Professional Documents
Culture Documents
Slides Chương 4 Kế toán thuê tài sản
Slides Chương 4 Kế toán thuê tài sản
Mục tiêu: Sau khi học chương này, người học có khả năng:
Giải thích được bản chất, ý nghĩa kinh tế và lợi ích của các nghiệp vụ
thuê tài sản;
Mô tả được đặc điểm kế toán nghiệp vụ thuê tài sản tại bên cho thuê và
bên thuê;
Thảo luận về một số vấn đề đặc biệt liên quan đến nghiệp vụ thuê tài sản;
Liệt kê những yêu cầu về trình bày và công bố thông tin về thuê tài sản
trên báo cáo tài chính;
Hiểu được đặc điểm kế toán thuê tài sản theo hệ thống kế toán Việt Nam.
4.4. Một số vấn đề đặc biệt liên quan đến nghiệp vụ thuê tài sản
4.5. Trình bày thông tin về thuê tài sản trên báo cáo tài chính
4.6. Đặc điểm kế toán thuê tài sản theo hệ thống kế toán Việt
Nam
Bên
Bên
cho Thanh toán định kỳ
thuê
thuê
Khái niệm
Thuê tài sản là hợp đồng thỏa thuận giữa bên cho thuê và bên thuê,
trong đó bên thuê được quyền sử dụng tài sản cụ thể (thuộc quyền
sở hữu của bên cho thuê) trong một khoảng thời gian nhất định và
phải trả cho bên cho thuê tiền thuê tài sản trong suốt thời gian thuê.
Theo IFRS số 16, thuê tài sản được định nghĩa là “Một hợp đồng
hoặc một phần của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng tài sản
trong một khoảng thời gian để đổi lấy một khoản thanh toán tương
ứng”
Có quyền thu phần lớn lợi ích cũng như chịu rủi ro từ việc sử
dụng TS trong suốt thời gian thuê
Thanh toán tiền thuê định kỳ cho bên cho thuê trong suốt thời
gian thuê
Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khi kết thúc hợp đồng thuê
theo thỏa thuận
Chỉ phải trả phí cố định hàng năm nên ổn định về tài chính
Chuyển giao phần lớn lợi ích cũng như chịu rủi ro từ việc sử dụng TS
trong suốt thời gian cho thuê
Nhận tiền thuê định kỳ từ bên thuê trong suốt thời gian cho thuê
Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khi kết thúc hợp đồng thuê theo thỏa
thuận
Kích thích việc tăng doanh số bán sản phẩm của bên cho thuê khi bên
cho thuê là đại lý hay nhà sản xuất
Nếu giá trị còn lại của TS là đáng kể sau khi kết thúc thời hạn cho
thuê, bên cho thuê có thể cho thuê tiếp hoặc bán với giá tốt
Các khoản thanh toán tiền thuê đã được thực hiện trước hoặc tại
ngày bắt đầu hợp đồng thuê (đặt cọc để thực hiện hợp đồng)
Các chi phí trực tiếp ban đầu phát sinh cho giao dịch thuê mà bên
Giá trị tài
thuê phải chịu
sản quyền
Giá trị hiện tại của các chi phí ước tính mà bên đi thuê sẽ phải
sử dụng
thanh toán để tháo dỡ hay loại bỏ các tài sản thuê hoặc khôi phục
lại hiện trạng ban đầu khi hợp đồng thuê kết thúc
Trừ đi hoa hồng mà bên đi thuê nhận được từ giao dịch thuê TS
Các khoản thanh toán cố định phải trả trừ đi hoa hồng mà bên đi
thuê nhận được từ giao dịch thuê tài sản
Copyright © 2019 - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
4.2. Kế toán tại bên thuê (lessee)
4.2.1. Thuê tài sản giá trị lớn, thời gian dài
Đo lường các yếu tố của hợp đồng thuê TS
Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản:
Xác định Nợ thuê tài sản phải trả
Trong đó:
*Các khoản dự tính phải trả để đảm bảo giá trị còn lại của tài sản khi kết
thúc hợp đồng thuê: Khoản đảm bảo giá trị còn lại là khoản đảm bảo của bên
đi thuê hoặc bên thứ ba độc lập với bên cho thuê rằng giá trị của tài sản thuê
sẽ tối thiểu là một số tiền cụ thể tại thời điểm kết thúc hợp đồng thuê. Khi đó
bên đi thuê sẽ tính số tiền dự tính phải trả để đảm bảo giá trị còn lại của tài
sản vào khoản thanh toán tiền thuê. Nếu số dự tính này thay đổi, khi đó bên
thuê sẽ xác định lại nợ thuê tài chính phải trả theo một tỷ lệ chiết khấu không
đổi.
