De Co Hieu KTCT Da Check Tur

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 15

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


---------oOo---------

BÀI TẬP LỚN


KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN

Đề tài: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam

Sinh viên thực hiện:


Mã sinh viên:
Lớp:
Giảng viên hướng dẫn:

Hà Nội, 4/2022
MỤC LỤC

A/ MỞ ĐẦU
B/ NỘI DUNG
I/ . Lý luận chung về cách mạng công nghiệp, công nghiệp hoá, hiện đại hoá
1. Khái quát về cách mạng công nghiệp
a. Khái niệm
b. Lịch sử các cuộc cách mạng công nghiệp
2. Khái quát về công nghiệp hoá, hiện đại hoá
a. Khái quát về công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên thế giới
b. Khái quát về công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam
II/ Vai trò và tác động của cách mạng công nghiệp đối với quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam
1. Vai trò của cách mạng công nghiệp 4.0 đến quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ở Việt Nam
2. Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá ở Việt Nam
a. Thời cơ
b. Thách thức
c. Tính tất yếu khách quan của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
III/ Tình hình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay
1. So sánh và liên hệ với mô hình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Mỹ
2. Thực tiễn tại Việt Nam
IV/ Trách nhiệm công dân để đóng góp thiết thực vào sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá ở Việt Nam
C/ KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A/ MỞ ĐẦU

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một tiến trình tất yếu, khách quan mà bất cứ quốc gia
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

đang phát triển nào cũng phải thực hiện trên con đường phát triển của mình. Ở Việt Nam, sau
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

những năm đổi mới, đời sống kinh tế- xã hội của nước ta đã có bước chuyển biến cơ bản. Trong
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

bối cảnh này, việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trọng tâm của đất nước
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhằm đảm bảo tăng trưởng nhanh, bền vững theo hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế.
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

Hiện nay, thế giới đang bước vào cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Sự phát triển mạnh
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

mẽ và kỳ diệu của công nghệ đang làm thay đổi rất lớn đến quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hóa của các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển như Việt Nam mình.
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

Cách mạng công nghiệp lần thứ tư không chỉ tạo ra thời cơ cho chúng ta rút ngắn tiến trình
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mà nó còn là thách thức nếu chúng ta không biết tận
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

dụng những thành tựu mà cách mạng công nghiệp đem lại. Do đó mỗi công dân đều phải có
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

trách nhiệm giúp Đảng và nhà nước trong việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nước. Để hiểu rõ sâu hơn về vấn đề này, em xin trình bày đề tài: “Phân tích, làm rõ vai trò và tác
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

động của cách mạng công nghiệp đối với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

Bản thân đang là sinh viên, em hãy cho biết trách nhiệm công dân cần có để đóng góp thiết thực
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.”
i i i i i i i i i i i

Đây là lần đầu tiên em làm bài tập lớn của bộ môn Kinh Tế Chính Trị, tuy đã cố gắng hết
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

sức nhưng cũng không tránh khỏi nhiều thiếu sót, vì vậy em rất mong có được những ý kiến
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

phê bình, đóng góp của cô để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
i i i i i i i i i i i i i i i

Em xin chân thành cảm ơn!


