng củ a thi sĩ bấ t hạ nh
mà đầ y tà i năng nà y.
 Xuấ t xứ và nhan đề: Bà i thơ ban đầ u có tên là “Ở đâ y
thô n Vĩ Dạ ”, in trong tậ p “Thơ điên” (sau đổ i thà nh
“Đau thương”) bà i thơ nà y nằ m ở phầ n “Hương thơm”
củ a tậ p thơ.
 Vị trí: “Đâ y thô n Vĩ Dạ ” là bà i thơ là mộ t thi phẩ m
xuấ t sắ c củ a Thơ mớ i và đồ ng thờ i tiêu biểu cho
phong cá ch sá ng tá c củ a Hà n Mặ c Tử .
1. Bức tranh thôn Vĩ buổi bình minh
Sao anh khô ng về chơi thô n Vĩ?
 Câ u hỏ i tu từ mở đầ u bà i thơ vừ a là lờ i thă m hỏ i, lờ i mờ i
gọ i tha thiết vừ a là lờ i trá ch mó c nhẹ nhà ng củ a cô gá i
thô n Vĩ. Lờ i thă m hỏ i nà y khô ng phả i là lờ i củ a cô gá i
thô n Vĩ mà là lờ i củ a Hà n trong lú c nhớ nhung tự tưở ng
tượ ng ra.
 Bứ c tranh thô n Vĩ buổ i sớ m mai đẹp tinh khô i, trong
trẻo và trà n đầ y sứ c số ng. Là bứ c tranh phong cả nh
nhưng cũ ng chính là bứ c tranh tâ m cả nh bắ t nguồ n từ
niềm vui khi Hà n nhậ n đượ c tấ m bưu ả nh – tín hiệu
tình cả m củ a ngườ i tình mà Hà n thầ m thương, trộ m
nhớ . Bứ c tranh thiên nhiên buổ i bình minh có 3 đố i tượ ng
miêu tả : Nắ ng, hà ng cau và vườ n.
+ Nắ ng: Là cá i nắ ng “mớ i” tinh khô i, trong trẻo củ a
buổ i sớ m mai. Điệp từ “nắ ng” gợ i tả khô ng khí ấ m á p,
dễ chịu củ a buổ i sớ m.
+ “Hà ng cau”: Là loà i câ y cao nhấ t trong vườ n, đó n
á nh nắng tinh khô i đầ u tiên củ a ngà y mớ i.
+ “Vườ n” : Tính từ “mướ t” già u giá trị biểu đạ t, gợ i tả khu vườ n khô ng
chỉ trà n
đầ y sứ c số ng mà cò n ó ng ả , mượ t mà , long lanh. Phép so
sá nh “mướ t như ngọ c” chứ a đự ng tình yêu, sự trâ n trọ ng,
nâ ng niu củ a nhà thơ dà nh cho khu vườ n thô n Vĩ. Phép so
sá nh để lạ i nhiều ấ n tượ ng trong lò ng ngườ i đọ c.
 Điểm xuyết và o bứ c tranh thiên nhiên ấ y là bó ng dá ng
con ngườ i xuấ t hiện vớ i vẻ đẹp phú c hậ u, kín đá o, dịu
dà ng: “Lá trú c che ngang mặ t chữ điền”. Hình ả nh con
ngườ i và thiên nhiên hà i hò a. Về hình ả nh “mặ t chữ
điền”, đâ y là hình ả nh đặ c sắ c nhưng cũ ng gâ y nhiều
tranh cã i từ phía ngườ i đọ c: Theo G.S Bù i Minh Đứ c:
Mặ t chữ điền là khuô n mặ t củ a ngườ i phụ nữ miền
trung đượ c xâ y dự ng bằ ng bú t phá p cá ch điệu hó a;
theo nhà nghiên cữ u Nguyễn Bích Thuậ n thì khuô n
mặ t chữ điền khô ng sử dụ ng bú t phá p cá ch điệu hó a
mà là khuô n mặ t tả thự c do chính Hà n tự họ a khuô n
mặ t mình – Hà n trở về thô n Vĩ nhưng vì mặ c cả m bệnh
tậ t chỉ dá m đứ ng sau khó m khú c lặ ng lẽ, say sưa ngắ m
vẻ đẹp thầ n tiên củ a thô n Vĩ.