Copyright © 2019 - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
4.2. Kế toán tại bên thuê (lessee)
4.2.1. Thuê tài sản giá trị lớn, thời gian dài
Đo lường các yếu tố của hợp đồng thuê TS
Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản:
Xác định Nợ thuê tài sản phải trả
Trong đó:
* Giá thực hiện của các quyền chọn:
Quyền chọn mua lại:Nếu bên thuê chắc chắn thực hiện quyền mua lại tài
sản cơ sở, khi đó giá thực hiện quyền được tính vào khoản thanh toán tiền thuê.
Quyền chọn gia hạn hợp đồng thuê: Nếu bên thuê chắc chắn thực hiện
quyền gia hạn hợp đồng thuê, khi đó các khoản thanh toán tiền thuê trong thời
gian gia hạn sẽ được tính vào nợ thuê tài sản phải trả.
Quyền chọn chấm dứt hợp đồng thuê trước hạn: Nếu bên thuê chắc chắn
thực hiện quyền chấm dứt hợp đồng thuê trước hạn, khi đó mọi khoản tiền phạt,
bồi thường sẽ được tính vào nợ thuê tài sản phải trả.
4.2. Kế toán tại bên thuê (lessee)
4.2.1. Thuê tài sản giá trị lớn, thời gian dài
Đo lường các yếu tố của hợp đồng thuê TS
Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản:
Xác định Nợ thuê tài sản phải trả
Ví dụ 4.1-Xác định giá trị tài sản quyền sử dụng và nợ thuê tài sản phải
trả: Ngày 1/1/X, công ty A thuê 1 thiết bị sản xuất của công ty B trong 5
năm, số tiền công ty A phải trả ngay tại thời điểm ký hợp đồng là CU20,000;
Số tiền thuê phải thanh toán hàng năm tại ngày 31/12 là CU55,000, lãi suất
ngầm định tế của hợp đồng thuê là 10%/năm. Hãy xác định giá trị ghi nhận
ban đầu của tài sản quyền sử dụng và nợ thuê tài sản phải trả.
Giá trị hiện tại CU1 được nhận vào cuối mỗi năm, 3.79079
trong 5 kỳ, lãi suất 10%
Số tiền thuê phải thanh toán từng kỳ CU55,000
Giá trị hiện tại của khoản thanh toán (làm tròn) CU208,493
Như vậy, giá trị nợ thuê tài sản phải trả là CU208,493
Giá trị tài sản quyền sử dụng là CU20,000+ CU208,493=CU228,493
Copyright © 2019 - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
4.2. Kế toán tại bên thuê (lessee)
4.2.1. Thuê tài sản giá trị lớn, thời gian dài
Đo lường các yếu tố của hợp đồng thuê TS
Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản:
Tỷ lệ chiết khấu: Để xác định số tiền thuê phải trả, bên thuê
sẽ tính giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê với tỷ
lệ chiết khấu là lãi suất ngầm định, là lãi suất mà bên cho thuê
sử dụng để tính giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền
thuê hàng kỳ và giá trị còn lại không được đảm bảo sao cho tổng
của chúng bằng với giá trị hợp lý của tài sản thuê cộng với chi
phí liên quan trực tiếp ban đầu của bên cho thuê.