i i i i i
B/ NỘI DUNG

I/ Lý luận chung về cách mạng công nghiệp, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
1. Khái quát về cách mạng công nghiệp
a. Khái niệm
Cách mạng công nghiệp là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ của tư
liệu lao động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và công nghệ trong quá trình
phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về trình độ phân công lao động xã hội
cũng như tạo bước phát triển năng suất lao động cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ
biến những tính năng mới trong kỹ thuật - công nghệ đó vào đời sống xã hội.
b. Lịch sử các cuộc cách mạng công nghiệp
Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất bắt đầu khoảng 1750/1760 đến khoảng
1820/1840 tại nước Anh. Đặc trưng nổi bật của cuộc cách mạng công nghiệp này là cơ khí
máy móc (chạy bằng hơi nước và sức nước) ra đời và cải tiến, thay thế sức lao động thủ
công qua đó tăng sản lượng.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 diễn ra từ những năm 1870 đến khi chiến
tranh thế giới thứ nhất nổ ra. Thời gian này gắn liền với sự phát triển của các cường quốc
công nghiệp như nước Anh, Đức và Hoa Kỳ. Cuộc cách mạng này là một cuộc cách mạng
về khoa học và kỹ thuật. Chuyển sang sản xuất trên cơ sở điện cơ khí và giai đoạn tự động
hóa cục bộ. Sử dụng năng lượng điện và sản xuất ra dây chuyên sản xuất hàng loạt quy mô
lớn. Được đánh dấu bằng những thành tựu to lớn: Ô tô, 5 máy bay, đèn sợi đốt, điện thoại,
tua bin hơi… Bên cạnh đó còn có sự phát triển của các ngành vận tải, sản xuất thép, điên,
hóa học và đặc biệt nhất là sản xuất và tiêu dùng.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3 hay còn được gọi Cách mạng kỹ thuật số, kỷ
nguyên công nghệ thông tin, diễn ra từ những năm 1950 đến cuối những năm 1970, với sự
áp dụng phổ biến máy tính kỹ thuật số và lưu giữ hồ sơ kỹ thuật số còn áp dụng đến này
nay. Ngẫu nhiên, thuật ngữ này cũng dùng đề cập đến những thay đổi sâu rộng do công
nghệ điện toán và truyền thông kỹ thuật số mang lại trong và sau nửa sau của thế kỷ 20.
Tương tự như cuộc Cách mạng Nông nghiệp và Cách mạng Công nghiệp, cuộc Cách mạng
Kỹ thuật số đánh dấu sự khởi đầu của Kỷ nguyên thông tin.
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 được gọi là Công nghiệp 4.0. Công nghiệp 4.0 tập
trung vào công nghệ kỹ thuật số từ những thập kỷ gần đây lên một cấp độ hoàn toàn mới với
sự trợ giúp của kết nối thông qua Internet vạn vật, truy cập dữ liệu thời gian thực và giới
thiệu các hệ thống vật lý không gian mạng. Công nghiệp 4.0 cung cấp một cách tiếp cận liên
kết và toàn diện hơn cho sản xuất.

2. Khái quát về công nghiệp hóa, hiện đại hóa


a. Khái quát về công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên thế giới
Công nghiệp hóa, hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa
trên lao động thủ công là chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao động bằng
máy móc nhằm tao ra năng suất lao động xã hội cao.

b. Khái quát về công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam
Đặc điểm của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta:
 Công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu
"dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".
 Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức.
 Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa.
 Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế và Việt Nam đang
tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.

II/ Vai trò và tác động của cách mạng công nghiệp đối với quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam
Các cuộc cách mạng công nghiệp đều có vai trò và tác động ít nhiều đến nền Công
nghiệp hóa - Hiện đại hóa của Việt nam. Nhưng cách mạng công nghiệp lần thứ tư (hay còn
gọi là Công nghiệp 4.0) có vai trò và tác động nhiều nhất đến Việt Nam.
1. Vai trò của cách mạng công nghiệp 4.0 đến quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam
Thay đổi hệ thống sản xuất, chuyển từ hình thức tập trung sang hình thức phân cấp,
hợp nhất về công nghệ, từ đó xóa bỏ ranh giới giữa các lĩnh vực kỹ thuật số, vật lý và sinh
học.
Tác động mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực, với sự xuất hiện của robot có trí tuệ nhân tạo
làm biến đổi tất cả các ngành công nghiệp, từ sản xuất đến cơ sở hạ tầng, mang lại nhiều
ứng dụng trong các lĩnh vực giao thông, y tế, giáo dục.
Đưa nền kinh tế bước vào giai đoạn tăng trưởng chủ yếu dựa vào động lực không có
trần giới hạn là công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Có thể thay đổi hoàn toàn cách con người sinh sống, làm việc và quan hệ với nhau.

2. Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam
a. Thời cơ
i i

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang mở ra nhiều cơ hội cho các nước, đặc biệt là các
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nước đang phát triển như Việt Nam. Đây có thể coi là một cơ hội vàng nhằm thúc đẩy sự phát
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

triển của Việt Nam, tiến tới thu hẹp khoảng cách với các nước phát triển. Cụ thể là: Cuộc cách
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

mạng công nghiệp 4.0 có thể tạo ra lợi thế của những nước đi sau như Việt Nam so với các
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nước phát triển do không bị hạn chế bởi quy mồ cồng kềnh; tạo điều kiện cho Việt Nam bứt phá
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhanh chóng, vượt qua các quốc gia khác cho dù xuất phát sau. Việc đi sau và thừa hưởng
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

những thành tựu từ cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 giúp Việt Nam tiết kiệm được thời gian
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nghiên cứu để phát huy tối đa các tiềm năng và lợi thế sẵn có. Việt Nam có cơ hội phát triển
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhanh nền kinh tế tri thức, đi tắt, đón đầu, tiến thẳng vào lĩnh vực công nghệ mới, tranh thủ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thành tựu khoa học và công nghệ, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hội nhập quốc tế.


i i i i

Các chủ thể trong nền kinh tế có điều kiện tiếp thu và ứng dụng những tiến bộ, thành tựu
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

công nghệ của nhân loại, trước hết là công nghệ thông tin, công nghệ số, công nghệ điều khiển
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

và tự động hóa để nâng cao năng suất, hiệu quả trong tất cả các khâu của nền sản xuất xã hội.
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

Điều này đã tạo ra khả năng nâng cao mức thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống cho
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

người dân. Với ưu thế dân số trẻ, tỷ lệ sử dụng điện thoại thông minh và Internet cao, mức độ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tiếp cận ứng dụng khoa học công nghệ tốt, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang tạo ra cho
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

doanh nghiệp Việt Nam những cơ hội lớn trong việc xây dựng và phát triển dữ liệu lớn
i i i i i i i i i i i i i i i i i
b. Thách thức
i i

Thách thức trong lĩnh vực giải quyết việc làm: với sự mở rộng ứng dụng các thành tựu
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

của công nghệ thông tin, điều khiển, tự động hóa. Các hệ thống robot có trí thông minh nhân
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tạo sẽ thay thế con người trong nhiều công đoạn hoặc trong toàn bộ dây chuyền sản xuất nhất là
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

trong những ngành sử dụng nhiều lao động. Đây là một trong những thách thức lớn nhất, bởi
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

chuyển dịch cơ cấu lao động trong gần 20 năm qua của Việt Nam rất chậm và chậm hơn nhiều
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nếu so với chuyển dịch cơ cấu GDP. Nền kinh tế Việt Nam hiện nay vẫn dựa nhiều vào các
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

ngành thâm dụng lao động giá rẻ. Tuy nhiên, trong xu thế phát triển của kinh tế tri thức, nguồn
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhân lực có trình độ chuyên môn giỏi, có năng lực sáng tạo mới là lợi thế. Hơn thế, các công
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nghệ hiện đại châm ngòi cho cuộc cách mạng mới trong nhiều ngành trong nền kinh tế thế giới
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

như công nghệ in 3D, robot và tự động hóa lại sử dụng rất ít nhân công. Các loại hình công
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nghệ này sẽ thách thức mô hình “sản xuất hàng loạt” bằng mô hình “tùy chỉnh hàng loạt” và tự
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

động hóa với chi phí thấp hơn. Trong tương lai, nhiều lao động trong các ngành nghề của Việt
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

Nam có thể thất nghiệp ví dụ như lao động dệt may, lắp ráp, số lao động này hiện đang chiếm
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

một tỷ trọng không nhỏ trong lực lượng lao động của nước ta hiện nay. Ngoài ra, chất lượng
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nguồn nhân lực thấp cũng làm cản trở về nâng cao năng lực tiếp thu, làm chủ và ứng dụng hiệu
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

quả các công nghệ mới ở các quy mô doanh nghiệp, ngành lĩnh vực và cả nền kinh tế trong điều
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

kiện xuất phát điểm phát triển của Việt Nam còn thấp so với nhiều nước.
i i i i i i i i i i i i i i

Trình độ khoa học công nghệ của nước ta đang ở vị trí thấp so với mức trung bình của
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thế giới. Theo thống kê của Bộ Khoa học và Công nghệ năm 2015, thì hiện nay cả nước có gần
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

600 nghìn doanh nghiệp. Phần lớn đều đang sử dụng công nghệ tụt hậu so với mức trung bình
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

của thế giới từ 2-3 thế hệ. Trong đó, có đến 76% máy móc, dây chuyền công nghệ nhập thuộc
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thế hệ những năm 60 - 70 của thế kỷ trước, 75% số thiết bị đã hết khấu hao, 50% thiết bị và đồ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tân trang..., chỉ có 20% là nhóm ngành sử dụng công nghệ cao. Quy mô doanh nghiệp Việt
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

