Professional Documents
Culture Documents
RƠLE BẢO VỆ HTĐ
RƠLE BẢO VỆ HTĐ
RƠLE BẢO VỆ HTĐ
Rơle hơi được áp dụng cho các máy biến áp có công suất trung bình và lớn với kiểu máy
có thùng giãn nở dầu. Rơle hơi được lắp trên đoạn ống liên thông dầu từ thùng chính máy biến
áp đến thùng giãn nở dầu của máy theo một chiều nhất định của đầu mũi tên trên rơle hơi phải
chỉ về phía thùng giãn nở (cùng với chiều dòng chảy của dầu từ thùng chính qua rơle hơi đến
thùng giãn nở dầu khi có sự cố trong máy biến áp). Đọan ống liên thông dầu có độ nâng cao về
phía thùng giãn nở với góc nghiêng (so với mặt phẳng ngang) khoảng 1Ô 100. Đoạn ống liên
thông không được có góc, phần cong của ống có bán kính càng lớn càng tốt.
Rơle hơi hai phao có cấu tạo gồm :
- Một phao trên (phao 1) có hình cầu rỗng, nhẹ có thể tự nâng hạ theo mức dầu, trong phao
có chứa một tiếp điểm thủy ngân được nối ra hộp nối dây tại mặt trên rơle. Khi sự cố nhẹ hoặc
quá tải, hơi sinh ra tập trung ở phía trên, đẩy phao 1 về vị trí nằm ngang làm đóng tiếp điểm thủy
ngân. Tiếp điểm này được nối vào mạch điện báo hiệu sự cố của máy biến áp (96-1).
- Một phao dưới (phao 2) có cấu tạo tượng tự như phao 1 và được liên kết với một cánh
chặn. Cánh chặn là một tấm kim loại mỏng được treo tại vị trí phía lỗ mặt bích của rơle hơi phía
nối vào thùng chính máy biến áp. Do được treo để bề mặt tấm kim loại thẳng góc với hướng
dòng chảy của dầu nên cánh chặn tác động theo lưu lượng của dòng chảy của dầu. Cánh chặn có
thể điều chỉnh theo ba trị số lưu lượng dầu là 65, 100 và 150 cm/giây (rơle thường được nhà chế
tạo đặt sẵn trị số 100cm/giây). Khi máy biến áp vận hành bình thường, dầu chuyển động do giãn
nở theo nhiệt độ không đủ để tác động cánh chặn. Khi có sự cố bên trong máy biến áp, luồng dầu
và hơi sinh ra phụt mạnh từ thùng chính qua rơle hơi đến thùng giãn nở. Lưu lượng dầu lớn hơn
trị số đã điều chỉnh sẵn sẽ đẩy cho cánh chặn quay, làm cho phao 2 chìm xuống, đóng tiếp điểm
thủy ngân, cắt máy cắt (96-2).
Dựa vào thành phần và khối lượng hơi sinh ra người ta có thể xác định được tính chất và
mức độ sự cố. Do đó trên rơle hơi còn có thêm van để lấy hỗn hợp khí sinh ra nhằm phục vụ cho
việc phân tích sự cố.
8. Cấu tạo rơle nhiệt độ tại máy biến áp ?
Chỉnh định rơle quá dòng tức thời là đặt trị số dòng điện khởi động của rơle.
Để đảm bảo tính chọn lọc, tránh tác động sai khi ngắn mạch ngoài vùng được bảo vệ, dòng điện
khởi động được chọn theo quy tắc sau:
Ikđ = Kat . INmax
Trong đó:
INmax: dòng điện ngắn mạch cực đại ở cuối vùng bảo vệ.
Kat = 1,2 - 1,3 : hệ số an toàn tính đến sai số trong khi tính toán dòng ngắn mạch và sai số
rơle.
Ikđ : dòng điện khởi động của rơle.
Vùng tác động được xác định bằng công thức:
XCN% =
Trong đó:
XCN - Vùng tác động của bảo vệ, tính bằng phần trăm của toàn bộ
đường dây được bảo vệ (%).
Xl : trở kháng của đường dây được bảo vệ (%).
XH : trở kháng của hệ thống (%).
Ikđ : dòng khởi động của bảo vệ (%).