3. Giá trị hiện tại của tài sản thuê (1x2) CU191,780.74
Copyright © 2019 - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
4.2. Kế toán tại bên thuê (lessee)
4.2.1. Thuê tài sản giá trị lớn, thời gian dài
Ví dụ 4.5:
Ngày Số tiền thuê Lãi (4%) được tính Nợ gốc đã thanh Dư nợ gốc
hàng năm theo dư nợ gốc vay toán hàng năm phải trả
giảm dần
01/01/N 191,780.74
01/01/N 41,422.22 0 41,422.22 150,358.52
01/01/N+1 41,422.22 6,014.34 35,407.88 114,950.64
01/01/N+2 41,422.22 4,598.03 36,824.19 78,126.45
01/01/N+3 41,422.22 3,125.06 38,297.16 39,829.29
01/01/N+4 41,422.22 1,593.17 39,829.29 0
Cộng 207,111.10 15,330.62 191,780.74
Ví dụ 4.5: Như vậy, tiền thuê phải thanh toán hàng năm bao gồm nợ
gốc thuê tài chính và lãi tiền thuê. Qua số liệu bảng trên, kế toán có thể ghi
nhận định khoản tại từng thời điểm như sau:
Tại 31/12/N:
Phản ánh tiền lãi:
Nợ TK Chi phí lãi 6,014.34
Có TK Nợ thuê tài sản phải trả 6,014.34
Phản ánh chi phí khấu hao tài sản thuê hàng năm (191,780.74/5 năm)
Nợ TK Chi phí khấu hao 38,356.15
Có TK Tài sản quyền sử dụng 38,356.15
Ví dụ 4.5:
Tại ngày 01/01/N+1, là ngày phải thanh toán tiền thuê tài sản, Công ty A
ghi nhận:
Nợ TK Nợ thuê tài sản phải trả 41,422.22
Có TK Tiền: 41,422.22
Tại ngày 01/01/N+5, là thời điểm kết thúc hợp đồng thuê tài sản, Công
ty A mua lại máy xúc với giá CU10,000 và ước tính thời gian sử dụng còn
lại của tài sản này là 2 năm. Công ty A ghi nhận:
Nợ TK Máy xúc 10,000
Có TK Tiền 10,000
Ví dụ 4.5:
Ví dụ 4.5:
Báo cáo thu nhập (trích)
Năm N
Đơn vị tính: CU
Chỉ tiêu Số tiền
Chi phí
Chi phí tiền lãi 6,014.34
Tài sản thuê có giá trị thấp là những tài sản có giá trị nhỏ hơn
hoặc bằng $5,000 (theo IFRS16) hay các giao dịch thuê tài sản mà
thời gian thuê từ 12 tháng trở xuống thì số tiền thuê sẽ được kế toán
vào chi phí trong kỳ của doanh nghiệp.
Nợ TK Chi phí thuê tài sản
Có TK tiền, phải trả…
Tuy nhiên nếu trong hợp đồng thuê có điều khoản gia hạn thời
gian thuê và tổng thời gian thuê lớn hơn 12 tháng thì giao dịch thuê
tài sản đó phải được ghi nhận theo phương pháp thuê tài sản thông
thường.
Ngoài ra, IFRS16 cũng cung cấp các chỉ báo về các tình huống riêng lẻ hoặc
kết hợp có thể dẫn đến hợp đồng thuê được phân loại là thuê tài chính bao
gồm:
(1)Nếu bên thuê có thể hủy bỏ hợp đồng thuê thì bên cho thuê sẽ chịu những
tổn thất liên quan đến việc hủy bỏ hợp đồng.
(2)Lãi hoặc lỗ do biến động giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản. Ví
dụ như hình thức giảm giá tiền thuê tương đương số tiền bán tài sản vào thời
điểm kết thúc hợp đồng.
(3)Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê trong khoản thời gian tiếp theo với giá
thuê thấp hơn đáng kể so với giá thuê tài sản trên thị trường.
4.3. Kế toán tại bên cho thuê (lessor)
4.3.1. Một số vấn đề liên quan đến việc xác định, ghi nhận các yếu tố cho
thuê tài sản
Tại thời điểm khởi đầu cho thuê tài sản
Việc phân loại hợp đồng thuê được thực hiện vào ngày bắt đầu
hợp đồng thuê và chỉ được đánh giá lại nếu có sự điều chỉnh
hợp đồng thuê. Những thay đổi về ước tính (thời gian hữu
dụng, giá trị còn lại của tài sản), thay đổi về bối cảnh (bên thuê
vỡ nợ) sẽ không làm phát sinh cách phân loại mới về cho thuê
tài sản.
4.3. Kế toán tại bên cho thuê (lessor)
4.3.1. Một số vấn đề liên quan đến việc xác định, ghi nhận các yếu tố cho
thuê tài sản
Đối với loại hợp đồng thuê này, bên cho thuê phân loại riêng từng yếu tố của
hợp đồng thuê là thuê tài chính hay thuê hoạt động và lưu ý rằng đất có thời
gian sử dụng không xác định. Bên cho thuê sẽ phân bổ khoản thanh toán tiền
thuê thu được cho đất và nhà theo giá trị hợp lý của mỗi loại. Trường hợp
khoản thanh toán tiền thuê này không thể phân bổ một cách đáng tin cậy thì
toàn bộ khoản thanh toán tiền thuê sẽ được phân loại là thuê tài chính, trừ
trường hợp có bằng chứng rõ ràng rằng hợp đồng thuê này là thuê hoạt động
thì lúc đó giao dịch này sẽ được phân loại là thuê hoạt động.