Nam quá nhỏ bé, số doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ chiếm gần 98% tổng số doanh nghiệp
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

của cả nước, phần lớn doanh nghiệp chưa đạt được quy mô tối ưu (50 - 99 lao động) để có được
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

mức năng suất lao động cao nhất. Số lượng doanh nghiệp lớn còn ít (chỉ chiếm 2,1%), doanh
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nghiệp 9 chưa xâm nhập được vào các thị trường, trung tâm công nghệ của thế giới, do đó,
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

chưa thực hiện được chức năng cầu nối về công nghệ tri thức của thế giới vào thị trường trong
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nước.
Các nước công nghiệp mới nổi và nhiều nước đang phát triển đều cạnh tranh quyết liệt,
i i i i i i i i i i i i i i i i i

tìm cách thu hút, hợp tác để có đầu tư, chuyển giao công nghệ, nhanh chóng ứng dụng những
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thành tựu công nghệ từ cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đem lại để giành lợi thế phát triển.
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

Đây cũng chính là áp lực lớn cho Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nước. Việt Nam cần tỉnh táo trong hội nhập, hợp tác quốc tế, phát triển nền kinh tế thị trường
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhất là thị trường khoa học công nghệ, cải thiện đổi mới môi trường đầu tư kinh doanh, tích lũy
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

đầu tư để thu hút chuyển giao, ứng dụng nhanh những thành tựu khoa học công nghệ vào phát
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

triển nền kinh tế, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
i i i i i i i i i i i i i i i i

Quản trị nhà nước cũng là một trong những thách thức lớn nhất đối với nước ta. Sự
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước sẽ gặp nhiều khó khăn nếu công cuộc cải cách
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng được Nhà nước đề ra trong thời gian qua thực hiện
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

không thành công. Bên cạnh đó, những thách thức về an ninh phi truyền thống sẽ tạo ra áp lực
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

lớn nểu Nhà nước không đủ trình độ về công nghệ và kỹ năng quản lý để ứng phó.
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

c. Tính tất yếu khách quan của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
i i i i i i i i i i i i i

Trên thế giới đã trải qua ba cuộc cách mạng công nghiệp và đang tiến hành cuộc cách
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

mạng công nghiệp lần thứ 4 hứa hẹn sẽ mang lại nhiều bước tiến phát triển hơn nữa trong việc
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

phát triển tư liệu lao động. Cách mạng công nghiệp có vai trò hết sức quan trọng, vừa là cơ hội
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

vừa là động lực để một nước kém phát triển như Việt Nam tiếp cận với những thành tựu khoa
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

học công nghệ, tận dụng lợi thế của các nước đi sau; thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa để
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

bứt phá, rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển với các nước đi trước.
i i i i i i i i i i i i i i i i

Một là, thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất. Về tư liệu lao động, từ chỗ máy móc ra
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

đời thay thế cho lao động chân tay cho đến sự ra đời của máy tính điện tử, chuyển nền sản xuất
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

sang giai đoạn tự động hóa, tài sản cố định thường xuyên được đổi mới, quá trình tập trung hóa
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

sản xuất được đẩy nhanh. Cùng với sự thay đổi của tư liệu sản xuất, yếu tố con người cũng phải
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

phát triển theo, chất lượng người lao động phải đảm bảo để có thể làm chủ được những tư liệu
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

sản xuất hiện đại, cách mạng công nghiệp đã đưa sản xuất của con người vượt quá những giới
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hạn về tài nguyên thiên nhiên cũng như sự phụ thuộc của sản xuất vào các nguồn năng lượng
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

truyền thống. Người công nhân không còn là đóng gói từng đơn hàng mà phải điều khiển cả
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

một dây chuyền, C. Mác dự báo: “Việc tạo ra của cải sẽ trở nên ít phụ thuộc vào thời gian lao
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

động và số lượng lao động đã chi phí mà phụ thuộc vào việc ứng dụng khoa học ấy vào sản
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i
xuất.” Như vậy, người công nhân phải thích nghi, học hỏi nhiều hơn về các ứng dụng khoa học
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