12. Nguyên lý làm việc của rơle quá dòng định thì (bảo vệ dòng điện cực đại)?
Rơle quá dòng định thì là rơle tác động khi dòng điện qua rơle vượt quá trị số định trước
nhưng không tác động cắt máy cắt ngay lập tức mà có thời gian trì hoãn. Rơle quá dòng định thì
có 2 loại cơ bản:
1-Rơle quá dòng định thì với đặc tuyến thời gian độc lập: bao gồm một rơle quá dòng tức
thì và một rơle thời gian kết hợp lại. Khi phần tức thì tác động sẽ đóng tiếp điểm cấp nguồn cho
rơle thời gian. Sau một thời gian định trước, rơle thời gian này sẽ đóng tiếp điểm và tác động cắt
máy cắt hoặc báo tín hiệu. Nếu trong thời gian trì hoãn mà dòng điện qua phần tử tức thì giảm
thấp (sự cố đã tự giải trừ), làm cho phần tử này không giữ tiếp điểm nữa thì rơle thời gian sẽ bị
mất điện và không khép tiếp điểm để cắt máy cắt hay báo sự cố.
Thời gian tác động của rơle loại này không phụ thuộc vào trị số dòng điện sự cố đi qua
rơle.
2- Rơle quá dòng định thì với đặc tuyến thời gian phụ thuộc: được chế tạo theo nguyên tắc
cảm ứng. Dòng điện sự cố được đưa vào cuộn dây tạo từ thông xuyên qua một đĩa nhôm làm
xuất hiện dòng điện xoáy trên đĩa và làm quay đĩa. Đĩa này mang tiếp điểm động đóng vào tiếp
điểm tĩnh, đi cắt máy cắt. Thời gian quay của đĩa từ vị trí ban đầu đến khi đóng tiếp điểm chính
là thời gian tác động của rơle. Để điều chỉnh thời gian này, người ta dùng lò xo xoắn lắp trên trục
của đĩa và điều chỉnh độ xoắn để có phản lực thích hợp. Để điều chỉnh trị số dòng điện tác động,
cuộn dây được chế tạo gồm nhiều đoạn khác nhau và đưa ra nhiều đầu dây để lựa chọn.
Loại rơle quá dòng định thì kiểu cảm ứng có ưu điểm là thời gian tác động càng ngắn khi
dòng qua rơle càng lớn do đĩa quay càng nhanh, do đó loại trừ nhanh các sự cố nặng trong khi
vẫn duy trì thời gian cần thiết đối với các biến động nhỏ.
13. Nguyên tắc chỉnh định rơle quá dòng định thì ?
Chỉnh định rơle quá dòng định thời là thiết đặt các giá trị sau:
1- Dòng điện khởi động của rơle Ikđ: được xác định từ dòng điện làm việc cực đại, thường
là dòng phụ tải trong chế độ cực đại:
Ikđ > Ilvmax và phải thỏa: Ikđ = Kmm . Kat. Ksđ . Ilvmax / Ktv. KBI
Trong đó:
. Ilvmax là dòng điện làm việc cực đại.
. Kmm = 2 3 là hệ số mở máy phù thuộc vào động cơ điện.
. Kat = 1,2 1,3 là hệ số an toàn khi kể đến việc tính toán sai số của rơle và máy biến dòng.
. Ksđ là hệ số của sơ đồ, phụ thuộc vào sơ đồ đấu nối rơle.
. Ktv là hệ số trở về của rơle.
. KBI là hệ số biến đổi của máy biến dòng.
2- Thời gian tác động của bảo vệ:
Để đảm bảo tính chọn lọc, thời gian tác động của bảo vệ được chọn theo nguyên tắc bậc
thang, độ chênh lệch giữa thời gian tác động của các bảo vệ kề nhau được gọi là bậc thời gian
hay bậc chọn lọc:
Dt = t1 - t2
Giá trị của bậc thời gian D t được chọn sao cho khi ngắn mạch thuộc phạm vi của bảo vệ
sau, bảo vệ trước không kịp tác động mặc dù đã khởi động.
Độ nhạy của bảo vệ:
. Knhậy = INMmin / Ikđ
Thông thường độ nhạy phải đạt trong khoảng 1,2 1,5.
Trong đó:
. INMmin là dòng điện ngắn mạch bé nhất ở khu vực cuối của lưới được bảo vệ.