 Đá nh giá chung: Bứ c tranh thô n Vĩ trong khổ thơ đầ u
đẹp, tươi sá ng, trong trẻo, gợ i cả m và đầ y sứ c số ng. Bứ c
tranh thiên nhiên tươi vừ a là bứ c tranh phong cả nh vừ a
là bứ c tranh tâ m cả nh – tâ m trạ ng củ a Hà n. Đó là niềm
vui khi nhậ n đượ c bứ c thư thă m hỏ i – tín hiệu tình cả m
củ a ngườ i trong mộ ng. Niềm hi vọ ng về hạ nh phú c lứ a
đô i ló e lên trong tâ m hồ n Hà n cũ ng đẹp và tươi sá ng
như bứ c tranh thiên thô n Vĩ vậ y. Nhưng ngoà i niềm vui,
cò n ẩ n chứ a mộ t nổ i buồ n thâ n phậ n (mặ c cả m) bâ ng
khuâ ng, kín đá o.
1. Bức tranh sông nước đêm trăng
 [Luậ n điểm 1] Khô ng cò n trong trẻo, tươi sá ng và trà n đầ y sứ c số ng,
khổ thơ
nà y, khung cả nh mang nét đượ m buồ n chứ a đự ng
dự cả m chia lìa. Nhữ ng mặ c cả m, chia lìa đượ c hiện
ra vớ i hình ả nh “gió ” và “mâ y”, “dò ng nướ c”, “hoa
bắ p lay”: Gió theo lố i gió , mâ y đườ ng mâ y
Dò ng nướ c buồ n thiu, hoa bắ p lay
 Hai câ u thơ đầ u: “Gió theo lố i gió , mâ y đườ ng
mâ y/Dò ng nướ c buồ n thiu hoa bắ p lay” chẳ ng cò n
nhữ ng nét tương đồ ng như khổ thơ đầ u mà gợ i khô ng
gian ly tá n, chia lìa. Gợ i tả qua hình ả nh:
+ “gió ” và “mâ y” chia cá ch đô i ngã : “gió ” theo đườ ng củ a “gió ”, “mâ y”
theo
đườ ng củ a “mâ y”. Trong tâ m tưở ng thi nhâ n bị ả m ả nh bở i
sự chia cá ch lứ a đô i mà phả n chiếu nỗ i á m ả nh ấ y và o thiên
nhiên.
+ “dò ng nướ c” vố n vô tri vô giá c cũ ng mang nỗ i niềm tâ m
trạ ng “buồ n thiu” như mộ t sinh thể số ng độ ng.
Nỗ i buồ n ấ y cò n lâ y lan sang cả “hoa bắ p”. Hình ả nh “hoa
bắ p lay” nhẹ nhà ng trong gió gợ i lên sự hiu hắ t, thưa
vắ ng. Nỗ i buồ n sô ng nướ c đã xâ m chiếm và o hồ n hoa bắ p
bên sô ng. Nhịp điệu câ u thơ chậ m rã i như “điệu slow tình
cả m dà nh riêng cho Huế” (Hoà ng Phủ Ngọ c Tưở ng) củ a
sô ng Hương. Và đấ y cũ ng chính là hồ n Huế, nhịp điệu
quen thuộ c củ a Huế tự ngà n đờ i. (GS. Bù i Minh Đứ c). Đó
là nỗ i buồ n hiu hắ t, mang dự cả m về hạ nh phú c chia xa.
 [Luậ n điểm 2] Tình ngườ i, tình đờ i, tình yêu
cuộ c số ng tha thiết, mã nh liệt củ a nhà thơ qua
2 câ u thơ:
+ Hai câ u thơ trên là mộ t tuyệt, là kết tinh rự c rỡ bú t
phá p tà i hoa, lã ng mạ n củ a Hà n Mặ c Tử .
+ Về hình ả nh “sô ng tră ng”. Vớ i trí tưở ng tượ ng phi thườ ng,
Hà n Mặ c Tử đã hư ả o hó a thế giớ i thự c, tạ o ra mộ t thế giớ i
giớ i mớ i, thế huyền ả o, huyển hoặ c đưa ngườ i
đọ c theo nhữ ng chuyến viễn du đến mộ t khô ng gian huyền
bí, ả o mộ ng mà ở đó chỉ có nướ c và tră ng, giao thoa lấ p
lá nh.
+ Đạ i từ phiếm chỉ “ai” trong“Thuyền ai” khô ng mang sắ c
thá i nghĩa mơ hồ mà bộ c lộ tâ m trạ ng bâ ng khuâ ng, ngỡ
ngà ng. Đồ ng thờ i, chứ a đự ng khá t khao giao cả m củ a thi
nhâ n. Trong thơ ca xưa, hình ả nh thuyền tră ng cũ ng đô i
lầ n xuấ t hiện
như “Gió tră ng chứ a mộ t thuyền đầ y” (Nguyễn Cô ng Trứ ).