Khi đánh giá các tiêu chí phân loại cho thuê của IFRS 16, bên
cho thuê được yêu cầu tính cả khoản đảm bảo cho giá trị còn lại
của tài sản được cung cấp bởi bên thuê hay bên thứ ba không
liên quan đến bên cho thuê để xác định bản chất của nội dung
“phần lớn” (substantially all) khi tính các giá trị liên quan trong
hợp đồng thuê.
- Xác định giá trị và ghi nhận các yếu tố của hợp đồng thuê tài sản
*Tổng giá trị đầu tư: Là tổng giá trị các khoản thanh toán tiền thuê trong
tương lai mà bên cho thuê sẽ nhận được trong suốt thời hạn thuê. Đầu tiên,
bên cho thuê sẽ xác định tổng giá trị các khoản đầu tư cho hợp đồng cho
thuê.
Tổng giá trị các = Các khoản thanh + Giá trị còn lại (1)
khoản đầu tư cho toán tiền thuê từ không được đảm
hợp đồng cho thuê hợp đồng thuê bảo
4.3. Kế toán tại bên cho thuê (lessor)
4.3.1. Một số vấn đề liên quan đến việc xác định, ghi nhận các yếu tố cho
thuê tài sản
Trong đó:
+ Các khoản thanh toán tiền thuê từ hợp đồng thuê bao gồm:
Các khoản thanh toán cố định phải trả trừ đi hoa hồng mà
Các khoản bên đi thuê nhận được từ giao dịch thuê tài sản
thanh toán Khoản thanh toán tiền thuê biến đổi phụ thuộc vào chỉ số hoặc
tiền thuê lãi suất thị trường
Giá trị còn lại được đảm bảo của tài sản khi kết thúc hợp đồng
thuê
Giá thực hiện của các quyền chọn mua lại, gia hạn thuê, chấm
dứt hợp đồng thuê trước hạn nếu chắc chắn thực hiện
4.3. Kế toán tại bên cho thuê (lessor)
4.3.1. Một số vấn đề liên quan đến việc xác định, ghi nhận các yếu tố cho
thuê tài sản
Chú ý:
Điểm khác biệt giữa việc xác định khoản thanh toán tiền thuê của
bên thuê và bên cho thuê ở giá trị còn lại được đảm bảo và đánh giá
lại mức độ chắc chắn thực hiện các quyền chọn.
- Đối với giá trị còn lại được đảm bảo, nếu bên thuê chỉ tính các
khoản dự tính phải trả để đảm bảo giá trị còn lại của tài sản khi kết
thúc hợp đồng thuê (nghĩa là tính số chênh lệch giá trị hợp lý nhỏ
hơn giá trị đảm bảo) thì bên cho thuê lại tính toàn bộ giá trị còn lại
được đảm bảo vào các khoản thanh toán tiền thuê.
4.3. Kế toán tại bên cho thuê (lessor)
4.3.1. Một số vấn đề liên quan đến việc xác định, ghi nhận các yếu tố cho
thuê tài sản
Chú ý (tiếp)
Điểm khác biệt giữa việc xác định khoản thanh toán tiền thuê của bên
thuê và bên cho thuê ở giá trị còn lại được đảm bảo và đánh giá lại mức
độ chắc chắn thực hiện các quyền chọn.
- Đối với quyền chọn mua lại, gia hạn hay chấm dứt hợp đồng thuê,
nếu như bên đi thuê có thể đánh giá lại mức độ chắn chắn thực hiện các
quyền này thì bên cho thuê không thực hiện đánh giá lại.
+ Giá trị còn lại không được đảm bảo là bất kỳ giá trị còn lại nào của
tài sản cho thuê (tài sản cơ sở) mà bên cho thuê không được đảm bảo
hoặc chỉ được đảm bảo bởi bên thứ ba liên quan đến bên cho thuê
4.3. Kế toán tại bên cho thuê (lessor)
4.3.1. Một số vấn đề liên quan đến việc xác định, ghi nhận các yếu tố cho
thuê tài sản
- Xác định giá trị và ghi nhận các yếu tố của hợp đồng thuê tài sản
Trên cơ sở tổng giá trị các khoản đầu tư cho hợp đồng cho thuê, bên cho thuê xác
định giá trị đầu tư thuần vào hợp đồng thuê tài sản được tính bằng cách chiết khấu
tổng giá trị các khoản đầu tư cho hợp đồng cho thuê về hiện tại theo lãi suất ngầm
định. Nếu quá trình hình thành hợp đồng thuê tài sản phát sinh các chi phí trực tiếp
ban đầu thì các chi phí này sẽ được tính vào giá trị đầu tư thuần. Tại thời điểm
khởi đầu cho thuê, bên cho thuê sẽ ghi nhận khoản phải thu bằng với giá trị đầu tư
thuần vào hợp đồng thuê.
