Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 8

TAP CHl KHOA HỌC ĐHQGHN, KHXH & NV, T.

XXII, số 1, 2006

LÝ THUYẾT CỘNG Đ ổ N G NGÔN TỪ VÀ VIỆC N G H IÊN cứu


NGÔN NG Ử TRONG B ố i CẢNH VẢN HOÁ XÃ HỘI

Trịnh c ẩ m L a n (,)

1. V ấn đề hội, văn hóa... của người tham gia giao


Sau lời kết luận của F. de. Saussure tiếp. Bắt đầu từ việc coi ngôn từ là một
cách đây hơn một th ế kỷ: “đổi tượng duy hành vi (hành vi bằng lời), khi các nhà
nhất và chân thực của ngôn ngữ học là nghiên cứu tìm cách lý giải loại hành vi
ngôn ngữ, xét trong bản thân nó và ƯÌ này, họ đều tìm kiếm những chỗ dựa lý
bản thân nó“, n g ô n n g ữ h ọ c t h e o t r ư ờ n g th uyết từ các trường phái lý thuyết về
phái của ông có đến hơn nửa t h ế đã hành vi của con người nói chung, v ề
trá n h xa cái mà ông gọi là lời nói (hay phần mình, ngôn ngữ học xã hội trong
ngôn từ) và các vấn đề liên quan đến m ặt nhiều thập kỷ gần đây chịu ảnh hưởng
cá n h â n trong hoạt động ngôn ngữ. Phải của nhiều trường phái lý thuyết. Trong
đến giữa th ế kỷ 20 vừa qua, vói sự ra đời đó, một trường phái lý thuy ết nổi lên khá
của nhiều trường phái và khuynh hướng m ạnh ở nhiều nước phương Tây vỏi một
lý thu y ết mới như ngữ p háp chức năng, đội ngũ hùng hậu các nhà nghiên cứu
ngữ d ụ n g học... có sự x uất hiện một xu (như w . Labov, L. Milroy, p. Trudgil, R.
hướng nghiên cứu sát sao, gần gũi hơn Fasold, J. Cheshine...), với những thành
với thực tiễn ngôn ngữ và đời sông ngôn tựu nghiên cứu r ấ t đáng kể là trường
ngữ. Ngôn ngữ học xã hội phái chịu ảnh hưởng của Emile
(Sociolinguistics) là một phân ngành của Durkheim với những mô tả có tính chất
ngôn ngữ học đi theo hưỏng ấy. dân tộc học về ngôn từ. Đại biểu vối
những lý thu yết cơ bản đầu tiên của
Ngôn ngữ học xã hội sau khi ra đời
trường phái này là Dell Hymes, một nhà
đã p h á t triển m ạnh ở các nước phương
nh ân chủng học người Mỹ. Ong đã xây
Tây vào khoảng thập kỷ 60 với sự tham
dựng lý thu y ết của mình trên nền tảng
gia của các n h à nghiên cứu thuộc ba lĩnh
của khái niệm cộng đồng ngôn từ với
vực chính là ngôn ngữ học, nhân học và
những qui luật về cách sử dụng ngổn từ
xã hội học. Lấy đỗi tượng nghiên cứu là
và mối liên quan giữa ngôn từ và cảnh
các biến th ể ngôn từ (hay lời nói), một
huống [5]. Lý th u y ết này mở đầu cho sự
lãnh địa mà Saussure đã từng coi là một
ra đời của khuynh hướng nghiên cứu
p h ạ m trừ tâm lý cá the hỗn độn, không
ngôn từ trong bối cảnh văn hóa xã hội
ph ả i đối tượng nghiên cứu của ngôn ngữ
của nó, một kh uynh hướng có rấ t nhiều
học, ngôn ngữ học xã hội quan tâm giải
đóng góp cho ngôn ngữ học xã hội th ế
thích h à n g loạt các vấn đề liên quan tới
giới và b ắ t đầu được nh en nhóm ỏ Việt
việc sử dụng các biến thể trong mỗi
Nam trong vài năm trở lại đây.
tương quan với các n h â n tô' tâm lý, xã

n TS., Trường Đại học Khoa học Xả hội & Nhân văn, ĐHQGHN.

