Professional Documents
Culture Documents
BCTNVLS Đna
BCTNVLS Đna
BCTNVLS Đna
HÀ NỘI
Hà Nội, 07/2023
BÀI THÍ NGHIỆM 1: PHÂN CỰC ÁNH SÁNG
ĐỊNH LÝ MALUS. PHÂN CỰC DO PHẢN XẠ. GÓC BREWSTER
Giảng viên hướng dẫn : Đặng Đức Dũng
Đào Nam Anh - MSSV:20217606
+Nắm được sự phân cực ánh sáng thể hiện ánh sáng là sóng ngang. Phân biệt ánh sáng tự
nhiên với ánh sáng phân cực (một phần, toàn phần).
+Nắm được sự phân cực ánh sáng do phản xạ, khúc xạ.Xác định góc Brewster.
II. Cơ sở lí thuyết
Nguyên tử của nguồn sáng phát ánh sáng dưới dạng những đoàn sóng nối tiếp nhau. Trong
mỗi đoàn sóng, véc tơ điện trường luôn luôn dao động theo một phương xác định vuông
góc với tia sáng. Do nguồn sáng chứa đựng vô số các nguyên tử và do tính hỗn loạn của
các vận động trong nguyên tử, véc tơ điện trường trong các đoàn sóng do nguốn sáng
phát ra dao động theo mọi phương vuông góc với tia sáng.
Ánh sáng có véc tơ điện trường dao động đều đặn theo mọi phương vuông góc với tia sáng
được gọi là ánh sáng tự nhiên.
Để biểu diễn ánh sáng tự nhiên, người ta vẽ trong mặt phẳng vuông góc với tia sáng các
véc tơ điện trường có trị số bằng nhau phân bố đều đặn xung quanh tia sáng (hình 1).
b.Ánh sáng phân cực
Thực nghiệm chứng tỏ rằng khi cho một ánh sáng tự nhiên đi qua một môi trường bất đẳng
hướng về mặt quang học, ví dụ trong tinh thể tuamalin (allumini silicoborat), trong một số
trường hợp đặc biệt ánh sáng sau khi qua môi trường chỉ còn dao động theo một phương
xác định. Ánh sáng có véc tơ điện trường chỉ dao động theo một phương xác định được
gọi là ánh sáng phân cực thẳng hay ánh sáng phân cực toàn phần. Thực nghiệm chứng tỏ
rằng trong mỗi tinh thể tuamalin có mặt phẳng chứa một phương đặc biệt gọi là quang
trục, ánh sáng có véc tơ điện trường nằm trong mặt phẳng đó sẽ truyền qua bản tinh thể,
còn ánh sáng có véc tơ điện trường vuông góc với mặt phẳng này sẽ không truyền qua bản
(hình 1).
Trong một số trường hợp, tác dụng của môi trường lên ánh sáng tự nhiên vẫn để cho véc
tơ điện trường dao động theo mọi phương vuông góc với tia sáng nhưng có phương dao
động mạnh, có phương dao động yếu.
Ánh sáng có véc tơ điện trường dao động theo mọi phương vuông góc với tia sáng nhưng
có phương dao động mạnh, có phương dao động yếu gọi là ánh sáng phân cực một phần.
Cho ánh sáng tự nhiên đi qua 2 bản tuamalin có quang trục hợp với nhau một góc .
Ta biết bản tinh thể tuamalin chỉ cho truyền qua những ánh sáng có dao động của véctơ
điện trường cùng phương với trục quang học của nó và giữ lại hòan toàn những sóng ánh
sáng có véctơ dao động điện trường vuông góc với trục quang học. Như vậy khi ánh sáng
qua bản tinh thể T1 véctơ cường độ điện trường theo những phương khác nhau sẽ có độ
lớn khác nhau. Gíá trị cực đại là theo phương của trục quang học 001.
