Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG IV Va V
CHƯƠNG IV Va V
a4. Giá trị cho thiết kế, a5 quản lý đề án và a6 chứng chỉ quốc tế
Chỉ tiêu Công thức
1. Thiết kế phí 𝑎4 = σ3𝑖=1 ai x 12%
2. Phí quản lý đề án 4
𝑎5 = ai x 12%
𝑖=1
𝑎6 = ai x 2,5%
𝑖=1
𝒂 = 𝐚𝐢
𝒊=𝟏
b. Phần chân đế: là phần chịu lực. Trọng lượng của kết cấu hoàn toàn phụ thuộc vào trọng tải
của phần bên trên. Ngoài ra, kết cấu của chân đế còn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên của từng
vùng:
Độ sâu mực nước biển;
Tốc độ gió trong năm;
Độ cao của song trong năm.
b1. Giá mua vật tư gia công chân đế (giá tham khảo)
STT Nhóm thiết bị Khối lượng Đơn giá (nghìn USD/tấn)
1 Kết cấu kim loại Tấn 0.9
2 Cọc thép Tấn 0.7
3 Thiết bị chống ăn mòn Tấn 0.4
b2. Đơn giá gia công chế tạo chân đế trên bờ trung bình là: 4500 USD/ tấn (giá tham khảo)
b3. Thời gian vận chuyển và lắp đặt chân đế (công thức tính như phần a): đơn giá khoảng
130 000 USD/ ngày (giá tham khảo)
Các chi phí còn lại: b4 – giá trị thiết kế, b5 – phí quản lý đề án, b6 – phí cấp chứng chỉ quốc
tế, được tính tương tự như a4, a5, a6 nêu trên.
𝒃 = 𝐛𝐢
𝒊=𝟏
a. Phần trên b. Phần chân đế
Giàn công nghệ trung tâm bao gồm một khối thiết bị khổng lồ để xử lý dầu
được chuyển từ các giàn khai khác đến trước khi bơm vào tàu chưa dầu để bảo
quản hoặc bán.
Cách xác định vốn đầu tư để xây dựng một giàn công nghệ trung tâm được tính
toán giống như giàn khai thác và vốn đầu tư chủ yếu phụ thuộc vào khối lượng
của thiết bị xử lý tách dầu và nước. Đơn giá của thiết bị xử lý phụ thuộc vào uy
tín và chất lượng của các chế tạo.
4.3. Đầu tư công trình biển
4.3.1. Giàn cố định
4.3.2. Giếng khoan khai thác và bơm ép
4.3.3. Giàn công nghệ trung tâm
4.3.4. Tàu chứa dầu:
Thông thường, dầu sau khi được khai thác lên từ các giếng khoan sẽ được vận chuyển về giàn công
nghệ trung tâm để xử lý nhằm tách nước và khí ra khỏi dầu (xử lý ở giai đoạn 1). Sau đó, tiếp tục được duy
trì ở nhiệt độ thích hợp và được vận chuyển về tàu chứa dầu. Tại đây, tùy theo công nghệ và thiết bị xử lý
dầu và khí của giai đoạn 1 mà trên tàu có thể có hoặc không có các thiết bị xử lý dầu và khí giai đoạn 2
nhằm tạo cho dầu đạt đến chất lượng quốc tế để bán hoặc chế biến ra các sản phẩm khác.
Sau đây là một số giá cả tham khảo:
Tàu có thiết bị xử lý : 70 – 100 triệu USD
Tàu không có thiết bị xử lý : 30 – 50 triệu USD
Giàn công nghệ :80 – 150 triệu USD
4.3. Đầu tư công trình biển:
4.3.1. Giàn cố định
4.3.2. Giếng khoan khai thác và bơm ép
4.3.3. Giàn công nghệ trung tâm
4.3.4. Tàu chứa dầu
4.3.5. Đội vận tải biển
Thông thường, trong khai thác dầu khí ngoài khơi, nhà đầu tư phải xây dựng hoặc phải thuê cảng, bến bãi để
gia công và chế tạo các kết cấu của công trình biển tại bờ. Do đó, nhà đầu tư phải thuê hoặc có một đội tàu
gồm có tàu kéo, tàu đẩy, xà lan, tàu cẩu, … để vận chuyển các thiết bị ra biển.
4.3.7. Chi phí thu gom và dọn mỏ sau khi khai thác
Sau khi khai thác hết dầu và khí tại lô đã ký kết, nhà đầu tư phải bỏ chi phí thuê tháo dỡ và vận chuyển tất cả
các công trình đã xây dựng về bờ, lấp tất cả các giếng khoan và dọn sạch các khu vực lân cận để trả lại môi
trường khu vực đã khai thác như tình trạng ban đầu.