65
66 Trịnh c ẩ m Lan

2. Sự ra đời của m ột trường phái lý tiêp thúc đẩy sự p h á t triể n vượt bậc của
th u y ết
ngôn ngữ học xã hội ở phương Tây vào
Vào những năm đầu th ập kỷ 70, việc thập kỷ 60 của t h ế kỷ 20 vừa qua.
N. Chomsky phục hồi lại sự đối lập ngôn
Trong sô' rấ t nhiều n h à nghiên cứu đi
ngữ và lời nói của F. Sau ssure dưới cái
ngược lại vói Chomsky ở quan điểm cho
tên gọi năng lực ngôn ngữ (competence)
rằng năng lực ngôn ngữ bị hạn chế bởi
và sự hành chức ngôn ngữ (performance)
tính hệ thông của nó có Dell Hymes. Ông
và quan trọng hơn là việc ông công n h ậ n
cho rằng năng lực ngôn ngữ không chịu
tính độc lập của cú p h á p trong hành
sự chi phôi của tín h hệ thông, rằng tính
chức ngôn ngữ đã thúc đẩy những sự chú
hệ thông nằm ngoài năng lực ngôn ngữ.
ý mỏi tới việc nghiên cứu ngôn ngữ trong
Hymes đã mở rộng khái niệm năng lực
bối cảnh văn hóa xã hội. Đối lập năng lực
ngôn ngữ, cho nó bao trù m lên cả những
ngôn ngữ và sự h à n h chức ngôn ngữ là
địa h ạ t mà Chomsky gọi là sự hàn h chức
sự đối lập một bên là sự hiểu biết của
ngôn ngữ. Chẳng hạn, Hymes đã định
chúng ta về ngôn ngữ còn bên kia là sự
nghĩa “n ă n g lực giao tiếp
sử dụng ngôn ngữ trong thực t ế và con
(communicative competence) là tri thức
người, theo N. Chomsky, chỉ có thể nắm
vê những qui lu ậ t trừ u tượng của ngôn
bắt được năng lực ngôn ngữ chứ không
ngữ để tạo ra nh ữ n g sự tương ứng âm
th ể làm như vậy với sự h à n h chức ngôn
thanh, ý nghĩa với hình thái ngôn ngữ và
ngữ. Cả hai quan điểm theo trường phái
khả năng sử dụng nh ững sự tương ứng
Chomsky dường như đã ngăn chặn hầu