để vận dụng một cách đúng đắn và hiệu quả. Cách mạng công nghiệp thúc đẩy chuyển dịch cơ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

cấu kinh tế, hình thành cơ cấu kinh tế mới theo hướng hiện đại, hội nhập quốc tế và hiệu quả
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

cao. Các thành tựu 4 mới của khoa học - công nghệ được ứng dụng để tối ưu hóa quá trình sản
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng và quản lý, quản trị...
i i i i i i i i i i i i

Hai là, thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất. Các cuộc cách mạng công nghiệp tạo sự
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

phát triển nhảy vọt về chất trong lực lượng sản xuất và sự phát triển này tất yếu dẫn đến quá
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

trình điều chỉnh, phát triển và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội. Đồng thời, cách mạng công
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nghiệp cũng đặt ra những yêu cầu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, tạo điều kiện thuận lợi
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

cho hội nhập kinh tế quốc tế và trao đổi thành tựu khoa học công nghệ giữa các nước. Trong
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

lĩnh vực phân phối, cách mạng công nghiệp mà nhất là cách mạng công nghiệp 4.0 đã thúc đẩy
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nâng cao năng suất lao động, làm giảm chi phí sản xuất, nâng cao thu nhập và cải thiện đời
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

sống của người dân. Tuy nhiên, nó lại có tác động tiêu cực đến việc làm và thu nhập buộc các
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nước phải điều chỉnh chính sách phân phối thu nhập và an sinh xã hội, nhằm giải quyết những
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

mâu thuẫn cố hữu trong phân phối của nền kinh tế thị trường. Cách mạng công nghiệp tạo điều
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

kiện để tiếp thu, trao đổi kinh nghiệm tổ chức, quản lý kinh tế - xã hội giữa các nước. Cách
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

mạng công nghiệp cũng tạo điều kiện cho các nước mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tế quốc tế sâu rộng.


i i i i i

Ba là, thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển Phương thức quản trị, điều hành
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

của chính phủ cũng có sự thay đổi nhanh chóng để thích ứng với sự phát triển của công nghệ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

mới, hình thành hệ thống tin học hóa trong quản lý và “chính phủ điện tử”. Cách mạng công
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nghiệp 4.0 sẽ tác động mạnh mẽ đến phương thức quản trị và điều hành của nhà nước. Việc
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

quản trị và điều hành của nhà nước phải được thực hiện thông qua hạ tầng số và internet. Kỷ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nguyên số với các công nghệ mới, nền tảng điều hành mới liên tục thay đổi cho phép người dân
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

được tham gia rộng rãi hơn vào việc hoạch định chính sách. Đồng thời, các cơ quan công
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

quyền có thể dựa trên hạ tầng công nghệ số để tối ưu hóa hệ thống giám sát và điều hành xã hội
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

theo mô 5 hình “chính phủ điện tử”, “đô thị thông minh”... Bộ máy hành chính nhà nước vì vậy
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

phải cải tổ theo hướng minh bạch và hiệu quả. Sự thay đổi của công nghệ sản xuất dựa trên ứng
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

dụng công nghệ cao vào sản xuất làm cho các doanh nghiệp phải thay đổi cách thức thiết kế,
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tiếp thị và cung ứng hàng hóa dịch vụ theo cách mới, bắt nhịp với không gian số.
i i i i i i i i i i i i i i i i i
III/ Tình hình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay
i i i i i i i i i i i i i

1. So sánh và liên hệ với mô hình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Mỹ
i i i i i i i i i i i i i i i

Đối với toàn nước Mỹ thì diện tích đất trồng trọt chỉ chiếm có 18,01% đất đai, trong đó
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

diện tích trồng trọt thường xuyên chỉ chiếm có 0,21% đất đai. Nước Mỹ rất rộng lớn (9 161 923
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

km2 đất đai - không kể diện tích nước). Chính nhờ cơ giới hóa triệt để nên sản lượng nông
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nghiệp của Mỹ là rất lớn tuy với số lao động không nhiều. Lấy số liệu năm 2006 làm ví dụ, tổng
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

sản lượng nông nghiệp Mỹ đạt 1 600 tỷ USD, phần kim ngạch xuất khẩu nông sản phẩm lên tới
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