+ Về hình ả nh “tră ng”, tră ng xưa nay trong thơ ca đượ c biết
đến như là mộ t ngườ i bạ n tri kỉ, ngườ i bạ n tâ m tình củ a thi
nhâ n. Đồ ng thờ i “tră ng” cò n là hình ả nh ẩ n dụ
củ a tình yêu, hạ nh phú c lứ a đô i.
+ Câ u hỏ i tu từ : Từ nhữ ng phâ n tích trên có thể hiêu câ u hỏ i
“Có chở tră ng về kịp tố i nay ?” là con thuyền kia có vượ t
đượ c thờ i gian, chở niềm hạ nh phú c về “kịp”
nhữ ng ngà y khi ta cò n trên cõ i dương thế này hay khô ng?
Câ u thơ là câ u hỏ i tu từ ẩ n chứ a bao nỗ i niềm khắ c khoả i,
mong chờ hạ nh phú c, khao khá t giao cả m vớ i đờ i.
Chữ “kịp”: Nhấ t là chữ “kịp”, chữ “kịp” khô ng chỉ tạ o điểm
nhấ n cho câ u thơ mà chữ “kịp” cò n hé mở cho ta thấ y mộ t
cuộ c đờ i đầ y mặ c cả m, mộ t thế số ng đầ y vộ i và ng, chạ y đua
cho kịp vớ i thờ i gian ít ỏ i cò n lạ i. Đó cũ ng chính là tình
ngườ i, tình đờ i, tình yêu cuộ c số ng tha thiết, mã nh liệt củ a
nhà thơ.
 Đá nh giá chung: Bứ c tranh thiên nhiên sô ng nướ c đêm
tră ng vẫ n đẹp nhưng buồ n. Đồ ng thờ i, bứ c tranh phong
cả nh nà y cũ ng là bứ c tranh tâ m cả nh – chứ a đự ng nỗ i
buồ n về dự cả m hạ nh phú c chia xa nhưng vẫn thấ y ở
đó niềm khao khá t giao cả m vớ i đờ i, khao khá t yêu,
khao khá t hạ nh phú c củ a thi nhâ n và o nhữ ng nă m
thá ng cuố i đờ i.
2. Bức tranh sương khói mờ ảo cỏi mộng.
 Bứ c tranh sương khó i mờ ả o cỏ i mộ ng là tâ m trạ ng
tuyệt vọ ng củ a thi nhâ n. Hà n Mặ c Tử rơi và o thế giớ i ả o
mộ ng:

khá ch
đườ ng
xa,
khá ch
đườ ng
xa Á o em
trắ ng
quá nhìn
khô ng ra
Ở đâ y
sương
khó i
mờ
nhâ n
ả nh Ai
biết
tình ai

đậ m
đà ?
 Hình ả nh “khá ch đườ ng xa” có thể là ngườ i đang số ng ở
thô n Vĩ, cũ ng có thể chính Hà n đang tưở ng tượ ng mình
là khá ch về chơi thô n Vĩ. Nhưng dù hiểu thế nà o thì
điệp ngữ “khá ch đườ ng xa” cũ ng khơi gợ i nên khoả ng
cá ch xa xô i, mờ mịt giữ a ngườ i và ngườ i.
 Hình ả nh “á o em trắ ng quá ” là hình ả nh đậ m nét nhấ t,
rự c rỡ nhấ t, nhưng cũ ng gâ y tuyệt vọ ng nhấ t. Vẻ đẹp tinh
khiết mà Hà n Mặ c Tử hằ ng tô n thờ đượ c thi sĩ dù ng mộ t
sắ c trắ ng kì lạ để cự c tả “á o em trắ ng quá ”, mà đô i khi,
thấ y cả ngô n ngữ cũ ng bấ t lự c khô ng theo kịp trự c giá c
củ a nhà thơ. Hà n Mặ c Tử đã dồ n cả mà u, cả á nh sá ng để
tả : “Chị ấ y nă m nay cò n gá nh thó c/Dọ c bờ sô ng trắ ng
nắ ng chang chang”.
 Cụ m từ “nhìn khô ng ra” là mộ t cá ch cự c tả sắ c
trắ ng, trắ ng mộ t cá ch kì lạ , bấ t ngờ (giố ng như
cá ch viết “Vườ n ai mướ t quá xanh như ngọ c”).
