Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 27

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

….⁂ 🙥 🟃 🙧 ⁂….

BÀI TẬP NHÓM


MÔN: NGHIỆP VỤ HẢI QUAN

NHÓM 8:
Chủ đề:
THỦ TỤC HẢI QUAN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU THEO MÔ
HÌNH GIA CÔNG QUỐC TẾ

Lớp: Nghiệp vụ hải quan_ 01


Giảng viên : TS. Nguyễn Quanh Huy

Thành viên:
Nguyễn Thị Ngọc - 11202859
Trần Tuấn Trung - 11208248
Hoàng Đức Giang - 11207641
Nguyễn Mai Phương - 11207702
Đoàn Thị Tùng Lâm - 11205669
Hà Nội 11 - 2022
MỤC LỤC

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ HÀNG GIA CÔNG QUỐC TẾ 1


I. Tổng quan về hàng gia công quốc tế 1
1. Khái niệm 1
2. Đặc điểm 1
3. Ưu, nhược điểm của gia công quốc tế 2
3.1. Ưu điểm 2
3.2. Nhược điểm 2
4. Các hình thức gia công quốc tế 2
4.1. Xét về hình thức thanh toán phí gia công 2
4.2. Xét về quyền chuyển giao sở hữu nguyên vật liệu và thành phẩm 2
4.3. Căn cứ vào chủ thể tham gia 3
5. Tình hình thực hiện gia công quốc tế ở Việt Nam 3
CHƯƠNG II. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG GIA CÔNG QUỐC TẾ 5
I. Thủ tục Hải quan đối với hàng hóa gia công cho nước ngoài 5
1. Trình tự thực hiện 5
1.1. Xây dựng định mức thực tế để gia công 5
1.2. Thông báo cơ sở gia công; nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và sản phẩm xuất
khẩu 5
1.3. Kiểm tra cơ sở gia công; năng lực gia công, sản xuất 6
1.4. Địa điểm làm thủ tục làm thủ tục hải quan 8
1.5. Kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hoá xuất khẩu8
1.6. Báo cáo quyết toán 11
II. Thủ tục Hải quan đối với hàng hóa đặt gia công ở nước ngoài 14
1. Thủ tục nhập khẩu sản phẩm đặt gia công ở nước ngoài 15
2. Thủ tục xuất khẩu nguyên liệu, vật tư đặt gia công ở nước ngoài 19
3. Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm, phế thải; máy
móc, thiết bị thuê mượn đặt gia công ở nước ngoài 19
4. Thủ tục tạm xuất sản phẩm gia công ra nước ngoài để tái chế sau đó tại nhập trở lại Việt
Nam 20
CHƯƠNG III. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ KIẾN NGHỊ VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN THEO LOẠI
HÌNH GIA CÔNG QUỐC TẾ 22
I. Hạn chế 22
II. Kiến nghị 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO 25
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ HÀNG GIA CÔNG QUỐC TẾ
I. Tổng quan về hàng gia công quốc tế
1. Khái niệm
Điều 178 Luật thương mại 2015 đưa ra định nghĩa: “Gia công trong thương mại là
hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ
nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn
trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao.”
- Gia công là một phương thức sản xuất hàng hóa, trong đó người đặt gia công sẽ cung
cấp toàn bộ đơn hàng, mẫu mã, máy móc, trang thiết bị, nhà xưởng, nguyên phụ vật
liệu,… và các điều kiện khác đảm bảo hoạt động sản xuất sản (người đặt gia công trực
tiếp tổ chức, quản lý sản xuất) và nhận về sản phẩm hoàn chỉnh từ phía người nhận gia
công
- Gia công quốc tế là phương thức giao dịch kinh doanh trong đó một bên (gọi là bên
nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là
bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù
lao (gọi là phí gia công).
Bản chất gia công quốc tế là hình thức mua bán giữa tiền và dịch vụ. Một bên chấp
nhận thuê bên kia gia công là muốn mua phí gia công rẻ của bên nhận gia công. Bên
nhận gia công thực chất là muốn bán sức lao động để có thu nhập.
Do đó, xét về khía cạnh quốc tế hóa thì gia công quốc tế là hình thức xuất khẩu lao
động tại chỗ. Phần lớn các công ty kinh doanh ở các quốc gia phát triển đều thiếu lao
động phổ thông nên chi phí lao động rất cao.

2. Đặc điểm
Đặc điểm của gia công quốc tế là hoạt động sản xuất gia công gắn liền với hoạt động
xuất khẩu và nhập khẩu. Bên đặt gia công quốc tế chuyển giao nguyên vật liệu để bên
nhận gia công chế tạo thành thành phẩm và xuất trả lại cho bên đặt gia công. Chuỗi
hoạt động đó liên quan đến các nghiệp vụ xuất khẩu và nhập khẩu nên có sự liên kết
chặt chẽ giữa sản xuất gia công và ngoại thương.
Mặt khác, hàng hóa được gia công thường là những mặt hàng thông thường có hàm
lượng lao động kết tinh trong giá trị lớn do đó không đòi hỏi nhiều chất xám. Từ đặc
điểm đó dẫn đến hoạt động gia công quốc tế thường diễn ra theo một chiều. Phần lớn
các nước phát triển là các nước đi đặt gia công và các nước kém phát triển là các nước
nhận gia công.

1
3. Ưu, nhược điểm của gia công quốc tế
3.1. Ưu điểm
- Gia công quốc tế đóng vai trò rất lớn trong việc luân chuyển hàng hóa vô hình.
- Thúc đẩy việc chuyên môn hóa lao động trên phạm vi toàn cầu, giúp cho việc
phân công lao động quốc tế phát triển mạnh mẽ
- Có tác dụng lớn trong việc giúp các doanh nghiệp nhận gia công tiếp thu nhiều
kinh nghiệm quốc tế và người lao động được tiếp cận với nhiều trang thiết bị và
công nghệ tiên tiến hơn.
- Đây là hình thức được áp dụng tất yếu trong giai đoạn đầu hội nhập kinh tế
quốc tế và phát triển lực lượng lao động bản địa thành lực lượng lao động quốc
tế hùng hậu.
3.2. Nhược điểm
- Bên nhận gia công thường là bên yếu kém về nhiều mặt như vốn, công nghệ, kĩ
năng,... nên nhận được thù lao rẻ mạt. Do đó, khó có loại hình gia công trường
tồn cho các bên tham gia.
- Mâu thuẫn về văn hóa trong việc sử dụng lao động quốc tế. Thông thường, bên
đặt gia công luôn luôn muốn khai thác triệt để lao động nên áp dụng nhiều
phương pháp quản lý công nghiệp mạnh hay giảm thiểu các chế độ đãi ngộ
trong khi lao động ở bên nhận gia công chưa quen với cường độ và phong cách
làm việc mới. Đây là nguyên nhân đổ vỡ của không ít các quan hệ kinh tế bạn
hàng.