14. Nguyên lý làm việc của rơle kém áp ?
Rơle kém áp là rơle tác động khi điện áp đặt vào rơle thấp hơn giá trị định trước.
Về nguyên lý, rơle kém áp cấu tạo gồm cuộn dây có lõi thép tác động lên phần động mang
tiếp điểm. Khi điện áp cuộn dây đủ lớn, phần động bị hút vào phần tĩnh và đóng tiếp điểm. Khi
điện áp đặt vào cuộn dây hạ thấp dưới một mức định trước, cuộn dây không hút và tiếp điểm nhả
ra. Đây là trạng thái tác động của rơle.
Như vậy, khác với các loại rơle quá ngưỡng, trạng thái bình thường của rơle kém áp là trạng thái
luôn có điện áp. Trạng thái tác động là trạng thái điện áp giảm thấp hoặc không có điện.
Thông thường rơle kém áp được thiết kế với thời gian trì hoãn: Rơle thực tế gồm một phần
tử kém áp kết hợp với một phần tử tạo thời gian. Khi điện áp đặt vào rơle giảm dưới ngưỡng định
trước, phần tử kém áp sẽ tác động, cấp nguồn cho phần tử thời gian. Sau thời gian đặt trước, tiếp
điểm thời gian sẽ đóng và đi cắt máy cắt hoặc báo tín hiệu.
Rơle kém áp có thể thiết kế để làm việc với điện áp xoay chiều hoặc một chiều.
15. Nguyên tắc chỉnh định rơle kém áp?
Chỉnh định rơle kém áp là thiết đặt các giá trị điện áp làm việc của rơle:
Điện áp làm việc của rơle là điện áp cực tiểu được xác định theo công thức sau:
Ukđ = Ulvmin / (Ktc . Ktv . KU)
Trong đó: Ulvmin: điện áp làm việc cực tiểu ở chế độ bình thường.
Ktc: hệ số tin cậy.
KU: hệ số của máy biến điện áp
Ktv: hệ số trở về của rơle.
Độ nhậy của bảo vệ:
Knhậy = Ulv . KU / UNMmax
Trong đó: UNMmax là trị số lớn nhất có thể có của điện áp dư ở vị trí đặt bảo vệ khi ngắn
mạch ở khu vực cuối cùng được bảo vệ.
16. Nguyên lý làm việc của rơle so lệch dọc dòng điện?
Rơle so lệch dọc là rơle làm việc dựa trên sự so sánh trực tiếp dòng điện trên các nhánh của
một đối tượng.
Theo định luật Kirchoff, tổng véctơ của tất cả các dòng điện đi vào và ra một đối tượng
bảo vệ bằng không trong điều kiện làm việc bình thường.
Vùng bảo vệ của rơle so lệch dọc dòng điện là phạm vị giới hạn bởi các biến dòng đặt trên
các nhánh của đối tượng được bảo vệ.
Khi có ngắn mạch trong vùng bảo vệ, tổng dòng điện đi qua rơle sẽ khác không và rơle sẽ
tác động. Khi sự cố bên ngoài vùng bảo vệ, tổng dòng điện qua rơle vẫn bằng không, rơle không
tác động.
Rơle so lệch dọc dòng điện thường được dùng để bảo vệ cho các thiết bị như máy biến áp,
máy phát, hệ thống thanh cái quan trọng... Rơle tác động cắt các máy cắt chỉ khi có sự cố ngắn
mạch bên trong vùng bảo vệ.
Rơle so lệch dọc dòng điện làm việc tức thì, không có thời gian trì hoãn.
17. Nguyên tắc chỉnh định rơle so lệch dọc dòng điện ?
Về nguyên tắc, rơle so lệch dọc dòng điện tác động khi có dòng điện sai lệch đi qua rơle
IR > 0. Tuy nhiên thực tế do sự không đồng nhất của các biến dòng, sự sai lệch tỉ số biến dòng,...
nên khi làm việc bình thường dòng điện đi qua rơle vẫn có một trị số nhất định. Dòng điện này
gọi là dòng không cân bằng Ikcb.
Trong trường hợp ngắn mạch ngoài vùng bảo vệ, hoặc trong các tình trạng quá độ, dòng
điện không cân bằng Ikcb có thể có giá trị lớn.
Để tránh bảo vệ tác động sai, dòng điện khởi động của bảo vệ phải chọn sao cho:
Ikđ =Kat . Ikcbttmax.