68 tỷ USD.
i i

Ví dụ điển hình về áp dụng công nghệ ở Mỹ là toàn bộ diện tích đất được phủ kín bằng
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

màng chất dẻo (để tránh bay hơi nước). Cây cà chua mọc lên từ các lỗ khoét nhỏ, cao đến đâu
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

lại được che tiếp bằng màng chất dẻo (để lọc ánh sáng có hại và phòng tránh sâu bệnh). Nước
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hòa phân bón được nhỏ giọt vào từng gốc cà chua bằng những ống chất dẻo rất nhỏ (để tiết
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

kiệm nước và phân bón). Người nông dân lái máy kéo ngồi trong cabin có lắp điều hòa nhiệt độ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

và hầu như mọi hoạt động trên đồng ruộng đều đã được cơ giới hóa. Công nghệ sinh học đã có
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

đất phát triển nhanh chóng ở Mỹ. Bên cạnh việc cải tiến về phân bón, thuốc bảo vệ thực vật thì
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

Mỹ là nước đã đi đầu trong số 23 nước trên thế giới triển khai rộng lớn cây trồng chuyển gen
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

(GMC-genetically modified culture). Trong khoảng thời gian 1996-2005 cây trồng chuyển i i i i i i i i i i i

gen đã được triển khai trên một diện tích rất rộng lớn – khoảng 900 000 km2, trong đó có tới
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

55% là ở Mỹ. Diện tích cây trồng chuyển gen đến năm 2007 đã tăng lên đến 114,3 triệu ha.
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

Riêng Mỹ diện tích cây GMC năm 2007 đã là 57,7 triệu ha. Nông dân nhiều nước đã trồng các
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

cây chuyển gen mang nhiều đặc tính (stacked traits), vì vậy nếu tính diện tích cây trồng chuyển
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

gen theo đặc tính thì tăng thêm 22%, nghĩa là đạt diện tích 22%.
i i i i i i i i i i i i i

Các công ty Công nghệ sinh học ở Mỹ đang phấn đấu biến cây trồng chuyển gen
i i i i i i i i i i i i i i i i i

(GMC) ngoài chuyện kháng thuốc trừ cỏ, chống chịu sâu bệnh còn hướng tới nhiều mục tiêu
i i i i i i i i i i i i i i i i i

khác như kháng mặn, chịu hạn, chịu lạnh, kháng nấm, kháng vi khuẩn, kháng virus, tăng giá trị
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

dinh dưỡng, kéo dài thời gian bảo quản. Ngoài ra cây trồng chuyển gen còn được sử dụng như
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

những nồi phản ứng sinh học (bioreactors) vì mang các gen sản sinh kháng nguyên thay cho
i i i i i i i i i i i i i i i i i

vacxin hoặc các protein có tác dụng chữa nhiều bệnh hiểm nghèo.
i i i i i i i i i i i

Một phần sản phẩm nông nghiệp được sử dụng làm nguồn carbon để nuôi cấy ở quy mô
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

công nghiệp các vi sinh vật mang gen tái tổ hợp nhằm sản xuất ra hàng loạt các sản phẩm quý
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

giá phục vụ cho chẩn đoán và điều trị trên 200 loại bệnh tật khác nhau. Nổi bật nhất là các sinh
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i
dược phẩm (biopharmaceuticals). Đó là insulin, kích tố sinh trưởng người (HGH), nhân tố
i i i i i i i i i i i i i i

tương quan dến kích tố sinh trưởng (GHRF), interferon (IFFNα, IFNβ, IFNγ ), lymphokine,
i i i i i i i i i i i i i i

interleukin-2, interleukine-3, nhân tố kích hoạt đại thực bào (MAF), nhân tố sinh trưởng tế
i i i i i i i i i i i i i i i

bào-B (B-cell GF), streptokinase, urokinase, nhân tố kích hoạt plasmonogen mô, thymosis,
i i i i i i i i i i i i

albumin, nhân tố máu (BF) eythropoietin, thrombopoietin, nhân tố kích thích tạo tập đoàn
i i i i i i i i i i i i i i