4.3. Kế toán tại bên cho thuê (lessor)
4.3.1. Một số vấn đề liên quan đến việc xác định, ghi nhận các yếu tố cho
thuê tài sản
- Xác định giá trị và ghi nhận các yếu tố của hợp đồng thuê tài sản
Phải thu từ cho thuê tài sản = Giá trị đầu tư thuần vào hợp đồng thuê
Giá trị đầu = Giá trị hiện tại + Giá trị hiện tại + Chi phí trực (2)
tư thuần của các khoản của giá trị còn tiếp ban đầu
vào hợp thanh toán tiền lại không (nếu có)
đồng thuê thuê từ hợp được đảm bảo
đồng thuê
4.3. Kế toán tại bên cho thuê (lessor)
4.3.1. Một số vấn đề liên quan đến việc xác định, ghi nhận các yếu tố cho
thuê tài sản
Ví dụ 4.9-Xác định tổng giá trị đầu tư và giá trị đầu tư thuần vào tài sản cho
thuê: Công ty A cho công ty B thuê một tài sản với các thông tin sau:
Bên đi thuê được yêu cầu thanh toán tiền thuê trong 5 năm, tại thời điểm đầu mỗi
năm là CU2,100.
Giá trị tài sản còn lại không được đảm bảo tại thời điểm cuối năm thứ 5 là
CU1,000.
10,500 1,500
4.3. Kế toán tại bên cho thuê (lessor)
4.3.1. Một số vấn đề liên quan đến việc xác định, ghi nhận các yếu tố cho
thuê tài sản
+(2): Tổng giá trị đầu tư còn lại cuối năm thứ 1 = 10,500 + 1,000 - 2,100=9,400.
+(3): Tổng lãi phân bổ cho các năm còn lại = 1,500 – 523 = 977.
Như vậy: Tổng giá trị đầu tư tài sản cho thuê = 2,100x5+1,000= 11,500; Giá trị đầu tư thuần
là 10,000 (Sử dụng máy tính tài chính tính chiết khấu dòng tiền hàng năm là 2,100 và giá trị
còn lại không đảm bảo vào cuối năm thứ 5 là 1,000 về hiện tại theo lãi suất chiết khấu
6.62%)
4.3. Kế toán tại bên cho thuê (lessor)
4.3.1. Một số vấn đề liên quan đến việc xác định, ghi nhận các yếu tố cho
thuê tài sản
+(2): Tổng giá trị đầu tư còn lại cuối năm thứ 1 = 10,500 + 1,000 - 2,100=9,400.
+(3): Tổng lãi phân bổ cho các năm còn lại = 1,500 – 523 = 977.
Như vậy: Tổng giá trị đầu tư tài sản cho thuê = 2,100x5+1,000= 11,500; Giá trị đầu tư thuần
là 10,000 (Sử dụng máy tính tài chính tính chiết khấu dòng tiền hàng năm là 2,100 và giá trị
còn lại không đảm bảo vào cuối năm thứ 5 là 1,000 về hiện tại theo lãi suất chiết khấu
6.62%)
4.3. Kế toán tại bên cho thuê (lessor)
4.3.1. Một số vấn đề liên quan đến việc xác định, ghi nhận các yếu tố cho
thuê tài sản
Như vậy tại thời điểm ban đầu, bên đi thuê sẽ thực hiện:
+ Ghi giảm giá trị còn lại của tài sản cho thuê (tài sản cơ sở).
+ Ghi nhận khoản phải thu từ cho thuê tài sản tương ứng với giá trị
đầu tư thuần theo hợp đồng cho thuê.
Tỷ lệ chiết khấu
Bên cho thuê sẽ sử dụng một lãi suất ngầm định để đo lường khoản
đầu tư thuần vào hợp đồng thuê hay để xác định giá trị hiện tại của
các khoản tiền thu từ hoạt động cho thuê.
Để xác định lãi suất này, bên cho thuê sẽ phải nghiên cứu, đánh giá
năng lực tín dụng của bên thuê, thời hạn cho thuê và điều khoản liên
quan đến giá trị còn lại (có được đảm bảo hay không).
4.3. Kế toán tại bên cho thuê (lessor)
4.3.1. Một số vấn đề liên quan đến việc xác định, ghi nhận các yếu tố cho
thuê tài sản
Vào ngày khởi đầu thuê tài sản, nhà sản xuất hoặc đại lý đồng thời là bên cho thuê ghi nhận
giao dịch bán tài sản ở dạng cho thuê như sau:
+ Ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá trị hợp lý của tài sản hoặc nếu thấp hơn thì ghi theo
giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê chiết khấu theo lãi suất thị trường.