CHƯƠNG V. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU XÁC ĐỊNH CHI PHÍ KHAI THÁC
TRONG CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ
5.1. Nhóm chi phí biến đổi
5.1.1. Chi phí hóa phẩm để xử lý dầu và nước
5.1.2. Chi phí hóa phẩm xử lý nước để bơm ép vào vỉa
𝐶𝑝ℎ = 𝑄𝑡 𝑥 𝑍ℎ𝑝
𝑡=1
Trong đó:
Cph : tổng chi phí hóa phẩm xử lý dầu và khí;
Qt: Số lượng dầu khai thác trong năm t;
Zhp: Đơn giá hóa phẩm xử lý 1 tần dầu (2-3 USD/tấn)
5.1.2. Chi phí hóa phẩm xử lý nước để bơm ép vào vỉa:
Đây là chi phí các hóa phẩm để xử lý nước bơm ép cho phù hợp với thành phần chủ
yếu của nước dùng để bơm vào đáy vỉa. Đây là một quá trình phải tiến hành đồng
thời với quá trình khai thác dầu và khí nhằm duy trì áp suất vỉa trong quá trình khai
thác sao cho áp suất ở đáy vỉa luôn luôn >= áp suất ở miệng giếng.
𝐶𝑁 = 𝑇𝑡 𝑥 𝑍𝑛
𝑡=1
Trong đó:
Cn: chi phí hóa phẩm xử lý nước;
Tt: khối lượng nước bơm ép vào vỉa;
Zn: giá xử lý nước.
5.2. Nhóm chi phí cố định:
5.2.1. Chi phí duy trì hoạt động của các giàn cố định
Để cho giàn cố định hoạt động bình thường, nhà thầu cần phải bảo đảm các chi phí sau :
Lương và thưởng các loại cho CBCNV (Lt);
Chi phí nhiên liệu, dầu mỡ (Nd);
Chi phí vật tư các loại để sửa chữa giàn cố định (Vsc);
Chi phí máy bay cho CBCNV thay ca (Mtc);
Chi phí vận chuyển nước ngọt phục vụ cho sinh hoạt (Vnn);
Chi phí tàu thuyền phục vụ cho các giàn (Tpv);
Chi phí quản lý điều hành (Đh).
Các khoản mục chi phí trên phụ thuộc vào số lượng giếng khoan đang được khai thác
trên giàn. Về cuối đời mỏ thì chi phí này được giảm đi hoặc chấm dứt, bởi vì số lượng
giếng khoan đang khai thác sẽ giảm dần hoặc không còn nữa. Lưu lượng dầu khai thác
được hàng năm không bù lại được chi phí. Các giếng khai thác có lưu lượng bé sẽ được
đóng và chuyên môn gọi là hủy giếng.
Chi phí để duy trì khai thác giàn cố định của một giếng Pt sẽ bao gồm:
Pt = Lt + Nd + Vsc + Mtc + Vnn + Tpv + Đh
5.2. Nhóm chi phí cố định
5.2.1. Chi phí duy trì hoạt động của các giàn cố định
5.2.2. Chi phí sửa chữa lớn công trình biển:
Trong quá trình sử dụng, các công trình biển (giàn cố định, giàn khoan nhẹ, giàn công
nghệ trung tâm, các công trình thủy,…) đều bị hao mòn, hỏng hóc. Do đó, hàng năm
cần phải có kinh phí để bổ sung, thay thế, sửa chữa các các thiết bị, phụ tùng bị hư
hỏng. Tỷ lệ chi phí này đối với vùng biển nước ta chiếm vào khoảng 1,5% - 2% tổng
giá trị cac công trình biển và thủy.
- Để duy trì khai thác dầu từ các giếng khoan khai thác hoặc duy trì bơm ép nước vào
vỉa dầu từ các giàn giếng khoan bơm ép, hàng năm cần phải sửa chữa hoặc thay thế các
thiết bị của giếng khoan như: thiết bị miệng giếng, máy bơm, ống khai thác đã bị hư
hỏng trong quá trình sử dụng.
- Định mức để tính toán tổng chi phí cho sửa chữa lớn chiếm vào khoảng 2,5% trên
tổng giá trị của giếng khai thác hoặc bơm ép.
𝒏
Trong đó:
KGKKT (t) : tổng giá trị các giếng khoan khai thác tính đến năm t
KGKBE (t) : tổng giá trị các giếng khoan bơm ép tính đến năm t
KGK hủy : tổng giá trị các giếng khoan bị hủy tính đến năm t
5.2.4. Chi phí bảo vệ môi trường và bảo hiểm
Chi phí bảo hiểm:
Cơ quan đăng kiểm quốc tế chỉ chấp nhận cấp chứng chỉ cho các công trình biển cũng như các
thiết bị thủy có hồ sơ kỹ thuật đạt tiêu chuẩn quốc tế. Trong thời gian các công trình đi vào hoạt
động, tùy thuộc vào mỗi loại công trình mà các cơ quan đăng kiểm quốc tế sẽ quy định thời gian
định kỳ khảo sát để gia hạn hoặc không chấp nhận cấp chứng chỉ cho các công trình không đạt
tiêu chuẩn. Trong trường hợp này, chủ đầu tư phải tiến hành sửa chữa hoặc thay mới nhằm đáp
ứng được các yêu cầu của cơ quan đăng kiểm.
Chi phí này chiếm khoảng 2% tổng giá trị các công trình biển và thiết bị thủy.
𝑛