đó một cách phù hợp ở các bình diện văn
h ế t n h ữ n g v ấn đề th ú vị về sự h à n h chức
hóa và xã hội”. Nói cách khác, theo
của ngôn ngữ trong xã hội. Nói như vậy
Hymes, năng lực giao tiếp, ngoài năng
vì thực chất nó chỉ q uan tâm đến cái gọi
lực p hát âm, hiếu vốn từ, dùng đúng
là “ngôn ngữ” với n hữ n g quy tắc của nó.
những qui tắc ngữ pháp còn là năng lực
Hơn nữa, thừa n h ậ n sự độc lập của cú
sử dụng ngôn từ thích hợp trong những
pháp trong các loại mô hình cấu trúc có
cảnh huông giao tiếp cụ thể. Tất nhiên, ở
khả năng tạo sinh thực chất chỉ là một
đây chúng tôi đang chỉ nói riêng ở lĩnh
cách nói khác đi vể nhữ ng gì thuộc về đôi
vực ngôn ngữ học xã hội với trọng tâm là
tượng của ngôn ngữ học theo trường phái
mô tả những qui lu ậ t giao tiếp bằng lời
cấu trúc luận. Một sô' không nhỏ những
và sử dụng ngôn từ thích hợp với bối
nh à ngôn ngữ học đã có những nỗ lực
cảnh xã hội. Bên cạnh các nhà ngôn ngữ
vượt lên chính m ình và vượt ra khỏi sự
học xã hội, các n h à lý th u y ết về hành vi
chi phổi nghiệt ngã của ngôn ngữ học
ngôn từ n hư J. Austin, J. Searle (cùng
cấu trúc để xây dựng n hững khái niệm,
trong khoảng đầu th ập kỷ 70) cũng quan
những học thuyết ngôn ngữ mới mẻ hơn
tâm đên các qui lu ậ t sử dụng ngôn từ
trong đó mối quan hệ ngôn ngữ với các
thích hợp. N hưng nếu các nhà ngôn ngữ
n h â n tô" xã hội được xein là quan trọng
học xã hội quan tâm nhiều đến những
nhất. Vì điều này m à một sỗ* nhà nghiên
cảnh huống văn hóa xã hội thì các nhà lý
cứu cho rằng Chomsky là người đã gián
thuyêt h à n h vi lại n h ấ n m ạnh việc diễn