 Khô ng gian thự c hó a hư ả o bở i trí tưở ng tượ ng củ a thi
nhâ n. Nhén lên trong lò ng thi nhâ n mộ t thứ tình cả m rấ t
khó xá c định, khó nắ m bắ t: “Ở đâ y sương khó i mờ nhâ n
ả nh/Ai biết tình ai có đậ m đà ?”. Cả nh vậ t và con ngườ i
chìm sâ u và o khô ng gian hư ả o, ma mị như đang ở mộ t
thế giớ i rấ t khá c… cõ i chết. Ranh giớ i giữ a số ng và chết,
giữ a thự c và hư quá
đỗ i mong manh. Thi nhâ n cả m nhậ n rõ nét khoả ng cá ch xa
xô i, cá i hư ả o ngà y cà ng rõ củ a tình yêu, hạ nh phú c. * Bứ c
tranh tâ m cả nh:
 Ẩ n chứ a sâ u trong khung cả nh “sương khó i” mờ
ả o ấ y là sự bấ t lự c, nỗ i tuyệt vọ ng củ a thi nhân.
 Cả nh vậ t từ khổ mộ t đến khổ ba biến đổ i rõ rệt: từ tươi sá ng, trà n
đầ y sứ c số ng
đến hiu hắ t, đượ m buồ n vớ i cả nh sô ng nướ c rồ i hư ả o mờ
nhò e ở khổ thơ cuố i cù ng. Tâ m trạ ng thi nhâ n cũ ng thay đổ i
theo cả nh: từ hi vọ ng đến dự cả m chia lìa, hoà i nghi đên
tuyệt vọ ng.
 Đạ i từ phiếm chỉ “ai” xuấ t hiện trong câ u hỏ i tu từ “Ai
biết tình ai có đậ m đà ?” mang nét nghĩa mơ hồ . Câ u hỏ i
tu từ khô ng thỉ thể hiện sự hồ nghi về tình yêu mà cò n
là sự hồ nghi về tình đờ i, tình ngườ i. Trong hoà n cả nh
củ a bả n thâ n hiện tạ i, chỉ có tình ngườ i, tình đờ i mớ i
níu nhà thơ lạ i vớ i trầ n gian. Thế mà cá i tình kia
sao quá đỗ i mong manh.
 Tâ m trạ ng nhà thơ quyết định cả nh chứ khô ng phả i
cả nh quyết định tâ m trạ ng. Nhìn chung và o bứ c
tranh tổ ng quan và sự biến đổ i củ a nó chú ng ta sẽ
cả m nhậ n rõ
điều nà y.
3. Thái độ của nhà thơ qua 3 câu hỏi tu từ
Trong khổ thơ nà o cũ ng xuấ t hiện câ u hỏ i tu từ , từ “Sao anh
khô ng về chơi thô n Vĩ ?”, “Có chở tră ng về kịp tố i nay?” đến
“Ai biết tình ai có đậ m đà ?”. Thế mớ i thấ y, bao trù m cả bà i
thơ là nhữ ng nỗ i niềm khắ c khoả i, hồ nghi nhưng lạ i là niềm
khá t khao tình yêu,, hạ nh phú c củ a thi nhâ n.
*Phân tích từng khổ:
1. Khổ 1: Cảnh vườn thôn Vĩ tươi sáng trong nắng mai.
“ Sao
anh
không
về chơi
thôn
Vĩ?
Nhìn
nắng
hàng
cau
nắng
mới
lên
Vườn
ai
mướt
quá
xanh
như
ngọc
Lá trúc
che
ngang
mặt
chữ
điền.”
“ Sao anh không về chơi thôn Vĩ”.
 Câ u hỏ i tu từ rấ t đặ c biệt, chủ yếu là thanh bằ ng chiếm
6/7 từ  chấ t giọ ng ngọ t ngà o củ a xứ Huế  chìa khó a để
mở ra tá c phẩ m  nổ i nhớ da diết củ a Hà n Mặ c Tử về
mộ t xứ Huế mộ ng mơ.
 Bă n khoă n về chủ thể câ u hỏ i:
+ Câ u hỏ i củ a cô gá i xứ Huế hỏ i Hà n Mặ c Tử  trá ch mó c hờ n dỗ i nhẹ
nhà ng duyên dá ng
 nhắ c nhở , mờ i mọ c ngườ i bạ n lâ u ngà y khô ng về.
+ Chính tá c giả tự hỏ i mình, chấ t vấ n mình  Trá ch mình, nhắ c mình.
 “ Không về”  mang niềm u uấ t, dự cả m đau lò ng về sự
xa cá ch, mộ t phầ n vì hoà n cả nh khô ng cho phép, mộ t
phầ n vì bệnh tậ t vì định kiến xã hộ i nên Hà n Mặ c Tử trở
về trong tâ m tưở ng, trong hoà i niệm nhà thơ.
