Professional Documents
Culture Documents
Câu Hỏi Sinh
Câu Hỏi Sinh
Nồng độ các chất hòa tan ít hơn Nồng độ các chất hòa tan nhiều hơn
Chứa ít chất thải và chất độc hơn Chứa nhiều chất thải và chất độc hơn
Còn chứa các chất dinh dưỡng Gần như không còn chứa chất dinh dưỡng
Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 39 trang 127: Sự tạo thành nước tiểu ở các đơn vị chức năng
của thận diễn ra liên tục, nhưng sự thải nước tiểu ra khỏi cơ thể chỉ xảy ra vào những lúc
nhất định. Sự khác nhau đó là do đâu ?
Trả lời:
Sự thải nước thải chỉ vào những lúc nhất định vì chỉ khi lượng nước tiểu trong bóng
đái lên tới khoảng 200ml sẽ làm căng bóng đái và tăng áp suất trong bóng đái và cảm
giác buồn đi tiểu xuất hiện. Nếu cơ vòng mở ra (có sự phối hợp co của cơ bóng đái và cơ
bụng), nước tiểu sẽ thoát ra ngoài.
Bài 1 (trang 127 sgk Sinh học 8) : Trình bày quá trình tạo thành nước tiểu ở các đơn vị
chức năng của thận
Lời giải:
Quá trình tạo thành nước tiểu ở các đơn vị chức năng của thận :
- Máu theo động mạch tới các cầu thận (do chênh lệch áp suất) tạo ra lực đẩy nước và
các chất hòa tan có các kích thước nhỏ qua lỗ lọc (30 – 40 Å) vào nang cầu thận, các tế
bào máu và các phân tử prôtêin có kích thước lớn nên không qua lỗ lọc. Kết quả là tạo
nên nước tiểu đầu trong nang cầu thận.
- Nước tiểu đầu đi qua ống thận, ở đây xảy ra 2 quá trình :
+ Quá trình hấp thụ lại nước và các chất cần thiết (các chất dinh dưỡng, các ion
Na+, Cl-…). Quá trình này có sử dụng năng lượng ATP.
+ Quá trình bài tiết tiếp các chất độc và các chất không cần thiết khác (axit uric,
creatin, các chất thuốc, các ion H+, K+… ). Kết quả là tạo nên nước tiểu chính thức.
Quá trình này có sử dụng năng lượng ATP.
Bài 2 (trang 127 sgk Sinh học 8) : Thực chất của quá trình tạo thành nước tiểu là gì?
Lời giải:
Sự tạo thành nước tiểu diễn ra ở các đơn vị chức năng của thận.
- Đầu tiên là quá trình lọc máu ở cầu thận để tạo thành nước tiểu đầu ở nang cầu thận.
- Tiếp đó là quá trình hấp thụ lại nước, các chất cần thiết vào máu và bài tiết tiếp các
chất không cần thiết và có hại ở ống thận, tạo ra nước tiểu chính thức và duy trì ổn định
nồng độ các chất trong máu.
Bài 3 (trang 127 sgk Sinh học 8) : Sự thải nước tiểu diễn ra như thế nào?
Lời giải:
Nước tiểu chính thức đổ vào bể thận, qua ống dẫn nước tiểu xuống tích trữ ở bóng đái,
rồi được thải ra ngoài nhờ hoạt động của cơ vòng ống đái, cơ bóng đái và cơ bụng
Bài 1 (trang 143 sgk Sinh học 8) : Tại sao nói dây thần kinh tủy là dây pha?
Lời giải:
Có 31 đôi dây thần kinh tủy là các dây pha gồm có các bó sợi thần kinh hướng tâm ( rễ
cảm giác) nối với tủy sống qua rễ sau và các bó sợi thần kinh li tâm (rễ vận động) nối với
tủy sống bằng rễ trước.
Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 50 trang 160: Dựa vào thông tin trên lập bảng 50
Trả lời:
Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 50 trang 161: Phòng chống các bệnh về mắt bằng cách nào?
Trả lời:
Các cách phòng chống các bệnh về mắt là:
- Giữ mắt sạch sẽ
- Ăn thức ăn dinh dưỡng đặc biệt là thức ăn chứa vitamin A
- Rửa mắt bằng nước muối loãng
- Không dùng chung khăn mặt
- Học tập và sử dụng các thiết bị điện tử hợp lý.
Bài 1 (trang 161 sgk Sinh học 8) : Cận thị là do đâu? Làm thế nào để nhìn rõ
Lời giải:
Cận thị là tật mà mắt chỉ có khả năng nhìn gần. Người cận thị muốn nhìn rõ những vật
ở xa phải đeo kính mặt lõm (kính phân kì).
Bài 2 (trang 161 sgk Sinh học 8) : Tại sao người già thường phải đeo kính lão
Lời giải:
Người già thường bị viễn thị do thể thủy tinh bị lão hóa, mất tính đàn hồi, không phồng
được. Muốn nhìn rõ vật phải đeo thêm kính lão (kính hội tụ).