4. Các hình thức gia công quốc tế


4.1. Xét về hình thức thanh toán phí gia công
- Hình thức gia công khoán: có nghĩa là bên đặt gia công khoán cho bên nhận gia
công một khoản phí nhất định để bên nhận gia công tự quản lý và hạch toán chi
trong phạm vi đó.
- Hình thức thực thanh thực chi: bên đặt gia công chỉ thanh toán những chi phí
thực tế do bên nhận gia công chi ra. Chi phí gia công trong hình thức này được
tính như là chi phí lương của lao động.
4.2. Xét về quyền chuyển giao sở hữu nguyên vật liệu và thành phẩm
- Hình thức giao nguyên vật liệu và nhận thành phẩm: sẽ không có sự chuyển
giao về quyền sở hữu nguyên vật liệu.
- Hình thức mua nguyên liệu bán thành phẩm: có sự chuyển giao về sở hữu
nguyên vật liệu trong giai đoạn gia công. Hình thức này thường áp dụng khi

2
bên nhận gia công có trình độ quản lý cao và hệ thống hạch toán giá thành và
chi phí chính xác.
4.3. Căn cứ vào chủ thể tham gia
- Gia công hai bên: là hình thức gia công có một bên đặt hàng với một bên gia
công
- Gia công nhiều bên: là hình thức gia công mà có một bên đặt hàng nhưng nhiều
bên gia công. Hình thức gia công quốc tế này khác với hình thức gia công mà
một bên nhận gia công cho nhiều bên tham gia.

5. Tình hình thực hiện gia công quốc tế ở Việt Nam


Thị trường nội địa quả là không nhỏ đối với các nhà sản xuất trong nước. Sẽ là rất
phiến diện nếu như chỉ chú trọng thị trường nước ngoài trong khi thị trường trong
nước lại bỏ ngỏ cho sản phẩm nước ngoài tràn vào.Hiện nay, hàng Trung Quốc với
mẫu mã đẹp, giá rẻ hầu như đã hấp dẫn được người tiêu dùng nước ta. Đến năm 2021,
dân số nước ta sẽ vào khoảng hơn 98 triệu ng tới sức mua hàng sẽ rất lớn. Nếu chúng
ta có chính sách bảo hộ trong nước hợp lý thì đây sẽ là thị trường tiềm năng rất lớn.
Hoạt động gia công xuất khẩu hàng da giày của Việt Nam có đặc điểm chính sau: Hầu
hết các hợp đồng gia công được ký kết theo hình thức đơn giản là nhận nguyên vật
liệu và giao lại thành phẩm. Và phần lớn các hợp đồng nguyên vật liệu phụ cũng do
bên đặt gia công cung cấp. Chúng ta ít có cơ hội sử dụng được các nguyên vật liệu của
mình. Gia công xuất khẩu là hình thức xuất khẩu gián tiếp sức lao động. Chúng ta vẫn
thường thực hiện giao thành phẩm theo điều kiện FOB và nhận nguyên vật liệu theo
điều kiện CIF cảng Việt Nam. Các hợp đồng gia công thường tập trung vào một số
công ty của Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc và một số công ty thuộc EU. Việc ký
kết hợp đồng với khách hàng EU thường vẫn phải qua các môi giới trung gian là các
công ty của Đài Loan, Hồng Kông…
Đối với các nước có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam hiện nay thì chiến lược
phát triển kinh tế đất nước dựa vào các nguồn lực sẵn có của đất nước là rất cần thiết.
Việt Nam là một đất nước có dân số khoảng hơn 98 triệu người, đây là nguồn lao động
rất dồi dào cho nên nếu được khai thác tốt thì đó sẽ là một nguồn lực để thúc đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Với một nền công nghệ, kỹ
thuật tương đối lạc hậu thì bên cạnh việc đầu tư phát triển các ngành công nghiệp mũi
nhọn hiện đại thì việc quan tâm đúng mức đầu tư phát triển các ngành công nghiệp sử
dụng nhiều lao động là rất cần thiết. Nó cho phép khai thác triệt để các lợi thế so sánh
của đất nước và thu hút được nguồn công nghệ kỹ thuật tiên tiến cho đất nước. Nền
công nghiệp da giày sử dụng số vốn không lớn nhưng lại sử dụng nhiều lao động và

3
lực lượng lao động này lại không cần đòi hỏi có trình độ học vấn cao đây là điều rất
phù hợp với điều kiện của Việt Nam hiện nay. Mặt khác ngành công nghiệp da giày sử
dụng nhiều lao động sẽ giúp cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tăng thu ngoại tệ cho
đất nước.
Gia công xuất khẩu hàng da giày sẽ tận dụng được mọi lợi thế so sánh của đất nước,
giúp cho việc nâng cao được trình độ quản lý và tiếp cận với các phương thức kinh
doanh hiện đại tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thâm nhập dễ hơn vào thị trường
thế giới. Vì lý do đó và với điều kiện của nền kinh tế hiện nay với vấn đề thiếu vốn,
thiếu công nghệ thì việc gia công xuất khẩu hàng da giày là điều cần thiết.
Mặt khác, tuy số lượng lao động cao nhưng tỷ lệ lao động kỹ thuật có tay nghề lại rất
thấp, cho tới nay chỉ có khoảng 11% lực lượng lao động được đào tạo chuyên môn kỹ
thuật. Do đó vấn đề đặt ra là phải đầu tư vào các ngành sử dụng nhiều lao động và
không đòi hỏi chất lượng lao động quá cao. Gia công da giày xuất khẩu có thể đáp
ứng được yêu cầu này. Trình độ tiếp thị và kinh nghiệm kinh doanh quốc tế của chúng
ta còn thấp. Phát triển gia công xuất khẩu và sử dụng các trung gian là một bước để
các doanh nghiệp Việt Nam tích lũy kinh nghiệm kinh doanh trên thị trường quốc tế.

