Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 15

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

BÀI TIỂU LUẬN


TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

Đề tài:
Học thuyết hình thái kinh tế-xã hội và sự vận dụng của đảng ta hiện nay

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thanh


Mã sinh viên: 11225783
Lớp học phần: LLNL1105(122)_33

HÀ NỘI-2023
1
I.Lời mở đầu
II. Học thuyết hình thái  kinh tế – xã
hội………………………………………………...
1. Các cách tiếp cận khác nhau về xã
hội…………………………………………….
1.1. Cách tiếp cận duy tâm về xã hội…………………………………………………..
1.2. Cách tiếp cận duy vật về xã
hội…………………………………………………..   
1.2.1. Quan điểm của các nhà duy vật trước Mác về xã
hội………………………..
1.2.2. Quan điểm của Mác về xã hội      
…………………………………………..
2. Nội dung khoa học và Cách mạng của học thuyết hình thái
KTXH………………..
2.1.Sản xuất vật chất là nền tảng của sự vận động, phát triển xã hội…………………..

         
2.2.Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất……………………………
2.3. Quan điểm của Mác về mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng…..
2.4. Cấu trúc hình thái kinh tế- xã hội…………………………………………………
2.5. Quá trình lịch sử tự nhiên của các hình thái kinh tế- xã hội……………………….
3. Các hình thái kinh tế- xã hội…………………………………………………………
4. Ý nghĩa của hình thái kinh tế- xã hội ………………………………………………..
III/ sự vận dụng học thuyết hình thái kinh tế- xã hội của Đảng ta trong quá trình xây
dựng xã hội chủ nghĩa……………………………………………………………………..
1. Sự vận dụng……………………………………………………………………….
1.1.Vấn đề bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa……………………………………………..
1.2. . Vấn đề phát triển nền kinh tế nhiều thành phần định hướng
XHCN……………..
1.3. Vấn đề củng cố và hoàn thiện kiến trúc thượng tầng XHCN ở Việt Nam hiện
nay…
2. Thành tựu…………………………………………………………………………….

2
3. Hạn chế………………………………………………………………………………
4. Giải pháp khắc phục…………………………………………………………………
IV/ Kết luận…………………………………………………………………………….

I/ LỜI MỞ ĐẦU

         
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lý luận về hình thái kinh tế- xã hội được Mác và Ăng-ghen phát hiện vào những năm
40 của thế kỉ XIX, được Lê-nin kế thừa, phát triển và vận dụng vào cuộc Cách mạng
tháng 10 Nga. Lý luận về hình thái kinh tế – xã hội là lý luận cơ bản của chủ nghĩa duy
vật lịch sử có vị trí quan trọng trong triết học Mác. Nhờ đó, lần đầu tiên trong lịch sử
loài người, Mác đã chỉ rõ nguồn gốc, động lực bên trong, nội tại của sự phát triển xã
hội, chỉ
rõ được bản chất của từng chế độ xã hội. Hơn nữa, lý luận đó giúp chúng ta nghiên cứu
một cách khoa học sự phát triển, vận động lịch sử nối chung của xã hội loài người
Song, đứng trước sự sụp đổ của các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu, lý luận hình thái
kinh tế – xã hội của chủ nghĩa Mác bị cho rằng là đã lỗi thời trong thời đại ngày nay,
thậm chí bị bôi nhọ, chống phá, công kích từ nhiều phía.Hiện nay, những vấn đề bức
xúc mang tính toàn cầu như sự phát triển khoa học công nghệ, chiến trnah cục bộ, xung
đột tôn giáo, ô nhiễm môi trường,..đòi hỏi mỗi người chúng ta cùng chung tay giải
quyết Chính vì vậy làm rõ thực chất lý luận hình thái kinh tế – xã hội, giá trị khoa học
và tính thời đại của nó đang là một đòi hỏi cấp thiết

Tổng kết 30 năm đổi mới, Đảng ta rút ra một số bài học mà bài học số một là: “Trong
quá trình đổi mới, phải chủ động, không ngừng sáng tạo trên cơ sở kiên định mục tiêu
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vận dụng sáng tạo và phát triển Chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh…”

Vận dụng lý luận hình thái kinh tế – xã hội, chưng minh công cuộc xây dựng đất
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một tất yếu khách quan . Tại đại
hội Đảng Cộng sản toàn quốc lần XI, Đảng ta khẳng định việc xây dựng đất nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa là dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, do
dân làm chủ, có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuấ hiện đại, quan hệ
sản xuẩt tiến bộ, phù hợp, nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc

Chính vì có ý nghĩa thiết thực về cả lí luận và thực tiễn, nên em lựa chọn đề tài “ Học
thuyết hình thái kinh tế xã hội và sự vận dụng của Đảg ta trong quá trình xây dựng Chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam” cho bài tiểu luận của mình

2. Mục đích nghiên cứu


3
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trình bày một cách khái quát lịch sử hình thành
cũng như nội dung và ý nghĩa của học thuyết hình thái kinh tế xã hội, đồng thời chứng
minh lý luận đó vẫn giữ nguyên giá trị.