3 .PHÂN CỰC TRÒN VÀ PHÂN CỰC ELIP
Như đã nói ở trên ánh sáng phân cực thẳng có véc tơ ddieeenj trường dao động theo 1
phương gọi là ánh sáng phân cực thẳng.
Ngoài ra ánh sáng có thể phân cực tròn hoặc elip. Hiện tượng xảy ra ví dụ khi cho ánh
sáng tự nhiên đi qua 1 kính phân cực lưỡng chiết. Tinh thể lưỡng chiết này có 2 quang trục
vuông góc với nhau, ánh sáng sau khi đi qua kính này sẽ phân cực theo 2 phương quang
trục gọi là tia thường và tia bất thường, tuy nhiên pha của 2 ta này là khác nhau một lượng
là Φ. Véc tơ cường độ điện trường sau kính được biểu diễn như :
với Ax và Ay là các biên độ dao động theo trục x và y; Φ là độ lệch pha giữa dao
động theo trục y với dao động theo trục x
Xét trên một mặt phẳng bất kỳ vuông góc với phương lan truyền z (tức là song
song với mặt phẳng Oxy), véctơ E biến đổi theo thời gian và vạch ra một đường
cong trên mặt phẳng này, với hình dáng đường cong tùy thuộc vào độ lệch pha Φ
(một trường hợp của đường cong Lissajous) và thể hiện các trạng thái phân cực
khác nhau.
j = 0 hay p: Phân cực thẳng dọc theo 1 đường thẳng .
j = p/2 vaỡ E0x E0y: Phân cực elip có các trục là Ox và Oy, về phía phải hay về phía
trái tùy theo dấu của j
j = p/2 vaỡ E0x = E0y: Phân cực tròn có các trục là Ox và Oy, về phía phải hay về phía
trái tùy theo dấu của j .
Ánh sáng phân cực có thể được tạo ra từ những quá trình vật lí phổ biến làm lệch hướng
chùm tia sáng, như sự hấp thụ, khúc xạ, phản xạ, nhiễu xạ (hoặc tán xạ) và quá trình gọi là
lưỡng chiết (đặc điểm của sự khúc xạ kép). Ánh sáng phản xạ từ bề mặt phẳng của một
chất lưỡng cực điện (hoặc cách điện) thường bị phân cực một phần. Một tính chất quan
trọng của ánh sáng phân cực phản xạ là độ phân cực phụ thuộc vào góc tới của ánh sáng,
với lượng phân cực tăng được quan sát thấy khi góc tới giảm.
Chiếu một chùm ánh sáng tự nhiên vào mặt phân giới của hai chất điện môi (chẳng hạn
không khí và thủy tinh), một phần ánh sáng sẽ bị phản xạ phần còn lại khúc xạ vào môi
trường thứ hai. Ðể khảo sát sự phân cực của tia phản xạ và khúc xạ, ta đặt dụng cụ phân
tích T (bản tuamalin) trên đường truyền của chúng và quay bản quanh tia sáng, ta thấy:
Cường độ của tia phản xạ và cả tia khúc xạ tăng giảm một cách tuần hoàn, tuy nhiên gía trị
cực tiểu của cường độ sáng khác không. Như vậy, ta kết luận rằng tia phản xạ và tia khúc
xạ là những tia phân cực một phần, còn véctơ điện trường dao động ưu tiên theo một
phương trong mặt phẳng vuông góc với tia sáng.