(CSF, G-CSF), kích tố giải phóng gonadotropin (GnRH), ganodotropin kỳ mãn kinh (MGn),
i i i i i i i i i i i i i

calcitonin, nhân tố sinh trưởng biểu bì (EGF), nhân tố hoại tử khối u (TNF), α-11 antitrypsin,
i i i i i i i i i i i i i i i i i

atrial natriuetic peptide, kháng thể đơn dòng (MABs), gene chip, các loại vaccine, kháng sinh
i i i i i i i i i i i i i i i

,aminoacid thế hệ mới… Mỹ hiện có tới khoảng 1.000 công ty Công nghệ sinh học và riêng 8
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tháng đầu năm 2008 đã thu về tới 360 tỷ USD (!)


i i i i i i i i i i i

Biểu đồ doanh thu của nền công nghiệp Mỹ (từ 1980 – 2019)
 Con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và nông dân ở Mỹ rất
đáng được coi là một mô hình đáng để chúng ta nghiên cứu và tham khảo. Qua tác động
của công nghiệp hoá và hiện đại hoá, một đất nước đông tới 303,82 triệu dân, nông
nghiệp chỉ chiếm 1,2% trong cơ cấu GDP, tỷ lệ lao động nông nghiệp chỉ chiếm 0,6%
lực lượng lao động cả nước nhưng lại là nước xuất khẩu nhiều nông sản phẩm, là nước
dẫn đầu về các sản phẩm công nghệ sinh học hiện đại và bình quân thu nhập đầu người
hiện là 45 800 USD. Việt Nam là một nước đang phát triển, cần phải tích cực tạo ra
những chính sách giúp cho người nông dân tăng gia sản xuất, đóng góp nhiều hơn nữa
cho GDP của Việt Nam.

2. Thực tiễn tại Việt Nam


Cách mạng công nghiệp mang lại cho chúng ra những phát minh, bước tiến lớn trong
nhiều lĩnh vực. Là một nước đang phát triển đi sau và thừa hưởng những kết quả của cách
mạng 4.0 giúp chúng ta tiết kiệm thời gian nghiên cứu để phát huy tối đa những tiềm năng
và lợi thế có sẵn, rút ra những bài học kinh nghiệm của các nước đi trước để hạn chế những
sai lầm, thất bại trong quá trình phát triển. Việt Nam có cơ hội phát triển nhanh nền kinh tế
tri thức, nhanh chóng tiến thẳng vào lĩnh vực công nghệ mới, tranh thủ những thành tựu
khoa học và công nghệ, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập đất
nước. Các chủ thể trong nền kinh tế có điều kiện tiếp thu và ứng dụng những tiến bộ, thành
tựu công nghệ của nhân loại, trước hết là công nghệ thông tin, công nghệ điều khiển và tự
động hóa để nâng cao năng suất, hiệu quả trong tất cả các khâu của nền sản xuất xã hội, điều
này đã tạo ra khả năng nâng cao mức thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người
dân.
Ưu thế dân số vàng, tỉ lệ sử dụng điện thoại thông minh và internet cao với 70% dân
số, mạng 3G và 4G phủ sóng toàn quốc, cùng với đó Việt Nam là một trong những nước có
kế hoạch triển khai mạng 5G sớm, mức độ tiếp cận ứng dụng khoa học tốt, sẽ không còn
chuyện đi sau thế giới gần một thập niên. Bộ trưởng Nguyễn Mạnh Hùng khẳng định: “
mạng 5G là hạ tầng cho kết nối vạn vật, hạ tầng quan trọng nhất của CMCN 4.0. Việt Nam
muốn đi đầu về CMCN 4.0 thì mạng 5G phải đi trước”. Với bối cảnh đại dịch hiện nay, bên
cạnh phương thức mua sắm truyền thống 6 thì phương thức mua sắm trực tuyến trên các nền
tảng thương mại đang trở nên phổ biến, số lượt truy cập vào các trang mạng thương mại
điện tử chiếm 72%.
Báo cáo số người sử dụng mạng Internet từ 2003 – 2010 của Việt Nam
Theo báo cáo Sách trắng thương mại điện tử Việt Nam năm 2020 vừa được Cục
Thương mại điện tử và kinh tế số (Bộ Công thương) xuất bản, năm 2019 doanh số thương
mại điện tử bán lẻ đến người tiêu dùng ở Việt Nam đạt khoảng 10,08 tỉ USD, đưa Việt Nam
trở thành quốc gia có tốc độ tăng trưởng thương mại điện tử thuộc top 3 trong khu vực Đông
Nam Á. Qua đó cho thấy, nếu biết nắm thời cơ, chuẩn bị sẵn sàng để thích ứng nhanh với sự
phát triển của công nghệ thì Việt Nam sẽ có nhiều lợi thế trong việc thực hiện quá trình
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước

IV/ Trách nhiệm công dân cần có để đóng góp thiết thực vào sự nghiệp công nghiệp hóa,
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hiện đại hóa ở Việt Nam


i i i i i

Cần phải tích cực học tập, nâng cao trình độ lý luận chính trị, bồi đắp tư tưởng cách
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

mạng trong sáng. Phải có lập trường tư tưởng vững vàng, có lòng yêu nước, có niềm tin vào sự
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

lãnh đạo của Đảng và sự nghiệp mới. Tích cực tham gia vào các cuộc đấu tranh bảo vệ Đảng,
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

Nhà nước, đấu tranh chống tham nhũng, tệ nạn xã hội...


i i i i i i i i i i i
Luôn học tập tốt để nâng cao
i i i i i i i

trình độ văn hóa, chuyên môn, kỹ thuật và tay nghề. 10 Cần tích cực tham gia xây dựng Đảng,
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

Nhà nước, Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân. Tự nguyện, tự giác tham gia
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

vào các hội của thanh niên, phấn đấu trở thành đoàn viên, đảng viên xuất sắc. Cần phải tích cực
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tham gia vào việc xây dựng môi trường xã hội lành mạnh và môi trường sinh thái trong lành,
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i
sạch đẹp. Tích cực tham gia phòng chống ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường và ứng
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

phó với biến đổi khí hậu toàn cầu. Cần phải xung kích đi đầu trong sự nghiệp phát triển kinh tế -
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

i
xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh.
i i i i i i i

Tích cực tham gia các chương trình, dự án của địa phương; tự nguyện, tự giác tham gia
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thực hiện nghĩa vụ quân sự, tham gia các hoạt động bảo vệ Tổ quốc và giữ gìn an ninh trật tự an
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

toàn xã hội. Chủ động tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế; tham gia giải quyết các vấn đề
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

toàn cầu; tham gia vào công tác ngoại giao nhân dân để nâng tầm ảnh hưởng của Việt Nam trên
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

trường quốc tế; chủ động và tham gia có hiệu quả vào giải quyết các vấn đề toàn cầu như: giữ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

gìn hòa bình, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh, chống khủng bố, bảo vệ môi trường và ứng phó với
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

biến đổi khí hậu toàn cầu, hạn chế sự bùng nổ dân số, phòng ngừa và đẩy lùi các dịch bệnh
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hiểm nghèo… i

C/ KẾT LUẬN i i

Cách mạng công nghiệp 4.0 đang làm thay đổi không chỉ lực lượng sản xuất, thay đổi
i i i i i i i i i i i i i i i i i

cách thức trao đổi thông tin mà còn làm thay đổi cả trong quan hệ sảm xuất, làm dịch chuyển
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

cơ cấu sản xuất. Nhưng mặt khác nó cũng đặt ra những thách thức to lớn về trình độ nhân lực,
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

trình độ công nghệ, sản xuất, môi trường… Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa,
i i i i i i i i i i i i i i i i i

hiện đại hóa nên việc chịu tác động của cách mạng công nghiệp là không thể tránh khỏi. Vì vậy
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

để tiến hành quá trình này thành công, mỗi công dân Việt Nam cần kết hợp với Đảng và nhà
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nước nỗ lực để ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ vào đời sống kinh tế - xã hội.
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lênin (Chương trình không chuyên)
2. Klaus Schwab (2015): Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, (Bộ ngoại giao dịch và hiệu
đính), NXB Chính trị quốc gia- Sự thật, 2018, H.
3. Phạm Thuyên: Công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh cách
mạng công nghiệp lần thứ tư, NXB: Chính trị Quốc Gia- Sự thật, 2019.
4. Nguyễn Đắc Hưng và Phùng Thế: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối
cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư, NXB Quân đội nhân dân, 2018
5. Thời báo VNEconomy – Số liệu về việc sử dụng mạng Internet tại Việt Nam
6. US Farming Newspaper – Số liệu về Công nghiệp hoá tại Mỹ

You might also like