II/HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ- XÃ HỘI


1. Các cách tiếp cận khác nhau về xã hội

1.1.Phương pháp duy tâm


Trong nho giáo, có thuyết nhân trị là là quan niệm đạo đức - chính trị, chủ trương
việc trị quốc căn bản phải dựa vào đức nhân của người cầm quyền mà không phải dựa
vào pháp luật như phái pháp gia chủ trương để cai trị xã hội.
Đường lối nhân trị của Nho giáo chính là đường lối nhân văn, mặc dù có giá trị nhân
văn sâu sắc song vẫn mang tính “ không tưởng “, thuộc về chủ nghĩa duy tâm chủ quan .
Bởi cách tiếp cận này không phản ánh được vai trò của nhân tố kinh tế, quan hệ kinh tế-
vật chất, không xuất phát từ nền sản xuất, sự vận động của xã hội, mà tin rằng có thể
xây dựng một xã hội mới chủ yếu thông qua con đường giáo dục.
Xét ở lịch sử Việt Nam, có quan điểm cho rằng việc đất nước rơi vào tay thực dân
Pháp là do ý chí của người lãnh đạo. Cuối thời Nguyễn, vua quan ăn chơi sa đoạ, không
chăm lo đến sản xuất vật chất, đời sống của người dân khiến cho đất nước bị suy yếu.
Thực dân Pháp đã nhanh chóng chớp được thời cơ đó để xâm lược nước ta
Theo Hê-ghen, mọi vấn đề của xã hội đều xuất phát từ ý niệm tuyệt đối, tinh thần
tuyệt đối, thuộc chủ nghĩa duy tâm khách quan. Có những câu tục ngữ phản ánh điều
này như : “ Sống chết có mệnh, giàu sang do đời”; “ Cha mẹ sinh con, trời sinh tính “,..
Mặc dù nói lên được sự độc lập của nhận thức con người, song có phần đối lập với khoa
học và kìm hãm sự phát triển của xã hội
Suy cho cùng, các nhà duy tâm cho rằng Trong giới tự nhiên, thì tính quy luật, tính
tất nhiên thống trị. Sự thay đổi của ngày đêm, sự thay đổi của bốn mùa, sự biến hóa của
khí hậu và những hiện tượng không phụ thuộc vào ý và chí và ý thức của người ta, còn
những sự kiện lịch sử thì do hoạt động tự giác và ý chí của người ta, trước hết là của
những nhân vật lịch sử, những lãnh tụ, anh hùng quyết định ; ý chí của người ta có thể
thay đổi tiến trình lịch sử.
Quan điểm này có những thiếu sót căn bản, đó là không vạch ra được bản chất và
nguyên nhân vật chất của những hiện tường xã hội; không tìm ra những quy luật phổ

4
biến chi phối sự vận động và phát triển của xã hội; không thấy vai trò quyết định của
quân chúng nhân dân trong lịch sử.

1.2.Quan niệm duy vật


Các nhà duy vật trước Mác đã mang đến những bước tiến rất dài trong nhận thức về
xã hội. Họ phê phán việc thổi phồng vai trò của tư tưởng, ý thức, tinh thần, năng lực
siêu nhiên và tìm ra yếu tố quyết định mọi vấn đề xã hội chính là kinh tế. Nhưng họ bị
cầm tù bởi phương pháp tư duy siêu hình, họ chưa thấy mối quan hệ biện chứng giữa
kinh tế- vật chất, sự vận động của hệ thống các quy luật khách quan trong việc nghiên
cứu xã hội, tiếp cận xã hội và giải thích sự vận động, biến đổi, của xã hội
Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, Mác đã  lấy con người làm xuất phát điểm cho
học thuyết của mình. Đó không phải con người trừu tượng, con người biệt lập, cố định,
phi lịch sử mà là con người hiện thực đang sống,hoạt động, con người của tự nhiên và
xã hội, của hoạt động sản xuất, tái sản xuất ra đời sống hiện thực cho mình.
Theo ông, bản thân con người khác với động vật là khi con người bắt đầu sản xuất ra
các tư liệu sản xuất, phục vụ cho những nhu cầu thiết yếu của mình. Ông viết: “Người ta
phải có khả năng sống đã rồi mới có thể “làm ra lịch sử”. Nhưng muốn sống được thì
trước hết cần phải có thức ăn, thức uống, nhà ở, quần áo và một vài thứ khác nữa”. Như
vậy, tiền đề đầu tiên cho sự tồn tại của con người là việc sản xuất vật chất
Cuộc sống con người tiến hóa từ thời cổ đại đến hiện nay thông qua quá trình sản
xuất vật chất mà tồn tại được. Con người phải sản xuất vật chất như nông – lâm – ngư –
công nghiệp, xây dựng,… trồng trọt, chăn nuôi giúp cung cấp lương thực , thực phẩm
cho con người tồn tại và phát triển đi lên. Bên cạnh đó, con người cũng sản xuất vật
chất không ngừng để thay đổi bản thân và cả thế giới. Từ việc săn bắt, hái lượm bằng
tay con người dần dần biết tạo vũ khí để sản xuất; sau đó tiến bộ đến ngày nay là sản
xuất vật chất quy mô công nghiệp lớn.

