Professional Documents
Culture Documents
Bài 10
Bài 10
I. Khái niệm.
Phân loại(taxonomy) vi sinh vật bao gồm:
(1) Xếp nhóm(classification) là sự sắp xếp vi sinh vật thành các nhóm dựa vào mối
quan hệ giữa vi sinh vật.
(2) Đặt tên(nomenclature): là việc đặt cho các đơn vị trong hệ thống xếp nhóm
(3) Định danh(identification): là việc áp dụng hệ thống xếp nhóm và đặt tên nêu
trên để xác định vị trí và tên gọi của một vi sinh vật hoặc một loài, chủng vi
sinh vật mới
Vi khuẩn là các vi sinh vật tiền nhân bao gồm 3 nhóm lớn:
(1) Archaebacteria(vi khuẩn cổ)
(2) Cyanobacteria(vi khuẩn lam)
(3) Eubacteria(vi khuẩn thật)
Việc phân loại vi khuẩn chủ yếu dựa vào các đặc điểm hình thái như hình dạng,
cách sắp xếp tế bào, gram, tiên mao…và các đặc điểm sinh lý như phương thức biến
dưỡng, phương thức lên men các cơ chất đường, phạm vi nhiệt độ cho phép tăng
trưởng, quan hệ với oxi,…
Phương pháp định danh cổ điển thường sử dụng hệ thống khóa hai lựa
chọn(dichotomous key) bao gồm một loạt các câu hỏi đúng”có” hoặc sai”không” đối
với các đặc điểm hình thái và sinh lý của chủng vi sinh vật cần định danh. Các câu hỏi
này được sắp xếp theo thứ tự thành sơ đồ phân nhánh đôi. Tập hợp các câu trả lời cuối
nhánh sẽ giúp cho việc xác định vị trí và tên loài của vi sinh vật đang quan tâm.
Chủng cần định danh
- +
- +
- +
K
- +
j i h g
f e a
c b
Sơ đồ hai lựa chọn được dùng trong định danh vi sinh vật
Việc định danh vi khuẩn thường dựa trên đặc điểm hình thái và sinh lý của vi
khuẩn trong khóa phân loại của Bergey (Bergey’s manual of determinative
bacteriology)
II. Vi khuẩn acetic.
Vi khuẩn acetic thuộc nhóm hiếu khí, thu năng lượng nhờ quá trình hô hấp với
oxi là chất nhận điện tử sau cùng, được xếp chung vào họ Acetobacteriaceae gồm 2
giống là Acetobacter và Gluconobacter. Theo khóa phân loại của Bergey, hai giống
Acetobacter và Gluconobacter có những đặc điểm sau:
+ Giống Acetobacter.
- Tế bào hình elip đến hình que, thẳng hoặc cong mảnh, có kích thước 0.6 – 0.8 x
1 – 4 m.
- Không hình thành bào tử, gram âm(một vài trường hợp, gram biến đổi).
- Không có oxidase, không sinh indol, không làm tan chảy gelatin, không có khả
năng phân giải dextrin.
- Hiện diện trong hoa, quả, mật ong, rượu nho, rượu táo, bia, giấm….
+ Giống Gluconobacter.
- Tế bào hình elip đến hình que, có kích thước 0.5 – 0.8 x 0.9 – 4.2m.
- Nhiệt độ tối thích 25 - 300C, không phát triển ở 370C; pH tối thích 5.6 – 6.0,
hầu hết các chủng sinh trưởng được ở pH 3.6.
- Không có Oxidase, không có gelatinase, không sinh indol, không phân giải
dextrin.
- Không có khả năng oxy hóa acid acetic và lactate thành CO2.
Hình 1.1 Cao nấm men trước khi ủ Hình 1.2: Cao nấm men sau khi ủ 3 ngày
4.
Hình 3.1: môi trường dextrin trước khi ủ Hình 3.2: môi trường dextrin sau khi ủ và có mặt
thuốc thử lugol
4. Khả năng sinh indol.
Hình 4.1: môi trường Tryptone trước Hình 4.2: môi trường Tryptone sau khi ủ và có
khi ủ thuốc thử Kovac’s
(-): có lớp màu vàng của thuốc thử trên bề mặt môi trường.
Có sự xuất hiện màu cam do Skatol là tiền chất Methyl hóa của indol tạo ra.
IV.
Hình 5: môi trường sodium acetate sau khi ủ và có chỉ thị
Bromothymol blue
Hình 6.1: môi trường calcium lactate trước khi ủ Hình 6.2: môi trường calcium lactate sau khi ủ
IV.Kết luận
Chủng vi khuẩn đã khảo sát không phải là vi khuẩn sinh acid acetic. Vì vậy không
thuộc cả 2 giống Acetobacter và Gluconobacter.