+Chiều dương khi quay bản Tuamalin được quy ước là chiều ngược chiều kim đồng hồ
0 64 76 76 80
5 67 75 72 80
10 64 74 68 79
15 65 69 64 76
20 62 67 61 74
25 60 65 60 69
30 55 62 55 64
35 53 58 52 60
40 49 51 46 54
45 47 47 43 50
50 42 42 38 46
55 36 40 37 38
60 34 36 31 34
65 31 31 29 31
70 26 27 25 27
75 24 24 24 25
80 21 21 23 23
85 19 19 21 22
90 18 18 22 22
0 64 76 70 6 0 76 80 78 2 1.00 0.00
-5 67 75 71 4 5 72 80 76 4 0.99 0.00
Góc quay
0->-90 (+)
-90->0 (-) 0->90(-)
90->0(+)
Ta thu được một đồ thị thể hiện mối quan hệ giữa I2 và cos2( α )
Value Error
* Cadmium:
CĐ a/s Mạnh Mạnh Mạnh Yếu
sin ( Dm + A
2 )
=n sin
A
2( )
Đo Dm bằng phương pháp độ lệch tối thiểu:
|Gp−¿|=2 D m
Vạch 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Của Cd Hg Hg Hg Cd Cd Cd Hg Hg
Đo chiết suất tương ứng của mỗi vạch bằng phương pháp độ lệch tối thiểu:
>>Quay lăng kính sao cho mặt lăng kính hướng lêch ít so với tia nguồn, đáy
lăng kính cạnh nguồn.
>>Tìm vị trí ở đó góc lệch là tối thiểu. thực hiện một trái, mộtphải. ghi lại giá
trị Gp, Gt.
*Vẽ đường cong định chuẩn của lăng kính: G(λ)
+Vẫn đang ở vị trí quan sát các vạch màu ở vị trí độ lệch tối thiểu.
+Bật thêm đèn của ống chuẩn trực thứ cấp.
+Điều chỉnh sao cho tấtcả 8 vạch màu của đèn Hg-Cd trên nằm trên thước dọc của
ống vi lượng.
+Đọc vị trí các vạch màu này trên thước =>G.
+Thayđèn Hg-Cd bằngđèn Na.
+Đọc vị trí vạch màu vàng của đèn Na trên thước của ống vi lượng =>G
III. Số liệu và xử lý số liệu
∆G 0 °24 ´
ε= = ≈ 0.0019=0.19 %
G 201 ° 21´
Tương tự cho góc trái, ta có bảng sau:
Lần 1(o ) Lần 2(o) Lần 3(o) G (o ) ∆ G (o ) ∆ G (o ) ε (%) G(o )
G p 201°29 201°25 201°10 201o 21’ 0o23’ 0o 24’ 0.19 201o 21’±0o 24’
Gt 81°17 81°19 81°18 81o18’ 0o02’ 0o 03’ 0.06 81o18’±0o02’
2. Đo chiết suất lăng kính ứng với các vạch màu khác nhau bằng phương
Bảng số liệu
Tia sáng Góc phải L1 Góc phải L2 Góc phải L3 Góc trái L1 Góc trái L2 Góc trái L3
Xanh lục rất mạnh 208°02' 208°03' 208°05' 80°54' 80°56' 80°53'
* Xử lí số liệu:
+ Với góc đỏ mạnh, ta có:
Góc phải:
G p 1+G p 2+G p 3 206 ° 28 '+207 ° 24 ' + 206° 23 ' '
G p= = = 206o45’
3 3
=[(206o45’−206 ° 28' ¿+(207 ° 24 '−206 o 45’ )+(206 o 45 ’−206 ° 23 ' ') ¿/3
≈ 1° 18'
∆ G dc=0 o01’
∆ Gp 1 ° 19 '
εG = = ≈ 0.0064=0.64%
p
G p 206 o 45 ’
ε
Gt =¿
∆ G t 0 ° 32'
Gt
=
82° 19 ´
≈¿ 0.0065 = 0.65%
∆ Dm
D m = ¿- Gt )/2 , ∆ Dm =¿ )/2 , ε D = m
Dm
Dm =Dm ± ∆ D m
