Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HÀNH
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HÀNH
SV30, ISV là các bài kiểm tra nước thải để xác định sức khỏe
hệ thống. Chúng ta thường làm các xét nghiệm này hàng
ngày. Khi hệ thống chạy tốt, bạn không cần làm tất cả các bài
test này. Tuy nhiên khi sản xuất, sinh hoạt thay đổi, các bài
test thường xuyên sẽ giúp tìm ra và khắc phục vấn đề trước
khi cả hệ thống xử lý bị ảnh hưởng
Mẫu: Mẫu nước thải bể sinh học của công ty dệt may HUGA
Teach Huế
Dụng cụ, thiết bị, hóa chất: Tủ sấy, bát sứ, bình hút ẩm, giấy lọc
thủy tinh, pipet tự động, bộ lọc chân không, cân phân tích, lò
nung, cốc có mỏ, bình đựng thủy tinh cao 1L
3. Các bước tiến hành
Xác định chất rắn tổng cộng và chất rắn bay hơi.
Làm nguội cốc trong bình hút ẩm đến nhiệt độ cân bằng trong
60 phút.
Làm bay hơi trong tủ sấy ở nhiệt độ 103 – 105 độ C đến khối
lượng không đổi.
Làm nguội trong bình hút ẩm đến nhiệt độ cân bằng trong 60
phút.
Tiếp tục thực hiện giai đoạn 2, khi nung phần khối lượng sau
sấy trong tủ nung ở nhiệt độ 500 – 600 độ C.
Chuẩn bị giấy lọc thủy tinh và làm khô giấy lọc đến khối lượng
không đổi ở nhiệt độ 103 – 105 độ C trong thời gian 60 phút.
Làm nguội trong bình hút ẩm ta được khối lượng m3 = 0,78 (g).
Mẫu 20 ml cần xác định TSS đã xáo trộn đều qua giấy lọc. Làm
bay hơi nước trong tủ sấy ở nhiệt độ 103 – 105 độ C đến khối
lượng không đổi.
Cân khối lượng giấy lọc thu được ta được khối lượng m4=
0,8878 (g)
Lấy 1 lít dung dịch nước thải ở đầu ra của bể sinh học hiếu khí
để lắng 30 phút, trong ống lắng thủy tinh hình trụ có khắc độ.
Đọc kết quả sau lắng 30 phút – ta có được SV30 đơn vị là ml
Đồng thời, lấy mẫu lắng để xác định nồng độ bùn hoạt tính
trong dung dịch tính theo ml/g rồi xác định chỉ số thể tích bùn
hoạt tính trong dung dịch tính theo ml/g
Xác định tổng chất rắn lơ lửng của nước thải làm chỉ số ISV
Chuẩn bị giấy lọc thủy tinh và làm khô giấy lọc đến khối lượng
không đổi ở nhiệt độ 103 – 105 độ C trong thời gian 60 phút.
Làm nguội trong bình hút ẩm ta được khối lượng m5 =
0,8097(g).
Mẫu 25ml cần xác định TSS đã xáo trộn đều qua giấy lọc. Làm
bay hơi nước trong tủ sấy ở nhiệt độ 103 – 105 độ C đến khối
lượng không đổi.
Làm nguội giấy lọc trong bình hút ẩm.
Cân khối lượng giấy lọc thu được ta được khối lượng m6=
1,0125 (g)
Với thông số hàm lượng TS, TSS, TDS và VS như trên thì bùn của
bể sinh học ở nhà máy xử lý nước thải đạt yêu cầu về hàm lượng
bùn cho phép.
VS 140 ml
I SV = = =11,954( )
TSS 11,712 g
Vậy để có SVI có chỉ số lắng và ít lượng bùn dư hơn cần pha thêm
với nước thải có tỉ lệ 1:1, tức là tăng lưu lượng hoặc bơm xã lượng
bùn thải có trong bể sao cho phù hợp tương ứng với làm lỏng môi
trường nước có trong bể sinh học.
5. Kết luận
Dựa vào các thông số trên có thể nhận thấy lượng chất rắn
đang tương đối ổn định nhưng mà chỉ số bùn hiện tại khá
là cô đặc cần có biện pháp làm lỏng môi trường phù hợp
1. Giải thích tầm quan trọng của việc phân tích chất rắn trong
các lĩnh vực
a. Chất rắn hòa tan và việc cấp nước đô thị?
Nếu nguồ n nướ c có mứ c TDS cao trong việc cấ p
nướ c có thể gâ y ra sự tích tụ cặ n trong cá c
đườ ng ố ng, van và cá c bộ lọ c, là m giả m hiệu
suấ t và tă ng thêm chi phí bả o trì hệ thố ng.
Nhữ ng tá c độ ng nà y có thể đượ c nhìn thấ y
trong cá c bể nuô i cá , spa, hồ bơi, và cá c hệ
thố ng xử lý nướ c thẩ m thấ u ngượ c. Thô ng
thườ ng, trong cá c ứ ng dụ ng nà y, tổ ng chấ t rắ n
hò a tan đượ c kiểm tra thườ ng xuyên và mà ng
lọ c đượ c kiểm tra để ngă n chặ n cá c tá c dụ ng bấ t
lợ i.
b. Chất rắn tổng cộng và chất rắn bay hơi đối với nước thải và
bùn lắng
Nếu chỉ số chấ t rắ n quá lớ n sẽ giâ y ra đầ y trà n
chấ t rắ n và hệ thố ng xử lý nướ c thả i sẽ trở nên
quá tả i.
Lượ ng oxy hò a tan giả m xuố ng, là m giả m hiệu
quả củ a quá trình nitrat hó a và khả nă ng ổ n
định củ a bù n
Sụ c khí quá mứ c dẫ n đến lã ng phí nă ng lượ ng
điện và tạ o nên lớ p bọ t dà y bề mặ t
c. Chất lắng được và nước thải sinh hoạt
Tù y và o việc phâ n tích lượ ng chấ t lắ ng đượ c mà
ta có thể lự a chọ n dung tích bể cũ ng như loạ i bể
phù hợ p cho nhu cầ u xử lý nướ c thả i và đạ t yêu
cầ u về nhu cầ u sau khi xử lý.
2. Dự đoán kết quả phân tích và giá trị thực khi xác định hàm
lượng chất rắn trong các điều kiện sau:
a. Cốc nung còn ẩm
Nếu như cốc nung còn ầm thì chứng tỏ độ ẩm của
cốc nung còn cao cho nên khi cân cốc sẽ bị ảnh
hưởng đến sai số ban đầu của cốc, ảnh hưởng đến
việc tính toán các chất rắn sau khi nung vật, làm
tăng hàm lượng chất rắn ảnh hưởng đến việc đánh
giá chất rắn có trong nguồn nước thải
b. Xác định tổng chất rắn bay hơi khi tỉ lệ magne cacbonate chứa
trong mẫu cao:
Kiểm tra độ cứng trong nước bằng phương pháp
chuẩn độ TCVN 6224:1996
Chuẩn bị hóa chất :