Tạp chi Khoa học DHQGHN, KHXH & N V . T.XXJI, SỔI, 2006
Lý thuyết cộng đổng ngón lừ và việc nghiên cứu ngôn ngữ. 67

tả ý định của các cá n h â n , các n h â n vật diện cho quan điểm này có w . Labov
hội thoại. Nói chung, những người mở 1972 với nghiên cứu cộng đồng ngôn từ
đầu cho các k hu y n h hướng lý thuyết mới New York, p. Trudgill 1974 với nghiên
trên đây dù có n h ữ n g cách tiếp cận khác cứu cộng đồng Norwich và một sô" nhà
nhau, thậm chí quan tâm đến những nghiên cứu khác được xem là những
biểu hiện, n hững khía cạnh khác nhau người theo kh uyn h hướng định lượng cổ
của ngôn từ nh ư n g đều có chung một đ i ể n (“classic” - chúng tôi dịch nguyên

n h ậ n định là lý th u y ế t của Chomsky quá gốc). Theo hướng tiếp cận này, các nhân
hạn chế, không phù hợp để giải thích rất chứng thường được phân loại dựa trên
nhiều thực trạ n g của ngôn ngữ, đặc biệt những thông số’ xã hội khác n h a u như
là đòi sông của ngôn ngữ với tư cách là giới, tuổi, th à n h phần kinh tế, nghề
một loại hàn h vi xã hội của con người. nghiệp ... và kết quả của sự phân loại đó
3. Nội dung lý th u y ết là các nhóm xã hội.
(2) Q uan điểm thứ hai nhìn nhận
3.1. K h ái niêm công đồn g ngôn từ
cộng đồng ngôn từ như một loại m ạng xã
Đây là khái niệm lần đầu tiên do Dell hội (social network) với tập hợp của các
Hymes đưa ra đế tìm cơ sở lý giải cho cá nhân trên cơ sở một loại quan hệ nào
tính đa dạng của ngôn từ. Cũng từ đó, nó đó. Có r ấ t nhiều loại quan hệ được tính
trở th à n h tâm điểm của nhiều lý thuyết đến ở đây như quan hệ xóm giềng
ngôn ngữ học xã* hội và gây được sự chú ý (neighbours), quan hệ cùng m àu da hay
đáng kể của giỏi nghiên cứu. quan hệ sắc tộc (skin), quan hệ đồng
Việc định ng hĩa khái niệm “cộng nghiệp (workmates) rồi thậm chí cả quan
đồng ngôn từ ' từ lâu đã là một vấn đề hệ đồng môn (colleagues). Và, theo các
không mấy đơn giản tron g ngôn ngữ học n h à nghiên cứu thì mỗi cá nh ân có thể
xã hội. Nó đã trở th à n h một vấn đề thuộc vể một hay một sô' m ạng xã hội
giành được sự q u a n tâm đặc biệt của các khác n h a u tuỳ theo ý nguyện của cá
nhà nghiên cứu, n h ấ t là các nhà nghiên nh â n đó. Đại diện cho quan điểm này là
cứu theo trường phái định lượng. Theo L. Milroy 1982 với lý thuyết nổi tiếng về
trường phái này, có ít n h ấ t ba quan điểm mạng xã hội và những phương pháp
khác nhau về cộng đồng ngôn từ, mỗi phân tích m ạng xã hội, J. Russell 1982
quan điểm lại n h ấ n m ạn h vào những khía và một vài nhà nghiên cứu khác nữa.
cạnh xã hội khác n h a u của khái niệm. (3) Q uan điểm th ứ ba về cộng đồng
(1) Quan điểm th ứ n h ấ t nhìn nhận ngôn từ thì chỉ chú ý đến cá nhân tự bản
cộng đồng ngôn từ n h ư là một sô" lượng thân nó (indiuisual him -or herself) hơn
lớn d â n cư thuộc các giai tầ n g kinh tế xã là những tần g lớp hay nhóm kinh t ế - xã
hội khác nhau n h ư n g cùng cư trú trên hội cho dù trên cơ sỏ của loại quan hệ
một khu vực địa lý đơn lẻ, thường là các nào. Đại biểu của quan điểm này là Le
khu vực th à n h thị rộng lớn [chúng tôi Page 1978 với nghiên cứu về cộng đồng
tạm dịch từ 6]. Theo Keith W alter, đại song ngữ ở St Lucia. Nghiên cứu này đưa

Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, KHXH & NV, T.XXII, SỔI, 2006
68 Trịnh c ẩ m Lan

tác giả đến sự nhìn n h ậ n về h à n h vi chọn của m ình thêm một tiêu chí xã hội,
ngôn ngữ như là nhữ ng h ành động nhận một sự n h ậ n diện xã hội khác - người M ỹ
thức (acts o f identity). Theo tác giả, mỗi da đen.
cá nhân có thể tạo lập cho mình những Q uan điểm thứ ba do chỉ chú ý đến
hình thái ứng xử ngôn từ để thích hợp nhừng h à n h vi ngôn từ của cá n h â n để
với cái nhóm mà anh ta muôn n h ậ n thức, thích hợp vối nhóm mà cá nhân đó đang
và ngược lại, với cái nhóm m à anh ta giao tiếp nên có một sự gần gũi n h ấ t
muốn tách biệt. định với nội dung L ý thuyết thích nghi
Quan điểm thứ nhất, theo chúng tôi, (accomm odation theory) của Howard
vừa rộng lại vừa hẹp. Rộng ở chỗ cộng Gills trong ứng xử ngôn từ và vì th ế khái
đồng ở đây được n h ậ n diện theo tiêu chí niệm cộng đồng ở đây đã lùi xuống vị trí
địa điểm cư trú là chính, nó có một sự thứ yếu.
tương ứng tương đối vối một cộng đồng Sau khi tìm hiểu ba quan điểm trên
phương ngữ địa lý, nó chỉ được h ạn định đây, chúng tôi nghĩ rằng, có thể quan
về m ặt địa lý mà không được h ạ n định về niệm về cộng đồng ngôn từ một cách đầy
b ấ t kỳ một tiêu chí xã hội nào khác. Vì đủ như sau: cộng đồng ngôn từ là một
thế, cộng đồng theo nghĩa này có thể r ấ t tập hợp nhữ ng người có chung m ột hay
lớn và cũng có thể r ấ t nhỏ như ng cực kỳ m ột sô loại giá trị xã hội nào đó kh i
phức tạp và khó ph ân xuất. Hẹp ở chỗ những người này cùng sử d ụ n g một ngôn
quan điểm này chỉ nói về cộng đồng ngôn ngữ. Theo cách hiểu này, một cộng đồng
từ ở các khu vực th à n h thị, còn ở các khu ngôn từ có thể có quy mô r ấ t nhỏ nhưng
vực nông thôn thì sao? Sẽ như th ế nào cũng có thể có quy mô r ấ t lớn; có thể cư
nếu áp dụng quan điểm này ỏ các quốc trú ở th à n h thị n hưng cũng có thể cư trú
gia nông nghiệp vối tỉ trọng dân cư nông ỏ nông thôn; có thể là cộng đồng đơn ngữ,
thôn lỏn hơn th à n h thị r ấ t nhiều?
song ngữ hay đa ngữ...
Quan niệm thứ hai qu an niệm về
3.2. Nôi d u n g lý thuyết cộng đồng
cộng đồng hẹp hơn, k ết quả là nó có thể
ngôn từ
cho ra những cộng đồng chỉ tương ứng
với một nhóm xã hội hay nghề nghiệp Những nội dung lý thu y ết về cộng
nào đó, đơn vị tương đương với các nhóm đồng ngôn từ được Hymes xây dựng trên
sau khi phân loại theo q u a n điểm thứ cơ sở những quy luật về cách sử dụng
nhất. Keith W alter cho rằn g Labov là ngôn từ thích hợp với cảnh huống.
người quan niệm về cộng đồng theo Những qui lu ậ t này x á c định mối tương
hưống thứ n h ấ t nhưng chúng tôi thì cho quan n h ấ t định giữa ngôn từ và cảnh
rằng ông đã khắc phục được sự vừa rộng huống. M ặt khác, chúng cũng được xem
vừa hẹp của hai qu an điểm trên. Nghiên như những th iế t chế tạo nên cấu trúc
cứu của Labov chọn vùng Đông th ấp của của cộng đồng ngôn từ.
New York, một tiêu chuẩn đia lý, nhưng Trong mối q u a n hậ với ngôn từ, cảnh
ông đã rấ t th à n h công bởi sự sáng suốt huống (hay bối cảnh), theo Hymes bao
của ông là ở chỗ ông đã đưa vào sự lựa gồm các yếu tô" sau:

Tạp chi Khoa học ĐHQGHN, KHXtỉ & NV. T.XXII, Số 1, 2006
Lý thuyết cộng dồng ngốn từ và việc nghiẽn cứu ngốn ngữ. 69

- Loại h ìn h giao tiếp như: giảng bài, khác n h a u để giao tiếp (cộng đồng đa
đọc diễn văn, m ua bán, họp hay đôi thoại ngữ/ đa phương ngữ) và theo đó sẽ có
h à n g ngày... được xét trong quan hệ những quy lu ậ t về việc khi nào thì sử
không thể tách rời với phạm vi, môi dụng ngôn ngữ/ phương ngữ này hay
trường giao tiếp. ngôn ngữ/ phương ngữ kia.
- N h ữ n g yếu tô' trong bối cảnh như: - Thứ hai, n hững người nói cùng một
vai trò của người nghe và người nói trong ngôn ngữ có th ể thuộc về nhiều cộng
giao tiếp, loại ngôn ngữ giao tiêp (bằng đồng ngôn từ khác n h a u mà ví dụ điển
lời, bằng cử chỉ...). hình là các cộng đồng phương ngữ với
- Ch ức năng của ngôn từ theo loại việc xây dựng những qui lu ật ngôn từ
h à n h vi ngôn từ như: để miêu tả, để biểu riêng cho m ình khác h ẳn với các phương
thị thái độ, để duy trì cuộc giao tiêp, để ngữ của cùng một ngôn ngữ chung đó.
th ay đổi th ái độ của người nghe, để tìm
3.3 . Phương p h á p nghiên cứu cộng
kiến sự đồng th u ậ n ...
đ ồng ngôn từ
Cùng với sự tương thích n h ấ t định
Qua khảo sát, tìm hiểu một số công
giữa ngôn từ và cảnh huống, Hymes
trình nghiên cứu về cộng đồng ngôn từ,
n h ấ n m ạnh một kh ái niệm cơ bản của lý
chúng tôi n h ậ n thấy không thể không
thu y ết này, khái niệm năng lực giao tiếp,
đồng tình với kết luận của Gregory R.
được xem là khả năng sử d ụ n g ngôn từ
của cá nhân để đ ạ t được tương thích nói Guy rằng thực t ế thì tất cả những nghiên
trên. Khả n ă n g sử dụng này cần thiết cứu trong lĩnh vực này cho đến nay đều
phải được hiểu từ nghĩa hẹp đến nghla được tiến h ành theo kiểu p h â n tầng xã
rộng. Đầu tiên, đó là k h ả năng lựa chọn hội (social stratification) [3] mà w .
những biến thể ngôn từ thích hợp với Labov đã thực hiện ở cộng đồng người
cảnh huống giao tiếp để sử dụng. Tiêp đó Mỹ da đen tại New York. Mục đích của
là khả n ă n g duy trì và điều tiêt các môi phương pháp nghiên cứu này là khám
quan hệ trong giao tiếp. Chức năng của phá ra các mô h ình và các mốì tương liên
việc sử dụng ngôn từ theo quy lu ậ t (phù về lượng mà trong đó thể hiện các cấu
hợp với cảnh huống) không chỉ là tái tạo trúc ngôn ngữ trong sự h à n h chức của
và làm rõ vai trò cũng nh ư qu an hệ giữa chúng.
người nói và người nghe m à còn duy trì Đối với phương pháp nghiên cứu này,
sự giao tiếp xã hội. Ở một mức cao hơn, việc xác địn h p h ạ m vi của bối cảnh là
có thể nói, nó còn có chức n ă n g định hình
điều quan trọng. Vấn đề này cũng gây
các quan hệ xã hội và “tái tạo cáu trúc xã
không ít tra n h luận. Labov thì nhấn
hộỉ” [4].
m ạnh tỏi h à n g loạt các n h â n tổ’ thuộc về
Những ý niệm có liên qu an đên cộng đặc tính của các thành viên tham gia
đồng ngôn từ của Hym es đưa đên một sô giao tiếp n hư như giới tính, tuôi tác,
hệ luận quan trọng, rằng: chủng tộc, giai tầng k in h t ế - xã hội....
- Thứ n h ấ t, m ột cộng đồng ngôn từ có thậm chí ông còn m ang cả vào danh sách
thể sử dụng nhiều ngôn ngữ/ phương ngữ này yếu tô"phong cách và xem nó như là