4
CHƯƠNG II. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG GIA CÔNG QUỐC TẾ
I. Thủ tục Hải quan đối với hàng hóa gia công cho nước ngoài
1. Trình tự thực hiện
Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân
nước ngoài thực hiện tương tự như quy trình cơ bản thủ tục hải quan hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu. Ngoài ra, đối với loại hình này còn phải thực hiện các
thủ tục sau:
1.1. Xây dựng định mức thực tế để gia công
1.1.1. Định mức thực tế để gia công sản phẩm xuất khẩu, gồm:
a) Định mức sử dụng nguyên liệu là lượng nguyên liệu cần thiết, thực tế sử
dụng để sản xuất một đơn vị sản phẩm;
b) Định mức vật tư tiêu hao là lượng vật tư tiêu hao thực tế để sản xuất một
đơn vị sản phẩm;
c) Tỷ lệ hao hụt nguyên liệu hoặc vật tư là lượng nguyên liệu hoặc vật tư
thực tế hao hụt bao gồm hao hụt tự nhiên, hao hụt do tạo thành phế liệu, phế
phẩm tính theo tỷ lệ % so với định mức thực tế sản xuất hoặc so với định mức
sử dụng nguyên liệu hoặc định mức vật tư tiêu hao. Trường hợp lượng phế liệu,
phế phẩm đã tính vào định mức sử dụng hoặc định mức vật tư tiêu hao thì
không tính vào tỷ lệ hao hụt nguyên liệu hoặc vật tư.
Định mức sử dụng nguyên liệu, định mức vật tư tiêu hao và tỷ lệ hao hụt
nguyên liệu, vật tư được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình khi cơ quan hải
quan kiểm tra hoặc có yêu cầu giải trình cách tính định mức, tỷ lệ hao hụt
nguyên liệu, vật tư.
1.1.2. Định mức tách nguyên liệu thành phần từ nguyên liệu ban đầu là lượng
nguyên liệu thành phần sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu được tách ra
từ một nguyên liệu ban đầu.
1.1.3. Trước khi thực hiện sản xuất, tổ chức, cá nhân phải xây dựng định mức
sử dụng và tỷ lệ hao hụt dự kiến đối với từng mã sản phẩm. Trong quá trình sản
xuất nếu có thay đổi thì phải xây dựng lại định mức thực tế, lưu giữ các chứng
từ, tài liệu liên quan đến việc thay đổi định mức.
1.1.4. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về
tính chính xác của định mức sử dụng, định mức tiêu hao, tỷ lệ hao hụt và sử
dụng định mức vào đúng mục đích gia công; trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
1.2. Thông báo cơ sở gia công; nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết
bị và sản phẩm xuất khẩu
5
1.2.1. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân:
a) Thông báo cơ sở gia công cho Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục
nhập khẩu theo quy định tại Điều 58 Thông tư 38/2015/TT-BTC (dưới đây viết
tắt là Chi cục Hải quan quản lý) thông qua Hệ thống theo mẫu số
12/TB-CSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC.
b) Trường hợp phát sinh việc lưu trữ nguyên liệu, vật tư, hàng hóa xuất
khẩu ngoài cơ sở sản xuất đã thông báo thì phải thông báo bổ sung thông tin
địa điểm lưu giữ cho Chi cục Hải quan quản lý theo mẫu số
12/TB-CSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung kê khai trong văn bản
thông báo cơ sở gia công, sản xuất, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc,
thiết bị, sản phẩm xuất khẩu;
d) Tiếp nhận phản hồi của cơ quan hải quan để sửa đổi, bổ sung (nếu có)
thông tin đã thông báo trên Hệ thống.
1.2.2. Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
a) Tiếp nhận thông báo cơ sở gia công, sản xuất, nơi lưu giữ nguyên liệu,
vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu;
b) Trong thời hạn 02 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận văn bản thông báo,
kiểm tra các tiêu chí ghi trong văn bản thông báo; trường hợp tổ chức, cá nhân
thể hiện chưa đầy đủ các tiêu chí thì phản hồi thông tin trên Hệ thống để tổ
chức, cá nhân biết sửa đổi, bổ sung;
c) Thực hiện kiểm tra cơ sở gia công đối với trường hợp phải kiểm tra theo
qui định tại Điều 39 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và Điều 57 Thông tư
38/2015/TT-BTC;
d) Thực hiện kiểm tra địa điểm lưu giữ nguyên liệu, vật tư và hàng hoá xuất
khẩu ngoài cơ sở sản xuất trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu xác định tổ
chức, cá nhân không lưu giữ nguyên liệu, vật tư và sản phẩm xuất khẩu tại địa
điểm đã thông báo với cơ quan hải quan.
1.3. Kiểm tra cơ sở gia công; năng lực gia công, sản xuất
1.3.1. Các trường hợp kiểm tra cơ sở gia công; năng lực gia công, sản xuất:
a) Tổ chức cá nhân thực hiện hợp đồng gia công lần đầu;
b) Trường hợp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 39 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP, cụ thể: “b) Khi phát hiện có dấu hiệu xác định tổ chức, cá
nhân không có cơ sở sản xuất hoặc nhập khẩu nguyên liệu, vật tư tăng, giảm
bất thường so với năng lực sản xuất.”
1.3.2. Thủ tục kiểm tra

6
a) Quyết định kiểm tra theo mẫu số 13/KTCSSX/GSQL phụ lục V ban
hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo
đảm, fax cho người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
ký và chậm nhất là 05 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra;
b) Việc kiểm tra được thực hiện sau 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành
quyết định kiểm tra. Thời hạn kiểm tra không quá 05 ngày làm việc.
1.3.3. Nội dung kiểm tra
a) Kiểm tra địa chỉ cơ sở gia công: kiểm tra địa chỉ cơ sở gia công ghi trong
văn bản thông báo cơ sở gia công hoặc ghi trên giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh;
b) Kiểm tra nhà xưởng, máy móc, thiết bị:
b.1) Kiểm tra chứng từ chứng minh quyền sử dụng hợp pháp về nhà xưởng,
mặt bằng sản xuất; kho, bãi chứa nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị;
b.2) Kiểm tra quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp đối với máy móc
thiết bị, số lượng máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất hiện có tại cơ sở gia
công; kiểm tra tình trạng hoạt động, công suất của máy móc, thiết bị.
Khi tiến hành kiểm tra, cơ quan hải quan kiểm tra các tờ khai hải quan hàng
hóa nhập khẩu (trường hợp nhập khẩu); hoá đơn, chứng từ mua máy móc, thiết
bị hoặc đối chiếu sổ kế toán để xác định (trường hợp mua trong nước); hợp
đồng thuê tài chính (trường hợp thuê tài chính); hợp đồng thuê tài sản, nhà
xưởng (trường hợp đi thuê). Đối với hợp đồng thuê tài chính, hợp đồng thuê tài
sản, nhà xưởng thì thời hạn hiệu lực của hợp đồng thuê bằng hoặc kéo dài hơn
thời hạn hiệu lực của hợp đồng xuất khẩu sản phẩm;
c) Kiểm tra tình trạng nhân lực tham gia dây chuyền sản xuất thông qua
hợp đồng ký với người lao động hoặc bảng lương trả cho người lao động;
1.3.4. Lập Biên bản kiểm tra cơ sở gia công; năng lực gia công:
Kết thúc kiểm tra, công chức hải quan lập Biên bản ghi nhận kết quả kiểm
tra cơ sở gia công theo mẫu số 14/BBKT-CSSX/GSQL Phụ lục V ban hành
kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC. Nội dung Biên bản ghi nhận kết quả kiểm tra
cơ sở gia công phản ánh đầy đủ, trung thực với thực tế kiểm tra và xác định rõ:
a) Tổ chức, cá nhân có hoặc không có quyền sử dụng hợp pháp về mặt bằng
nhà xưởng, mặt bằng sản xuất;
b) Tổ chức, cá nhân có hoặc không có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
hợp pháp đối với máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất tại cơ sở gia công
(máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất do tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư) và
phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công;