2. Nội dung khoa học và Cách mạng của học thuyết hình thái KTXH
2.1.Sản xuất vật chất là nền tảng của sự vận động, phát triển xã hội
Theo Mác, “Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác
động vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật
chất thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người”.
Sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, quyết định sự tồn tại và phát triển của
xã hội. Vì vậy, xuất phát từ con người hiện thực, trước hết phải xuất phát từ sản xuất để
đi tới các mặt khác của xã hội, tìm ra các quy luật vận động phát triển khách quan của
xã hội. Mác đã phát hiện ra trong sản xuất có hai mặt không thể tách rời nhau. Một mặt,
là quan hệ giữa người với tự nhiên, mặt khác là quan hệ giữa người với người.
Bất cứ quá trình sản xuất nào cũng được tiến hành với một cách thức xác định, gọi là
phương thức sản xuất. hai mặt của phương thức sản xuất là lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất. lực lượng sản xuất thể hiện năng lực thực tiễn của con người trong quả
5
trình tác động vào thiên nhiên để tạo ra của cải vật chất. nó còn thể hiện mối quan hệ
giữa tự nhiên và con người. lực lượng sản xuất bao gồm tư liệu sản xuất và người lao
động. trình độ phát triển của lực lượng sản xuất biểu hiện ở trình độ năng lực lao động
xã hội
Trước hết, sản xuất vật chất là tiền đề trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt cho con người,
duy trì sự tồn tại và phát triển của con người
Sản xuất vật chất là tiền đề trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt của con
 Sản xuất vật chất là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người
Thứ hai, sản xuất vật chất là cơ sở hình thành nên quan hệ kinh tế - vật chất giữa
người với người , là tiền đề để hình thanh nên câc qan hệ xẫ hội khác như tư tưởng,
chính trị, đạo đức, tôn giáo, cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng,… thúc đấy phát triển
xã hội
Thứ ba, sản xuất vật chất đã tạo điều kiện, phương tiện bảo đảm cho hoạt động tinh
thần của con người và duy trì, phát triển phương thức sản xuất tinh thần của xã hộira
bản thân con người
Thứ tư, con người hình thành ngôn ngữ, nhận thức, tư duy tinh cảm, đạo đức… nhờ
hoạt động sản xuất vật chất
Thứ năm, sản xuất vật chất là điều kiện cơ bản, quyết định nhất đối với sự hình thành,
phát triển phẩm chất xã hội của con người
 Nhờ lao động sản xuất, con người vừa tách khỏi tự nhiên, vừa hòa nhập với
Vì vậy, muốn nhận thức và cải tạo, phát triển xã hội, phải xuất phát từ đời sống sản
xuất, nền sản xuất vật chất xã hội. hơn nữa, chúng ta không thể dùng tinh thần để cải
thiện đời sống tinh thần
2.2.Quan điểm của Mác về mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất

Bất cứ một quá trình sản xuất, vật chất nào cũng diễn ra với sự tồn tại “song trùng”
của hai mối quan hệ cơ bản, đó là: mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên và mối
quan hệ giữa con người với nhau. Khái niệm lực lượng sản xuất và khái niệm quan hệ
sản xuất phản ánh hai mối quan hệ song trùng ấy,
Trong tuyên ngôn của đảng cộng sản (2 - 1948), C. Mác và PH. Ănggghen nêu rõ:
"Giai cấp tư sản, trong quá trình thống trị giai cấp chứ đầy một thế kỷ, đã tạo ra những
lực lượng sản xuất của tất cả các thế hệ trước kia gộp lại". trong thực tiễn, chủ nghĩa tư
bản ra đời trên cơ sở phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, chính sản xuất hàng
hóa với quy mô lớn và quan hệ thị trường đã phá vỡ quan hệ sản xuất phong kiến và
hình thành quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa,
Lực lượng sản xuất tác động đến quan hệ sản xuất như sau:

6
Thứ nhất, quan hệ sản xuất được hình thành, biến đổi và phát triển đều do lực lượng
sản xuất quyết định; khi một phương thức sản xuất mới ra đời thì quan hệ sản xuất sẽ
phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất đó;
Thứ hai, sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định sẽ làm cho
quan hệ sản xuất từ phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển này, thay thế
quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới thì phương thức sản xuất mới ra đời
thay thế cho cái cũ.
Quan hệ sản xuất tác động đến lực lượng sản xuất, cụ thể như sau:
Thứ nhất, sự hình thành, biến đổi, phát triển của quan hệ sản xuất phụ thuộc vào tính
chất và trình độ của lực lượng sản xuất;
Thứ hai, quan hệ sản xuất gây ảnh hưởng đến thái độ của người lao động, chất lượng
và hiệu quả của quá trình sản xuất, cải tiến công cụ lao động. Sự tác động này có thể
diễn ra theo hai hướng : Tích cực là thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nếu nó phù
hợp, còn tiêu cực là kìm hãm lực lượng sản xuất khi nó không còn phù hợp.
Thứ ba, quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất thì
nó trở thành động lực cơ bản thúc đẩy mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển và
ngược lại
Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất qua sự tác động lẫn nhau,
như sau:
Một là, sự thống nhất và tác động qua lại giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
xã hội hợp thành phương thức sản xuất. Quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đây là quy luật kinh tế chung của mọi
phương thức sản xuất. Sự tác động của nó trong lịch sử làm cho xã hội chuyển từ hình
thái kinh tế xã hội thấp lên hình thái xã hội cao hơn.
Hai là, quan hệ sản xuất thường xuyên vận động, phát triển nên qun hệ sản xuất cũng
luôn luôn thay đổi nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất

2.3.Quan điểm của Mác về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hê sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một
hình thái kinh tế xã hội nhất định .

Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể bao gồm những quan hệ sản xuất thống trị, quan
hệ sản xuất tồn dư của xã  hội trước và quan hệ sản xuất là mầm mống của xã hội sau.
Những đặc trưng do tính chất của cơ sở hạ tầng là do quan hệ sản xuốt thống trị quy
định. Trong xã hội có giai cấp đối kháng, tính chất giai cấp của cơ sở hạ tầng là do kiểu
quan hệ sản xuất thống trị quy định. Tính chất đối kháng giai cấp và sự xung đột giai
cấp bắt nguồn từ ngay trong cơ sở hạ tầng.

7
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những tư tưởng xã hội, những thiết chế tương ứng
và những quan hệ nội tại của chúng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định. Các
yếu tố kiến trúc thượng tầng tác động qua lại lẫn nhau và đều nảy sinh trên cơ sở hạ
tầng. Trong đó các tổ chức chính trị, pháp luật còn các yếu tố triết học, nghệ thuật, tôn
giáo

Sự tác động qua lại của hai yếu tố này cụ thể là:

thứ nhất, mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng. nếu cơ sở hạ
tầng không có tính đối kháng thì kiến trúc thượng tầng cũng không có. như trong xã hội
nguyên thuỷ, cơ sở hạ tầng không đối kháng về lợi ích kinh tế nên kiên trúc thượng tầng
chưa có nhà nước, pháp luật

thứ hai, cơ sở hạ tầng biến đổi thì kiến trúc thượng tầng cũng biến đổi theo, nhưng
diễn biến phưc tạp. Chẳng hạn, cơ sở hạ tầng phong kiến biến đổi thành tư bản thì chế
độ chính trị, pháp luật, có những lĩnh vực như nghệ thuật, tôn giáo biến đổi chậm hoặc
vẫn kế thừa

thứ ba, kiến trúc thượng tầng độc lập tương đối và thường tác động trở lại với cơ sở
hạ tầng. như khi quan hệ sản xuất vô sản thống trị, cần thiết lập nhà nước vô sản để bảo
vệ, phát triển xã hội sở hữu tập thể