Tạp chí Khoa học Đ H Q GH N, KHXH & NV, T.XXJI, Sô 1, 2006


70 Trịnh c ẩ m Lan

“sự lưu tăm trong sử d ụ n g ngôn t ừ ’ hay về người nói và người nghe được các
là “mức độ chú ý đối với lời nói”. thành viên trong cộng đồng biết đến n h ư
Một sô' nhà nghiên cứu bình diện dân giới tính, tuổi tác, trình độ văn hóa,
tộc học của ngôn từ thì không đồng ý như chủng tộc v.v...
vậy vì theo họ phong cách k hông liên Mặc dù mỗi n h à nghiên cứu đều cố
quan gì đến sản phẩm ngôn ngữ. Họ cho gắng th ể hiện bằng cách này hay cách
rằng, phạm vi của bối cảnh cần phải hẹp khác quan điểm của m ình vê p h ạ m vi
hơn nhiều, nó chỉ bao gồm người nói, của bôi cảnh và quan điểm của họ ít
người nghe và tình huống giao tiếp tức nhiều không giông n h a u xong tấ t cả
thời trong đó hành vi lời nói được thực cùng chung ở sự coi trọng thực sự đối với
hiện. Tuy nhiên, thực tế ngh iên cứu và các bôi cảnh và quan niệm cho rằ n g môi
kết quả nghiên cứu nhiều cộng đồng quan hệ qua lại giữa ngôn từ và bối cảnh
ngôn từ khác n h a u như cộng đồng da là hiện hữu và không được phép bỏ qua,
đen ỏ Neww York trong ngh iên cứu của chỉ có điều, họ khác n h a u ở sự nh ìn n h ậ n
Labov 1972 [8], cộng đồng Norwich trong mức độ quan trọng của bôi cảnh, và
nghiên cứu của Trudgill 1974 [2], cộng trong hai m ặt của nó: m ặt xã hội và m ặt
đồng Belfast trong nghiên cứu của ngôn ngữ, họ coi trọng m ặt nào hơn?
Milroy 1980 [11], cộng đồng Q u ả n g Đông
Sự lựa chọn bôi cảnh như vậy có liên
ở Hồng Kông trong nghiên cứu của quan đến phương cách thực hiện. Để
Bauer 1983 [1]... và cộng đồng Nghệ thực hiện nghiên cứu này, tư liệu thường
Tĩnh ở Hà Nội trong nghiên cứu của được thu th ập từ các điều tra điền dã
chúng tôi - T rịnh c ẩ m Lan 2003 [9] đều hay còn gọi là nghiên cứu thực địa (field
cho thấy ảnh hưởng của phong cách đô'i research) và là kết quả tổng hợp những
với ngôn từ là không thể bỏ qua được.
nhân tô mà tác giả cho là thuộc về bôi
Gumper thì lại cho rằ n g p h ạ m vi bối cảnh. Tư liệu có thể bao gồm nhiều dạng
cảnh cần được quan tâm trưốc h ế t trong khác nhau có liên q uan đến mục tiêu
những nghiên cứu này là cái m à ông gọi nghiên cứu của từng đề tài. Việc thiết k ế
là “tình huống p h i giao tiếp" trong đó nghiên cứu hay chọn m ẫu nghiên cứu
h àn h vi lời nói diễn ra và h à n h vi lời nói cũng cần được coi trọng vì nó là sự đảm
gắn với tình huông ấy [1], bảo đầu tiên đôi với th à n h công của
Một số quan điểm khác lại cho rằn g nghiên cứu.
các đặc tính khác cần quan tâ m của bốì Như tấ t cả các nhà ngôn ngữ học xã
cảnh mà họ cho là phù hợp với ngôn từ hội khác, các n h à nghiên cứu thực hiện ở
bao gồm các nhân tố nh ư tri thức, ý định, các cộng đồng ngôn từ thường lấy đơn vị
giả định, hàm ý... C húng có th ể bao gồm nghiên cứu là các biến th ể (variation,
(1). Các hành vi p h i lời n h ư n g có nghĩa variant hay variety) của các biến ngôn
đi trước, đ i cùng hay đì sau h à n h vi lời ngữ (u ariable) nào đó trong môi tương
nói đó; (2). Đặc điểm của qua n hệ người quan với các biến xã hội (social variable),
nói - người nghe ở vào thời đ iểm h à n h vi phương pháp phố biến là p h â n tích định
lời nói được thực hiện; và (3). Đ ặc điểm lượng để tìm sự đồng biên giữa hai loại

Tạp chi Khoa học ĐHQGHN.KHXH & NV, T.XXII, Sô7 , 2006
Lv thuyết cộng đổng ngôn từ và việc nghiên cứu ngổn ngữ. 71