*3 câu cuối: Tái hiện vẻ đẹp của thôn Vĩ.
 Cả nh: + Vẻ đẹp củ a nắ ng ( lặ p lạ i 2 lầ n trong câ u)  ấ n
tượ ng vớ i ngườ i đọ c vớ i nắng chan hò a khắ p khô ng gian,
khô ng gian rự c rỡ , nắng hà ng cau ( đặ c điểm củ a thô n
Vĩ), nắng mớ i lên ( tía nắng ban mai đầ u tiên trong
ngà y,mang mà u sắ c riêng). Câ y cau là loạ i câ y cao nhấ t
tiếp nhậ n nguồ n á nh sá ng tinh khô i củ a mộ t ngà y mớ i
bắ t đầ u. Tạ i sao ở đâ y Hà n Mặ c Tử chỉ nó i đến cau mà
khô ng có trầ u. Phả i chă ng ở sâ u trong lò ng ô ng là mộ t
tình yêu đơn phương thầ m kín và niềm khao khá t chá y
bỏ ng vớ i ngườ i mình yêu thương tiếc thay mố i tình đó
chỉ là niềm ao ướ c. Câ y cau  thang đo bậ c nó ng tự nhiên,
nắ ng mớ i lên bổ nghĩa cho nắ ng hà ng cau. ( Liên hệ: “Dọc
bờ sông trắng nắng chang chang”) củ a Hà n Mặ c Tử .
+ Vẻ đẹp mà u xanh: xanh mướ t ( mà u xanh củ a sự mở mà ng,
trù phú củ a đấ t Huế, ướ t nướ c mưa dà i củ a Huế ( liên hệ
trờ i mưa: Grờ i mưa ở Huế sao buồ n quá ) xanh như ngọ c
( như phá t sá ng, mà u xanh ngọ c tươi má t) ( Liên hệ: “Đổ
trời xanh ngọc qua muôn lá”)  tỏ a ra á nh sáng thanh nhẹ,
cả m giá c dễ chịu; “ vườ n ai”  đạ i từ phiếm chỉ “ ai”  có hồ n,
có tình hơn. “ Quá”  phó từ chỉ mứ c độ  thể hiện sự ngạ c
nhiên.
 Con ngườ i: Dù ng bú t thì trung hữ u họ a dù ng nét thanh,
nét đẹp, lá trú c là nét thanh, khuô n mặ t chữ điền là nét
đậ m ( liên hệ: “ Mặt em vuông tựa chữ điền”)  gương
mặ t củ a ngườ i con gá i. Khuô n mặ t ấ y ẩ n hiện sau lá trú c
vừ a hư vừ a thự c vừ a nhẹ nhà ng, e ấ p, kín đá o rấ t đậ m
chấ t Huế. Thô ng thườ ng theo quan điểm củ a nhâ n gian ta
thì khuô n mặ t trá i xoan đượ c ví là khuô n mặ t đẹp nhấ t
nhưng ở đâ y Hà n Mặ c Tử cố ý nhấ n mạ nh khuô n mặ t chữ
điền.
Khuô n mặ t ấ y thườ ng là m cho ngườ i ta nghĩ đến bả n chấ t
nam nhi nhưng đố i vớ i ngườ i dâ n miền Trung thì khuô n mặ t
chữ điền phù hợ p vớ i cả nam và nữ . Mặ t chữ điền là khuô n
mặ t có gó c cạ nh vuô ng, trò n, đầ y đặ n, phú c hậ u. Đâ y có thể là
khuô n mặ t củ a Hoà ng Thị Kim Cú c hay cũ ng có thể là củ a
Hà n Mặ c Tử vì Hà n Mặ c Tử luô n khao khá t trở về thô n Vĩ
nhưng có lẽ khi trở về đượ c rồ i ô ng lạ i khô ng xuấ t hiện trự c
tiếp mà lạ i ẩ n hiện sau lá trú c vì mặ c cả m thâ n phậ n. Đâ y là
mộ t nỗ i đau lớ n củ a mộ t nhà thơ luô n yêu đờ i tha thiết vớ i
cuộ c đờ i.
 Á nh mắ t đắ m say, tấ m lò ng vớ i thô n Vĩ cuộ c đờ i trong thờ i
gian bệnh tậ t  dồ n toà n bộ cả m xú c.