7
c) Số lượng máy móc, thiết bị, số lượng nhân công.
Biên bản kiểm tra phải có đầy đủ chữ ký của công chức hải quan thực hiện
kiểm tra và người đại diện theo pháp luật của tổ chức, cá nhân được kiểm tra.
1.3.5. Xử lý kết quả kiểm tra cơ sở gia công; năng lực gia công thực hiện theo
quy định tại khoản 3 điều 39 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP. Kết quả kiểm tra
cơ sở gia công; năng lực gia công được cập nhật vào Hệ thống.
1.4. Địa điểm làm thủ tục làm thủ tục hải quan
1.4.1. Địa điểm làm thủ tục nhập khẩu:
a) Đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu để
gia công: Tổ chức, cá nhân được lựa chọn làm thủ tục nhập khẩu tại 01 Chi cục
Hải quan sau đây:
a.1) Chi cục Hải quan nơi tổ chức, cá nhân có trụ sở chính hoặc trụ sở chi
nhánh hoặc cơ sở sản xuất;
a.2) Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục Hải quan cảng xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa;
a.3) Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công thuộc Cục Hải quan nơi có cơ
sở sản xuất hoặc nơi có cửa khẩu nhập.
1.4.2. Địa điểm làm thủ tục xuất khẩu:
Đối với hàng hóa là sản phẩm gia công: Tổ chức, cá nhân được lựa chọn
làm thủ tục tại Chi cục Hải quan thuận tiện;
1.5. Kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị
và hàng hoá xuất khẩu
1.5.1. Các trường hợp kiểm tra
a) Khi xác định tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng có dấu hiệu rủi ro đã nhập
khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu nhưng quá chu kỳ sản xuất không có sản
phẩm xuất khẩu;
b) Khi có dấu hiệu xác định tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư,
máy móc, thiết bị hoặc xuất khẩu sản phẩm tăng, giảm bất thường so với năng
lực sản xuất;
c) Khi có dấu hiệu xác định tổ chức, cá nhân bán nguyên liệu, vật tư, máy
móc, thiết bị, sản phẩm vào nội địa nhưng không khai hải quan;
d) Khi phát hiện tổ chức, cá nhân kê khai sản phẩm xuất khẩu không đúng
quy định và không đúng thực tế.
1.5.2. Nội dung kiểm tra
a) Kiểm tra hồ sơ hải quan, báo cáo quyết toán, chứng từ kế toán, sổ kế
toán, chứng từ theo dõi nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập kho, xuất

8
kho và các chứng từ khác người khai hải quan phải lưu theo quy định tại khoản
5 Điều 3 Thông tư 38/2015/TT-BTC;
b) Kiểm tra định mức thực tế sản phẩm xuất khẩu và các chứng từ liên quan
đến việc xây dựng định mức;
c) Kiểm tra tính phù hợp của sản phẩm xuất khẩu với nguyên liệu, vật tư đã
nhập khẩu;
d) Trường hợp qua kiểm tra các nội dung quy định tại điểm a, b, c khoản
này mà cơ quan hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm nhưng chưa đủ cơ sở
kết luận thì thực hiện:
d.1) Kiểm tra nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị trên dây chuyền sản
xuất;
d.2) Kiểm tra số lượng hàng hóa còn tồn trong kho;
d.3) Kiểm tra số lượng thành phẩm chưa xuất khẩu.
1.5.3. Thẩm quyền quyết định kiểm tra
Cục trưởng Cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra. Chi cục trưởng Chi
cục Hải quan quản lý tổ chức thực hiện việc kiểm tra.
1.5.4. Thời gian kiểm tra
Việc kiểm tra được thực hiện không quá 05 ngày làm việc tại cơ sở sản
xuất, trụ sở của tổ chức, cá nhân. Đối với trường hợp phức tạp, Cục trưởng Cục
Hải quan ban hành quyết định gia hạn thời hạn kiểm tra nhưng không quá 05
ngày làm việc.
1.5.5. Trình tự, thủ tục kiểm tra
a) Việc kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư hoặc kiểm tra tồn kho
nguyên liệu, vật tư tại trụ sở người khai hải quan thực hiện theo Quyết định của
Cục trưởng Cục Hải quan giao Chi cục Hải quan quản lý kiểm tra và gửi cho tổ
chức, cá nhân biết trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký và thực hiện
kiểm tra chậm nhất trước 05 ngày làm việc kể từ ngày gửi quyết định;
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhiều cơ sở sản xuất hoặc thuê gia công
lại tại một hoặc nhiều cơ sở sản xuất thì thực hiện kiểm tra tình hình sử dụng,
tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hoá xuất khẩu tại tất cả
các cơ sở sản xuất để xác định số lượng hàng hóa tồn kho;
c) Việc kiểm tra được thực hiện đúng đối tượng, đúng thời gian theo qui
định, không làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của tổ chức, cá
nhân;
d) Các nội dung kiểm tra được ghi nhận bằng các biên bản kiểm tra giữa đại
diện có thẩm quyền của tổ chức, cá nhân và đoàn kiểm tra.