∆ Dm 0 ° 55'
εD = = ≈0.015 =1.5%
m
Dm 62⁰13 ’
Xanh lục rất mạnh 63o 35’ 0o 02’ 0.05% 63o 35’±0o 02’
Xanh lục mạnh 65o 25’ 0o 03’ 0.08% 65o 25’±0o 03’
Ta có:
Dm + A A
sin( ) = n × sin( 2 )
2
Dm + A
sin( )
2
n=
A
sin
2
D +A
sin( m )
2
n=
A
sin
2
∆ n ∆ Dm Dm + A ∆A A D +A
n = ×cotan( ) + 2 ×(cotan( 2 ) -cotan( m ))
2 2 2
(∆ Dm và ∆ A tính theo radian)
π
Đỏ mạnh 0 ° 55'
120
62 o13’
π
Vàng mạnh 0o 03’ 1080
62o 49’
257 π
0 24’ 60 1’
0 0
10800 7π
Xanh lục rấtmạnh 0o 02’ 10800
63o 35’
π
Xanh lục mạnh 0o 03’ 2160
65o 25’
13 π
Xanh lơ tím 0o03’ 10800
66o35’
D m+ A 60 ° 57 '+60 ° 1'
sin( ) sin( )
2 2
Với màu đỏ mạnh ta có: n= = 60 ° 1'
A sin
sin
2 2
n ≈ 1,740
∆ n ∆ Dm Dm + A ∆A A D +A
= ×cotan( ) + × (cotan( ) -cotan( m ))
n 2 2 2 2 2
Xanh lục rấtmạnh 1.763 0.045 0.079 4.5 0,5461 0.0001 3,3532
Xanh lục mạnh 1.770 0.045 0.080 4.5 0,5086 0.0001 3,8657
1 2Δλ
Với màu đỏ mạnh ta có: Δx = Δ = 3 = 2.0,0001/(0,6438)3≈ 0.0007( μm-2)
λ2 λ
1,85
1,80
n
1,75
1,70
1,65
Đồ thị
Y=A+B*X
------------------------------------------------------------
A1,71783 0,01047
B0,01241 0,00282
Đồ thị thể hiện sự phụ thuộc của chiết suất lăng kính n vào 1/λ2 là một dạng hàm bậc
nhất.Đối chiếu với công thức Cauchy-Rayleigh: n(λ)=n0 + a/λ2 ,ta thu được :
0,010
n0 = 1,718 ± 0,010ε = 1,718 = 0.0058 = 0.58 %
3. Vẽ đường cong định chuẩn của lăng kính:
Bảng số liệu:
* Đèn Na:
Bảng: GiátrịG(λ)
Bảngvẽ :
24
22
20
G
18
16
14
0,40 0,45 0,50 0,55 0,60 0,65
Lamda
Đồ thị
Y = a + b*X + c*X^2
------------------------------------------------------------
a 11,48873 2,55333
b -16,19514 1,39101
c 57,16078 8,55413
Dựa vào đường cong này chúng ta có thể tiến hành đo thực nghiệm G(λ) để ngoại suy
bước sóng của ánh sáng.
Với trường hợpcủa Na, ta được G(λ)= 21,87±1,54 (cm)ngoại suy từ đồ thị ta có kết quả
bước song của vạch vàng Na vào cỡ 0,48≤λ≤0,92( μm) hay
λ=0,70 ± 0,22 ( μm), ε =¿31%
BÀI THÍ NGHIỆM 4:
MICHELSON INTERFEROMETER (GIAO THOA MICHELSON)
1 11 36
2 10 29
3 9 27
4 7 21
5 8 25
1 11 2 36 8.4
2 10 1 29 1.4
3 9 0 27 0.6
4 7 2 21 6.6
5 8 1 25 2.6
l=9 ∆ l = 1.2 m=27.6 ∆ m = 3.9
=> công thức gián tiếp tính sai số của bước sóng laser :
d ⋋ d (2 d) d m ∆⋋ ∆d ∆ m 1.2 3.9
⋋
= - m
=> ⋋
= d
+ m
= 9
+ 27.6
= 0,27
2d
=> ∆ ⋋=¿ 0,27 .⋋ = 0,27.0,652 = 0,18 (μm)
Kết quả có chút sai lệch so với lí thuyết là ( 632,8 nm) do sai số của dụng cụ và những
tác động bên ngoài ảnh hướng tới quá trình làm thí nghiệm.