 Tó m lạ i vớ i bú t phá p tả cả nh ngụ tình, Hà n Mặ c Tử đã vẽ
lên bứ c tranh thô n Vĩ lú c bình minh tuyệt đẹp ở đó có cả nh
và ngườ i giao hò a lẫ n nhau. Đồ ng thờ i thể hiện rõ mộ t nỗ i
buồ n sâ u kín về hạ nh phú c cũ ng như mộ t nỗ i đau về thâ n
phậ n.
2. Khổ 2: Cảnh sông nước, mây trời xứ Huế trong đêm trăng huyền ảo.
“ Gió
theo lối
gió,
mây
đường
mây
Dòng
nước
buồn
thiu,
hoa
bắp lay
Thuyền
ai đậu
bến
sông
trăng
đó Có
chở
trăng
về kịp
tối
nay?”
* Hai câu đầu tả thực cảnh sông nước mây trời xứ Huế.
- Câu 1: Cảnh mây trời ( nhịp ngắt 4/3)
 Gió khép chặ t mình, mâ y đó ng khung hình.
 Lố i điệp từ : gió . . Sự chia cá ch,
Mâ y bẻ đô i.
 Phi lí vớ i logic tự nhiên, hợ p lí vớ i logic tâ m trạ ng nhà thơ.
 Theo quan điểm thự c tế thì gió thổ i mâ y bay, gió và mâ y
sẽ có mố i quan hệ khép kín quấ n quýt nhưng vớ i mộ t
tâ m trạ ng đầ y lo â u buồ n chá n thì Hà n Mặ c Tử nhìn cả nh
vậ t trong sự chia lìa tan tá c lạ i trở nên phù hợ p đú ng vớ i
tâ m trạ ng củ a Hà n Mặ c Tử lú c nà y. Gió đi đườ ng gió , mâ y
đi đườ ng mâ y, gió đó ng khung trong gió , mâ y bao phủ
trong mâ y. Mọ i thứ cứ trô i chả y theo dò ng thờ i gian rồ i
cũ ng sẽ đến ngà y chia li buô ng bỏ cuộ c đờ i. Cả nh vậ t
nhuộ m mà u củ a tâ m trạ ng con ngườ i.
- Câu 2: Cảnh sông nước.
+ Thự c tế: Sô ng Hồ ng có đặ c điểm khá c vớ i sô ng khá c ( Liên
hệ bà i: Ai đặ t tên cho dò ng sô ng)  Trở thà nh hình ả nh nhâ n
hó a  trạ ng thá i buồ n củ a nỗ i lò ng cả m xú c củ a thi nhâ n.
+ “ Hoa bắp lay”  mà u sắ c mờ nhạ t, lay độ ng nhẹ nhà ng,
thiếu sứ c số ng, buồ n tẻ ( Liên hệ: “Ai về giồng dứa qua
truông; gió đưa bông sậy, dạ buồn nhớ ai”) .
+ Dò ng nướ c lặ ng lẽ  nỗ i buồ n nhuộ m và o thơ ca.
 Khung ả nh vô sắ c, vô hướ ng, chia lìa, ả m đạ m.
 Hai câu cuối: Cảnh sông nước trong đêm trăng huyền ảo.
 Xuấ t hiện trong nỗ i chờ củ a thi nhâ n, tìm đến tră ng để bá m nú i khi
mọ i vậ t đều rơi bỏ 
tri â m tri kỉ.
 Tră ng xuấ t hiện diễm lệ. Dò ng sô ng.
Thuyền tră ng.