9
1.5.6. Thời hạn ban hành kết quả kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật
tư, máy móc, thiết bị và hàng hoá xuất khẩu
a) Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại trụ sở của tổ
chức, cá nhân, Chi cục Hải quan thực hiện kiểm tra gửi dự thảo kết luận kiểm
tra cho tổ chức, cá nhân (bằng fax hoặc thư đảm bảo);
b) Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo kết luận, tổ
chức, cá nhân phải hoàn thành việc giải trình bằng văn bản;
c) Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn giải trình dự thảo
kết luận nhưng tổ chức, cá nhân không thực hiện giải trình hoặc cơ quan hải
quan chấp nhận giải trình, Cục trưởng cục Hải quan thực hiện ban hành kết
luận kiểm tra;
d) Đối với trường hợp phức tạp chưa đủ cơ sở kết luận, Cục trưởng cục Hải
quan có thể tham vấn ý kiến về chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền. Chậm
nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến của cơ quan có thẩm
quyền, Cục trưởng Cục Hải quan ban hành kết luận kiểm tra.
1.5.7. Xử lý kết quả kiểm tra
a) Trường hợp kiểm tra xác định việc sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy
móc, thiết bị nhập khẩu phù hợp với sản phẩm sản xuất xuất khẩu, phù hợp với
thông tin thông báo cơ sở sản xuất, năng lực sản xuất; kiểm tra xác định thông
tin, chứng từ, tài liệu, số lượng hàng hóa còn tồn (trong kho, trên dây chuyền
sản xuất, bán thành phẩm, thành phẩm dở dang…) phù hợp với chứng từ kế
toán, sổ kế toán, phù hợp với hồ sơ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức,
cá nhân thì chấp nhận số liệu cung cấp, ban hành kết luận kiểm tra và cập nhật
kết quả kiểm tra vào Hệ thống;
b) Trường hợp kiểm tra xác định việc sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy
móc, thiết bị nhập khẩu không phù hợp với sản phẩm sản xuất xuất khẩu,
không phù hợp với thông tin thông báo cơ sở sản xuất, năng lực sản xuất; kiểm
tra xác định thông tin, chứng từ, tài liệu, số lượng hàng hóa còn tồn (trong kho,
trên dây chuyền sản xuất, bán thành phẩm, thành phẩm dở dang…) không phù
hợp với chứng từ kế toán, sổ kế toán, không phù hợp với hồ sơ hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu thì yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình.
b.1) Trường hợp cơ quan hải quan chấp nhận nội dung giải trình của tổ chức,
cá nhân thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này;
b.2) Trường hợp cơ quan hải quan không chấp nhận nội dung giải trình của
tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp tổ chức, cá nhân không giải trình thì cơ quan
căn cứ quy định pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan và hồ sơ hiện có để

10
quyết định xử lý về thuế và xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị người có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định pháp luật.
1.6. Báo cáo quyết toán
1.6.1. Thời hạn nộp báo cáo quyết toán
Định kỳ hàng năm, chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài
chính, người khai hải quan nộp báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên
liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hoá xuất khẩu trong năm tài chính cho
cơ quan hải quan.
1.6.2. Địa điểm nộp báo cáo quyết toán
Tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu theo quy định tại Điều 58
Thông tư 38/2015/TT-BTC.
1.6.3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
a) Nộp báo cáo quyết toán
Trường hợp tổ chức, cá nhân theo dõi nguyên liệu, vật tư nhập khẩu do bên
đặt gia công cung cấp, máy móc, thiết bị thuê mượn để thực hiện hợp đồng gia
công, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh tại tài khoản ngoài bảng hoặc trên
Hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức, cá nhân thì nộp báo cáo quyết toán theo
mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL đối với nguyên liệu, vật tư và mẫu số
16/BCQT-MMTB/GSQL đối với máy móc, thiết bị ban hành kèm theo Phụ lục
V Thông tư 38/2015/TT-BTC. Trường hợp Hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ
chức, cá nhân theo dõi chi tiết lượng hàng hóa, không theo trị giá thì được sử
dụng kết quả kết xuất từ Hệ thống của tổ chức, cá nhân để lập báo cáo quyết
toán đối với phần hàng hóa không quản lý theo trị giá này;
b) Lập và lưu trữ sổ chi tiết nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo các quy định
của Bộ Tài chính về chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó ghi rõ số tờ khai hàng
hóa nhập khẩu nguyên liệu, vật tư;
c) Lập và lưu trữ sổ chi tiết sản phẩm xuất kho để xuất khẩu theo các quy
định của Bộ Tài chính về chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó xác định rõ xuất
khẩu theo số hợp đồng, đơn hàng;
d) Lập và lưu trữ chứng từ liên quan đến việc xử lý phế liệu, phế phẩm;
đ) Xuất trình toàn bộ hồ sơ, chứng từ kế toán liên quan đến nguyên liệu, vật
tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu và sản phẩm xuất khẩu khi cơ quan hải quan
kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.
1.6.4. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
a) Tiếp nhận báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy
móc, thiết bị nhập khẩu do người khai hải quan nộp;

11
b) Kiểm tra báo cáo quyết toán:
b.1) Các trường hợp kiểm tra báo cáo quyết toán:
b.1.1) Báo cáo quyết toán của tổ chức, cá nhân nộp lần đầu;
b.1.2) Báo cáo quyết toán có sự chênh lệch bất thường về số liệu so với Hệ
thống của cơ quan hải quan;
b.1.3) Kiểm tra báo cáo quyết toán trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro, đánh
giá tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân.
Đối với doanh nghiệp ưu tiên, việc kiểm tra báo cáo quyết toán thực hiện
theo quy định của Bộ Tài chính về hướng dẫn áp dụng chế độ ưu tiên trong
việc thực hiện thủ tục xuất khẩu nhập khẩu hàng hóa đối với doanh nghiệp.
b.2) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục và xử lý kết quả kiểm tra thực hiện theo
thẩm quyền, trình tự, thủ tục kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư,
máy móc, thiết bị tại trụ sở người khai hải quan quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6,
7, 8 Điều 59 Thông tư 38/2015/TT-BTC.
1. Cách thức thực hiện
Việc khai, tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải quan, trao đổi các thông tin khác
theo quy định của pháp luật về thủ tục hải quan giữa các bên có liên quan thực
hiện thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp hàng hóa được phân vào luồng vàng hoặc luồng đỏ: thực hiện theo
phương thức thủ công.
2. Thành phần, số lượng hồ sơ
- Thành phần hồ sơ:
+ Tờ khai hải quan xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Các chứng từ đi kèm tờ khai (dạng điện tử hoặc văn bản giấy): theo quy
định tại Điều 24 Luật Hải quan.
- Số lượng hồ sơ: 01 bản giấy hoặc điện tử.
3. Thời hạn giải quyết
- Chậm nhất là 08 giờ làm việc đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng
hình thức kiểm tra thực tế một phần hàng hóa theo xác xuất.
- Chậm nhất 02 ngày làm việc đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng
hình thức kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng.
Trong trường hợp áp dụng hình thức kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng mà lô
hàng xuất khẩu, nhập khẩu có số lượng lớn, việc kiểm tra phức tạp thì thời hạn
kiểm tra có thể được gia hạn nhưng không quá 08 giờ làm việc.
4. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
Thương nhân.