+ Ghi nhận giá vốn hàng bán theo phần chênh lệch giữa giá gốc (giá mua hoặc giá trị còn lại
của tài sản) và giá trị còn lại không được đảm bảo.
4.3. Kế toán tại bên cho thuê (lessor)
4.3.1. Một số vấn đề liên quan đến việc xác định, ghi nhận các yếu tố cho
thuê tài sản
Vào ngày khởi đầu thuê tài sản, nhà sản xuất hoặc đại lý đồng thời là bên cho thuê ghi nhận
giao dịch bán tài sản ở dạng cho thuê như sau (tiếp):
+Ghi nhận lãi/lỗ từ việc bán tài sản (chênh lệch giữa doanh thu và giá vốn) phù hợp với
chính sách bán đứt (outright sale) mà IFRS 15 quy định. Bên bán hàng đồng thời là bên cho
thuê sẽ ghi nhận lãi lỗ của hợp đồng thuê tài sản vào ngày bán hàng (cũng là ngày cho thuê).
Các chi phí phát sinh của nhà sản xuất và đại lý liên quan đến việc có được hợp đồng cho
thuê sẽ không được tính vào giá trị đầu tư thuần của hợp đồng cho thuê mà được ghi nhận
vào chi phí của công ty tại ngày phát sinh vì chúng chủ yếu liên quan đến việc tạo ra lợi
nhuận từ hoạt động bán tài sản.
4.3. Kế toán tại bên cho thuê (lessor)
4.3.1. Một số vấn đề liên quan đến việc xác định, ghi nhận các yếu tố cho
thuê tài sản
Bên cho thuê phải ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính trong thời
hạn cho thuê dựa trên mô hình phản ánh tỷ suất sinh lợi định kỳ
không đổi trên khoản đầu tư thuần của bên cho thuê trong hợp đồng
thuê (nghĩa là phải sử dụng phương pháp phân bổ).
Các yêu cầu về mức suy giảm giá trị đối với tài sản tài chính quy định
trọng IFRS 9 về công cụ tài chính.
4.3. Kế toán tại bên cho thuê (lessor)
4.3.1. Một số vấn đề liên quan đến việc xác định, ghi nhận các yếu tố cho
thuê tài sản
Đối với cho thuê hoạt động, sẽ không có biến động nào về tài sản cho
thuê tại thời điểm khởi đầu thuê.
Định kỳ, bên cho thuê ghi nhận thu nhập từ cho thuê và thực hiện
trích khấu hao tính vào chi phí đối với tài sản.
4.3. Kế toán tại bên cho thuê (lessor)
4.3.2. Phương pháp kế toán
Đối với cho thuê hoạt động, sẽ không có biến động nào về tài sản cho
thuê tại thời điểm khởi đầu thuê.
Định kỳ, bên cho thuê ghi nhận thu nhập từ cho thuê và thực hiện
trích khấu hao tính vào chi phí đối với tài sản.
4.3. Kế toán tại bên cho thuê (lessor)
4.3.2. Phương pháp kế toán
- Đối với hình thức cho thuê theo dạng tài trợ trực tiếp.
Nợ TK Phải thu cho thuê tài sản: Theo giá trị đầu tư thuần của tài sản cho thuê
Có TK Máy, thiết bị…: Giá mua (mới) hoặc giá trị còn lại của tài sản (đã sử
dụng)
- Đối với hình thức cho thuê theo dạng tài trợ trực tiếp.
Nợ TK Tiền
- -Đối với hình thức cho thuê theo dạng bán tài sản
Nợ TK Phải thu cho thuê tài sản: Theo giá trị đầu tư thuần
Nợ TK Giá vốn hàng bán: Theo giá gốc (giá trị còn lại) của tài sản
Giá trị đầu tư thuần (Giá trị hợp lý của thiết bị cho thuê) 200,000
Trừ: Giá trị hiện tại của giá trị còn lại (CU10,000 x 0,82193 8,219.3(*)
(PVF5,4%)
Tổng số tiền thuê thu được qua các khoản thanh toán cố định 191,780.7
hàng năm (200,000-8,219.3)
Nhân tố giá trị hiện tại của dòng tiền trả đều đầu mỗi năm 4.6299
(PVF-AD5, 4%)
Tiền thuê cố định thu đầu mỗi năm (191,780.7/4.6299) CU41,422.22
(**)
4.3. Kế toán tại bên cho thuê (lessor)
4.3.2. Phương pháp kế toán
Việc cho thuê đáp ứng được các tiêu chí để phân loại là hoạt động cho
thuê dưới hình thức bán tài sản bởi vì (1) giá trị hiện tại của các khoản
tiền thu từ hoạt động cho thuê bằng giá trị hợp lý của tài sản cho thuê
và (2) thời hạn cho thuê bằng với thời gian hữu dụng của tài sản nghĩa
là bên thuê sẽ tiêu dùng tối đa tài sản thuê trong suốt thời gian thuê.