 Hình ả nh “ Thuyền ai đậu bến sông trăng đó” vừ a là
mộ t hình ả nh ẩ n dụ cho hạ nh phú c lứ a đô i. Nhưng đồ ng
thờ i hình ả nh thuyền bến vừ a hư vừ a thự c trong tâ m
trạ ng củ a Hà n Mặ c Tử . Thuyền ai là mộ t con thuyền
khô ng xá c định rõ . Con thuyền ấ y đã đậ u ở bến sô ng
tră ng từ rấ t lâ u rồ i. Cả nh cà ng trở nên lung linh huyền ả o
hơn. Á nh tră ng như bao phủ khắ p toà n bộ cả nh sắ c nơi
đâ y. Hình ả nh sô ng tră ng chú ng ta đã đượ c gặ p nhiều
trong thi ca “ Khuya về bát ngát trăng ngân đầy
thuyền” ( Rằm tháng giêng – Hồ Chí Minh) . Nhưng đến
hô m nay chú ng ta bắ t gặ p mộ t hình ả nh rấ t độ c đá o kì lạ
mà chỉ có ở trong thơ ca củ a Hà n Mặ c Tử mà thô i. “
Thuyền trăng” – mộ t con thuyền chở đầ y á nh tră ng –
mộ t con thuyền chở đầ y hạ nh phú c. Á nh tră ng đố i vớ i
Hà n Mặ c Tử thậ t đẹp, tri â m tri kỉ. Có lẽ đâ y là á nh tră ng
trong hoà i niệm. Ô ng khao khá t hạ nh phú c đến chá y bỏ ng
con thuyền chở đầ y á nh tră ng kia liệu có kịp cậ p bến, kịp
về trong tố i nay hay khô ng. Mộ t câ u hỏ i tu từ thể hiện sự
tră n trở lo â u, dự cả m mấ t má t lỡ là ng, hạ nh phú c sao
quá mong manh. Tạ i sao chỉ là tố i hô m nay mà khô ng
phả i nhữ ng tố i khá c. Đố i vớ i mộ t ngườ i bình thườ ng
khô ng tố i hô m nay tố i hô m khá c cũ ng đượ c nhưng đố i
vớ i Hà n Mặ c Tử thì khá c. Că n bệnh quá i á c kia sẽ cướ p đi
mạ ng số ng củ a ô ng bấ t cứ giâ y phú t nà o vì vậ y thờ i gian
đã trở thà nh nỗ i á m ả nh khô ng dứ t trong con ngườ i và
đố i vớ i Hà n Mặ c Tử , chỉ tố i nay là tố i duy nhấ t Hà n Mặ c
Tử có thể hạ nh phú c hoặ c là khô ng.
 Vớ i mộ t hồ n thơ mô ng lung hư ả o kì lạ nhưng Hà n Mặ c Tử
đã bộ c lộ rõ sự rạ o rự c, bâ ng khuâ ng, hi vọ ng, thấ t vọ ng, sự
tiếc nuố i, sự nhó i đau về hạ nh phú c về cuộ c đờ i.
1. Hình ảnh khách đường xa trong chốn sương khói mông lung.
“ Mơ khách
đường xa,
khách đường
xa Áo em
trắng quá
nhìn không
ra

đây
sươn
g
khói
mờ
nhân
ảnh
Ai
biết
tình
ai có
đậm
đà?”
 Câu 1: Cõi người được cụ thể hóa trong hình bóng của giai
nhân.
 “ Khách đường xa”  xa lạ  nghệ thuậ t điệp  trườ ng liên tưở ng 
nghệ thuậ t hư ả o
 xã dầ n vượ t qua khỏ i tầ m mắ t, tầ m thứ c, hình ả nh khô ng
thể nắ m bắ t, hình ả nh đến từ cõ i mơ.
 “ Khách đường xa” cà ng nhấ n mạ nh rõ khỏ ang cá ch xa
xô i về địa lí hay khoả ng cá ch tình ngườ i nó đã trở nên xa
xô i; hiệp vầ n xa cà ng nhấ n mạ nh rõ nỗ i nhớ da diết về
cả nh và ngườ i thô n Vĩ và Hà n Mặ c Tử đang gấ p gá p như
chạ y đua vớ i thờ i gian để trở về thô n Vĩ thậ t mau. Để
đượ c gặ p hình bó ng ngườ i thương.
( Liên hệ: “Anh đi đấy, anh về đâu, cánh buồm nâu, cánh
buồm nâu, cánh buồm” - Mùa xuân nhỏ - HMT).
 Câu 2: Không níu kéo được.
 “ Trắng quá”  cự c tả sắ c trắ ng  đặ c điểm thơ Hà n Mặ c
Tử ( liên hệ: “dọc bờ sông trăng trắng nắng chang
chang”)  Khô ng cả m nhậ n giá c quan cả m giá c thay bằ ng
ả o giá c, ả nh thay bằ ng ả o ả nh, hình bó ng giai nhâ n mấ t
hình bó ng để lạ i khỏ ang trố ng hẩ m hiu. (LH: “Em tinh
khiết tinh sạch quá”).
 Hai câu cuối: Tâm trạng của nhà thơ.
 Hình ả nh gjai nhâ n vẫ n hiện về trong sương khó i mờ
nhạ t. Từ “ ở đây”  Hà n Mặ c Tử đang mơ về thô n Vĩ –
xứ Huế mộ ng mơ.
 Cả m giá c mơ mà ng, giao lưu bằ ng tâ m tuở ng, vây quanh
tâ m hồ n củ a Hà n Mặ c Tử . Cà ng thiết tha yêu đờ i thì trá i
tim ô ng lạ i cà ng nhó i đau. Ở đâ y có sự so sá nh đố i lậ p. Ở
đâ y là ở đâ u? Ở xứ Huế mộ ng mơ hay là ở trạ i phong
Quy Hò a. Xứ Huế là mộ t nơi đẹp thơ mộ ng, cả nh ở bên
ngoà i trà n đầ y sứ c số ng hạ nh phú c nó đố i lậ p hoà n toà n
vớ i nơi tá c giả đang số ng đầ y u á m, bệnh tậ t, chết chó c,
đau thương.