thứ tư, sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra
theo hai chiều. Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các quy
luật kinh tế khách quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát
triển; nếu tác động ngược lại, nó sẽ kìm hãm phát triển kinh tế, kìm hãm
phát triển xã hội.
2.4.Cấu trúc hình thái kinh tế - xã hội
Theo phương pháp tiếp cận duy vật của Mác, xã hội là một hệ thống cấu trúc với ba lĩnh
vực cơ bản tạo thành là:
1) toàn bộ các lực lượng sản xuất phát triển ở một trình độ nhất định; 2) quan hệ sản
xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội, phù hợp với một trình độ phát triển nhất định
của lực lượng sản xuất;
3) kiến trúc thượng tầng được xác lập trên cơ sở những quan hệ sản xuất đó..
Theo mô tả đó của Mác, có thể xác định khái niệm hình thái kinh tế-xã hội, với tư cách
là một phạm trù cơ bản của hệ thống quan điểm duy vật về lịch sử, được dùng để chỉ
mỗi xã hội cụ thể trong tiến trình phát triển của nó, được đặc trưng bởi một kiểu quan hệ
sản xuất, phù hợp vái một trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất và một
kiến trúc thượng tâng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
2.4. Quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế- xã hội

8
Sự vận động của hình thái kinh tế- xã hội mang tính lịch sử do chịu sự chi phối của
các quy luật kahsch quan, lịch sử xã hội làoi người là một quy trình nối tiếp nhau từ
thấp đến cao các hình thái kinh tế- xã hội : cộng sản nguyên thuỷ- chiếm hữu nô lệ-
phong kiến- tư bản chủ nghĩa- xã hội chủ nghĩa
Hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa ra đời là tất yếu khách quan, nó phải
thông qua đấu tranh giai cấp, mà đỉnh cao là cách mạng xã hội chủ nghĩa. Sự phát triển
của các hình thái kinh tế-xã hội bị chi phối bởi tính phổ biến và tính đặc thù

Tiến trình lịch sửu xã hội loài người là kết quả của sự thống nhất giữua lịch sử và
logic. Nó bao hàm cả sự phát triển tuần tự đối với phát triển toàn thế giới và sự phát
triển “ bỏ qua” một hay vài hình thái kinh tế xã hội đối với một số quốc gia, dân tộc cụ
thể, thể hiện Tư tưởng của Lênin về vấn đề bỏ qua một hình thái kinh tế này lên một
hình thái kinh tế xã hội khác cao hơn

3. Các hình thái kinh tế- xã hội

Loài người đã trải qua 5 hình thái kinh tế. Mỗi hình thái sau tiến bộ hơn, văn minh
hơn hình thái trước .

Đầu tiên là hình thái kinh tế tự nhiên (cộng sản nguyên thuỷ ) con người chỉ biết săn
bắn hái lượm, ăn thức ăn sống cuộc sống của họ phụ thuộc hoàn toàn vào thiên
nhiên .Có thể nói đây là thời kỳ sơ khai một thời kỳ mông muội của loài người .

Sau đó đến hình thái kinh tế xã hội: Chiếm hữu nô lệ, con người đã văn minh hơn họ
không còn ăn tươi sống và đã biết lao động tạo ra của cải : xã hội xuất hiện chế độ tư
hữu, bắt đầu phân chia thành kẻ giầu người nghèo. Hai giai cấp cơ bản là chủ nô và nô
lệ, quan hệ giữa hai giai cấp đó là quan hệ bóc lột hoàn toàn của cải vật chất và con
người. Nô lệ biến thành công cụ lao động . Vấn đề giai cấp khi lên đến xã hội phong
kiến bản chất vẫn là quan hệ bóc lột, nhưng sự bóc lột thể hiện qua sự cống nạp. Người
nông dân, tá điền phải làm thuê và nộp thuế cho quan lại, địa chủ, song họ có một chút
quyền lợi là được tự do

Hình thái kinh tế xã hội tư bản chủ nghĩa ra đời đưa loài người lên nấc thang cao hơn
của nền văn minh . Xã hội đã phong phú hơn về giai cấp . Giai cấp thống trị là giai cấp
cơ bản . Thủ đoạn bóc lột của chúng tinh vi hơn rất nhiều lần so với sự bóc lột trước đó
trong các xã hội chiếm hữu nô lệ và phong kiến . Người công nhân làm thuê bị bóc lột
sức lao động qua giá trị thặng dư, sự làm việc quá sức ….Mặc dù tư bản xã hội chủ
nghĩa tạo ra một lượng của cải vật chất rất lớn cho xã hội , nhưng bản chất bóc lột cùng
những mâu thuẫn khác nhau là không thể điều hoà . Phần đông con người trong xã hội
tư bản chủ nghĩa đều bị mất quyền lợi bình đẳng .

