Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 6

558

3.1.4 DTE/DCE

Một kết nối tiếp có một đầu là thiết bị DTE và đầu kia là thiết bị DCE. Kết nối
giữa hai DCE chính là mạng WAN của nhà cung cấp dịch vụ CPE thông thường là
router của khách hang đóng vai trò là DTE

Máy tính, máy in, máy fax cũng là những ví dụ cho thiết bị DTE, DCE, thông
thường là moderm hoặc CSU/DSU là thiết bị chuyển đổi tín hiệu từ DTE sang
dạng tín hiệu phù hợp với đường truyền trong mạng WAN của nhà cung cấp dịch
vụ. Tín hiệu này được thiết bị DCE ở đầu bên kia nhận được và lại được chuyển
đổi thành dạng tín hiệu phù hợp với DTE và được truyền cho DTE
559

Chuyển giao tiếp DTE/DCE định nghĩa các đặc điểm sau:

• Cấu trúc vật lý: số lượng chân và hình dạng của đầu kết nối
• Điện : định nghĩa mức điện thế cho tín hiệu 0 và 1
• Chức năng: quy ước chức năng ý nghĩa của từng đường tín hiệu trong
cổng kết nối
• Thủ tục: quy ước thứ tự các bước trong truyền dữ liệu
Nếu hai DTE cần phải kết nối trực tiếp với nhau giống như hai máy tính hoặc hai
router thì chúng ta cần sử dụng một loại cáp đặc biệt gọi là cáp null-moderm để
thay thế cho DCE. Đối với kết nối đồng bộ thì cần phải có tín hiệu đồng bộ, khi đó
chúng ta cần phải có thêm một thiết bị bên ngoài hoặc một trong hai thiết bị DTE
phải phát được tín hiệu đồng bộ

Cổng Serial đồng bộ trên router được cấu hình là DTE hay DCE là tuỳ theo đầu
cáp cắm vào cổng đó là DTE hay DCE. Cấu hình mặc định của cổng Serial là
DTE. Nếu cổng Serial được cấu hình là DTE thì CSU/DSU hoặc thiết bị DCE kết
nối vào cổng này phải phát tín hiệu đồng bộ

Cáp cho kết nối DTE – DCE là cáp nối tiếp có lớp bọc chống nhiều. Đầu cáp kết
nối vào cổng Serial trên Router là đầu DB-60. Đầukia của cáp theo chuẩn nào là
tuỳ theo CSU/DSU hay nhà cung cấp dịch vụ WAN. Thiết bị Cisso có hỗ trợ các
chuẩn kết nối sau: EIA/TIA-32, EIA/TIA-449, V.35, X.21 và EIA/TIA-530
560

Cisso cũng đã giới thiệu loại cáp Smart Serial với độ nhạy cao hơn và kiểu dáng
nhỏ gọn hơn . Đầu cáp Smart Serial cắm vào cổng Serial trên router chỉ có 26 chân
tín hiệu nhỏ gọn hơn so với đầu DB-60

3.1.5 Đóng gói HDLC

• Truyền nối tiếp đặt cơ sở trên giao thức hướng bit. Giao thức hướng bit tuy
có hiệu quả hơn nhưng thường mang tính độc quyền. Năm 1979, ISO đã
chấp thuận HDLC là giao thức chuẩn hướng bit của lớp Liên kết dữ liệu)
cho ISDN
Link Aceess Procedure f or Mod emsthực hiện đóng gói dữ liệu cho đường truyền
nối tiếp đồng bộ. Sự chuẩn hoá này đã giúp cho các tổ chức khác áp dụng và mở
rộng giao thức này. Từ năm 1981, ITU-T đã phát triển một loạt các phiên bản của
HDLC. Sau đâ là một ví dụ, những giao thức này được gọi là giao thức truy cập
đường liên kết:

• Link Aceess Procedure, Balanced (LAPB) cho X.25\


• Link Aceess Procedure on the D channel (LAPD) cho ISDN(
• Link Aceess Procedure f or Mod ems (LAPM) and PPP cho mod ems
• Link Acc ess Proced ure f or Frame Relay (L APF) cho Frame Relay
HDLC cung c ấp c ơ ch ế truyền đồng bộ không có lỗi giữa hai điểm. HDLC định
nghĩa cấu trúc frame Lớp 2 cho phép điều khiển luồng theo cơ chế cửa sổ trượt,
kiểm tra lỗi và báo nhận. Frame dữ liệu hay frame điều khiển đều có cùng một định
dạng frame
561

Chuẩn HDLC không hỗ trợ nhiều giao thức trên một đường kết nối, đồng thời cũng
không có thông tin cho biết giao thức lớp trên nào đang được truyền trên đường
truyền. Cisso có giới thiệu một phiên bản HDLC độc quyền riêng. Frame Cisso
HDLC có phần “type” cho biết giao thức lớp trên của của frame. Nhờ có phần này
mà nhiều giao thức lớp Mạng có thể chia sẻ cùng một đường truyền nối tiếp .
HDLC là giao thức Lớp 2 mặc định trên cổng Serial của Cisso router

HDLC định nghĩa 3 loại frame mỗi loại có định dạng phần điêu khiển khác nhau

• Frame thông tin (I-Frames– Information frames): là frame mạng dữ liệu của
máy truyền. Trong frame thông tin có chèn thêm phần điều khiển luồng và
lỗi.
• Frame giám sát (S-Frames – Supervisory frames): cung cấp cơ chế hỏi đáp
khi cơ chế chèn thông tin trong I-Frame không được sử dụng.
• Frame không đánh số (U-Frames – Unnumbered frames):thực hiện chức
năng bổ sung điều khiển kết nối như thiết lập kết nối. Phần “code” trong
frame sẽ xác định loại frame là U-frame
Một hoặc hai bit đầu tiên của phần “Cotrol” cho biết loại frame. Trong frame thông
tin phần nay có chỉ số của gói gủi kế tiếp và gói nhận kế tiếp. Trong frame phát đi
của máy gửi và máy nhận đều có hai chỉ số này

3.1.6 Cấu hình đóng gói HDLC


562

Kiêủ đóng gói mặc định trên cổng Serial đồng bộ của thiết bị Cisco là Cisco
HDLC. Nếu cổng Serial đã được cấu hình kiểu đóng gói khác và bây giờ cần quay
lại kiểu đóng gói HDLC thì chúng ta vào chế độ cấu hình cổng Serial tương ứng.
Sau đó dung lệnh encapsulation để khai báo giao thức đóng gói HDLC cho cổng
đó

Router (config – if)# encapsulation hdlc

Cisso HDLC là giao thức điểm nối điểm được sử dụng trên đường truyền nối tiếp
giữa hai thiết bị Cisso. Nếu kết nối với một thiết bị không phải của Cisco thì chúng
ta nên chọn PPP

3.1.7 Xử lý sự cố trên cổng Serial

Kết quả hiển thị của lệnh show interfaces serial cho biết các thông tin về cổng
serial. Khi cổng serial được cấu hình kiểu đóng gói HDLC thì chúng ta sẽ đọc thấy
dòng “Encapsulation HDLC” trong kết quả hiển thị của lệnh này

Nếu cổng serial đã được cấu hình PPP thì chúng ta sẽ đọc thấy dòng
“Encapsulation PPP” như trong hình 3.1.7b
563

Sau đây là 5 trạng thái sự cố mà chúng ta có thể xác định được thông qua kết quả
hiển thị của lệnh show interfaces serial”

• Serial x is down, line protocol is down


• Serial x is up, line protocol is down
• Serial x is up, line protocol is up (looped)
• Serial x is up, line protocol is down (disabled)
• Serial x is administratively down, line protocol is down
Trạng thái Điều kiện có thể Sự cố/ Giải pháp
đường kết nối xảy ra

Serial x is up, Đây là trạng thái hoạt Không cần phải làm gì cả
line protocol is động tốt của đường
up truyền

Serial x is Router không gửi tín 1.Kiểm tra LED trên CSU/DSU xem
down, line hiệu CD, có nghĩa CD CD có hoạt động hay không, hoặc

You might also like