12
5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
+ Tiếp nhận, kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai, đăng ký và phân luồng
tờ khai: Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh thành phố;
+ Kiểm tra hồ sơ giấy, kiểm tra thực tế hàng hóa: Chi cục Hải quan
- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện
(nếu có): Chi cục Hải quan
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC:
+ Tiếp nhận, kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai, đăng ký và phân luồng
tờ khai: Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh thành phố;
+ Kiểm tra hồ sơ giấy, kiểm tra thực tế hàng hóa: Chi cục Hải quan
- Cơ quan phối hợp (nếu có): Không có.
6. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính
Quyết định thông quan.
7. Lệ phí
Lệ phí: 20.000đ theo Thông tư số 172/2010/TT-BTC.
8. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính
- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu (mẫu HQ/2015/XK);
- Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (mẫu HQ/2015/NK);
- Phụ lục tờ khai hàng hoá xuất khẩu (mẫu HQ/2015-PLXK);
- Phụ lục tờ khai hàng hoá nhập khẩu (mẫu HQ/2015-PLNK)
Theo Phụ lục 6 Thông tư 38/2015/TT-BTC
9. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
9.1. Trước khi thực hiện thủ tục hải quan, người khai hải quan phải:
- Có chữ ký số được đăng ký;
- Đăng ký người sử dụng Hệ thống VNACCS/VCIS;
- Làm thủ tục để được cấp mã địa điểm tập kết hàng hóa xuất khẩu;
- Làm thủ tục cấp mã địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trường hợp doanh nghiệp không được công nhận địa điểm kiểm tra tại chân
công trình, cơ sở sản xuất, nhà máy, doanh nghiệp phải đưa hàng hoá đến địa
điểm kiểm tra tập trung để kiểm tra (áp dụng đối với các lô hàng được hệ thống
VNACCS phân vào luồng đỏ).
9.2. Ngoài ra, đối với các doanh nghiệp lần đầu thực hiện hợp đồng gia công,
hoặc doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro, còn phải:
- Thông báo cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu; nơi lưu giữ nguyên liệu, vật
tư, máy móc, thiết bị và sản phẩm xuất khẩu;

13
- Cơ quan Hải quan kiểm tra cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu; năng lực gia
công của doanh nghiệp.
10. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính
- Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014;
- Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát,
kiểm soát Hải quan;
- Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
- Thông tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí
trong lĩnh vực Hải quan.

II. Thủ tục Hải quan đối với hàng hóa đặt gia công ở nước ngoài
* Cơ sở pháp lý
● Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
● Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám
sát, kiểm soát hải quan;
● Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 quy định về thủ tục hải quan;
kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
* Một số quy định chung của pháp luật về thủ tục đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài
Theo quy định của pháp luật tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục đặt gia công
hàng hóa ở nước ngoài cần chuẩn bị những hồ sơ dưới đây:
● Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban
hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC. Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải
quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP,
người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hàng hóa nhập khẩu
theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư
38/2015/TT-BTC;
● Hóa đơn thương mại trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người
bán: 01 bản chụp;
● Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương đối với
trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không,

14
đường sắt, vận tải đa phương thức theo quy định của pháp luật (trừ hàng hoá
nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, hàng hoá mua bán giữa khu phi
thuế quan và nội địa, hàng hóa nhập khẩu do người nhập cảnh mang theo
đường hành lý): 01 bản chụp;
● Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu; Giấy
phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan: 01 bản chính nếu xuất khẩu một
lần hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu xuất khẩu nhiều
lần;
● Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc Giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ
quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính.
● Đối với chứng từ quy định tại số 5, 6 mục này, nếu áp dụng cơ chế một cửa
quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép nhập khẩu,
văn bản thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành dưới dạng
điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan
không phải nộp khi làm thủ tục hải quan;
● Tờ khai trị giá: Người khai hải quan khai tờ khai trị giá theo mẫu, gửi đến
Hệ thống dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc nộp cho cơ quan hải quan 02 bản
chính (đối với trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy). Các trường hợp
phải khai tờ khai trị giá và mẫu tờ khai trị giá thực hiện theo Thông tư của
Bộ Tài chính quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu;
● Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
hoặc Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ): 01 bản chính hoặc chứng từ dưới
dạng dữ liệu điện tử.
*Cơ quan có thẩm quyền
Theo quy định của pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục đặt gia công
hàng hóa ở nước ngoài được quy định như sau:
● Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục Hải quan
● Cơ quan hoặc người có thẩm quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có):
không;
● Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục Hải quan;
● Cơ quan phối hợp (nếu có): Không

1. Thủ tục nhập khẩu sản phẩm đặt gia công ở nước ngoài
- Trình tự thực hiện:

15
+ Bước 1: Tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục nhập khẩu tại Chi cục Hải quan nơi
đã làm thủ tục xuất khẩu
+ Bước 2: Thông tin trên tờ khai hải quan được Hệ thống tự động kiểm tra để
đánh giá các điều kiện được chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan. Trường hợp khai
hải quan trên tờ khai hải quan giấy, công chức hải quan thực hiện kiểm tra điều kiện
đăng ký tờ khai theo quy định và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan.
+ Bước 3: Căn cứ quyết định kiểm tra hải quan được Hệ thống tự động thông báo,
việc xử lý được thực hiện: Chấp nhận thông tin khai Tờ khai hải quan và quyết định
thông quan hàng hóa.
Cơ quan hải quan kiểm tra các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan do
người khai hải quan nộp, xuất trình hoặc các chứng từ có liên quan trên cổng thông
tin một cửa quốc gia để quyết định việc thông quan hàng hóa hoặc kiểm tra thực tế
hàng hóa để quyết định thông quan.
+ Bước 4: Thông quan hàng hóa.
· Cách thức thực hiện: điện tử, thủ công
· Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần: 01 bộ hồ sơ
+ Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban
hành kèm Thông tư Quy định về Thủ tục Hải quan, Kiểm tra, giám sát hải quan;
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu (Văn bản hợp nhất số 25/VBHN-BTC ngày 06/09/2018 – Hợp nhất Thông tư số
38/2015/TT-BTC và Thông tư 39/2018/TT-BTC).
Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều
25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ
khai hàng hóa nhập khẩu theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư
này.

16
+ Hóa đơn thương mại trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người
bán: 01 bản chụp.
17
+ Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương đối với
trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt,
vận tải đa phương thức theo quy định của pháp luật (trừ hàng hoá nhập khẩu qua cửa
khẩu biên giới đường bộ, hàng hoá mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa, hàng
hóa nhập khẩu do người nhập cảnh mang theo đường hành lý): 01 bản chụp.
+ Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu; Giấy
phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan: 01 bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc
01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu xuất khẩu nhiều lần.
+ Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc Giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ
quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính.
Đối với chứng từ quy định tại điểm d, điểm đ khoản này, nếu áp dụng cơ chế
một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép nhập khẩu,
văn bản thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành dưới dạng điện tử
thông qua.
Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm
thủ tục hải quan.
+ Tờ khai trị giá: Người khai hải quan khai tờ khai trị giá theo mẫu, gửi đến
Hệ thống dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc nộp cho cơ quan hải quan 02 bản chính (đối
với trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy). Các trường hợp phải khai tờ khai trị
giá và mẫu tờ khai trị giá thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính quy định về việc
xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
hoặc Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ): 01 bản chính hoặc chứng từ dưới dạng dữ
liệu điện tử.