Trong đó:
- Ikđ: dòng điện khởi động của rơle.
- Kat >1: hệ số an toàn, nhằm tránh tác động sai do các sai số của rơle và mạch.
- Ikcbttmax: dòng điện không cân bằng tính toán cực đại.
18. Nguyên lý làm việc của rơle so lệch ngang dòng điện ?
Rơle so lệch ngang dòng điện là rơle tác động dựa trên sự so sánh trực tiếp dòng điện chạy
trên các nhánh song song.
Bảo vệ được dùng cho đường dây có các nhánh vận hành song song hoặc máy phát với
stator cuộn dây kép.
Vùng bảo vệ là hai nhánh song song của đường dây hoặc cuộn stator máy phát.
Vì điện trở của hai nhánh giống nhau nên khi làm việc bình thường hoặc khi ngắn mạch
ngoài vùng bảo vệ, dòng điện trên hai nhánh sẽ bằng nhau:
I1=I2
Do đó: IR=0. Rơle không tác động.
Khi có ngắn mạch một trong hai nhánh, dòng điện trên các nhánh sẽ khác nhau: I1 # I2
Khi đó dòng điện qua rơle IR # 0. Rơle tác động cắt máy cắt.
Rơle so lệch ngang dòng điện làm việc tức thì, không có thời gian trì hoãn.
19. Nguyên tắc chỉnh định rơle so lệch ngang dòng điện ?
Về nguyên tắc, rơle so lệch ngang dòng điện tác động khi có dòng điện sai lệch đi qua rơle
IR > 0. Tuy nhiên thực tế do sự không đồng nhất của các biến dòng cũng như do điện trở các
nhánh không hoàn toàn bằng nhau nên khi làm việc bình thường dòng điện đi qua rơle vẫn có
một giá trị nhất định. Dòng điện này gọi là dòng không cân bằng Ikcb.
Trong trường hợp ngắn mạch ngoài vùng bảo vệ, hoặc trong các tình trạng quá độ, dòng
điện không cân bằng Ikcb có thể có giá trị lớn.
Để tránh bảo vệ tác động sai, dòng điện khởi động của bảo vệ phải chọn sao cho:
Ikđ =Kat . Ikcbttmax.
Trong đó:
- Ikđ: dòng điện khởi động của rơle.
- Kat >1: hệ số an toàn, nhằm tránh tác động sai do các sai số của rơle và mạch.
- Ikcbttmax: dòng điện không cân bằng tính toán cực đại.
20. Nguyên lý làm việc của rơle tổng trở ?
Rơle tổng trở là rơle tác động theo tổng trở đoạn đường dây từ điểm ngắn mạch đến chỗ
đặt rơle (đầu đường dây).
Z = UNM/INM
Trong đó:
- UNM: Điện áp gián trên đoạn đường dây từ điểm sự cố đến chỗ đặt rơle.
- INM: Dòng điện ngắn mạch đi qua chỗ đặt bảo vệ.
Vùng bảo vệ của rơle tổng trở là đoạn đường dây có tổng trở không lớn hơn trị số tổng trở
đặt của rơle.
Rơle tác động khi:
Z > Zđ
trong đó:
- Z : Tổng trở đoạn đường dây từ điểm sự cố đến chỗ đặt rơle.
- Zđ: Giá trị đặt của rơle.
Các sơ đồ đấu dây thông dụng rơle tổng trở:
* Sơ đồ điện áp dây và hiệu số dòng điện pha:
* Sơ đồ điện áp dây và dòng điện pha:
Rơle tổng trở được chế tạo có nhiều vùng bảo vệ khác nhau, thích hợp cho bảo vệ các
đường dây có nhiều đoạn.
Trong trường hợp đường dây được cung cấp từ hai phía, để đảm bảo tác động chọn lọc,
thường sử dụng loại rơle tổng trở có hướng nhằm chỉ tác động khi dòng sự cố đi theo hướng từ
thanh cái ra đường dây.
21. Nguyên tắc chỉnh định rơle tổng trở ?
Mạch bảo vệ đóng không toàn pha dùng bảo vệ cho các máy cắt một pha vận hành trong
lưới ba pha trong trường hợp không cho phép vận hành ở chế độ không toàn pha (1 hoặc 2 pha).