9
Hình thái kinh tế xã hội chủ nghĩa ra đời vừa phát huy thừa kế những thành quả, đồng
thời khắc phục những mâu thuẫn, những hạn chế của tư bản chủ nghĩa . Một xã hội mà
quyền lực nằm trong tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động – một tầng lớp đông
đảo của xã hội . Mọi hoạt động kinh tế – văn hoá – chính trị phục vụ lợi ích chung của
toàn xã hội. Không còn tình trạng bóc lột ,mọi người đều bình đẳng , sinh hoạt lao động
dưới sự quản lý của Nhà nước thông qua pháp luật thực hiện chế độ công hữu về tư liệu
sản xuất , chế độ tập chung dân củ công bằng xã hội . Quan hệ sản xuất được xây dựng
trên cơ sở của lực lượng sản xuất và trình độ phát triển cao cơ sở hạ tầng phù hợp với
kiến trúc thượng tầng .Đây là hình thái kinh tế xã hội ưu việt một đỉnh cao của văn minh
loài người.

4. Ý nghĩa của hình thái kinh tế – xã hội


Học thuyết hình thái kinh tế – xã hội chỉ ra nguồn gốc, động lực bên trong của sự tồn
tại, vận động và phát triển của xã hội thông qua hệ thống các quy luật khách quan của
xã hội. Học thuyết này cũng đã phê phán những quan điểm duy tâm, siêu hình về lịch
sử.
Học thuyết này tạo nên cơ sở khoa học để chúng ta tin vào con đường Cách mạng mà
chủ tịch Hồ Chí Minh lựa chọn, đồng thời, không dao động, hoài nghi trước sự sụp độ
của Liên Xô và tác động của các thế lực thù địch phủ định học thuyết Mác
Học thuyết hình thái kinh tế- xã hội còn giúp Đảng ta tìm ra biện pháp phù hợp để
xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, không chủ quan, nóng vội, càng không
bảo thủ, trì trệ. Ngoài ra, xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh nhưng vẫn
phải tuân theo quy luật khách quan, không thể phủ định mối quan hệ biện chứng giữa
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng

III/ SỰ VẬN DỤNG HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI


CỦA ĐẢNG TA TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA
1. Sự vận dụng

1.1.Vấn đề bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa

Đại hội IX của Đảng (4/2001) Đại hội chỉ rõ Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam là “sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là
bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản
chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ
tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản
xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại. Trong các lĩnh vực của đời sống xã hội diễn ra sự
đan xen và đấu tranh giữa cái mới và cái cũ”. Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành

10
phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam.

1.2. Vấn đề phát triển nền kinh tế nhiều thành phần định hướng XHCN.

Đại hội VII của Đảng cũng chỉ rõ “… phù hợp với sự phát triển lực lượng sản xuất
thiết lập từng bước quan hệ sản xuất từ xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng
về hình thức sở hữu phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng
sản xuất chủ nghĩa tiến hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý Nhà nước “

Trước hết, nước ta chuyển đổi cơ cấu ” công – nông nghiệp và dịch vụ ” phù hợp với
xu hướng “mở ” của nền kinh tế để tạo nền tảng vững chắc cho việc phân công lại lao
động hợp lí trong các nghành kinh tế và điều chỉnh hợp lí với cơ cấu đầu tư .

Hai là, phát triển nông nghiệp và kinh tế xã hội nông thôn. Trong khu vực nông thôn
và nông nghiệp với phương hướng là thay thế nhập khẩu và có hiệu quả thấp đến hàng
mạnh ra xuất khẩu. Phát triển sản xuất nông nghiệp cung cấp sản phẩm đủ trong nước
rồi mới xuất khẩu

Ba là, sản xuất nông nghiệp cần được quá trình đầu tư khoa học- công nghệ để đem
lại chất lượng sản lượng cao cho sản phẩm . Công nghiệp nhẹ cần được phát triển trong
lĩnh vực nong nghiệp là công nghệ để sản xuất thuốc trừ sâu phân bón vi sinh không gây
độc hại .  Cơ khí hoá là điều kiện dưa kỹ thuật máy móc vào sản xuất nông nghiệp .

Bốn là, kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của kinh tế
quốc doanh.Thực hiện nhiều hình thức phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả
kinh tế là chủ yếu

Năm là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người,
nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội

Sáu là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
1.3. Vấn đề củng cố và hoàn thiện kiến trúc thượng tầng XHCN ở Việt Nam hiện
nay.
           Một là, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
          Hai là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với toàn bộ hệ thống chính trị,
xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đầu của
Đảng.
          Ba là, đẩy mạnh xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam

11
          Bốn là, Phát huy dân chủ XHCN
          Năm là, kiên trì chủ trương nhất nguyên về chính trị
          Sáu là, từng bước đổi mới chính trị (đồng thời với đổi mới kinh tế). Đặc biệt là
vấn đề bổ sung hoàn thiện đường lối, phản ánh đúng, phù hợp với tiến trình phát triển
của đất nước và thời đại.