Bài 3 (trang 161 sgk Sinh học 8) : Tại sao không nên đọc sách ở nơi thiếu ánh sáng,
trên tàu xe bị xóc nhiễu
Lời giải:
Không nên đọc sách ở nơi thiếu ánh sáng, trên tàu xe bị xóc nhiễu vì sẽ không giữ
khoảng cách để đọc sách, sự điều tiết mắt không ổn định, làm thể thủy tinh luôn luôn
phồng, dần sẽ mất khả năng dãn.
Bài 4 (trang 161 sgk Sinh học 8) : Nêu rõ những hậu quả của bệnh đau mắt hột và cách
phòng tránh
Lời giải:
- Người bị bệnh đau mắt hột, mặt trong mi mắt có nhiều hột nổi cộm lên, khi hột vỡ ra
làm thành sẹo, co keo lớp trong mi mắt làm cho lông mi quặp vào trong (lông quặm), cọ
xát làm đục màng giác dẫn tới mù lòa.
- Cách phòng tránh :
+ Thấy mắt ngứa, không được dụi tay bẩn, phải rửa bằng nước ấm pha muối loãng và
nhỏ thuốc mắt.
+ Rửa mắt thường xuyên bằng nước muối loãng, không dùng chung khăn để tránh các
bệnh về mắt.
Bài 52: Phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện
Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 52 trang 166: Hãy xác định xem trong các ví dụ nêu dưới
đây, đâu là phản xạ không điều kiện và đâu là phản xạ có điều kiện và đánh dấu vào cột
tưởng ứng ở bảng
Trả lời:
4 Trời rét, môi tím tái, người run cầm cập và sởn gai +
ốc
5 Gió mùa đông bắc về, nghe tiếng gió rít qua khe -
cửa chắc trời lạnh lắm, tôi vội mặc áo len đi học
Tính chất của phản xạ không Tính chất của phản xạ có điều kiện
điều kiện
1. Trả lời các kích thích tương 1. Trả lời kích thích bất kỳ hay kích thích có điều kiện
ứng hay kích thích không điều (đã được kết hợp với kích thích không điều kiện một
kiện. số lần).
2. Bẩm sinh. 2. Được hình thành trong đời sống (qua học tập, rèn
luyện).
6. Cung phản xạ đơn giản 6. Hình thành đường liên hệ tạm thời trong cung phản
xạ.
7. Trung ương nằm ở trụ não, tuỷ 7. Trung ương chủ yếu có sự tham gia của vỏ đại não
sống
Bài 1 (trang 168 sgk Sinh học 8) : Phân biệt phản xạ không điều kiện và phản xạ có
điều kiện.
Lời giải:
Phân biệt phản xạ không điều kiện và phản xạ có điểu kiện:
Trả lời kích thích tương ứng (kích thích Trả lời các kích thích bất kì hay kích thích có điều kiện
không điều kiện) (đã được kết hợp với kích thích không điều kiện một số lần)
Bầm sinh Được hình thành qua học tập, rèn luyện
Bền vững Không bền vững (dễ mất khi không củng cố)
Có tính chất di truyền Cỏ tính chất cá thể, không di truyền
Số lượng hạn chế Số lượng không hạn định
Cung phản xạ đơn giản Hình thành đường liên hệ tạm thời trong cung phản xạ
Trung ương nằm ở trụ não, tùy sổng Trung ương chủ yếu có sụ tham gia của vỏ não
Bài 2 (trang 168 sgk Sinh học 8) : Trình bày quá trình hình thành một phản xạ có điều
kiện (tự chọn) và nêu rõ những điều kiện để sự hình thành có kết quả.
Lời giải:
Có thể lấy ví dụ : khi cho gà ăn kết hợp với gõ mõ nhiều lần sẽ hình thành ở gà phản
xạ có điều kiện : "tiếng mõ là tín hiệu gọi ăn", nên khi nghe mõ là gà chạy về ăn. Sở dĩ
như vậy là do giữa vùng thính giác và vùng ăn uống trên vỏ não đã hình thành đường
liên hệ tạm thời. Tuy nhiên, nếu gõ mõ, gà chạy về mà không được cho ăn nhiều lần thì
về sau khi nghe tiếng mõ gà cũng không chạy về nữa. Đó là do đường liên hệ tạm thời
giữa vùng ăn uống và vùng thính giác không được củng cố nên đã mất.
Bài 3 (trang 168 sgk Sinh học 8) : Nêu rõ ý nghĩa của sự hình thành và sự ức chế phản
xạ có điều kiện đối với đời sống các động vật và con người.
Lời giải:
Ý nghĩa của sự hình thành và ức chế phản xạ có điều kiện đối với đời sống động vật và
con người là :
- Đối với động vật : đảm bảo sự thích nghi với môi trường và điều kiện sống thay đổi.
- Đối với con người : Đảm bảo sự hình thành các thói quen, tập quán trong sinh hoạt
cộng đồng.