Sơ đồ nguyên lý mạch bảo vệ đóng không toàn pha:
Khi có một trong ba pha không đóng đồng thời với các pha khác, rơle thời gian RT sẽ được
cấp điện và sau một thời gian đặt trước, tiếp điểm sẽ đóng và đi cắt cả 3 cực máy cắt.
23. Nguyên tắc chỉnh định mạch bảo vệ đóng không toàn pha ?
Chỉnh định trị số rơle thời gian RT sao cho thời gian duy trì trạng thái không toàn pha
không vượt quá thời gian cho phép (tùy thuộc vào phụ tải, hệ thống...): t =tcp .
24. Nguyên lý làm việc của rơle thời gian ?
Rơle thời gian là rơle tác động đóng mở tiếp điểm có thời gian trì hoãn sau khi được cấp
điện. Khoảng thời gian trì hoãn có thể thay đổi được trong một phạm vi nhất định.
Tùy theo mục đích sử dụng, có các loại rơle thời gian sau:
- rơle có tiếp điểm thường mở và đóng chậm:
- rơle có tiếp điểm thường mở và mở chậm:
- rơle có tiếp điểm thường đóng và đóng chậm:
- rơle có tiếp điểm thường đóng và mở chậm:
Về nguyên lý rơle thời gian cấu tạo gồm phần tĩnh là cuộn dây, phần động mang tiếp điểm
và được gắn với bộ phận hãm nhằm làm chậm quá trình chuyển động đóng mở tiếp điểm.
Rơle thời gian có thể được chế tạo để làm việc theo dòng điện hoặc theo điện áp.
25. Nguyên tắc chỉnh định rơle thời gian ?
Chỉnh định rơle thời gian là đặt trị số thời gian tác động cho rơle theo một giá trị cho trước.
Tùy thuộc vào cấu tạo của từng kiểu rơle, thao tác chỉnh định sẽ khác nhau.
Thông thường rơle thời gian được chế tạo có một đĩa chia vạch. Khi chỉnh định, xoay đĩa
hoặc đẩy đầu kim đến vạch có giá trị thích hợp.
26. Nguyên lý làm việc của rơle quá dòng có hướng ?
Để chế tạo rơle công suất (rơle quá dòng có hướng) người ta dùng nguyên tắc so sánh trực
tiếp góc lệch pha giữa hai đại lượng điện U R và IR hoặc so sánh trị số tuyệt đối của hai đại lượng
là tổ hợp của hai tín hiệu UR và IR.
Rơle định hướng công suất làm việc theo nguyên tắc so sánh pha:
Dòng điện IR và điện áp UR đưa vào hệ thống từ có số đôi cực chẵn, lõi thép hình trụ ở bên trong
để làm giảm từ trở của mạch từ và phần động là một ống hình trống làm bằng nhôm hoặc đồng,
các cuộn điện áp và dòng điện quấn trên từng đôi cực tương ứng.
Mômen quay của rơle: Mq = KURIRcos( + )
Trong đó:
- UR, IR là điện áp và dòng điện đặt vào các cuộn dây tương ứng của rơle.
- là góc lệch pha giữa UR và IR.
- K, là các thông số phụ thuộc vào cấu tạo, mạch từ của rơ le.
Rơle sẽ tác động khi Mq > 0 nghĩa là: Cos( + ) > 0
Hay là: - (90o + ) < j < (90o - )
Biểu thức trên chứng tỏ rơle tác động (M q > 0) khi góc lệch pha giữa UR và IR nằm trong
một giới hạn nhất định, nghĩa là khi công suất theo một hướng nhất định.
27. Nguyên tắc chỉnh định rơle có hướng?
Rơle tự đóng lại là rơle làm nhiệm vụ đóng lại máy cắt sau khi máy cắt (đường dây) bị bật
ra bởi các rơle bảo vệ khác (51, 21,...) nhằm nhanh chóng tái lập đường dây một cách tự động
khi có sự cố thoáng qua trên đường dây.
Quá trình đóng lại có thể được thực hiện một hay nhiều lần. Thông thường rơle tự đóng lại được
thiết kế cho 3 hoặc 4 lần đóng lại. Mỗi lần đóng lại đều có thời gian trì hoãn. Thời gian các lần
sau dài hơn lần trước. Nếu lần đóng lại cuối cùng không thành công, rơle sẽ tự khóa không cho
đóng tiếp.