4.3. Kế toán tại bên cho thuê (lessor)
4.3.2. Phương pháp kế toán
Xác định giá trị đầu tư thuần tương ứng với số phải thu cho
thuê tài sản
Gía trị đầu tư thuần = Khoản phải thu từ cho thuê tài sản = Giá trị
hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê + Giá trị hiện tại của giá
trị còn lại của tài sản cho thuê = CU191,780.7 + CU8,219.3 =
CU200,000
4.3. Kế toán tại bên cho thuê (lessor)
4.3.2. Phương pháp kế toán
Xác định giá trị đầu tư thuần tương ứng với số phải thu cho
thuê tài sản
Gía trị đầu tư thuần = Khoản phải thu từ cho thuê tài sản = Giá trị
hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê + Giá trị hiện tại của giá
trị còn lại của tài sản cho thuê = CU191,780.7 + CU8,219.3 =
CU200,000
4.3. Kế toán tại bên cho thuê (lessor)
4.3.2. Phương pháp kế toán
Thời điểm Khoàn tiền Lãi thu (4%) từ Khoản Giảm trừ Khoản Khoản phải thu
thuê phải trả phải thu từ cho thuê phải thu từ cho từ cho thuê
hàng năm thuê
01/01/N 200,000
01/01/N 41,422.22 0 41,422.22 158,577.78
01/01/N+1 41,422.22 6,343.12 35,079.10 123,498.68
01/01/N+2 41,422.22 4,939.95 36,482.27 87,016.41
01/01/N+3 41,422.22 3,480.66 37,941.56 49,074.85
01/01/N+4 41,422.22 1,963.00 39,459.22 9,615.63
01/01/N+5 10,000 384,63 9,615.37 0.00
Cộng 217,111.10 17,111.36 200,000
4.3. Kế toán tại bên cho thuê (lessor)
4.3.2. Phương pháp kế toán
. Cho thuê tài chính
- -Đối với hình thức cho thuê theo dạng bán tài sản
Vào ngày 01/01/N, Bên cho thuê ghi nhận khoản thu từ hoạt động cho
thuê đầu tiên như sau:
Nợ TK Tiền 41,422.22
Vào ngày 31/12/N, Bên cho thuê ghi nhận doanh thu tiền lãi tính trên
Khoản phải thu từ cho thuê trong năm đầu tiên như sau:
Vào ngày 31/12/N, bên cho thuê ghi nhận Khoản phải thu từ cho thuê
trên Báo cáo tình hình tài chính ở mục tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Các khoản phải thu đến hạn trong vòng 1 năm hoặc một chu kỳ kinh doanh
tùy theo thời hạn nào dài hơn sẽ được ghi nhận vào tài sản ngắn hạn, phần
còn lại ghi nhận vào tài sản dài hạn.
Báo cáo tình hình tài chính (trích)
Ngày 31/12/N
Đơn vị tính: CU
01/01/N+1
31/12/N+1
191,780.7
Giá bán tài sản cho thuê 200,000
(200,000 – 8,219.3)
161,780.7
Giá vốn hàng bán 170,000
(170,000 – 8,219.3)
30,000
Lợi nhuận gộp 30,000
(191,780.7- 161,780.7)
4.3. Kế toán tại bên cho thuê (lessor)
4.3.2. Phương pháp kế toán
- Tại thời điểm cho thuê hoạt động, tài sản vẫn thuộc sở hữu và kiểm
soát của bên cho thuê, do đó tài sản cho thuê hoạt động vẫn được ghi
nhận, trích khấu hao bình thường tại bên cho thuê.
- Nếu tại thời điểm cho thuê hoạt động phát sinh các chi phí cho hoạt
động cho thuê, thì các chi phí này sẽ được phân bổ dần vào chi phí
của bên cho thuê tương ứng với thời gian cho thuê tài sản.
4.3. Kế toán tại bên cho thuê (lessor)
4.3.2. Phương pháp kế toán
- Định kỳ, theo quy định trên hợp đồng, bên cho thuê tính ra số tiền
cho thuê.