biến đó. Cách phân tích chủ yếu n h ấ t T rên đây là những tiếp nh ận của
thường được áp dụng là p h â n tích môi chúng tôi sa u k h i tìm hiểu lý thuyết cộng
tương quan giữa hai biến thường là một đồng ngôn từ với việc nghiên cứu ngôn
biến ngôn ngữ và một biên xã hội. Trong ngữ trong bôi cảnh văn hóa - xã hội của
trường hợp người nghiên cứu nghi ngờ nó. Đây là m ột lý thuyết mới được bắt
rà n g tương quan đó có th ể bị gây nhiễu đầu áp dụng tron g nghiên cứu ngôn ngữ
bởi một biến thứ ba thì phải dùng một học xã hội ở Việt Nam và bước đầu đã
cách phân tích phức tạp hơn nhưng cũng th u được n h ữ n g th à n h công đầy ấn
cho ra độ tin cậy thông kê cao hơn là tượng. Hy vọng rằng, càng ngày, lý
p h ả n tích m ối tương quan giữa ba biến th u y ế t và phương pháp này càng được
hay nhiều hơn. Những mối tương quan qu a n tâm và áp dụng rộng rãi trên thực
có ý nghĩa về m ặt thông kê theo cách tiễn tiếng Việt.
p h â n tích này được coi như những đường
đồng biến.

TÀI L IỆ U T H A M KHẢO

1. Bauer. R. s, Cantonese Sociolinguistics Patterns: Correlating social characteristics of


speakers with phonological variable in Hong Kong Cantonese, Docteral Thesis,
Copyright 1983 by Bauer, Robert Stuart, University of California, Berkeley.
2. Chamber J.K. & Trudgill. p, Dilcctology, Cambridge University Press, Cambridge
1980.
3. Gregory R. Guy, Language and Social Class, Linguistics: Investigation, Cambridge,
Volume 4, 1990.
4. Lương Văn Hy, Ngôn từ, giới và nhóm xã hội từ thực tiễn tiếng Việt, NXB KHXH, Hà
Nội, 2000.
5. Hymes D.H., Foundation of Sociolinguistics: A n Enthnographic Approach,
Philadelphia: University of Pennsylvania, 1974.
6. Keith Walters, Dialectology, Linguistics: Investigation, Cambridge, Volume 4, 1990.
7. Nguyễn Văn Khang, Ngôn ngữ học xã hội - những vấn đề cơ bản, NXB Khoa học xã hội,
Ha Nội, 1999.
8. Labov.w, The Social Stratification o f (r) in New York city Department Stotes,
Sociolinguistics Pattern, Copyright 1972, University of Pensylvama Press, 1972.
9. Trịnh c ẩ m Lan, Nghiên cứu hiện tượng biến đổi ngôn từ của những người từ các
phương ngữ khác đến Hà Nội (Trên cứ liệu cách phát âm của người Nghệ Tĩnh ở Hà
Nội), Đề tài NCKH cấp Trường Đại học KHXH & NV, Đại học Quốc gia Hà Nội.
10. Lavendera. B. R, The study o f language in its socio-cultural context, Linguistics:
Investigation, Cambridge, Volume 4, 1990.
11. Milroy, L., Language and. Social Networks, Basil Blackwell, Oxford, 1980.
12. Trudgill. p, Sociolinguistics - An introduction to language and Society, New Edition,
Penguin Books, England, 1974.

Tạp chí Khoa liọc ĐHQGHN, KHXH & N V , T.XXII, SỔI, 2006
72 Trịnh c ẩ m Lan

VNU. JOURNAL OF SCIENCE, soc., SCI., HUMAN, T.XXII, NpỊ. 2006

THE SPEECH COMMUNITY THEORY AND THE STUDY OF


LANGUAGE IN ITS SOCIO-CULTURAL CONTEXT

Dr. T r in h C am L an
College of Social Sciences and Humanities, VNU

The report points out the b irth of one of theory trends in W estern sociolinguistics in
the 60-70th decade of the 20th century after N. Chomsky’s theory. This is successful
trend with an am o unt of researchers.
The Speech community theory given by Dell Hymes in order to explain the diversity
of speech. The content of report points out the following problems:
- Explaining the concept “speech community” by analyzing different points of view
related to this concept.
- Major contents of this theory with the im portant point is the study of language in
its socio-cultural context, with rules of using language squared with context or rules of
correlating between speech and context.
- Object and methodology of the study of speech community.

Tap chi Khoa hoc DHQGHN, KHXH á NV, T.XX1I. S o l , 2006

You might also like