2.Thành tựu

Từ Đại hội Đảng lần thứ VI, Đảng ta đã thực hiện công cuộc đổi mới và từ đó đến
nay đường lối đổi mới đó đã từng bước đi vào hiện thực và đạt được nhiều kết quả to
lớn nhất định.
Thứ nhất, xây dựng thành công nền phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, ta xây dựng thành công hệ thống chính trị theo nguyên tắc nhân dân làm
chủ, bảo vệ quyền dân chủ của mọi thành viên trong xã hội. Cho nên nhà nước là nhà
nước của dân, do dân và vì dân, hoặc dân biết, dân bàn, dân kiểm tra, v.v…
Thứ ba, giao lưu quốc tế được mở rộng, tiếp cận và vận dụng những giá trị mới của
văn minh nhân loại, môi trường cho hoạt động tự do sáng tạo của mọi con người vì mục
tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh được tạo ra

3.Hạn chế

Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế – xã hội vào nước ta có lúc đã mắc phải những
sai lầm nghiêm trọng như sau năm 1976 khi nóng vội đẩy nhanh tốc độ công nghiệp
hóa, nhưng chưa có những tiền đề cần thiết, xóa bỏ những thành phần kinh tế tư nhân,
coi nhẹ quan hệ sản xuất hàng hóa, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp v.v…

Trong quá trình vận dụng thuyết hình thái kinh tế xã hội của Mác, chúng ta đã xác
định cong nghiệp hoá “là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
“song vẫn mắc phải sai lầm bằng cách nhận thức về công nghiệp hoá .

12
Từ cuối những năm 70 , đất nước đã lâm vào khủng hoảng kinh tế xã hội với những
khó khăn găy gắt lạm phát .

Khi đó do tư duy lý luận bị lạc hậu , giữa lý luận và thực tiễn có khoảng cách quá xa
tư duy cũ về chủ nghĩa xã hội theo mô hình tập trung quan liêu , bao cấp đã cản trở sự
phát triển của thực tiễn sản xuất , chế độ bao cấp dẫn đến tình trạng trì chệ trong công
việc : ỷ lại lười nhác , phụ thuộc vào Nhà nước .Không năng động sáng tạo bằng công
tác được giao , không cần quan tâm đến kết quả đạt được .

Trong sản xuất sản phẩm làm ra không đủ chất lượng lạm phát càng tăng. Kìm hãm
sự phát triển kinh tế đất nước đời sống xã hội thấp kém , nghèo khó

Kết cấu kinh tế ngài càng tăng giữa các nước giàu nghèo . Ta mất dần lợi thế các tài
nguyên và lao động . Sự chênh lệch khá lớn về mức sống . Kết cấu khoa học – kỹ thuật
ngài càng lớn.

Kết quả cuối cùng đem lại là kinh tế quốc doanh kém hiệu quả còn kinh tế ngoài quốc
doanh lại bị kìm hãm không ngóc đầu lên được .Nền kinh tuy đạt được độ tăng trưởng
nhất định nhưng sự tăng trưởng đó không có phát triển vì dựa vào bao cấp , bởi chi ngân
sách lạm phát vay nợ nước ngoài .Con người không được giải phóng và bị lâm vào tình
trạng khủng hoảng lạc hậu trì trệ làm tăng chi phí lớn của cải xã hội .

4.Giải pháp

Trước hết cần hiểu rõ thực trạng và những định hướng trung của Việt Nam trình độ
lực lượng sản xuất ở mức thấp , quá độ lên chủ nghĩa xã hội lại không phải từ chủ nghĩa
tư bản mà từ bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chủ nghĩa tư bản với tư cách là
một chế độ xã hội .

Cần phải nhận thức đầy đủ và sáng tạo các quy luật khách quan , trong đó quy luật
sản xuất phù hợp với tính chất trình độ lực lượng sản xuất là quy luật cơ bản nhất nhằm
cải tảo cac thành phần kinh tế khai thác mọi tiềm năng sản xuất .

Phát huy tính chủ động sáng tạo của các chủ thể các thành phần kinh tế trong nền
kinh tế nhiều thành phần kinh tế quốc doanh phải phát triển mạnh mẽ và có hiệu quả để
thực sự có tác dụng chủ đạo với các thành phần kinh tế khác.