Nợ TK Phải thu cho thuê hoạt động: Số tiền thanh toán hàng kỳ
Nợ TK Tiền
Bên cho thuê phân loại việc cho thuê này là cho thuê hoạt động vì
không đáp ứng được bất kỳ tiêu chí nào của hoạt động cho thuê tài
chính.
4.3. Kế toán tại bên cho thuê (lessor)
4.3.2. Phương pháp kế toán
Bên cho thuê phân loại việc cho thuê này là cho thuê hoạt động vì
không đáp ứng được bất kỳ tiêu chí nào của hoạt động cho thuê tài
chính.
4.3. Kế toán tại bên cho thuê (lessor)
4.3.2. Phương pháp kế toán
Định kỳ, bên cho thuê ghi nhận số tiền thuê nhận được
Nợ TK Tiền: 35,240.16
Đối với việc trích khấu hao tài sản cho thuê hoạt động, chi phí
khấu hao sẽ được tính trên cơ sở trích khấu hao (Nguyên giá trừ đi
giá trị còn lại ước tính) theo thời gian hữu dụng của tài sản.
4.4. Một số vấn đề đặc biệt liên quan đến nghiệp vụ thuê tài sản
Trên thực tế, một số điều chỉnh bổ sung trong hợp đồng thuê tài sản
làm ảnh hưởng đến việc ghi nhận các khoản mục tài sản và nghĩa vụ
nợ liên quan đến tài sản cho thuê, cụ thể gồm:
Điều khoản bên thuê được trả trước khoản tiền thuê tài sản,
các khoản chi thưởng của bên cho thuê dành cho bên thuê
Trên Báo cáo tình hình tài chính: Các khoản thuê tài sản được thể hiện bằng
quyền sử dụng tài sản và các khoản nợ thuê tài sản.
Trên Báo cáo thu nhập: Các khoản thuê tài sản được thể hiện bằng việc trích
khấu hao tài sản thuê và các chi phí thuê tài sản.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Chỉ một phần của khoản thanh toán tiền thuê
phản ánh chi phí lãi của khoản đi thuê có thể được trình bày ở dòng tiền hoạt động
kinh doanh (tùy thuộc vào chính sách kế toán của doanh nghiệp liên quan đến các
khoản thanh toán lãi suất). Khoản thanh toán bằng tiền mặt cho phần gốc của
khoản nợ cho thuê được trình bày ở dòng tiền hoạt động tài chính. Các khoản
thanh toán cho thuê ngắn hạn, cho thuê tài sản có giá trị thấp và các khoản thanh
toán tiền thuê thay đổi không bao gồm trong giá trị của khoản nợ cho thuê vẫn
được trình bày trong dòng tiền các hoạt động kinh doanh.
4.5. Trình bày và công bố thông tin
4.5.1. Trình bày thông tin
Đối với bên cho thuê tài sản
Chỉ tiêu Báo cáo tình hình tài chính Báo cáo thu nhập
Cho thuê tài Các khoản phải thu về cho Ghi nhận vào doanh thu
chính thuê được tách biệt với các tài cho thuê tài sản.
sản khác
Ghi nhận tài sản Ghi nhận lãi, lỗ cho thuê tài
cho thuê sản như hoạt động bán hàng.
Cho thuê hoạt Tiếp tục ghi nhận tài sản cho Doanh thu thường được
động thuê hoạt động là tài sản, nhà ghi nhận trên cơ sở
máy và thiết bị của bên cho đường thẳng
thuê
4.5. Trình bày và công bố thông tin
4.5.2. Công bố thông tin
Để giúp người sử dụng BCTC đánh giá số lượng, thời gian và sự không chắc
chắn của dòng tiền trong tương lai, bên thuê và bên cho thuê phải cung cấp thêm
các thông tin định tính và định lượng, cụ thể:
Bản chất của hợp đồng thuê, bao gồm những mô tả chung về hợp đồng như:
thời hạn thuê, hình thức thuê, hình thức thanh toán, v.v.
Các xác định các khoản thanh toán tiền thuê biến đổi do có sự thay đổi của
một số yếu tố như thời hạn thuê, sự thay đổi chỉ số hoặc tỷ lệ được sử dụng để
xác định các khoản thanh toán trong tương lai, v.v.
Các điều kiện, điều khoản cho các lựa chọn để gia hạn hoặc chấm dứt hợp
đồng thuê tài sản.
Thông tin về các giả định và đánh giá quan trọng như tỷ lệ chiết khấu, lãi suất
biên đi vay, v.v.
4.5. Trình bày và công bố thông tin
4.5.2. Công bố thông tin