29. Nguyên tắc chỉnh định rơle tự đóng lại ?
Chỉnh định rơle tự đóng lại là đặt các khoảng thời gian trì hoãn trước mỗi lần đóng lại, số
lần đóng lại và thời gian tự khôi phục.
- Số lần đóng lại: n.
- Thời gian trì hoãn trước mỗi lần đóng lại: t1, t2, ...
Các khoảng thời gian này được chọn sao cho khi có sự cố thoáng qua, máy cắt ngắt mạch
và cách điện tại chỗ bị sự cố có đủ thời gian phục hồi trước khi đóng điện lại. Đối với các lần
đóng lại thứ 2, 3, ... thời gian trì hoãn trước khi đóng lại còn phụ thuộc vào chu trình đóng cắt
của máy cắt được đặt rơle.
- Thời gian tự khôi phục (treset): nếu đóng lại lần cuối không thành công, rơle tự khóa.
Việc khóa này chỉ có tác dụng trong thời gian nhất định. Sau đó rơle phải tự trở về trạng thái sẵn
sàng làm việc như trước khi sự cố.
30. Nguyên lý làm việc của rơle khóa ?
Rơle khóa là rơle khi tác động, tiếp điểm sẽ đóng (hoặc mở) và sau đó không tự trở về
trạng thái ban đầu dù rơle không còn được cung cấp điện. Để đưa các tiếp điểm về trạng thái ban
đầu, phải thực hiện thao tác "reset" (bằng tay hoặc bằng điện).
Rơle khóa được dùng phổ biến trong các mạch bảo vệ máy biến áp nhằm cắt và khóa máy
cắt không cho đóng lại khi có sự cố nặng.
31. Vài nét về rơle kỹ thuật số ?
Trong thời gian gần đây người ta người ta có khả năng xử lý một khối lượng lớn thông tin
trong một thời gian rất ngắn đối với chế độ làm việc của trang thiết bị điện được bảo vệ. Hiện
nay trong hệ thống điện những thông tin này được xử lý bằng máy vi tính.
Cũng tương tự như các bảo vệ thực hiện bằng điện cơ, điện tử, bảo vệ bằng vi tính cũng có
những phần chức năng đo lường, tạo thời gian, phần thực hiện hoạt động theo chương trình định
trước để đi điều khiển các máy cắt.
Hình 21 giới thiệu sơ đồ cấu trúc một phương án bảo vệ thực hiện bằng vi xử lý.
- Tín hiệu xoay chiều từ cuộn dây thứ cấp máy biến điện áp (U A, UB, UC, U0), máy bién
dòng điện (IA, IB, IC, I0) được đưa qua bộ lọc tần số L để loại bỏ các họa tần bậc cao và được đưa
qua khóa K để xác định thứ tự chọn các đại lượng đưa vào với trị số tức thì và nhớ trong khoảng
thời gian cần thiết cho sự làm việc đúng của bộ biến đổi tương tự thành số ADC. Đầu ra của
ADC cho tín hiệu số tương ứng với tín hiệu hình sin tương tự đầu vào. Từ đó mỗi tín hiệu tương
tự U(t) từ đầu ra bộ lọc L sẽ tương ứng với tín hiệu số U(nt) tức đầu ra của ADC và đưa vào bộ
vi xử lý.
Tác động liên thông giữa bộ vi xử lý trung tâm với bộ nhớ cho phép đo trị số đặt, xác định
đặc tuyến khởi động của bảo vệ theo chương trính định sẵn. Xác định thời gian lôgic tác động, tự
động thay đổi sự liên hệ trong phần lôgic phụ thuộc vào các tín hiệu từ các đối tượng được bảo
vệ, các mạch tự động và cho quyết định đi điều khiển máy cắt, ghi số liệu tín hiệu hay hiện trên
màn hình thông qua các bộ xuất, nhập DCA.
Một trong những vấn đề quan trọng của bảo vệ rơle bằng vi xử lý là việc xây dựng phần đo
lường trên cơ sở xử lý những thông tin số ở từng thời điểm. Để thực hiện phần đo lường với các
tín hiệu số, người ta có thể sử dụng trị số tức thì hay giá trị tích phân trong khoảng thời gian nhất
định.