- Số lượng: 01 bộ
· Thời hạn giải quyết
+ Hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ chậm nhất là 02 giờ làm việc kể từ thời điểm
cơ quan hải quan tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hải quan.
+ Hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa chậm nhất là 08 giờ làm việc kể từ
thời điểm người khai hải quan xuất trình đầy đủ hàng hóa cho cơ quan hải quan.
Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành về chất lượng, y tế, văn
hóa, kiểm dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật có
liên quan thì thời hạn hoàn thành kiểm tra thực tế hàng hóa được tính từ thời điểm
nhận được kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định.

18
Trường hợp lô hàng có số lượng lớn, nhiều chủng loại hoặc việc kiểm tra phức
tạp thì Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan quyết định việc gia hạn
thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa, nhưng thời gian gia hạn tối đa không quá 02
ngày.
· Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân
· Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục Hải quan.
- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu
có): không.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục Hải quan.
- Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.
· Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Thông quan hàng hóa
· Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo mẫu HQ/2015/XK
Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC
2. Thủ tục xuất khẩu nguyên liệu, vật tư đặt gia công ở nước ngoài
Quy trình thủ tục hải quan thực hiện như Quy trình thủ tục xuất khẩu sản phẩm
gia công quy định tại điểm 2, mục IV, phần 2 Quy định về Thủ tục Hải quan,

Kiểm tra, giám sát hải quan; Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Quản lý thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (Văn bản hợp nhất số 25/VBHN-BTC ngày
06/09/2018 – Hợp nhất Thông tư số 38/2015/TT-BTC và Thông tư 39/2018/TT-
BTC). Khi kiểm hoá thay việc đối chiếu mẫu bằng việc lấy mẫu lưu nguyên liệu.
Hồ sơ hải quan như hồ sơ lô hàng xuất khẩu sản phẩm gia công; ngoài ra phải
xuất trình thêm giấy phép của cơ quan có thẩm quyền (nếu nguyên liệu xuất khẩu
thuộc danh mục hàng cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, xuất khẩu phải có giấy
phép của Bộ Thương mại hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành) để Hải quan trừ lùi.
3. Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm,
phế thải; máy móc, thiết bị thuê mượn đặt gia công ở nước ngoài
Quy trình thủ tục hải quan thực hiện như Quy trình thủ tục nhập khẩu sản phẩm
gia công quy định tại điểm 2, mục IV, phần 2 Quy định này.
Hồ sơ hải quan chỉ cần Tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin
tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều
25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ
khai hàng hóa xuất khẩu theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư
số 38/2015/TT-BTC.

19
4. Thủ tục tạm xuất sản phẩm gia công ra nước ngoài để tái chế sau đó tại
nhập trở lại Việt Nam
Thủ tục tạm xuất sản phẩm gia công ra nước ngoài để tái chế sau đó tái nhập
khẩu trở lại Việt Nam được quy định tại Điều 68 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy
định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
· Nơi làm thủ tục hải quan: Tại Chi cục Hải quan thuận tiện.

· Quy trình thực hiện


- Thủ tục tạm xuất sản phẩm gia công để tái chế: Thực hiện như thủ tục hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu quy định tại Chương II Thông tư 38/2015/TT-BTC.
Bao gồm 01 bộ hồ sơ hải quan như hồ sơ xuất khẩu nguyên liệu, vật tư đặt gia
công ở nước ngoài và văn bản nhận lại hàng để tái chế của đối tác nước ngoài: 01
bản chính.
- Thủ tục tái nhập sản phẩm gia công đã tái chế: Thực hiện như thủ tục hải quan
đối với hàng hoá nhập khẩu theo quy định tại Chương II Thông tư 38/2015/TT-BTC
(trừ giấy phép nhập khẩu, khai thuế, kiểm tra tính thuế)
Bao gồm 01 bộ hồ sơ hải quan như hồ sơ nhập khẩu sản phẩm đặt gia công ở
nước ngoài
Trường hợp bán sản phẩm gia công tái chế tại thị trường nước ngoài thì người
khai hải quan đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu mới và thực hiện thủ tục
hải quan theo quy định tại Chương II Thông tư 38/2015/TT-BTC (trừ việc kiểm tra
thực tế hàng hoá).
· Thời hạn giải quyết: Thời hạn tái chế do tổ chức, cá nhân đăng ký
với cơ quan hải quan nhưng không quá 275 ngày kể từ ngày tạm xuất.
* Thời hạn giải quyết
- Căn cứ vào khoản 2, 3 Điều 23 Luật hải quan thì thời hạn giải quyết thủ tục đặt
gia công hàng hóa ở nước ngoài được thực hiện cụ thể như sau:
- Hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ chậm nhất là 02 giờ làm việc kể từ thời điểm cơ
quan hải quan tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hải quan;
- Hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa chậm nhất là 08 giờ làm việc kể từ
thời điểm người khai hải quan xuất trình đầy đủ hàng hóa cho cơ quan hải
quan. Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành về chất
lượng, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm theo quy
định của pháp luật có liên quan thì thời hạn hoàn thành kiểm tra thực tế hàng

20
hóa được tính từ thời điểm nhận được kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy
định;
- Trường hợp lô hàng có số lượng lớn, nhiều chủng loại hoặc việc kiểm tra phức
tạp thì Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan quyết định việc
gia hạn thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa, nhưng thời gian gia hạn tối đa
không quá 02 ngày.
- Lưu ý: Việc kiểm tra phương tiện vận tải phải bảo đảm kịp thời việc xếp dỡ
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, việc xuất cảnh, nhập cảnh của hành khách và
bảo đảm việc kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của Luật này.

21
CHƯƠNG III. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ KIẾN NGHỊ VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN
THEO LOẠI HÌNH GIA CÔNG QUỐC TẾ
Những quy định mới trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhận gia công cho
thương nhân nước ngoài đã tạo nhiều thuận lợi cho các DN nhận gia công và tạo ra
nhiều cơ hội trong kinh doanh của DN giups Nâng cao vị thế của hàng hóa Việt Nam
trên thị trường quốc tế.