 Câ u hỏ i tu từ kết hợ p vớ i đạ i từ “ Ai” khô ng xá c định rõ
mặ t nhưng có thể ngầ m hiểu rằ ng đó là : cô gá i Hoà ng
Hoa, “ ai” là Hà n Mặ c Tử hoặ c “ ai” là ngoà i kia, “ Ai” là
Hà n Mặ c Tử .
 Sự số ng quá mong manh, sự cô đơn trố ng vắ ng, khao khá t tình
thương.
 Hà nh trang tinh thầ n cho thơ văn.
(Mở rộ ng: Á ng thơ Ở đây thôn Vỹ Dạ cù ng bứ c thư củ a Hà n
đã đượ c Hoà ng Thị Kim Cú c trâ n trọ ng giữ gìn tạ i nhà riêng.
Đó là tờ giấ y pelure mỏ ng, mộ t mặ t chép bà i thơ, mặ t kia
ghi mấ y dò ng thư. Rấ t may mắ n đượ c chị Cú c lú c sinh tiền
cho xem tậ n mắ t, tô i chú ý mấ y điểm: bà i thơ gồ m 3 khổ thì
khổ cuố i trong thủ bả n nằ m cá ch biệt vớ i hai khổ đầ u, cuố i
bà i thơ, tá c giả ký Hàn Mạc Tử rồ i đề 11-1939 (chứ khô ng
phả i 8-1939). Cò n bứ c thư thì nguyên vă n như sau:
Túc hạ,
Có nhận được bức ảnh bến Vỹ Dạ lúc hừng đông (hay là một
đêm trăng?) với mấy hàng chữ túc hạ gởi thăm. Muôn vàn
cảm tạ. Túc hạ còn nhớ đến người năm xưa, thế là phúc hậu
lắm rồi. Mong ơn trên xuống lộc cho túc hạ thật đầy. Và mong
rằng một mùa xuân nào đây sẽ gặp lại túc hạ phỉ dạ. Thăm
túc hạ bình an vui vẻ.
Hàn Mạc Tử
Hoà ng Thị Kim Cú c vớ i bú t danh Hoà ng Hoa đã â m thầ m
sá ng tá c mộ t số bà i thơ, trong đó có nhữ ng bà i “đề tặ ng
hương hồ n anh HMT” như bà i dướ i đâ y viết và o đầ u xuâ n
Tâ n Tỵ 1941 - nghĩa là sau khi Hà n mấ t chưa đầ y nă m.
Bao
năm
hoa
sống
nơi
thôn
Vỹ
Thầ
m
giữ
tron
g
lòng
một
ý thơ
Cũng
biết
cách
xa
ngoà
i vạn
dặm
Tình
anh
lưu
luyến
cảnh
quê

Một
mình
một
cõi
với
trời
mây
Với
cả
đau
thươ
ng
với
hận
này
Anh
khéo
lột
hết
tài
nghệ

Tiếng
vang
muôn
thuở
vẫn
còn
đây
Hồn
anh
lẩn
khuất
ở đâu
xa
Hoa biết cùng ai thổ lộ ra
Tuy
sống
giữa
cảnh
đời
náo
nhiệt
Tình
ai ai
vẫn
cứ
đậm
đà!).
I
I
I
.
T

n
g
k
ế
t
.
1
.
G
i
á
t
r

n

i
d
u
n
g
.
 Tá i lượ c ba bứ c tranh thô n Vĩ có sự dịch chuyển đặ c
sắ c  tình cả m yêu mến vớ i thiên nhiên con ngườ i xứ
Huế, tình yêu vớ i cuộ c đờ i.
 Thể hiện rõ nỗ i buồ n, đau thương về số phậ n, tình yêu, hạ nh phú c.
 Thấ y đượ c nghị lự c phi thườ ng củ a Hà n Mặ c Tử đố i vớ i cuộ c đờ i.
2. Đặc sắc nghệ thuật.
 Hình ả nh thơ độ c đá o, gợ i cả m.
 Ngô n ngữ trong sáng tinh tế đa nghĩa.
 Biện phá p nghệ thuậ t là m tă ng lên tầ ng nghĩa cho ý thơ (
nhâ n hó a, so sá nh, câ u hỏ i tu từ ).

You might also like