Chúng ta phải khắc phục quan niệm bỏ qua chủ nghĩa tư bản một cách giản đơn. Phải
khai thác sử dụng tối đa chủ nghĩa tư bản làm khâu”trung gian”để chuyển nền sản xuất
nhỏ lên chủ nghĩa xã hội như Lênin đã chỉ ra

13
Sự đổi mới với tính chất mới mẻ khô khan và phức tạp của nó – đòi hỏi phải có lí
luận khoa học soi sáng . Song phải kết hợp hài hoà giữa lí luận và thực tiễn Trước tình
hình đó Đảng và Nhà nước đã nhận định và đánh giá tình hình một cách đúng đắn , điều
này ở Đại hội Đảng khoá VII đã nêu rõ ràng :

Trong xu hướng quốc tế hoá sản xuất và đời sống khoa học – công nghệ trên thế giới
ngài một gia tăng thì công nghiệp hoá phải gắn liền với HĐH , nâng cao trình độ công
nghệ … “Tận dụng lợi thế của nước đi sau chúng ta tập trung trước hết cho việc tiếp thu
các thành tựu khoa học của thế giới , ứng dụng mở rộng và làm chủ . Đồng thời phải
biết dành nỗ lực nhất định cho những mũi nhọn phát triển , tìm cách đi tắt , đón đầu tạo
nên lợi thế cạnh tranh cả về phượng diện kinh tế và công nghiệp tạo nên sự phát triển
nhanh và nắm vững của nền kinh tế “.

KẾT LUẬN
Có một vài nhận định về nước ta rằng Việt Nam ” Con Rồng nhỏ đang chuyển mình
“. Nước ta với biết bao tiềm năng sẽ trở thành giàu mạnh nếu phát triển đúng hướng của
những con đường duy nhất đó là tiến lên chủ nghĩa xã hội như Đảng và Nhà nước ta đã
chọn thông qua việc công nghiệp hoá kết hợp khôn ngoan với hiện đại hoá là một cơ hội
để nước ta phát huy hết khả năng , khẳng định vị trí của mình trong khu vực và trên thế
giới . Và quả thực từ một nước rất nghèo nàn lạc hậu đến nay nước ta không còn là
nước nghèo trong các nước nghèo nữa , chúng ta đã đạt được những thành quả nhất định
trong nhiều lĩnh vực .

Song sẽ là ảo tưởng nếu mù quáng cường điệu và chỉ nhìn vào những thành tựu có
được mà không tiếp tục nhận thức tình hình thực trạng nước ta so với nước khác tiến bộ
hơn để vận động đưa ra những giải pháp đúng đắn thì nước ta sẽ tiếp tục tụt hậu và rơi
vào tình trạng đói nghèo. Nếu còn rất nhiều khó khăn , lạc hậu , nợ nần chồng chất ,
bùng nổ dân số , xung đột triền miên về tôn giáo và sắc tộc …Cho nên một lần nữa đòi
hỏi chúng ta phải sáng suốt , linh hoạt trong sự đổi mới nhưng luôn luôn phải bám sát
học thuyết hình thái kinh tế xã hội Mác – Lênin .

Tóm lại , học thuyết hình thái kinh tế – xã hội là một học thuyết khoa học . Trong
điều kiện hiện nay , học thuyết đó vẫn giữ nguyên giá trị . Nó đưa lại một phương pháp
thực sự khoa học để phân tích các hiện tượng trong đời sống xã hội để từ đó vạch ra
phương hướng và giải pháp đúng đắn cho hoạt động thực tiễn . Học thuyết đó được
Đảng ta vận dụng một cách sáng tạo trong điều kiện cụ thể của nước ta, vạch ra đường
lối đúng đắn cho sự ngiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

Nghị quyết đại hội IX đã chỉ ra :” Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2001 –
2010 nhàm : Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển , nâng cao rõ rệt đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân , tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
14
Nguồn lực con người , năng lực khoa học và công nghệ , kết cấu hạ tầng , tiềm lực
kinh tế , quốc phòng , an ninh được tăng cường ; thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản ; vị thế của nước ta tên trường quốc tế được
nâng cao “.

·        Tài liệu tham khảo


1.     Triết học Mác – Lê-nin: những vấn đề lý luận cơ bản, Nxb…, Hà Nội,
2014: Chương V..
2.     Đảng cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb
Sự thật , Hà Nội, 1987
3.     C.Mác và Ăng ghen toàn tập, tập 3, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1994. Hệ
tư tưởng Đức (tr 34 – 40)
4.     C.Mác và Ăng ghen toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1993. (tr
449 - 469)
5.  Đảng cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2011, tr 31 – 31; 70, 187

15

You might also like