Tuy nhiên, những quy định mới trong thủ tục hải quan hiện nay đã đem lại nhiều thách
thức trong quản lý Nhà nước về hải quan đối với hàng gia công, cụ thể như sau:

I. Hạn chế

- Tính bị động cao: Vì toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp nhận gia công phụ
thuộc vào bên đặt gia công: phụ thuộc về thị trường, giá bán sản phẩm, giá đặt
gia công, nguyên vật liệu, mẫu mã, nhãn hiệu sản phẩm ...cho nên với những
doanh nghiệp sản xuất lớn, chất lượng sản phẩm tốt với hình thức gia công
doanh nghiệp khó có điều kiện phát triển mạnh ra thị trường thế giới.
- Nhiều trường hợp bên phía nước ngoài lợi dụng hình thức gia công để bán máy
móc cho bên phía Việt Nam, sau một thời gian không có thị trường đặt gia công
nữa, máy móc phải “đắp chiếu” gây lãng phí.
- Gây ô nhiễm môi trường: Nhiều trường hợp bên đặt gia công đưa máy móc
trang thiết bị cũ, lạc hậu về công nghệ sang Việt Nam dẫn tới công nhân làm
việc nặng nhọc, môi trường bị ô nhiễm.
- Thứ 4, trình độ chuyên môn về kế toán kiểm toán của công chức hải quan làm
công tác giám sát quản lý chưa được đào tạo chuyên sâu, đã gặp nhiều khó
khăn khi kiểm tra sổ sách kế toán của DN để thẩm định báo cáo quyết toán.
- Có những trường hợp bên phía nước ngoài lợi dụng hình thức gia công để đưa
các nhãn hiệu hàng hóa chưa đăng ký hoặc nhãn hiệu giả vào Việt Nam.
- Quản lý định mức gia công và thanh lý các hợp đồng gia công không tốt sẽ là
chỗ hở để đưa hàng hóa trốn thuế vào Việt Nam, gây khó khăn cho sản xuất
kinh doanh nội địa.
- Tình hình cạnh tranh trong gia công ở khu vực và nội địa ngày càng gay gắt
làm cho giá gia công ngày càng sụt giảm, hậu quả: hiệu quả kinh doanh gia
công thấp, thu nhập của công nhân gia công ngày càng giảm sút.

II. Kiến nghị

22
Như chúng ta đã thấy, với 1 nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam, vốn còn ít, cơ
sở vật chất kỹ thuật cũng như công nghệ còn nghèo nàn thì việc chú trọng vào phát
triển lĩnh vực gia công là một vấn đề quan trọng. Gia công không những góp phần giải
quyết công ăn việc làm, thúc đẩy các cơ sở sản xuất trong nước, tạo điều kiện thâm
nhập thị trường quốc tế mà còn khắc phục khó khăn do thiếu nguyên liệu, giúp chúng
ta tiếp cận được với nền công nghệ hiện đại của thế giới. Hiểu rõ được tầm quan trọng
của gia công như vậy, Đảng và Chính phủ ta đã có những biện pháp tích cực nhằm
thúc đẩy tăng trưởng gia công, khuyến khích gia công xuất khẩu. Chúng tôi xin nêu ra
một số kiến nghị cụ thể sau :

- Giảm bớt các thủ tục rườm rà, thực hiện chính sách 1 cửa để các doanh nghiệp
gia công dễ dàng nhập khẩu nguyên liệu cũng như xuất khẩu thành phẩm ra
nước ngoài.

- Thành lập 1 hệ thống luật chặt chẽ, rõ ràng để kiểm soát hàng gia công.

- Tập trung đào tạo chuyên nghiệp và chuyên sâu về kế toán và kiểm toán cho
đội ngũ công chức hải quan làm công tác giám sát quản lý. Từ đó, giúp cho
công chức hải quan khi kiểm tra sổ sách kế toán của DN có kết quả nhanh
chóng, chính xác và nâng cao tính chuyên nghiệp trong kiểm tra.

- Nới lỏng các quy định về gia công như cho phép xuất nhập khẩu tại chỗ sản
phẩm gia công; máy móc thiết bị thuê hoặc mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư
dư thừa; phế phẩm, phế liệu (gọi tắt là hàng hoá gia công) do thương nhân Việt
Nam hoặc doanh nghiệp FDI khác có nhu cầu nhập khẩu. “hàng hóa xuất khẩu
kể cả hàng hóa gia công xuất khẩu, được áp dụng thuế suất 0% và điều kiện để
hàng gia công xuất khẩu được kê khai khấu trừ/hoàn thuế GTGT đầu vào phải
đáp ứng các điều kiện là: Hợp đồng gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài; Tờ khai hải quan về hàng xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải
quan đã xuất khẩu; Hàng hóa gia công cho nước ngoài phải thanh toán qua
ngân hàng; Hóa đơn GTGT xuất trả hàng gia công cho nước ngoài.

- Đặc biệt khi công nghệ thông tin đang ngày càng phát triển, nước ta đã có các
biện pháp nhằm khuyến khích gia công phần mềm với hy vọng đây sẽ là loại
sản phẩm giúp tăng đáng kể nguồn thu ngoại tệ. Rất nhiều cuộc hội thảo về gia

23
công xuất khẩu phần mềm đã được tổ chức nhằm nâng cao sự hiểu biết của
doanh nghiệp cũng như thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư đã được mở ra.
Bên cạnh một số các khuyến khích thì vẫn còn một số các tồn tại mà nhà nước cần
nhanh chóng có chính sách thay đổi nhằm khuyến khích hơn nữa hoạt động gia công :
● Chính sách hỗ trợ DNPM chưa thật sự hợp lý. Nhiều DNPM cần vay vốn để ký
quỹ (thường là một khoản tương đương 20% giá trị hợp đồng) trước khi ký hợp
đồng gia công nhưng ngân hàng lại đòi phải có hợp đồng mới cho vay vốn.
● Trong lĩnh vực gia công phần mềm, việc bảo vệ sở hữu trí tuệ chưa đạt hiệu
quả như mong đợi cũng tạo ra nhiều vướng mắc khác. Chính vì vậy, chúng ta
cần sớm ban hành quy định rõ ràng và cần có cơ chế tạo sự hợp tác chặt chẽ
giữa doanh nghiệp phần mềm với các trường đại học, các hiệp hội, cơ quan tài
chính, bảo hiểm…

24
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. "Làm thủ tục hải quan hàng gia công cho thương nhân nước ngoài" -
Vinalogs - Vận tải Container,
https://www.container-transportation.com/lam-thu-tuc-hai-quan-hang-gi
a-cong.html
2. "Thủ tục đặt gia công hàng hoá ở nước ngoài" (2022) - accgroup.vn,
https://accgroup.vn/dat-gia-cong-hang-hoa-o-nuoc-ngoai/
3. "Quy định hiện hành thỉ tục hải quan loại hình gia công cho thương
nhân nước ngoài" (2022) - Công ty TNHH HP Toàn cầu,
https://hptoancau.com/quy-dinh-hien-hanh-thu-tuc-hai-quan-loai-hinh-gi
a-cong-cho-thuong-nhan-nuoc-ngoai/
4. "Quản lý hải quan đối với hàng hoá nhận gia công: Những vấn đề đặt
ra" (2022) - Tạp chí tài chính online,
https://hptoancau.com/quy-dinh-hien-hanh-thu-tuc-hai-quan-loai-hinh-gi
a-cong-cho-thuong-nhan-nuoc-ngoai/

25

You might also like